Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Quản lý nhà nước về xăng dầu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.91 KB, 32 trang )

Đề tài : Quản lý nhà nước về xăng dầu
Phụ lục
PHẦN THỨ I
KHÁI QUÁT LÝ LUẬN
1.Khái niệm và một số đặc điểm của quản lý nhà nước về thương mại
Quản lý nhà nước về thương mại
Đặc điểm cơ bản của quản lý nhà nước về thương mại
2.Chức năng quản lý nhà nước về thương mại
a.Chức năng kế hoạch hóa về thương mại
b.Chức năng tổ chức và phối hợp các hoạt động quản lý thương mại
c.Chức năng lãnh đạo ,điều khiển các hoạt động thương mại
d.Chức năng kiểm soát các quan hệ trao đổi ,các hoạt đông thương mại.
3.Vai trò của quản lý nhà nước về thương mại
a.Định hướng ,hướng dẫn hoạt động của các chủ thể trao đổi
b.Tạo lập môi trường thương mại và cạnh tranh
c.Hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết các mâu thuẫn,tranh chấp thương mại
d.Điều tiết quan hệ thị trường ,các hoạt động thương mại
e.Giám sát ,kiểm tra thực hiện các mục tiêu phát triển thương mại
PHẦN THỨ II
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XĂNG DẦU Ở VIỆT NAM
Bài thảo luận nhóm 2 _ Lớp 100TECO 0511 Hà Nội 11/2010 1
I.Chức năng và vai trò quản lý nhà nước về xăng dầu
a. Quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu
b. Tổ chức kinh doanh xăng dầu
c. Quản lý kinh doanh xăng dầu
d.Thanh tra ,kiểm tra xử lý các hoạt động kinh doanh xăng dầu.
II.Thực trạng quản lý nhà nước về xăng dầu tại Việt Nam
1.Tổng quát về hoạt động kinh doanh xăng dầu
2.Phân tích hoạt động quản lý kinh doanh xăng dầu qua các giai đoạn
a.Giai đoạn trước năm 2000
b. Giai đoạn từ năm 2000 đến trước thời điểm Nhà nước công bố chấm dứt


bù giá, vận hành giá xăng dầu theo thị trường (tháng 9/2008)
c. Giai đoạn từ cuối năm 2008 đến tháng 11 năm 2009
d. Giai đoạn từ cuối tháng 11 năm 2009 đến nay
PHẦN THỨ III
ĐINH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU TRONG
THỜI GIAN TỚI VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
I.Cơ hội và thách thức
II.Định hướng phát triển thị trường xăng dầu thời gian tới
Phần một : Cơ sở lý luận
1.Khái niệm và một số đặc điểm của quản lý nhà nước về
thương mại
Quản lý nhà nước về thương mại
Bài thảo luận nhóm 2 _ Lớp 100TECO 0511 Hà Nội 11/2010 2
Quản lý nhà nước về thương mại là sự tác động có định hướng ,có tổ chức
của hệ thống cơ quan quản lý trên tầm vĩ mô về thương mại các cấp đến hệ
thống bị quản lý thông qua việc sử dụng các công cụ và chính sách quản lý
nhằm đạt mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện môi trường xác định.
Các cơ quan quản lý vĩ mô của nhà nước về thương mại là người ra quyết
định,người tổ chức ,người điều hành và tác động tới doanh nghiệp ,các tổ
chức cá nhân tiến hành hoạt động thương mại trong phạm vi thị trường cả
nước ,thị trường từng địa phương cũng như thị trường ngoài nước theo phạm
vi phân công phân cấp quản lý.
Nhà nước sử dụng quyền lực của mình trong điều hành và quản lý thương
mại thông qua ban hành và sử dụng các công cụ kế hoạch hóa ,chính
sách,luật pháp và các quyết định khác về thương mại để tác động tới các chủ
thể người bán ,người mua trên thị trường .Sự tác động của các hệ thống quản
lý nhà nước về thương mại đến đối tượng trao đổi luôn đặt trong mối quan
hệ với môi trường cụ thể ,xác định trong từng thời kỳ.
Đặc điểm cơ bản của quản lý nhà nước về thương mại
Quản lý nhà nước về thương mại mang những đặc điểm chung của quản lý

