Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà tại ngân hàng TMCP công thương chi nhánh Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (366.44 KB, 43 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI
NHÁNH ĐÀ NẲNG
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
MỤC LỤC
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ TẠI NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG 15
LỜI MỞ ĐẦU
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
  
Trong những năm vừa qua, Việt Nam đã phải đối mặt với bao khó khăn, thử
thách: Ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực; những thiên tai
nặng nề liên tiếp xảy ra. Vượt lên trên mọi khó khăn thử thách đó, Việt Nam ta vẫn hoàn
thành công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, phát triển kinh tế - xã hội,
vững bước đưa Việt Nam trở thành con rồng Châu Á.
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng chung của nền kinh tế Việt Nam là tiến hành
CNH - HĐH, đẩy mạnh sự phát triển đất nước và tăng cường hòa nhập với kinh tế khu
vực và thế giới. Với vai trò là “trái tim” của nền kinh tế, hệ thống Ngân hàng đang trở
mình trong công cuộc đổi mới và đa dạng hoá các nghiệp vụ Ngân hàng. Tuy nhiên,
trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, buộc các Ngân hàng phải “gồng mình”
để hoàn thiện và phát triển các hoạt động nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn cho các
doanh nghiệp qua đó góp phần thực hiện mục tiêu chung của cả nước.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, đời sống của
người dân ngày càng được nâng cao kéo theo nhu cầu cũng tăng cao. Mặt khác sự gia
tăng dân số đã tạo ra sức ép về vấn đề giải quyết nhu cầu nhà ở cho người dân. Trong chủ
trương xây dựng và phát triển đất nước, nhiều kế hoạch giải tỏa mặt bằng, giải tỏa các
khu dân cư để làm đường, xây dựng các công trình cơ bản, các khu đô thị mới đã tác


động đến nhu cầu nhà ở của tầng lớp dân cư. Nhận thấy nhu cầu cấp thiết đó, NHTMCP
VPBank đã áp dụng hình thức cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở nhằm đáp
ứng tốt nhất nhu cầu nhà ở cho người dân.
Đây là hoạt động cho vay mới và là hoạt động cho vay có nhiều triển vọng của
Ngân hàng, mặc dù đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng nhưng tính rủi ro cao. Để nghiên
cứu kỹ và có giải pháp nâng cao hơn nữa hoạt động cho vay này em quyết định chọn đề
tài: “Phân tích tình hình cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà tại NHTM
CỔ PHẦN VPBank - chi nhánh Bình Định”.
Đề tài gồm có ba chương:
Chương 1: Hoạt động cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà của NHTM.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà tại chi
nhánh Bình Định.
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay mua nhà;
xây dựng và sửa chữa nhà tại chi nhánh Bình Định.
Để có thể hoàn thành chuyên đề này, em xin tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô bộ
môn đã cung cấp những kiến thức nền tảng. Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đức
Hậu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn chỉnh khóa luận. Đồng thời em xin gửi lời
cảm ơn chân thành đến ban lãnh đạo, các anh chị ở các phòng, ban của VPBank - Bình
Định đã chỉ dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi trong thời gian thực tập để em có thể
tiếp cận thực tế một cách tốt nhất.
Mặc dù trong quá trình hoàn thành đề tài em đã rất cố gắng nhưng do còn nhiều
hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Vì vậy, rất mong nhận được sự giúp đỡ của quý cơ quan và các thầy cô để em có thể
hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
Sinh viên thực hiện
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CHO VAY MUA
NHÀ; SỮA CHỬA NHÀ Ở TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I Ngân hàng thương mại
1 Định nghĩa Ngân hàng thương mại
Theo luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng 12
năm 1997, định nghĩa:
Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt
động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Luật này còn định nghĩa: Tổ chức
tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo qui định của Luật này và theo các
qui định khác của Pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với
nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh
toán.
Ngoài ra, Nghị định Chính phủ số 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 có nêu: “NHTM
là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà
nước”. Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
2 Chức năng của NHTM
 Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian :
Ngân hàng thương mại thực hiện chức năng trung gian tài chính khi ngân hàng đứng
ra tập trung, huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng
nguồn vốn này để cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các ngành kinh tế và vốn tiêu
dùng trong xã hội. Trong chức năng này ngân hàng thương mại vừa là người đi vay vừa
là người cho vay.
 Ngân hàng thương mại vừa là thủ quỹ vừa là trung gian thanh toán của khách
hàng :
Trong quan hệ kinh doanh thương mại, nếu khối lượng giao dịch lớn thì việc thanh
toán sẽ gặp khó khăn và cần có một tổ chức đứng ra đảm nhiệm công việc này. Ngân
hàng tiến hành nhập tiền hay chi trả tiền theo lệnh của khách hàng, với chức năng này

ngân hàng thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt và thanh toán bù trừ từ đó
làm tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
 Ngân hàng thương mại với chức năng tạo tiền:
Chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ phục vụ cho nhu cầu chu
chuyển và phát triển nền kinh tế.
Chức năng trung gian tài chính và chức năng tạo tiền là hai chức năng cơ bản của
ngân hàng thương mại.
3 Đặc điểm của NHTM
- Đối tượng kinh doanh là tiền
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
- Hoạt động của NH có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau và các khách hàng
hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau
- Các NH hoạt động mang tính thống nhất
- Rủi ro trong kinh doanh lớn
- Hoạt động của NHTM chịu sự thống chế của NHNN về giá cả và lãi suất
4 Nghiệp vụ của NHTM
4.1 Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ)
Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân Ngân
hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, NHTM được phép sử dụng những
công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn
rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.
Thành phần nguồn vốn của NHTM gồm:
- Vốn điều lệ
- Các quỹ dự trữ
- Vốn huy động
- Vốn đi vay
- Vốn tiếp nhận
- Vốn khác
4.1.1Vốn điều lệ và các quỹ

