Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

0001 cải thiện cơ cấu thu nhập của NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.94 KB, 127 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
.......O) ■' O ••••••—

ĐẶNG THỊ TRÌNH

CẢI THIỆN CƠ CẤU THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - NAM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂNJIANG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC’ VIỆN NGÂN HÀNG
.......O) ■' O ••••••—

ĐẶNG THỊ TRÌNH

CẢI THIỆN CƠ CẤU THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM

CHUN NGÀNH: TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS NGUYỄN TIẾN ĐÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn này được hồn thành là cả q trình
nghiên cứu nghiêm túc của tơi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên
hướng dẫn TS Nguyễn Tiến Đông. Các số liệu, kết quả, trích dẫn trong luận
văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực.

Tác giả

Đặng Thị Trình


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.......................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ THU NHẬP HOẠT
ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................4
1.1.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI................................................................................................. 4
1.1.1..........................................................................................................Tổ
ng quan về N gân hàng thương mại..................................................... 4
1.1.2..........................................................................................................Cá
c hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại................9
1.2 HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........12
1.2.1..............................................................................................Khái niệm
............................................................................................................. 12

1.2.2................................................................. Phân loại dịch vụ ngân hàng
............................................................................................................. 14
1.2.3..........................................................................................................Đặ
c điểm của dịch vụ ngân hàng.............................................................. 23
1.2.4..........................................................................................................Vai
trò của dịch vụ ngân hàng.................................................................... 25
1.3 THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................. 25
1.3.1.....................................................................................Cơ cấu thu nhập
.............................................................................................................25
1.3.2.......................Cơ cấu thu nhập của một số ngân hàng lớn tại Việt Nam
............................................................................................................. 26
Chương 2. THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ CƠ
CẤU THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM..............................................................30
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT


2.2.2..........................................................................................................Ho
ạt động huy động vốn.......................................................................... 40
2.2.3..........................................................................................................Ho
ạt động tín dụng................................................................................... 42
2.2.4..........................................................................................................Ho
ạt động dịch vụ.................................................................................... 43
2.3 THỰC TRẠNG CƠ CẤU THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM............................... 51
2.3.1..........................................................................................................về
mức tăng trưởng thu nhập.................................................................... 52
2.3.2..........................................................................................................về
cơ cấu thu nhập.................................................................................... 53
2.4 ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU THU NHẬP CỦA NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM...............................62
2.4.1...............................................................................................Nh
ững kết quả đạt được................................................................ 62
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM80
3.1 SỰ CẦN THIẾT, THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI THỰC HIỆN CẢI
THIỆN CƠ CẤU THU NHẬP........................................................................80
3.1.1............................................................................................Sự cần thiết
............................................................................................................. 80
81
3.1.3

CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG

NGHIỆP
PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN VIỆT NAM TRONG Q TRÌNH
NHẬP VÀ
.............................................................................................................
84
3.2.1..................................................................................Xác định mục tiêu
............................................................................................................. 84
3.2.2...........................................................................Hoạch định chiến lược
............................................................................................................. 87
3.2 GIẢI PHÁP CẢI THIỆN CƠ CẤU THU NHẬP TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM.......88
3.3.1..........................................................................................................Nh


3.3 MỘT SỐ KIẾN
DANH
NGHỊ.......................................................................106

MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
3.4.1........................................................................................................Kiế
n nghị với Chính phủ......................................................................... 106
3.4.2........................................................................................................Kiế
n nghị với Bộ tài chính...................................................................... 107

Chữ viết tắt
ACB
Agribank

3.4.3.......................................Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt Nam
...........................................................................................................108
Tiếng Việt
Ngân hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam

ATM

Máy rút tiền tự động

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển

CN

Chi nhánh

DVNH


Dịch vụ ngân hàng

HĐTV

Hội đồng thành viên

IPCAS

Hệ thống thanh toán nội bộ và kế toán khách hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