nhà nước về kinh tế.Mọi loại hình quản lý về kinh tế bao gồm hai hệ thống
là các cơ quan quản lý và đối tượng quản lý.Con người là trung tâm của
quản lý nằm ở hai hệ thống,do vậy mọi quản lý suy cho cùng là quản lý con
người,vì con người .Quản lý bao giờ cũng có sự trao đổi thông tin và liên hệ
ngược,nếu không có thông tin quản lý sẽ không thể thực hiện hiệu quả.Quản
lý kinh tế luôn hướng vào mục tiêu xác định và phải có giải pháp thực hiện
mục tiêu đã vạch ra.
Tính đặc thù của quản lý nhà nước về thương mại
Mục tiêu của quản lý nhà nước về thương mại gắn liền với quá trình kinh
tế xã hội ,các lợi ích cần đạ được từ thương mại trong từng thời kỳ cụ thể
.Mục tiêu quản lý nhà nước về thương mại bị chi phối bởi mục tiêu quản lý
kinh tế xã hội mà Đảng ,Nhà nước đã vạch ra .Mục tiêu bao trùm của quản
lý nhà nước về thương mại là thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định ,bền vững
và đảm bảo sự tiến bộ và công bằng xã hội.
Bài thảo luận nhóm 2 _ Lớp 100TECO 0511 Hà Nội 11/2010 3
Để đạt được mục tiêu ,quản lý nhà nước về thương mại cần phải có quá
trình tổ chức công nghệ và kỹ thuật để vận hành ,phải sử dụng các công
cụ ,phương tiện mang tính liên ngành để điều tiết hoạt động thương mại theo
định hướng mục tiêu ,phù hợp với lợi ích mong muốn trong mỗi thời kỳ.
Quản lý nhà nước về thương mại bao gồm quản lý các chủ thể thương
nhân ,các nhà sản xuất và người tiêu dùng trong và ngoài nước cũng như
hoạt động trao đổi của họ cùng cơ sở hạ tần vật chất kỹ thuật thương mại
.Quản lý nhà nước về thương mại còn bao gồm việc kiểm tra sự chấp hành
chính sách,pháp luật và các định chế khác có liên quan tới lĩnh vực thương
mại .Nó liên quan tới nhiều cấp ,nhiều ngành và đòi hỏi phải có sự phối hợp
trong nước và quốc tế .
2.Chức năng quản lý nhà nước về thương mại
a.Chức năng kế hoạch hóa về thương mại
Kế hoạch hóa thương mại là toàn bộ quá trình hoạch định và triển khai
thực hiện chiến lược ,quy hoạch,kế hoạch ,chương trình dự án phát triển

thương mại của quốc gia bao gồm phạm vi cả nước ,của từng địa phương
từng vùng và theo từng ngành hàng ,ngành dịch vụ phù hợp với yêu cầu
,mục tiêu của tiến trình CNH,HDH đất nước và hội nhập quốc tế.
Nhà nước thực hiện chức năng kế hoạch hóa của mình để định
hướng,hướng dẫn hoạt động thương mại và đầu tư của chủ thể tham gia thị
trường trong nước cũng như thị trường quốc tế .Giúp các doanh nghiệp có sự
lựa chọn và quyết định đúng đắn chiến lược,chính sách và kế hoạch sản xuất
kinh doanh trong từng giai đoạn phát triển.
Các chủ thể kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế đều có quyền tiếp
cận thông tin từ các văn bản kế hoạch hóa như các chiến lược và dự báo phát
triển kinh tế ,thương mại và thị trường.
Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại cần
phải đổi mới nhận thức về kế hoạch hóa ,cải tiến nội dung ,phương pháp và
hoàn thiện bộ máy kế hoạch hóa thương mại ,tăng cường các phương tiện kỹ
thuật và hệ thống công nghệ thông tin quản lý,nâng cao trình độ nguồn nhân
Bài thảo luận nhóm 2 _ Lớp 100TECO 0511 Hà Nội 11/2010 4
lực công tác chiến lược ,quy hoạch và kế hoạch phát triển thương mại ,nhất
là trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày nay.
b.Chức năng tổ chức và phối hợp các hoạt động quản lý thương mại
Nhà nước thiết lập các cơ quan và hệ thống tổ chức quản lý,sử dụng bộ
máy quản lý này để hoạch định các chiến lược ,quy hoạch các ,chính
sách,các văn bản pháp quy khác về quản lý thương mại .Đồng thời sử dụng
sức mạnh của bộ máy tổ chức để triển khai thực hiện những công việc thuộc
chức năng quản lý của nhà nước ,nhằm đưa chính sách ,pháp luật vài thực
tiễn kinh doanh của doanh nghiệp,biến chiến lược ,quy hoạch và kế hoạch
phát triển thương mại thành hiện thực.
Hoạt động thương mại rất đa dạng ,diễn ra trên phạm vi cả nước và từng
địa phương ,từng vùng ,ở cả thị trường trong và ngoài nước ,liên quan tới
nhiều bộ ngành .Do vậy ,nhà nước phải phối hợp giữa các cơ quan quản lý
về thương mại ,các cấp trung ương và tỉnh ,giữa các ngành thương mại dịch