* Vốn điều lệ và các quỹ của Ngân hàng được gọi là vốn tự có của Ngân hàng, là
nguồn vốn khởi đầu và được bổ sung trong quá trình hoạt động.
* Vốn điều lệ Ngân hàng trước hết dùng để: Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc,
mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của Ngân
hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn.
Các quỹ dự trữ của Ngân hàng: Đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình
tồn tại và hoạt động của NH, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ quy định trên số lợi
nhuận ròng của NH bao gồm: Quỹ dự trữ, quỹ dự phòng rủi ro, quỹ phát triển kỹ thuật
nghiệp vụ, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Vốn tự có của NH là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho thấy quy mô
của NH vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của NH đối với khách hàng.
4.1.2Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chủ yếu của NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các sở hữu
chủ mà NH tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ
khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất, bao gồm:
• Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân
• Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn
• Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
• Tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
• Các khoản tiền gửi khác
Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất, thì nhu cầu giao dịch với những
tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền này.
Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là yếu tố
quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích kiếm lời.
4.1.3Vốn đi vay
Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của NTHM. Thuộc loại
này bao gồm:
- Vốn vay trong nước

+ Vay NHTW: NHTW sẽ tiếp vốn cho NHTM thông qua biện pháp chiết khấu, tái
chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng.
Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với NHTM
+ Vay các NHTM khác thông qua thị trường liên Ngân hàng (Interbank Market)
- Vốn vay Ngân hàng nước ngoài.
4.1.4 Vốn tiếp nhận
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính NH, từ ngân sách Nhà nước… để tài
trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh… nguồn
vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định.
4.1.5 Vốn khác
Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của NH (đại lý, chuyển tiền,
các dịch vụ Ngân hàng…)
4.2 Nghiệp vụ sử dụng vốn - Tài sản Có (cấp tín dụng và đầu tư)
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định
đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận
chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của Ngân hàng. Thành phần tài sản Có của Ngân
hàng bao gồm:
• Dự trữ
• Cho vay
• Đầu tư
• Tài sản Có khác
4.2.1 Dự trữ
Hoạt động tín dụng của NH nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải đảm bảo an
toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về phía khách
hàng, trước hết phải đảm bảo khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu rút tiền của
khách hàng. Muốn vậy các NH phải để dành một phần nguồn vốn không sử dụng nó để
sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. NHTW được
phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền
gửi dự trữ bắt buộc do Chính phủ quy định. Dự trữ bao gồm:
• Dự trữ sơ cấp

SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
• Dự trữ thứ cấp
4.2.2 Cấp tín dụng
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các NHTM
NHTM có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
• Cho vay: Là tín dụng nghiệp vụ của NHTM. Trong đó NHTM sẽ cho người đi vay
vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay
phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được
quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm
đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi
ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn… do chủ
quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các Ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo
đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố…
• Chiết khấu: Đây là nghiệp vụ cho vay gián tiếp mà NH sẽ cung ứng vốn tín dụng
cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho NH. Các đối tượng trong
nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác.
• Cho thuê tài chính: Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó, các công ty cho
thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị
theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định.
Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc
hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả
lại thiết bị cho bên cho thuê.
• Bảo lãnh Ngân hàng: Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được NH cấp bảo
lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở NH khác hoặc thực hiện hợp
đồng kinh tế đã ký kết
• Các hình thức khác
4.2.3 Đầu tư
Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại
khoản thu nhập lớn và đáng kể của NHTM. Trong nghiệp vụ này, NH sẽ dùng nguồn vốn

ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như:
• Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ
được phép thực hiện bằng vốn của NH
• Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt
khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động NH sẽ được phân tán, mặt khác
đầu tư vào trái phiếu Chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp
4.2.4 Tài sản Có khác
Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản lưu động nhằm
xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị máy móc,
phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ… Ngoài ra còn có các khoản phải
thu, các khoản khác…
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
4.3. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng
Những dịch vụ NH ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp
vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho NH bằng
các khoản tiền hoa hồng, lệ phí … có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay
của NHTM. Các hoạt động này gồm:
• Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch
vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…)
• Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công
chúng
• Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng
• Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quí
• Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu
II Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn và lãi
được thực hiện dưới hình thức bằng tiền hoặc bằng hàng hóa.