TCKT

Tổ chức kinh tế

TCTD

Tổ chức tín dụng


TK

Tài khoản

TMCP

Thương mại cổ phần


TCB, Techcombank

Ngân hàng TMCP Kỹ thương

STB

Ngân hàng TMCP Sài Gòn thường tín

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

VCB, Vietcombank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương

CTG, Viettinbank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương


RRTD

Rủi ro tín dụng

XLRR

Xử lý rủi ro

WTO

Tổ chức thương mại thế giới



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU VÀ HÌNH VẼ
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1 Hệ thống tổ chức của Agribank
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và điều hành của Trụ sở chính
Bảng biểu:
Bảng 1.1 Cơ cấu thu nhập của một số ngân hàng năm 2012
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh
Bảng 2.2 Số lượng giao dịch thanh toán trong nước
Bảng 2.3 Ket quả triển khai dịch vụ thu ngân sách
Bảng 2.4 Cơ cấu thu nhập - chi phí của Agribank
Bảng 2.5 Các khoản lãi chưa thu năm 2012
Bảng 2.6 Doanh thu dịch vụ theo nhóm
Hình vẽ:
Biểu đồ 2.1 Nguồn vốn huy động giai đoạn 2010-2012
Biểu đồ 2.2 Thị phần cho vay năm 2012
Biểu đồ 2.3 Dư nợ tín dụng giai đoạn 2010-2012

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu thu nhập năm 2012 của Agribank
Biểu đồ 2.5 Thu nhập từ hoạt động tín dụng của Agribank
Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng doanh thu dịch vụ theo nhóm năm 2012


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nen kinh tế thế giới đang phát triển với tốc độ cao, khoa học công nghệ
phát triển như vũ bão. Song hành với nó, xu hướng quốc tế hố nền kinh tế ở
nhiều lĩnh vực đã làm cho các nước xích lại gần nhau, ảnh hưởng lẫn nhau,
làm chuyển biến sâu sắc mọi mặt của nền kinh tế mỗi nước. Nền kinh tế của
Việt Nam nói chung và hệ thống các NHTM Việt Nam nói riêng đã và đang
từng bước hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế quốc tế.
Trong những năm gần đây, hệ thống NHTM Việt Nam đang trong quá
trình tiếp tục cơ cấu lại, mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo các cam
kết quốc tế. Đây là cơ hội để phát triển và mở rộng các dịch vụ ngân hàng,
thay đổi cơ cấu thu nhập, tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ trong tổng thu
nhập của các NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, nó cũng là những trở ngại và
thách thức lớn đối với các NHTM của Việt Nam.
Cải thiện cơ cấu thu nhập tất yếu trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM là tăng dần tỷ trọng thu nhập từ hoạt động dịch vụ, giảm dần tỷ trọng
thu nhập từ hoạt động tín dụng. Đó là điều kiện để phát triển một NHTM
trong nền kinh tế thị trường. Nhưng cải thiện như thế nào? Bằng những cách
nào vv... ? chưa có một ngun lý hồn chỉnh cho mọi NHTM trên thế giới.
Lý thuyết này cần được thay đổi và hoàn thiện theo sự phát triển của hệ thống
ngân hàng của mỗi nước trong từng thời kỳ.
Ớ nước ta, một trong các nội dung cơ cấu lại hoạt động tài chính tổ
chức tín dụng trong đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn

2011-2015” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số
254/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 là: Từng bước chuyển dịch mô hình kinh
doanh của các NHTM theo hướng giảm bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín


2

dụng và tăng thu nhập từ hoạt động dịch vụ. Thực hiện tiến trình chung về cơ
cấu lại hệ thống ngân hàng nói trên, Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
nông thôn Việt Nam (Agribank) đã và đang thực hiện nhiều giải pháp để phát
triển, đa dạng hoá và nâng cao chất lượng các dịch vụ ngân hàng như: dịch vụ
thanh tốn trong và ngồi nước, dịch vụ thẻ, chuyển tiền, kiều hối, kinh doanh
chứng khoán, ngoại tệ, ... từ đó tạo điều kiện chuyển dịch cơ cấu thu nhập
theo hướng tăng tỷ trọng thu từ hoạt động dịch vụ. Tuy nhiên, so với tiềm
năng và yêu cầu còn nhiều bất cập, thể hiện qua tỷ trọng thu từ hoạt động tín
dụng vẫn giữ vai trị chủ đạo. Điều đó địi hỏi phải được nghiên cứu có hệ
thống, đầy đủ vấn đề này để chỉ ra những kết quả cần phát huy, những tồn tại
cần khắc phục thông qua đề xuất các giải pháp và kiến nghị khả thi nhất.
Từ cơ sở lý thuyết và thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài: "Cải thiện
cơ cấu thu nhập của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam " làm mục tiêu nghiên cứu của Luận văn.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
-Hệ thống hố lý luận cơ bản cơ cấu thu nhập của NHTM, của Agribank
và một số lý luận liên quan.
-Phân tích và đánh giá thực trạng cơ cấu thu nhập của Agribank.
-Đề xuất những giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ, qua đó tăng tỷ
trọng thu từ hoạt động dịch vụ của Agribank.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu: Cơ cấu thu nhập của Agribank.
-Phạm vi nghiên cứu: Cơ cấu thu nhập của NHTM và thực tiễn tại