vụ với các ngành sản xuất trong nền kinh tế ,giữu chính phủ ,quốc hội ,tòa
án và cơ quan khác .
c.Chức năng lãnh đạo ,điều khiển các hoạt động thương mại
Nhà nước là người đại diện quyền lợi hợp pháp của mọi chủ thể tham gia
thị trường ,đảm bảo thực thi quyền kinh doanh của các doanh nghiệp,bằng
luật pháp ,khuyến khích cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền.Một
mặt ,nhà nước hướng dẫn ,kích thích doanh nghiệp hoạt động theo định
hướng đã vạch ra.Mặt khác ,nhà nước phải điều tiết thị trường ,can thiệp khi
cần thiết để ổn định kinh tế vĩ mô ,duy trì sức mạnh nền tài chính quốc gia
,giữ vững sức mua của tiền tệ ,đảm bảo lợi ích của người sản xuất và người
tiêu dùng .Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau để điều tiết thị
trường và quan hệ thương mại ,xử lý mâu thuẫn của các quan hệ trao đổi
đó .Những biện pháp khuyễn khích hay hạn chế trong thương mại quốc tế
thường được sử dụng là các chính sách kinh tế như ; thuế ,lãi suất ,giá,tỷ
giá,trợ cấp khác và các công cụ phi thuế.Nhà nước sử dụng hệ thống pháp
Bài thảo luận nhóm 2 _ Lớp 100TECO 0511 Hà Nội 11/2010 5
luật để ràng buộc quan hệ trao đổi ,buôn bán của các chủ thể kinh doanh trên
thị trường ,không phân biệt đó là nhà kinh doanh trong nước hay nước ngoài
.
d.Chức năng kiểm soát các quan hệ trao đổi ,các hoạt đông thương mại.
Nhà nước kiểm soát tất cả các quan hệ trao đổi buôn bán trên thị trường
giữa các bên thông qua bộ máy tổ chức bằng việc sử dụng các phương
pháp ,công cụ khác nhau .Nhà nước kiểm soát trực tiếp hoạt động sản xuất
kinh doanh đối với các doanh nghiệp nhà nước để đảm bảo sử dụng hiệu quả
các nguồn lực ,tài sản quốc gia cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
trong từng thời kỳ.
Phát hiện những lệch lạc nguy cơ chệch hướng hoặc vi phạm pháp luật và
các quy định chính sách của nhà nước như buôn bán hàng cấm ,kinh doanh
các dịch vụ không được cấp phép ,gian lận thương mại buôn lậu ,làm hàng
giả …Từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh thích hợp nhằm tăng cường

hiệu quả quản lý nhà nước về thương mại.Ngoài ra nhà nước cũng phải kiểm
tra đánh giá sức mạnh của hệ thống tổ chức bộ máy quản lý thương mại của
nhà nước các cấp cũng như năng lực của đội ngũ cán bộ công chức trong các
cơ quan quản lý nhà nước về thương mại trong từng giai đoạn để có biện
pháp đổi mới và tăng cường cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội.
3.Vai trò của quản lý nhà nước về thương mại
a.Định hướng ,hướng dẫn hoạt động của các chủ thể trao đổi
Nhà nước định hướng,hướng dẫn các doanh nghiệp trong các hoạt động
đầu tư cà kinh doanh trên thị trường nội địa và quốc tế ,nhằm khai thác có
hiệu quả tiềm năng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cho
sự phát triển thương mại.Từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ,cải
thiện đời sống dân cư và nâng cao phúc lợi xã hội.
b.Tạo lập môi trường thương mại và cạnh tranh
Môi trường thương mại và cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào chính sách
luật pháp và thủ tục hành chính .Các thông tin về kế hoạch hóa thương mại
Bài thảo luận nhóm 2 _ Lớp 100TECO 0511 Hà Nội 11/2010 6
nếu bị thiên lệnh trong quá trình phổ biến cho các doanh nghiệp ,các quy
định chính sách nếu phân biệt đối xử sẽ bóp méo cạnh tranh ,thủ tục hành
chính rườm rà ,khuân khổ pháp lý nếu không đầy đủ đồng bộ ,nhất quán
,minh bạch sẽ gây trở ngại cho thương mại trên nhiều mặt ,dẫn đến cả tổn
thất về vật chất ,tinh thần, Do vậy,nhà nước có vai trò rất quan trọng trong
việc tạo lập ,cải thiện môi trường kinh doanh ,nhất là trong điều kiện moi
trường kinh doanh luôn có sự vận động ,biến đổi không ngừng.
c.Hỗ trợ các doanh nghiệp giải quyết các mâu thuẫn,tranh chấp thương
mại
Nhà nước là người tiếp cận ,can thiệp và giải quyết các mâu thuẫn trên thị
trường .Nhà nước mới có khả năng và cần thiết phải giải quyết các mâu
thuẫn giữa các chủ thể kinh doanh với nhau trong mua và bán ,trong nhập
khẩu và xuất khẩu ,mâu thuẫn giữa kinh doanh đúng đắn ,trung thực và kinh