Đối với NHTM: “Tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa hai
chủ thể trong đó một bên là người cho vay (ngân hàng) chuyển giao một lượng giá trị
(tiền hoặc hàng hóa) cho người đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, và các chủ thể khác) sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận đồng thời bên đi vay phải cam kết
hoàn trả vô điều kiện vốn gốc kèm theo một khoản lợi tức khi đến hạn thanh toán”.
Tóm lại, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế, và các tầng lớp dân cư được thực hiện thông qua việc sử
dụng tiền tệ lẫn nhau dựa trên nguyên tắc hoàn trả vốn gốc và tiền lãi vay.
2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
- Sự tin tưởng: đây là nghiệp vụ được thực hiện dựa trên sự tin tưởng về khả năng trả
nợ của ngân hàng thương mại đối với khách hàng cũng như sự tin tưởng vào tiềm lực tài
chính cũng như những ưu điểm vào ngân hàng của khách hàng.
- Tài sản: biểu hiện cho vốn dưới các hình thức chính: tiền, tài sản tài chính, hàng hóa,
thiết bị.
- Giá trị hoàn trả lớn hơn giá trị ban đầu: gốc và lãi
- Cam kết hoàn trả đúng hạn: quy mô, kỳ hạn
- Thu nhập từ các khoản cho vay là tiền lãi mà người đi vay trả cho ngân hàng. Chỉ có
tiền lãi thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí tiền gửi, chi phí dự trữ, chi phí kinh
doanh, chi phí quản lý, các khoản phí và chi phí rủi ro đầu tư.
- Khoản mục cho vay chiếm quá nữa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 tổng
thu của NHTM nên cho vay là hoạt động chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Rủi ro
trong khoản mục cho vay rất lớn, rủi ro này có thể gây nên những hậu quả rất lớn, kể cả
nguy cơ phá sản.
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
- Kinh tế càng phát triển thì lượng cho vay của ngân hàng càng tăng nhanh và loại
hình càng đa dạng. Cho vay là lĩnh vực phức tạp và thường xuyên thay đổi theo biến
động của nền kinh tế. Do đó quản trị rủi ro tín dụng là rất quan trọng.
- Vấn đề mà NHTM cần quan tâm khi cấp tín dụng là: sẽ cho ai vay; sẽ đầu tư vào
lĩnh vực nào; lợi tức có cao không; có an toàn không.

3. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng
Nguyên tắc cho vay có hiệu quả là điều kiện và biện pháp hàng đầu đảm bảo cho ngân
hàng duy trì sự tồn tại và phát triển ổn định. Muốn vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng
phải lành mạnh và có hiệu quả. Cụ thể, các tổ chức tín dụng phải thực hiện tốt việc kiểm
tra khả năng hoàn trả của người xin vay trước khi cho vay, đảm bảo tính độc lập trong
quá trình kiểm tra, kiểm soát, tuân thủ quy trình cho vay, cho vay chỉ tiến hành trên cơ sở
đảm bảo theo đúng quy định.
Xuất phát từ bản chất của tín dụng là phải hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi. Hoạt động
tín dụng phải dựa trên các nguyên tắc sau:
- Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả: để đảm
bảo nguyên tắc hoàn trả và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối, thì khi cho vay,
cần phải biết người vay sử dụng vào mục đích gì, có khả năng thu hồi nợ hay không, lợi
nhuận tạo ra có đủ trang trải nợ gốc và lãi vay không, mức độ mạo hiểm như thế nào.
Mục đích của tín dụng thể hiện ở chỗ lựa chọn đối tượng cho vay, bao gồm cả hai mặt:
cho ai vay và cho vay cái gì. Cho vay có mục đích không chỉ giới hạn trong việc cho vay
phải nhằm đúng các đối tượng cụ thể, mà phải hướng việc cho vay vào những khâu mấu
chốt nhằm tạo hiệu quả. Khi việc cho vay được thực hiện một cách có mục đích thì khả
năng mang lại hiệu quả là điều gần như chắc chắn .
- Vay vốn phải hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi: nguyên tắc này thể hiện đầy
đủ của tín dụng là sự hoàn trả trọn vẹn, đầy đủ về mặt giá trị và có thêm lợi tức theo công
thức vận động của quỹ cho vay. Nó cũng đảm bảo tôn trọng quy luật lưu thông tiền tín
dụng: tiền tín dụng thường xuyên quay trở lại nơi phát hành ra nó. Để thực hiện nguyên
tắc này đòi hỏi phải sử dụng công cụ kỳ hạn nợ hợp lý, tổ chức thu nợ nhanh chóng kịp
thời,… điều đó vừa đảm bảo cho hoạt động tín dụng được tiến hành thường xuyên liên
tục, vừa thúc đẩy các tổ chức đi vay quan tâm hoàn thành đúng thời hạn kế hoạch và hợp
đồng kinh tế.
- Vốn vay phải có bảo đảm: thực chất của nguyên tắc này là sự đảm bảo khả năng thu
hồi nợ cho tổ chức tín dụng. Có nhiều hình thức đảm bảo khác nhau: thế chấp, tín chấp,
bảo lãnh, cầm cố Hiện nay vấn đề cho vay có bảo đảm ở nước ta được xem xét ở nhiều
góc độ. Trong một chừng mực nào đó sự bảo đảm tốt nhất cho một khoản vay chính là

khả năng tài chính của người vay và tính khả thi của phương án vay vốn. Vì thế việc
thẩm định khả năng tài chính và phương án cho vay có tầm quan trọng hàng đầu.
III Nghiệp vụ cho vay mua nhà của ngân hàng thương mại
1. Khái niệm
Cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở là một hình thức cho vay được thực
hiện trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, trong đó khách hàng sử
dụng tiền vay để mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở, và có trách nhiệm phải hoàn trả
đầy đủ vốn gốc và lãi theo quy định trong hợp đồng tín dụng.
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
2. Mục đích cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở của ngân hàng
- Cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở là một hình thức cho vay của
ngân hàng nhằm phục vụ mục đích kinh doanh của ngân hàng.
- Sản phẩm tín dụng ra đời ngày càng nhiều và càng đa dạng đáp ứng cho nhu cầu
của khách hàng ngày càng mở rộng. Tạo điều kiện cho khách hàng cải thiện tình trạng
nhà ở và đáp ứng một cách kịp thời cho người dân.
- Thông qua hoạt động cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở nhằm đáp
ứng nhu cầu cho những khách hàng có nhu cầu thấp, hoặc chưa có đủ vốn để mua, xây
dựng một căn nhà mới.
3. Đặc điểm cho vay mua nhà mại
• Hạn mức vay: Mức cho vay không vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp
• Tài sản đảm bảo của khoản vay:
- Tài sản cầm cố hoặc thế chấp thuộc sở hữu khách hàng vay vốn (nhà, quyền sử dụng
đất, sổ tiết kiệm )
- Tài sản đảm bảo chính là căn nhà định xây mua sửa chữa hoặc diện tích đất được
chuyển nhượng
• Loại tiền vay: VND
• Lãi suất cho vay: qui định trong từng thời kỳ
• Thời hạn vay:
- Vay trả góp mua nhà: Tối đa 10 năm