Agribank trong những năm gần đây, từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu


3

-Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
-Phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp từ số liệu thu thập được
để đánh giá cơ cấu thu nhập của Agribank.
5. Ket cấu luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo; nội dung
luận văn được trình bày trong 98 trang và được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động và thu nhập hoạt động của
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng về hoạt động kinh doanh và cơ cấu thu nhập
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Chương 3: Giải pháp cải thiện cơ cấu thu nhập của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG VÀ THU NHẬP HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1

Tổng quan về Ngân hàng thương mại


1.1.1.1

Khái niệm

Từ khi con người bắt đầu biết sử dụng tiền như một phương tiện trao
đổi và phương tiện thanh toán, các nhu cầu tiền tệ cũng bắt đầu nảy sinh và
ngày càng trở nên đa dạng, chính điều này đã thúc đẩy sự ra đời và phát triển
một loại hình trung gian tài chính chun kinh doanh về tiền tệ. Đó là các
ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, các tổ chức tài chính như: Cơng
ty kinh doanh chứng khốn, cơng ty mơi giới chứng khốn, quỹ tương hỗ,
cơng ty bảo hiểm,... đều đang cố gắng thực hiện việc cung cấp các dịch vụ
ngân hàng và ngược lại, Ngân hàng cũng đang thực hiện đa dạng hố sản
phẩm dịch vụ thơng qua việc cung ứng các dịch vụ mới như: Môi giới bất
động sản, mơi giới chứng khốn, hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào các quỹ
tương hỗ. Điều đó dẫn đến những cách nhìn nhận và hình thành những định
nghĩa khơng hồn tồn giống nhau về Ngân hàng thương mại.
Tại Mỹ, người ta định nghĩa NHTM là một công ty kinh doanh chuyên
cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành dịch vụ tài chính; ở
Pháp, NHTM là những Xí nghiệp hay cơ sở hành nghề thường xuyên nhận
của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác các số tiền mà họ
dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính;
trong khi đó, tại Ấn Độ lại quan niệm NHTM là cơ sở nhận các khoản tiền ký
thác để cho vay hay tài trợ đầu tư . Nhà kinh tế học David Begg đưa ra định
nghĩa: iiNgan hàng thương mại là trung gian tài chính, có giấy phép kinh
doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi, kể cả các


5


khoản tiền gửi mà đưa vào đó có thể sử dụng các tờ séc" [18,tr20]; Peter
S.Rose định nghĩa: iiNgan hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục
các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ
thanh tốn - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ
chức kinh doanh nào trong nền kinh tế” [28,tr7].
Tại Việt Nam, theo khoản 3 điều 4 của Luật các To chức tín dụng số
47/2010/QH12 được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
thơng qua ngày 16/06/2010 định nghĩa: "Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động
kinh doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”
[29,tr2]. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; cấp tín dụng; cung
ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.
Tuy các định nghĩa có khác nhau về ngôn từ, diễn đạt và một số nội
dung, song về cơ bản có thể khái quát: NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt
kinh doanh về tiền tệ với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay,
chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có
liên quan. Ngồi ra, NHTM cịn là một định chế tài chính trung gian cực kỳ
quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ vào hệ thống này mà các nguồn
tiền nhàn rỗi vốn nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động và tập trung lại
với số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế (TCKT), cá
nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Sự có mặt của
NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế - xã hội đã chứng
minh rằng: Ớ đâu có một hệ thống NHTM phát triển th ì ở đó sẽ có sự phát
triển với tốc độ cao của nền kinh tế - xã hội và ngược lại.
Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, NHTM thực sự đóng một
vai trị rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trị giữ cho mạch máu (dịng vốn)
của nền kinh tế được lưu thơng và có vậy mới góp phần bơi trơn cho hoạt
động của một nền kinh tế thị trường còn non yếu.