doanh bất hợp pháp ,giữa kinh doanh hàng thật và hàng giả …
Nhà nước dựa vào các chuẩn mực về pháp luật,các định chế cần thiết để
thực hiện và cướng chế việc thi hành luật ,giả quyết tranh chấp thương mại
thông qua hệ thống luật pháp và hệ thống hành pháp .
d.Điều tiết quan hệ thị trường ,các hoạt động thương mại
Các quan hệ thị trường ,các hoạt động trao đổi tự nó không phải bao giờ
cũng cân đối và hiệu quả .Theo quy luật thị trường ,các chủ thể kinh doanh
luân quan tâm tới việc bố trí nguồn lực đến nơi có điều kiện sản xuất và
thương mại thuận lợi ,bán được giá cao ,tìm kiếm lợi nhận dẫn tới việc phân
bổ nguồn lực mất cân đối giữa các vùng miền .Do vậy,nhà nước phải điều
tiết các quan hệ trao đổi ,các hoạt động thương mại để hạn chế nhược điểm
trên nhằm đảm bảo tính cân đối và để mọi người dân đều được hưởng thành
tựu kinh tế xã hội ,để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân .
Nhà nước có thể sử dụng nhiều công cụ ,biện pháp khác nhau để điều tiết
thị trường và thương mại xử lý đúng đắn mâu thuẫn của các quan hệ trao
đổi.Những biện pháp khuyến khích hay hạn chế thương mại thường được sử
dụng là thuế quan và các biện pháp phi thuế quan .Để điều tiết thị trường
Bài thảo luận nhóm 2 _ Lớp 100TECO 0511 Hà Nội 11/2010 7
,trong nhiều trường hợp nhà nước phải sử dụng thực lực kinh tế nhà nước để
điều hòa cung cầu ,ổn định giá cả thị trường ,nâng cao sức mua của xã hội .
e.Giám sát ,kiểm tra thực hiện các mục tiêu phát triển thương mại
Quản lý nhà nước về thương mại bao giờ cũng hướng tới mục tiêu cụ thể
phù hợp với định hướng mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ .Do vậy ,thông qua thực hiện các chức năng của quản
lý ,nhà nước sẽ giám sát ,kiểm tra và phát hiện những biểu hiện sai lệch
,những mâu thuẫn bất hợp lý trong quá trình thực hiện mục tiêu để từ đó đưa
ra các giải pháp điều chỉnh sự phát triển cho phù hợp.Các mục tiêu của
thương mại mang tính bền vững bao gồm mục tiêu về kinh tế xã hội ,về môi
trường văn hóa ,trong đó mục tiêu kinh tế không chỉ là số lượng mà còn thể
hiện ở chất lượng của tăng trưởng thương mại .Việc kiểm soát và điều chỉnh