- Vay trả góp mua nền nhà theo đất đã được quy hoạch để xây dựng nhà mới, mua căn
hộ, hoặc xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà tối đa 5 năm
• Phương thức trả nợ: Trả lãi hàng tháng và vốn trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn hạn)
hoặc trả dần (vốn + lãi) hàng tháng (nếu vay trung dài hạn).
4. Các nguyên tắc trong cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở của Ngân
hàng Thương mại
4.1 Nguyên tắc cho vay
- Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích: Khách hàng vay vốn phải sử dụng đúng
mục đích như đã cam kết trong hợp đồng vay vốn và phải chịu trách nhiệm trước pháp
luật về những hành vi sai trái trong quá trình sử dụng vốn.
- Vốn vay phải được hoàn trả đủ cả gốc và lãi theo đúng thời hạn cam kết: Nguyên tắc
này định ra nhằm đảm bảo cho các NHTM hoạt động một cách bình thường. Mặt khác
nguồn vốn cho vay chủ yếu là nguồn vốn huy động nên Ngân hàng phải quản lý là sử
dụng sao cho vừa đảm bảo an toàn vừa mang lại lợi cho Ngân hàng. Ngân hàng hoạt
động chủ yếu trên nguồn vốn của người khác, đó là khoản tiền ngân hàng tạm thời quản
lý và sử dụng, khi khách hàng cần rút Ngân hàng có nghĩa vụ đáp ứng ngay. Nếu khoản
tín dụng không được hoàn trả đúng hạn thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả cũng như
uy tín của Ngân hàng.
- Vốn vay phải được đảm bảo bằng giá trị tương đương: Thông thường các khoản cho
vay mua nhà đất thường khá lớn, và mang tính rủi ro cao bên cạnh những lợi ích có được.
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
Vì vậy để đảm bảo chắc chắn đối với khoản mục cho vay thì Ngân hàng yêu cầu khách
hàng thực hiện nguyên tắc đảm bảo giá trị bằng giá trị tài sản tương đương.
4.2 Đối tượng cho vay
Mỗi cá nhân là công dân Việt Nam từ 18 tuổi trở lên, không bị mất trí, không bị truy
cứu trách nhiệm hình sự. Có nhu cầu mua sắm, xây dựng, cải tạo hoặc nâng cấp nhà ở có
hộ khẩu thường trú trên địa bàn NH đóng trụ sở đều có thể tham gia vay vốn của Ngân
hàng để đáp ứng nhu cầu của mình.
4.3 Phương thức cho vay

Nếu là mua nhà thì NH cho vay theo thể thức tay ba. Tức là cho vay bằng cách trả
thẳng cho người bán căn cứ trên giá cả thực tế do hai bên mua, bán thỏa thuận trong hợp
đồng mua, bán có chứng nhận của phòng công chứng.
Nếu là xây dựng mới thì NH cho vay theo tiến độ xây dựng phù hợp với những điều
trong hợp đồng mà người vay và người xây dựng đã ký (nếu có).
Nếu là cải tạo và sửa chữa nhà có thể phát tiền vay một hoặc nhiều lần tùy theo yêu
cầu của khách hàng.
4.4 Điều kiện cho vay
- Khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu là 30% tổng nhu cầu vốn cần vay.
Có tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh của bên thứ 3 theo quy định của NHTM và NHNN.
- Khách hàng phải có thu nhập ổn định đủ để đảm bảo trả nợ.
- Gía trị cho vay không vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp.
- Khách hàng phải mở tài khoản giao dịch tại NH cần vay vốn.
- Có hộ khẩu thường trú tại địa bàn mà NH đó đang hoạt động.
- Ngôi nhà mua; xây dựng hoặc sửa chữa phải có nguồn gốc rõ ràng và hợp pháp,
hoặc những vị trí thuận tiện, dễ bán và dễ chuyển đổi.
- Khách hàng phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định trong hợp đồng và các quy
định của pháp luật.
4.5 Cách trả nợ vay
- Thời hạn trả nợ và kỳ hạn trả nợ do Tổng Giám Đốc (Giám Đốc) của NHTM quy
định cụ thể.
- Ngân hàng bắt đầu thu nợ sau 3 tháng kể từ khi phát món vay cuối cùng.
- Số tiền trả nợ cụ thể hàng ky cho Ngân hàng và người đi vay thỏa thuận.
- Người đi vay có thể trả nợ vay trước thời hạn vay ghi trên khế ước.
- Người vay trả xong nợ trước hạn được Ngân hàng giảm lãi suất cho vay nhưng tối
đa không quá 1%/năm. Lãi được tính trên số dư còn lại và được thu cùng lúc với việc trả
nợ gốc.
IV. Những chỉ tiêu để phân tích tình hình cho vay mua nhà; xây dựng & sửa
chữa nhà ở của Ngân hàng Thương mại.
1. Phân tích theo mục đích sử dụng

SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
Dựa vào mục đích sử dụng của khách hàng, có thể phân tích theo các chỉ tiêu: cho vay
để mua nhà, xây dựng hay sửa chữa nhà ở. Mục đích của việc phân chia này là để nắm rõ
từng nhu cầu trong từng lĩnh vực của khách hàng. Qua đó có thể biết được với mục đích
vay nào của khách hàng chiếm tỷ trọng cao và mục đích sử định nào vẫn chưa phát triển.
Từ đó Ngân hàng có thể đưa ra kế hoạch và phương hướng hoạt động cụ thể hơn đạt
được kết quả kinh doanh tốt nhất.
2. Phân tích theo thời hạn vay
Ta phân tích tình hình cho vay xây dựng và sửa chữa nhà ở của ngân hàng theo thời
hạn vay nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi trong việc quản lý theo dõi tình hình cho
vay của Ngân hàng về các khoản nợ một cách hiệu quả hơn. Thông thường các ngân hàng
thường chia thành các thời hạn là ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Việc xác định đúng
thời gian sẽ giúp cho ngân hàng thu được nợ đúng hạn, theo dõi kỹ các thời kỳ trả nợ gốc,
lãi của khách hàng nhằm hạn chế thấp nhất các rủi ro.
3. Phân tích theo hình thức bảo đảm.
Một trong những vấn đề mà bất kỳ ngân hàng nào cũng quan tâm khi cho khách hàng
vay vốn đó là sự an toàn của vốn. Trong hoạt động cho vay của ngân hàng thì vấn đề
được quan tâm nhất đó chính là rủi ro và lợi nhuận. Hai vấn đề này luôn có mối quan hệ
với nhau, nếu lợi nhuận cao sẽ dẫn đến rủi ro cao và ngược lại nếu rủi ro thấp thì lợi
nhuận đạt được sẽ thấp. Vì vậy, muốn cho vay cán bộ tín dụng phải thẩm định rất kỹ và
cân nhắc một cách thân trọng. Để đảm bảo an toàn cho ngân hàng khi cho vay, khách
hàng cần có tài sản để đảm bảo cho khả năng hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Hoạt
động cho vay xây dựng và sửa chữa nhà ở là hình thức mang lại lợi nhuận cao, đồng thời
rủi ro cũng rất lớn, vì tình hình nhà đất và giá nguyên liệu vật liệu xây dựng luôn biến
động. Ngân hàng đã đưa ra các hình thức nhằm đảm bảo sự an toàn về vốn khi cho vay.
Có 2 hình thức bảo đảm:
- Thế chấp bằng căn nhà, đất dự định xây dựng, sửa chữa hoặc bất động sản khác
thuộc quyền sở hữu của người đi vay.
- Cam kết bảo lãnh của bên thứ ba. Có thể là các cá nhân sở hữu bất động sản cam kết

bảo lãnh cho người đi vay nhằm bảo đảm cho nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho
ngân hàng.
4. Phân tích theo đối tượng cho vay.
Việc phân tích tình hình cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở theo đối tượng
vay giúp cho ngân hàng theo dõi được các khoản vay một cách chặt chẽ hơn. Ngân hàng
có thể xác định được các khách hàng của ngân hàng thuộc vào nhóm đối tượng nào có
đảm bảo được khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn hay không. Từ đó ngân hàng có thể
đưa ra các kế hoạch cho vay phù hợp và đáp ứng được nhu cầu về vốn của khách hàng,
khi cho vay cán bộ tín dụng giãi quyết và đưa ra các phương án vay hợp lý, đem lại hiệu
quả cao cho cả ngân hàng và khách hàng.
V Những chỉ tiêu đánh giá tình hình cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa
nhà ở
1. Chỉ tiêu doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ:
Doanh số cho vay trong một thời kỳ (thường tính theo quý/năm) phản ánh lượng vốn
mà ngân hàng đã giãi ngân cho khách hàng là bao nhiêu. Con số và tốc độ của doanh số
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
cho vay qua các năm phản ánh quy mô và xu hướng của hoạt động tín dụng là mở rộng
hay thu hẹp.
Doanh số thu nợ cho biết lượng vốn mà ngân hàng thu hồi được trong một thời kỳ
nhất định (quý, năm), phản ánh tình hình thu nợ của khách, so sánh con số này với doanh
số cho vay để xem hoạt động thu nợ của ngân hàng có hiệu quả hay không, từ đó cho
thấy chất lượng của khoản vay giúp ta quan sát được diễn biến hoạt động của ngân hàng.
Dư nợ phản ánh lượng vốn mà khách hàng sử dụng của ngân hàng tại một thời điểm
cụ thể, là con số này mà tăng trưởng để và ổn định qua các năm chứng tỏ quy mô hoạt
động cho vay tăng lên, điều đó đồng nghĩa với việc hiệu quả cho vay được nâng cao, tình
hình hoạt đồn của ngân hàng tiến triển tốt.
2 Chỉ tiêu về nợ xấu.
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này đánh giá chất lượng của khoản vay, nếu tỷ lệ này thấp có nghĩa là chất
lượng khoản vay này cao và ngược lại, nếu tỷ lệ này cao thì chất lượng của khoản vay
thấp. Ngân hàng nào cũng phải duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp. Chúng ta đều
biết ngân hàng là một tổ chức đi vay để cho vay. Nếu ngân hàng cho vay mà không đòi
được được nợ thì sẽ không trả được nợ cho khách hàng gửi tiền cũng như cho những tổ
chức, cá nhân khác mà ngân hàng đã vay tiền. Điều đó sẽ dẫn tới uy tín của ngân hàng bị
giảm sút, thậm chí bị phá sản.
Nợ xấu là những khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên, bên cạnh đó là những khoản nợ
cơ cấu có thời hạn trả nợ dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
3 Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Nợ xấu
Tổng dư nợ
Đây là một tỷ lệ để đánh giá chất lượng cho vay. Cũng giống như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ
lệ này càng thấp thì chất lượng cho vay của ngân hàng càng cao và ngược lại.
VI. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua nhà; xây dựng và sửa
chữa nhà của Ngân hàng Thương mại
1. Sự tăng trưởng về dân số
Tăng trưởng dân số là làm tăng mọi nhu cầu của xã hội và theo đó nhu cầu về nhà ở
tăng lên. Lượng cầu về nhà ở là một đại lượng tỷ lệ thuận với yếu tố dân số, đặc biệt khi
dân số càng tăng cao sẽ gây ra những đột biến về cầu nhà ở của người dân. Như vậy, sự
tăng trưởng dân số là yếu tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay mua nhà; xây dựng và
sửa chữa nhà của NHTM.
2. Thu nhập của dân cư
Nhu cầu về nhà ở là nhu cầu cơ bản thiết yếu không thể thiếu với mỗi người dân. Do
vậy, cầu về nhà ở tối thiểu sẽ tăng lên tương ứng với tốc độ tăng của thu nhập. Khi mức
thu nhập tăng lên qua giới hạn đói nghèo, cầu về nhà ở thiết yếu bắt đầu tăng nhanh. Tuy
nhiên, khi thu nhập tiếp tục tăng thêm, nhu cầu nhà thiết yếu có xu hướng giảm dần và

SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
cầu về nhà ở cao cấp tăng lên. Như vậy, dù mức thu nhập tăng quá nhanh hay giảm mạnh
đều ảnh hưởng đến hoạt động cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà của NHTM.
3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Trong quá trình hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế, Việt Nam đang từng
bước hoàn thiện cơ cấu nền kinh tế, thực hiện chính sách tăng trưởng trong mọi ngành,
mọi lĩnh vực… Đất nước ngày càng phát triển thì đời sống của người dân ngày càng
được nâng cao, nhu cầu về một ngôi nhà khang trang cũng là điều tất yếu. Vì vậy, hoạt
động cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà nói riêng và hoạt động tín dụng nói
chung của NH sẽ thuận lợi.
4. Dự kiến quy hoạch
Việc phát triển mạnh các khu công nghiệp và tăng mức độ thu hút đầu tư bên ngoài
vào các đô thị sẽ làm tăng mức cầu về mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở. Việc thực
hiện các dự án cải tạo cơ sở hạ tầng tại các đô thị hiện hữu hoặc tại các khu đô thị mới có
thể tác động nhanh chóng làm tăng mức cầu về mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở của
người dân.
Ngoài ra, việc tăng nhanh tốc độ đô thị hoá là một yếu tố vừa tác động đến cả yếu tố
cung cũng như cầu về mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở làm ảnh hưởng đến hoạt
động cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở của NHTM.
5. Thị trường
Thị trường cũng là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của NHTM, yếu tố thị
trường tác động đến đầu vào đầu ra của sản phẩm, của hàng hóa, trong sản xuất kinh
doanh. Đôi lúc nó tác động bất lợi đến tiêu thụ sản phẩm gây khó khăn cho ngươi sản
xuất, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay của Ngân hàng vì người sản xuất vay vốn
của Ngân hàng.
6. Thiên tai
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, người sản xuất kinh doanh vay vốn của Ngân
hàng gặp phải những rủi ro như: nắng hạn kéo dài, mưa lũ, chăn nuôi bị dịch bệnh…,
không được thu hoạch nên không có vốn trả nợ vốn vay gây ảnh hưởng lớn đến hiệu quả

cho vay của Ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, còn phải kể đến một số yếu tố khác ảnh hưởng không nhỏ tới quy mô và
tính chất của cầu về nhà ở đó là trình độ phát triển sản xuất, sự chuyển đổi cơ cấu nền
kinh tế, tác động của quá trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế v.v
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY MUA NHÀ TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
I Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam và Ngân hàng Công
thương Việt Nam chi nhánh Đà Nẵng
1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM.
Tên đầy đủ (Tiếng Anh): VietNam Bank for Industry and Trade
Tên giao dịch quốc tế: VietinBank
Trụ sở chính: 108 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Điện thoại: 04.9427933 Fax: 04.9427937
Web Site:
Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT VN) được thành lập năm 1988, trên cơ sở
Vụ Tín dụng Công nghiệp và Vụ tín dụng Thương nghiệp thuộc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại hàng
đầu ở Việt Nam. Đến nay, mạng lưới hoạt động của Vietinbank đã hoạt động rộng khắp
56/64 tỉnh thành phố trong cả nước với 3 sở giao dịch, 141 chi nhánh và trên 700 phòng
giao dịch, quỹ tiết kiệm.
NHCT Việt Nam hiện là chủ sở hữu của các công ty hạch toán độc lập: Công ty Cho
thuê Tài chính, Công ty TNHH Chứng khoán, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản,
Công ty TNHH Bảo hiểm và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin và
Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA.
Có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới.