1.1.1.2

Phân loại Ngân hàng thương mại


6

Hệ thống Ngân hàng thương mại có thể được phân loại dựa theo một số
tiêu chí sau đây:
-

Dựa theo tính chất sở hữu:
Theo tính chất sở hữu, hệ thống NHTM được chia thành NHTM Nhà

nước và NHTM thuộc các loại hình khác.
NHTM Nhà nước là những NHTM thuộc quyền sở hữu của Nhà nước,
được Nhà nước cấp vốn và chịu sự quản lý của Nhà nước. Những NHTM loại
này có thể do Nhà nước lập mới hoặc có thể do Nhà nước quốc hữu hóa từ
các NHTM cổ phần.
NHTM thuộc các loại hình khác như: NHTM cổ phần, NHTM tư nhân,
NHTM liên doanh...
-

Dựa theo lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng:
Theo lĩnh vực hoạt động, hệ thống NHTM có thể được chia thành các

NHTM kinh doanh thông thường và các NHTM chính sách. Trong đó các
NHTM kinh doanh thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm mục đích thu lợi
nhuận thơng thường. Hoạt động kinh doanh này có thể chỉ bao gồm các
nghiệp vụ kinh doanh đơn thuần, tuy nhiên hiện nay hầu hết các NHTM thực

hiện hoạt động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác nhau như bất động sản,
bảo hiểm, cho th tài chính..., có thể do tự bản thân ngân hàng thực hiện,
cũng có thể là thơng qua các cơng ty do ngân hàng này lập ra. Nhóm các
Ngân hàng chính sách thể hiện sự can thiệp của Nhà nước đối với một số hoạt
động kinh tế trong xã hội, như: Ngân hàng xuất, nhập khẩu quốc gia của một
số nước được thành lập nhằm tài trợ cho hoạt động xuất, nhập khẩu của quốc
gia đó; hay các ngân hàng hỗ trợ người nghèo, ngân hàng hỗ trợ nông
nghiệp... Những ngân hàng loại này nhận được rất nhiều sự hỗ trợ từ phía Nhà
nước xuất phát từ đặc điểm của mình.
1.1.1.3
-

Chức năng của Ngân hàng thương mại

Chức năng trung gian tín dụng:


7

Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là
cầu nối giữa người dư thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Thơng qua việc
huy động các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng nhiều hình
thức, NHTM hình thành quỹ cho vay để cung cấp tín dụng cho nền kinh tế.
Với chức năng này, NHTM vừa đóng vai trị là người đi vay vừa đóng vai trị
là người cho vay.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo ra lợi ích
cho các bên tham gia bao gồm: người gửi tiền, ngân hàng, người đi vay, đồng
thời góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất
của NHTM, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng đồng thời cũng

là cơ sở để thực hiện chức năng khác.
- Chức năng trung gian thanh tốn:
NHTM thực hiện chức năng trung gian tài chính khi thực hiện thanh
toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi thanh
tốn của họ để thanh tốn tiền hàng hóa, dịch vụ, hoặc nhập vào tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng bán hàng và các khoản thu khác. NHTM đóng
vai trị là người “thủ quỹ” cho các doanh nghiệp và cá nhân bởi ngân hàng là
người giữ tài khoản của họ và thực hiện các lệnh thu, chi của khách hàng.
NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán dựa trên cơ sở thực
hiện chức năng trung gian tín dụng. Bởi vì thông qua việc nhận tiền gửi,
NHTM đã mở cho khách hàng tài khoản tiền gửi để theo dõi khoản thu, chi.
Đó chính là tiền đề để khách hàng thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với tồn bộ
nền kinh tế - xã hội. NHTM cung ứng cho khách hàng nhiều phương tiện
thanh toán thuận lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ
thanh toán, thẻ tín dụng... Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn phương
tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt thích hợp. Các chủ thể kinh tế không cần
giữ, mang và thanh toán, chi trả cho khách hàng bằng tiền mặt. Do đó, sẽ tiết


8

kiệm được chi phí, thời gian và đảm bảo được thanh tốn an tồn. Đồng thời,
thúc đẩy lưu thơng hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh tốn, tốc độ lưu chuyển
vốn, giảm được lượng tiền mặt cũng như chi phí in ấn, đếm nhận, bảo quản
tiền,... góp phần phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với NHTM, chức năng này góp phần tăng thêm lợi nhuận cho ngân
hàng thơng qua việc thu phí thanh tốn, tăng nguồn vốn cho vay của ngân
hàng thể hiện trên số dư Có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
- Chức năng “tạo tiền”:

Khi hệ thống ngân hàng được chia thành hai cấp (cấp hệ thống) thì
Ngân hàng Trung ương là ngân hàng phát hành cịn NHTM thực hiện kinh
doanh tiền tệ - tín dụng. Với chức năng là trung gian tín dụng, trung gian
thanh tốn, NHTM có khả năng tạo ra tiền gửi thanh toán của khách hàng tại
NHTM.
Với chức năng tạo tiền, hệ thống NHTM đã làm tăng phương tiện thanh
toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ
ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy do Ngân hàng
trung ương phát hành mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền
ghi sổ do các NHTM tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu
thơng tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả
năng tạo tiền của NHTM, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng. Các chức năng
của NHTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức
năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở thực hiện các
chức năng sau. Đồng thời khi NHTM thực hiện tốt các chức năng trung tâm
thanh toán và chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng nguồn vốn tín dụng,
mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.1.4

Vai trị của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế

Trong tư bản luận, Các Mác đã đánh giá cao vai trò "bà đỡ" của ngân
hàng như sau: Ngân hàng ra đời với vai trị tài chính trung gian đã tập trung


9

những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế đem đến cho các nhà doanh
nghiệp và công chúng vay. Thông qua thực hiện các chức năng của mình,

NHTM đã thể hiện được rõ nét vai trò quan trọng trong nền kinh tế :
-

Cung ứng vốn cho nền kinh tế

Từ chức năng làm trung gian tín dụng, thơng qua nghiệp vụ huy động
vốn, ngân hàng đã tập hợp những khoản vốn nhàn rỗi tạm thời của các tổ
chức, cá nhân và thực hiện cung ứng vốn cho nền kinh tế nhằm thúc đẩy phát
triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế, góp phần vào lưu thơng hàng hố tiền tệ,
cũng như đẩy mạnh tiêu dùng cá nhân.
-

Thúc đẩy sự luân chuyển vốn trong nền kinh tế
Thơng qua chức năng thanh tốn, ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh

toán hộ cho nền kinh tế, thúc đẩy luân chuyển hàng hoá và vốn trong xã hội.
Đồng thời giám sát toàn bộ nền kinh tế, góp phần tạo ra mơi trường cạnh
tranh lành mạnh, tạo sự ổn định trong đời sống kinh tế xã hội. Với nguồn vốn
huy động, bên cạnh cung ứng vốn cho nền kinh tế, ngân hàng thực hiện mở
rộng đầu tư trong và ngoài nước, tạo điều kiện tốt nhất giúp các doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả.
-

Tham gia vào quá trình cung ứng tiền tệ, ngân hàng cịn là cơng cụ
để thực hiện chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương (NHTW)
Để thực hiện các chính sách đó, NHTW phải sử dụng công cụ điều tiết

đảm bảo thực hiện được các chính sách kinh tế vĩ mơ, mà đặc biệt là mục tiêu
ổn định tiền tệ. Phần lớn các cơng cụ đó chỉ thực hiện có hiệu quả khi có các
NHTM và các trung gian tài chính tham gia đầy đủ theo quy định của NHTW.

Đó chính là nét nổi bật nhất trong vai trò của ngân hàng tạo điều kiện và thúc
đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ.
1.1.2

Các hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp do vậy nó đáp ứng cái gì mà thị
trường cần, hay nói cách khác cơ sở khách quan của sự hình thành các hoạt
động của ngân hàng là những nhu cầu của nền kinh tế. Nền kinh tế càng phát


10

triển, nhu cầu sử dụng các hoạt động và tiện ích của ngân hàng càng đa dạng.
Tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế của mỗi nước, nội dung các nghiệp vụ kinh
doanh có thể có sự khác nhau về phạm vi và cơng nghệ, nhưng vẫn có một
điểm chung là: Các ngân hàng đều thực hiện hoạt động huy động vốn, hoạt
động tài trợ từ số tiền gửi đã nhận được và thực hiện các uỷ thác cho khách
hàng.
1.1.2.1

Hoạt động huy động vốn

Đây là hoạt động khởi đầu tạo điều kiện cho sự hoạt động của NHTM.
Sau khi ổn định, các hoạt động xen lẫn nhau trong suốt quá trình hoạt động.
Các ngân hàng thu hút vốn theo theo 3 kênh chính gồm:
-

Huy động tiền gửi từ cá nhân, hộ gia đình và các tổ chức
Các ngân hàng huy động tiền gửi dưới các hình thức cơ bản như nhận


tiền gửi khơng kỳ hạn, có kỳ hạn hoặc tiền gửi tiết kiệm.
-

Vay vốn trên các thị trường

Các ngân hàng còn chủ động vay vốn trên thị trường dưới những hình
thức chủ yếu như: vay Ngân hàng Trung ương, vay ngân hàng khác, vay vốn
qua phát hành các hợp đồng mua lại, phát hành trái phiếu ngân hàng...
-