thực hiện mục tiêu phát triển thương mại đòi hỏi phải có sự phối hợp giữu
các cấp và ngành ,giữa trung ương và địa phương ,giữu trong nước và quốc
tế ,nhất là trong lĩnh vực quản lý nhà nước về thương mại dịch vụ ,trong các
vấn đề buôn lậu và gian lận thương mại.
Phần hai : Quản lý nhà nước về xăng dầu ở Việt Nam
I.Chức năng và vai trò quản lý nhà nước về xăng dầu
a. Quy hoạch phát triển hệ thống kinh doanh xăng dầu
1. Cơ sở kinh doanh xăng dầu phải được phát triển theo quy hoạch
Bộ Công thương có trách nhiệm lập quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh
xăng dầu; phối hợp với các Bộ, cơ quang ngang Bộ và Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quá trình lập quy hoạch và
kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Bộ Giao thông vận tải khi lập dự án xây dựng mới hoặc dự án cải tạo nâng
cấp các đường quốc lộ có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thương mại và Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xác định vị trí các cơ sở
kinh doanh xăng dầu theo tiêu chuẩn quy định dọc các tuyến đường này vào
Bài thảo luận nhóm 2 _ Lớp 100TECO 0511 Hà Nội 11/2010 8
trong dự án; chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy hoạch của dự
án đã được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm
lập quy hoạch phát triển cơ sở kinh doanh xăng dầu trong Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và kiểm tra, giám sát việc thực
hiện quy hoạch đã được phê duyệt.
4. Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế được phép đầu tư phát triển
cơ sở kinh doanh xăng dầu phải tuân thủ các quy định của pháp luật về đầu
tư xây dựng và xây dựng đúng quy hoạch do cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Tổ chức kinh doanh xăng dầu bao gồm :
• Kinh doanh xuất khẩu ,nhập khẩu xăng dầu
• Sản xuất xăng dầu
• Kinh doanh phân phối xăng dầu

• Kinh doanh dịch vụ xăng dầu
• Dự trữ và lưu thông xăng dầu
c. Quản lý kinh doanh xăng dầu
Các quy định vể kinh doanh xăng dầu và điều kiện kinh doanh xăng dầu tại
thị trường Việt Nam hiện nay được thực hiện theo nghị định Số 84/2009 NĐ
CP của thủ tướng chính phủ.
A. Một số khái niệm
1. Xăng dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu mỏ,
dùng làm nhiên liệu, bao gồm: xăng động cơ, dầu diesel, dầu hoả, dầu
mazut, nhiên liệu máy bay; các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động cơ,
không bao gồm các loại khí hoá lỏng.
2. Kinh doanh xăng dầu, bao gồm các hoạt động kinh doanh: xuất khẩu,
nhập khẩu, tạm nhập tái xuất xăng dầu; nhập khẩu nguyên liệu để sản xuất,
chế biến xăng dầu; sản xuất, chế biến xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị
trường trong nước; dịch vụ cho thuê cảng, kho, tiếp nhận xăng dầu nhập
khẩu và dịch vụ vận tải xăng dầu.
Bài thảo luận nhóm 2 _ Lớp 100TECO 0511 Hà Nội 11/2010 9
3. Sản xuất, chế biến xăng dầu là quá trình lọc dầu, chuyển hoá dầu thô và
các nguyên liệu khác thành các sản phẩm xăng dầu.
4. Cơ sở kinh doanh xăng dầu là nơi thực hiện việc sản xuất, chế biến, giao
nhận, tồn trữ, bán lẻ xăng dầu, bao gồm: cảng chuyên dụng xuất nhập xăng
dầu; nhà máy sản xuất, chế biến xăng dầu; kho xăng dầu; phương tiện vận
tải xăng dầu; cửa hàng, trạm bán lẻ xăng dầu.
5. Nguyên liệu để sản xuất, chế biến xăng dầu, bao gồm: dầu thô,
condensate, xăng có chỉ số octan cao, reformate, naphta và các chế phẩm,
phụ gia khác.
6.Thương nhân kinh doanh xăng dầu bao gồm :thương nhân kinh doanh xuất
khẩu ,nhập khẩu xăng dầu ,thương nhân sản xuất xăng dầu ,thương nhân làm
tổng đại lý ,đại lý bán lẻ xăng dầu ,thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng
dầu.