Ngân Hàng Công Thương Việt Nam là một Ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được
cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á,
Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức Phát hành và
Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện
tử tại Việt Nam.
Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản
phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
• Sứ mệnh
Là tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp
sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng cao giá trị cuộc sống.
• Mục tiêu
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
Trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nước và
quốc tế.
• Giá trị cốt lõi
- Mọi hoạt động đề hướng tới khách hàng;
- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại;
- Người lao động được quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình - được quyền
hưởng thụ đúng với chất lượng, kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng góp - được quyền
tôn vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.
• Triết lý kinh doanh
- An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế.
- Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội.
- Sự thịnh vượng của khách hàng là thành công của ViettinBank.
• Sologan: Nâng giá trị cuộc sống
Đến với ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, quý khách sẽ hài lòng về chất
lượng sản phẩm, dịch vụ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình với phương

châm: “Tin Cậy, Hiệu Quả, Hiện Đại”
1.2 Giới thiệu chung về Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam chi nhánh Đà
Nẵng
1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Công Thương Việt Nam chi
nhánh Đà Nẵng.
- Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng.
- Tên tiếng Anh: VietNam Bank for Industry and Trade – Danang Branch.
- Tên viết tắt : Vietinbank
- Thay đổi logo thương hiệu từ Incombank sang Vietinbank từ 15/4/2008.
- Ngày thành lập: 01/11/1988
Ngân hàng Công thương Đà Nẵng có trụ sở tại 172 đường Nguyễn Văn Linh, thành
phố Đà Nẵng.
Chi nhánh hoạt động dưới sự điều hành chỉ đạo trực tiếp từ ngân hàng Công thương
Việt Nam, mọi kế hoạch cân đối tín dụng thuộc chi nhánh đều phải được tổng giám đốc
ngân hàng Công thương Việt nam phê duyệt, chi nhánh có điện báo định kỳ về hoạt động
kinh doanh của mình cho ngân hàng Công thương Việt Nam.
Hiện nay ngân hàng công thương Đà Nẵng có hai chi nhánh trực thuộc đóng tại quận
Liên Chiểu và quận ngũ Hành Sơn.
Các nghiệp vụ kinh doanh: Huy động nguồn vốn các tổ chức, cá nhân bằng VNĐ và
ngoại tệ, Dịch vụ mở tài khoản, nhận tiền gửi thanh toán, chuyển tiền qua NH, dịch vụ
Ngân hàng quốc tế, dịch vụ thẻ, bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ, kiều hối, ngoại hối, tư vấn
đầu tư…
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ:
Trong bối cảnh cả nước tiến hành thực hiện tiến trình đổi mới, phát triển nền kinh tế,
Thành phố Đà Nẵng trở thành thành phố trực thuộc Trung Ương , thành đô thị loại I, thì
NHCT Đà Nẵng là một trong nhứng ngân hàng chuyên doanh có ảnh hưởng rất lớn đến
sự phát triển của Thành Phố.
NHCT Đà Nẵng hoạt động kinh doanh theo luật của các tổ chức tín dụng. Cũng như

các ngân hàng khác, nó có chức năng kinh doanh và quản lý trực tiếp đồng Việt Nam và
ngoại tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với mọi thành phần kinh tế. Với chức năng
đó thì NHCT Đà Nẵng thực hiện các chức năng sau:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách nhà nước, các quy định trong luật NHNN
và luật các tổ chức tín dụng.
- Phối hợp, hỗ trợ NHNN VN trong việc quản lý tiền tệ và kiểm soát lạm phát, thực
hiện các mục tiêu chung của Nhà nước.
- Nhận vốn ủy thác từ các chương trình tài trợ Quốc gia, nhận tiền gửi thanh toán và
tiết kiệm: không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ của các tổ chức kinh
tế xã hội, các doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước.
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi.
+ Mở tài khoản bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và nhiều hình thức tiết kiệm phong phú
như: tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang.
- Phát hành kỳ phiếu, chiết khấu thương phiếu, hối phiếu và các loại tín phiếu.
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, về mậu dịch và
phi mậu dịch.
- Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, séc du lịch, chi trả kiều hối.
- Chuyển tiền thanh toán đến các NHTM trong toàn quốc thông qua hệ thống viễn
thông, nhanh, an toàn và chính xác.
- Cho vay
+ Cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng Đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Cho vay hợp vốn đối với các dự án lớn, có thời gian hoàn vốn dài.
+ Cho vay trả góp.
+ Cho vay tiêu dùng.
+ Chiết khấu chứng từ, giấy tờ có giá.
- Đầu tư
- Bảo lãnh, tái bảo lãnh
- Dịch vụ thẻ
+ Phát hành, thanh toán ATM.

+ Phát hành, thanh toán thẻ tín dụng quốc tế Visa, Master Card.
- Dịch vụ ngân hàng điện tử: Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking.
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
- Dịch vụ khác: đại lý chứng khoán, tư vấn đầu tư, tài trợ thương mại, thẩm định dự
án, thu chi hộ ngân quỹ, giữ hộ tài sản quý.
1.2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức.
Từ khi đi vào hoạt động, chi nhánh NHCT ĐN không ngừng hoàn thiện công tác
tổ chức của mình ngày càng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu hoạt động và phát triển ngày càng
cao. Hiện nay chi nhánh có các phòng ban được bố trí theo sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý
như sau:
Riêng phòng khách hàng cá nhân có 8 phòng giao dịch cấp 2 gồm:
- PGD Sơn Trà
- PGD Lê Duẩn
- PGD Hùng Vương 2
- PGD Cẩm Lệ
- PGD Trưng Nữ Vương
- PGD Trần Cao Vân
- PGD Siêu Thị Bài Thơ
- PGD Núi Thành
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
 Sơ đồ tổ chức
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 19
BAN GIÁM ĐỐC
P. Tiền tệ kho
quỹ
P. Kế toán