Huy động vốn từ chủ sở hữu

Việc phát hành các hợp đồng để thu hút vốn từ chủ sở hữu cũng là một
cách thông thường trong kinh doanh ngân hàng. Đối với ngân hàng đây là loại
nguồn vốn tồn tại thường xuyên, ổn định nhất song cũng là loại nguồn vốn có
chi phí đắt nhất, nên quy mô của chúng thường rất nhỏ so với các loại nguồn
vốn kể trên. Mặc dù vậy, vì sự tồn tại của loại nguồn vốn này là điều kiện duy
trì hoạt động của ngân hàng nên các ngân hàng khơng những phải ln duy
trì, bảo tồn mà cịn thường xuyên bổ sung bằng con đường trích lập quỹ dự
trữ vốn từ lợi nhuận hàng năm.
1.1.2.2

Hoạt động sử dụng vốn


11

Sử dụng vốn là cách thức cơ bản để các ngân hàng tạo được thu nhập.
Những cách sử dụng vốn thông thường bao gồm:

-

Sử dụng một phần quỹ vốn dưới hình thức mua các cơng cụ ngắn
hạn, các chứng khốn

Hoạt động này có tính thanh khoản cao và rủi ro thấp nhằm đáp ứng
được các quy định pháp lý về dự trữ, đảm bảo dự phòng cho các nhu cầu
thanh khoản.
-

Cấp tín dụng cho vay khách hàng

Cấp tín dụng cho vay khách hàng là cách thiết lập những khoản cho vay
và cho thuê sao cho phù hợp với nhu cầu và khả năng của khách hàng. Đây là
cách sử dụng vốn thơng dụng nhất và ln chiếm vai trị trọng yếu. Lãi suất
cho vay, cho thuê như là nguồn thu nhập căn bản của ngân hàng... Tuy nhiên
đây cũng là mảng hoạt động làm phát sinh rủi ro nhiều nhất (đặc biệt là rủi ro
tín dụng) và do ngân hàng phải tập trung nhiều nỗ lực nhất, nên cũng làm phát
sinh nhiều chi phí.
-

Đầu tư chứng khốn
Ngân hàng đầu tư vào chứng khoán bằng cách tiến hành các hoạt động

mua và nắm giữ các loại chứng khốn nợ, có độ rủi ro thấp, năng lực thị
trường cao, chủ yếu do chính phủ hoặc do các doanh nghiệp lớn phát hành.
Mục đích là để hỗ trợ đáp ứng các nhu cầu thanh khoản khi cần và mặt khác
để thu lợi nhuận và quản lý rủi ro. Trong nhiều trường hợp ngân hàng có thể
bị cấm tham gia đầu tư vốn vào cổ phiếu và những loại chứng khốn nợ có độ
rủi ro cao. Ngày nay các ngân hàng đã tham gia ngày càng nhiều hơn vào các

thị trường chứng khoán.
1.1.2.3

Các hoạt động khác

Ngồi những hoạt động chính như nhận tiền gửi, cho vay, đầu tư, để tạo
tiền đề cho sự phát triển của chính những hoạt động đó, ngân hàng cịn cung
cấp hàng loạt các dịch vụ khác. Những hoạt động dịch vụ quan trọng bao
gồm:


12

-

Các dịch vụ thanh toán
Cung cấp dịch vụ thanh toán là nét đặc trưng trong hoạt động của các

ngân hàng. Họ thực hiện những dịch vụ này để thu phí, nhưng vì chúng gắn
liền với các hoạt động huy động tiền gửi và cho vay của mỗi ngân hàng, nên
cũng góp phần quan trọng vào việc mở rộng các hoạt động huy động vốn
cũng như mở rộng hoạt động cho vay và đầu tư kiếm lời.
-