7.Thương nhân đâu mối bao gồm :Thương nhân kinh doanh xuất khẩu ,nhập
khẩu xăng dầu và thương nhân sản xuất xăng dầu.
B.Quản lý kinh doanh xăng dầu
1. Nhập khẩu xăng dầu
Hàng năm, căn cứ nhu cầu xăng dầu của nền kinh tế quốc dân và nguồn
xăng dầu sản xuất trong nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Bộ Công Thương xác định nhu cầu định hướng về xăng dầu nhập khẩu của
năm tiếp theo. Nhu cầu xăng dầu phục vụ cho quốc phòng được xác định
riêng.
Trên cơ sở nhu cầu định hướng về xăng dầu nhập khẩu, Bộ Công
Thương giao hạn mức nhập khẩu tối thiểu cả năm theo cơ cấu chủng loại
cho từng thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng
dầu để làm thủ tục nhập khẩu với cơ quan hải quan.
Căn cứ nhu cầu thị trường, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu xăng dầu quyết định khối lượng xăng dầu nhập khẩu các loại để tiêu
thụ tại thị trường trong nước nhưng không thấp hơn mức tối thiểu được giao.
Bài thảo luận nhóm 2 _ Lớp 100TECO 0511 Hà Nội 11/2010 10
Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm tra,
giám sát việc nhập khẩu xăng dầu của các thương nhân, bảo đảm đáp ứng nhu
cầu của nền kinh tế và tiêu dùng của xã hội. Trong trường hợp cần thiết, Bộ
Công Thương điều chỉnh mức nhập khẩu tối thiểu đã giao cho các thương
nhân.
2.Xuất khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu và nguyên liệu
Chỉ thương nhân có Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu
được xuất khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu,
nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu), tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu xăng
dầu và nguyên liệu. Chỉ có thương nhân sản xuất xăng dầu được xuất khẩu
và gia công xuất khẩu xăng dầu.
Tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu và nguyên
liệu thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.

Bộ Tài chính hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hoạt động xuất khẩu
xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu.
3.Quy định về thành lập quỹ bình ổn giá
Thương nhân đầu mối có nghĩa vụ trích lập Quỹ Bình ổn giá để tham gia
bình ổn giá theo quy định .
Quỹ Bình ổn giá được lập để tại doanh nghiệp, được hạch toán riêng và chỉ
sử dụng vào mục đích bình ổn giá.
Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế hình thành, quản lý và sử dụng Quỹ Bình
ổn giá.
4.Giá bán xăng dầu
- Nguyên tắc quản lý giá bán xăng dầu
a) Giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
của Nhà nước
Bài thảo luận nhóm 2 _ Lớp 100TECO 0511 Hà Nội 11/2010 11
b) Thương nhân đầu mối được quyền quyết định giá bán buôn; việc điều
chỉnh giá bán lẻ xăng dầu được thực hiện theo nguyên tắc, trình tự và có
trách nhiệm tham gia bình ổn giá theo quy định của pháp luật hiện hành và
được bù đắp lại những chi phí hợp lý khi tham gia bình ổn giá
c) Thời gian giữa hai (02) lần điều chỉnh giá liên tiếp tối thiểu là mười (10)
ngày dương lịch đối với trường hợp tăng giá, tối đa là mười (10) ngày dương
lịch đối với trường hợp giảm giá; khi điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu, thương
nhân đầu mối đồng thời phải gửi quyết định giá và phương án giá của mình
đến các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, khi nhận được quyết định giá và
phương án giá của thương nhân đầu mối, có trách nhiệm giám sát để bảo
đảm việc điều chỉnh giá của thương nhân đầu mối thực hiện đúng quy định
của pháp luật;
đ) Căn cứ tình hình kinh tế - xã hội, giá xăng dầu thế giới trong từng thời kỳ,
Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chỉnh các quy định nêu trên
- Điều chỉnh giảm giá bán lẻ xăng dầu

a) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm trong
phạm vi mười hai phần trăm (≤ 12%) so với giá bán lẻ hiện hành, thương
nhân đầu mối phải giảm giá bán lẻ tương ứng;
b) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở giảm trên
mười hai phần trăm (> 12%) so với giá bán lẻ hiện hành, sau khi cơ quan có
thẩm quyền áp dụng các giải pháp điều tiết về tài chính theo quy định của
pháp luật (Thuế nhập khẩu, Quỹ Bình ổn giá...), thương nhân đầu mối tiếp
tục giảm giá bán lẻ của mình; không hạn chế khoảng thời gian giữa hai (02)
lần giảm và số lần giảm giá.
- Điều chỉnh tăng giá bán lẻ xăng dầu
a) Trường hợp các yếu tố cấu thành biến động làm cho giá cơ sở tăng trong
phạm vi bảy phần trăm (≤ 07%) so với giá bán lẻ hiện hành, thương nhân
đầu mối được quyền tăng giá bán lẻ tương ứng;
b) Trường hợp các yếu tố cấu thành làm cho giá cơ sở tăng vượt bảy phần
trăm (> 07%) đến mười hai phần trăm (≤ 12%) so với giá bán lẻ hiện hành,
Bài thảo luận nhóm 2 _ Lớp 100TECO 0511 Hà Nội 11/2010 12

×