Các dịch vụ khác
Hoạt động ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán vừa là nét đặc

trưng, vừa là mảng hoạt động quan trọng và gắn liền với các hoạt động huy
động tiền gửi, cho vay, đầu tư chứng khốn. Bên cạnh đó, các ngân hàng cịn
cung cấp nhiều loại hình dịch vụ ngân hàng, tài chính khác cho khách hàng

như: dịch vụ uỷ thác, dịch vụ tư vấn tài chính, dịch vụ kế toán và kiểm toán,
dịch vụ chứng khoán, dịch vụ cho thuê két sắt...
Việc thực hiện các hoạt động này, một mặt hỗ trợ phát triển các hoạt
động chính của ngân hàng. Mặt khác, qua các hoạt động đó ngân hàng
khuyếch trương, thu hút thêm khách hàng vay và gửi tiền. Ngày nay, đa dạng
hoá hoạt động để phân tán rủi ro và để tạo thêm thu nhập đã trở thành một xu
hướng phổ biến trong ngành công nghiệp ngân hàng.
1.2 HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1

Khái niệm

Hiện nay có rất nhiều quan điểm khác nhau xoay quanh khái niệm về
dịch vụ ngân hàng. Nếu đứng trên góc độ thoả mãn nhu cầu của khách hàng
thì có thể hiểu dịch vụ ngân hàng là tập hợp những đặc điểm, tính năng, cơng
dụng do ngân hàng tạo ra nhằm thoả mãn những nhu cầu nhất định của khách
hàng trên thị trường tài chính. Cụ thể hơn, dịch vụ ngân hàng được hiểu là các
nghiệp vụ ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán,... mà ngân hàng cung cấp
cho khách hàng nhằm đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt đời
sống, cất trữ tài sản,. từ đó ngân hàng thu lại phần chênh lệch lãi suất, tỷ giá
và các khoản phí từ các dịch vụ này.


13

Ớ nước ta, đến nay vẫn chưa có văn bản pháp lý nào đưa ra khái niệm
rõ ràng về dịch vụ ngân hàng. Có quan điểm cho rằng bất cứ hoạt động sinh
lời nào của NHTM ngồi hoạt động tín dụng thì đều được gọi là hoạt động
dịch vụ. Quan điểm này đã phân định rõ giữa hoạt động tín dụng - là hoạt
động truyền thống và chủ yếu trong thời gian qua của các NHTM Việt Nam và hoạt động dịch vụ - là hoạt động mới phát triển ở nước ta trong những năm

gần đây. Sự phân định này trong xu thế hội nhập và mở cửa thị trường dịch vụ
tài chính hiện nay là nền tảng cho phép ngân hàng thực thi chiến lược tập
trung đa dạng hóa, phát triển và nâng cao hiệu quả của các hoạt động phi tín
dụng.
Tuy nhiên, trong cuốn nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, David Cox cho
rằng: “hầu hết các hoạt động nghiệp vụ của NHTMgọi là dịch vụ ngân hàng
hoặc là cơ sở, điều kiện để mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng”
[17,tr25]. Ơng cũng giải thích: “Mọi ngân hàng hoạt động với ba chức năng
cơ bản là nhận các khoản tiền gửi, cho phép rút tiền và vận hành hệ thống
chuyển tiền, cho vay các khoản tiền gửi tới khách hàng có nhu cầu vay vốn"
[17,tr74]. Đây là các chức năng cơ bản nhất, nhưng bước sang đầu những năm
90, hệ thống ngân hàng hiện đại còn có các dịch vụ khác rộng rãi hơn. Trong
thực tế, một ngân hàng lớn thường có khoảng 3.000 dịch vụ khác nhau cho
khách hàng là các cá nhân hay doanh nghiệp. Như vậy, theo cách hiểu này thì
dịch vụ ngân hàng là tất cả các hoạt động của ngân hàng, bao gồm cả các hoạt
động truyền thống và các dịch vụ thu phí.
Mặt khác nếu căn cứ theo cách thức phân tổ các ngành kinh tế của
Tong cục Thống kê Việt Nam thì ngân hàng là một trong những ngành được
phân tổ trong lĩnh vực dịch vụ. Do vậy, ngân hàng được xem là loại hình
doanh nghiệp đặc biệt, thực hiện kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ cho
các đối tượng khách hàng. Quan niệm này đồng thời cũng phù hợp với cách
phân loại các phân ngành dịch vụ tài chính trong Hiệp định về thương mại
dịch vụ (GATS) của WTO.
Khái quát lên, dịch vụ ngân hàng thường được hiểu theo hai khía cạnh:


14

Theo nghĩa hẹp, dịch vụ ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt động không
thuộc phạm vi kinh doanh tiền tệ và các nghiệp vụ ngân hàng theo chức năng

của một trung gian tài chính (huy động tiền gửi, cho vay) - theo đó, dịch vụ
ngân hàng chỉ bao gồm những hoạt động: thu phí chuyển tiền, kinh doanh
ngoại hối, thanh tốn, ....
Theo nghĩa rộng thì dịch vụ ngân hàng bao gồm tất cả các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất thông thường, sản phẩm đầu ra là
các loại hàng hố hữu hình, NHTM là một doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực tiền tệ có sản phẩm đầu ra cũng là các sản phẩm nhưng là các sản
phẩm dịch vụ. Sản phẩm dịch vụ này được cung ứng đến các chủ thể khác
nhau của nền kinh tế, nhằm thoả mãn các nhu cầu nhất định. Các chủ thể tiêu
dùng dịch vụ ngân hàng ở đây có thể là cá nhân, doanh nghiệp khác nhau
trong nền kinh tế. Cung cấp dịch vụ là hoạt động bao gồm các yếu tố không
hiện hữu, giải quyết các mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản mà khách
hàng sở hữu với người cung cấp mà khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Sản phẩm của các dịch vụ có thể trong phạm vi hoặc vượt quá phạm vi của
sản phẩm vật chất.
1.2.2

Phân loại dịch vụ ngân hàng

Nếu đứng trên quan điểm phù hợp với thông lệ quốc tế như đã nêu ở
phần trên thì chúng ta có thể tạm chia các dịch vụ ngân hàng thành hai nhóm
gồm nhóm các dịch vụ ngân hàng truyền thống và nhóm các dịch vụ ngân
hàng mới phát triển trong thời gian gần đây.
1.2.2.1

Nhóm dịch vụ ngân hàng truyền thống

- Dịch vụ thanh toán tiền mặt và phi tiền mặt
Đây là dịch vụ điển hình cho nhóm dịch vụ phi tín dụng truyền thống,

tính truyền thống cịn thể hiện là lao động thủ cơng trong xử lý các uỷ nhiệm
thanh tốn của khách hàng. Mặc dù có sự hỗ trợ của máy tính nhưng việc tự
động hố vẫn rất thấp, hầu hết phải qua sự can thiệp trực tiếp của nhân viên


15

kế toán thanh toán. Chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ cịn mang tính thủ cơng.
Ngun nhân chính là khối lượng chứng từ hàng ngày ở các chi nhánh, các
trung tâm thanh toán của các NHTM Việt Nam lớn nhưng chưa ứng dụng
máy đọc và xử lý tự động bằng máy như ở NHTM các nước phát triển. Hơn
nữa chi phí đầu tư cao cũng là một vấn đề địi hỏi phải có thời gian thì các
NHTM Việt Nam mới khắc phục được.
-

Dịch vụ thanh toán bằng séc
Là lệnh của chủ tài khoản yêu cầu ngân hàng trích một số tiền nhất định

trên tài khoản của mình để trả cho người thụ hưởng có tên trên séc hay người
cầm tờ séc đó.
Séc là hình thức thanh tốn lâu đời, phổ biến ở hầu hết các nước trên
thế giới, đòi hỏi người phát hành séc phải có đủ số dư trên tài khoản tiền gửi
và chỉ được phát hành trong phạm vi số dư đó.
-

Dịch vụ thanh tốn quốc tế truyền thống

Dịch vụ thanh toán quốc tế truyền thống: là việc thực hiện chi trả bằng
tiền liên quan đến các dịch vụ thương mại giữa các tổ chức và cá nhân nước
này với các tổ chức cá nhân nước khác hay giữa một quốc gia với tổ chức

quốc tế thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan. Ngày
nay, khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì các NHTM phải nâng cao chất lượng
dịch vụ thanh toán quốc tế, đa dạng hoá các sản phẩm thanh toán để đáp ứng
được các nghiệp vụ kinh tế quốc tế vốn đa dạng và phức tạp.
Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu như phương thức thanh
toán chuyển tiền, phương thức thanh toán nhờ thu (Colection), phương thức
thanh tốn tín dụng chứng từ (L/C), thanh tốn biên mậu.
-

Dịch vụ bảo lãnh
Bằng việc phát hành thư bảo lãnh, NHTM cam kết thực hiện nghĩa vụ

thay cho khách hàng (người được bảo lãnh). Thực chất bảo lãnh không phải là
hoạt động cho vay vì người bảo lãnh khơng hề ứng tiền mà chỉ nhận bảo đảm
cho người có nợ đối với chủ nợ mà thôi. Như vậy chỉ khi nào con nợ không


×