giao dịch
P. Khách
hàng doanh
nghiệp
P. Khách
hàng cá nhân
Các P. Giao
dịch cấp 1
P. Tổ chức
hành chính
P. Tổng hợp
P. Quản lý rủi
ro và nợ có
vấn đề
P. Kiểm soát
nội bộ
P. Thông tin
điện toán
Các P. Giao
dịch cấp 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
1.2.4 Nhiệm vụ quyền hạn của ban giám đốc và các phòng ban:
• Nhiệm vụ của ban giám đốc.
- Giám đốc chi nhánh: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc NHTMCPCT
Việt Nam, điều hành chung toàn bộ hoạt động của chi nhánh. Trực tiếp chỉ đạo các
phòng chức năng cân đối tổng hợp, tổ chức cán bộ, kiểm tra nội bộ phòng Khách hàng
doanh nghiệp, phòng tổ chức hành chính.
- Phó giám đốc chi nhánh: Thay mặt giám đốc chỉ đạo điều hành mặt kinh doanh,
các hoạt động của phòng ban chuyên về tiền tệ kho quỹ, điều hành các phòng giao dịch,
quản lý tiền gửi dân cư, kế toán hành chính, chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của

chi nhánh khi giám đốc ủy quyền.
• Nhiệm vụ của các phòng ban.
- Phòng tiền tệ kho quỹ: Quản lý an toàn kho quỹ, quản lý tiền mặt, thực hiện các
nghiệp vụ về kho quỹ ngân hàng thu – chi tiền của khách hàng.
- Phòng kế toán: Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, xử lý các
nghiệp vụ liên quan đến quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại chi nhánh…
- Phòng khách hàng cá nhân: Thực hiện chức năng huy động vốn và cho vay đối
với khách hàng cá nhân.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp: Thực hiện chức năng huy động vốn và cho vay
đối với khách hàng doanh nghiệp.
- Phòng giao dịch: Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh, mở và quản lý
các tài khoản cho khách hàng.
- Phòng quản lý rủi ro nợ có vấn đề: Thực hiện chức nang quản lý các rủi ro tín
dụng cho ngân hàng, kiểm tra giám sát, thẩm định hồ sơ vay vốn…
- Phòng tổng hợp: Tổng hợp các số liệu báo cáo thống kê, cân đối vốn kinh doanh,
xây dựng chiến lược kinh doanh, tiếp thị, khai thác thị trường, phát triển các dịch vụ ngân
hàng.
- Phòng thông tin điện toán: Cập nhật, lưu trữ số liệu hoạt động của chi nhánh,
khai thác các chương trình ứng dụng có liên quan đến khách hàng.
- Phòng tổ chức hành chính: thực hiện chức năng hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh
của chi nhánh như sắm dụng cụ, trang thiết bị, sắp xếp tổ chức hội nghị, họp tiếp khách,
quan hệ đối ngoại, quản lý và bảo vệ tài sản của ngân hàng.
2. Một số kết quả kinh doanh của chi nhánh trong 2 năm 2009 – 2010
Năm 2010 tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn rơi vào cuộc
khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng trong vài năm trở lại đây. Hoạt động của tất cả các
doanh nghiệp không tránh khỏi những khó khăn, trong đó ngân hàng không phải là ngoại
lệ. Trong tình hình khó khăn chung đó Ngân hàng TMCP Công thương Chi Nhánh Đà
Nẵng dù có gặp phải những khó khăn thử thách, sự giảm sút của một số khoản mục
nhưng cũng đã hoàn thành tốt kế hoạch nhiệm vụ do Ngân hàng Công thương Việt Nam
đề ra và có những kết quả đáng khen ngợi. Sau đây là một số kết quả đạt được:

2.1 Tình hình huy động vốn của chi nhánh trong 2 năm 2009 – 2010
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
Hoạt động huy động vốn là hoạt động tiền đề, là cơ sở tạo nguồn vốn cho các hoạt
động khác và là nhân tố quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hang.
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh trong 2 năm 2009 – 2010
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 Chênh lệch
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%) Số tiền TĐ (%)
1.TG doanh nghiệp 536.119 41,75 685.714 42,93 149.595 27,90
2.TG dân cư 734.122 51,17 897.158 56,16 163.036 22,21
3.TG vốn chuyên dùng 13.873 1,08 14.566 0,91 693 5,00
Tổng vốn huy động 1.284.114 100 1.597.438 100 313.324 24,40
(Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng trong năm
2009 là 1.284.114 triệu đồng, năm 2010 là 1.597.438 triệu đồng, như vậy trong năm 2010
mức huy động tăng hơn so với năm 2009 là 313.324 triệu đồng, tương đương với mức
tăng là 24,40%. Qua đó ta thấy công tác huy động vốn của chi nhánh đang có xu hướng
phát triển tốt, có được kết quả này là do chi nhánh luôn tạo ra hình ảnh tốt đẹp về mình,
chi nhánh có trụ sở khang trang lại được đặt ở vị trí thuận lợi, lại có đội ngũ nhân viên
cởi mở nhiệt tình trong giao dịch. Nhờ vậy mà khách hàng đến giao dịch và gửi tiền vào
chi nhánh ngày càng tăng lên. Bên cạnh đó mức huy động của năm 2010 tăng hơn so với
năm 2009 là do NHNN ban hành chính sách tăng tường huy động vốn, tăng vốn điều lệ
trong năm 2010.
Trong bảng số liệu ta thấy tiền gửi của dân cư là chiếm tỷ trong cao nhất, cụ thể năm
2009 mức huy động của tiền gửi dân cư là 734.122 triệu đồng chiếm 51,17% tổng số vốn
huy động của cả năm. Có kết quả này là do đa số người dân thấy lãi suất tiền gửi cao nên
đã gửi tiền của mình vào nhằm tìm kiếm lợi nhuận.
2.2 Tình hình cho vay chung của chi nhánh trong 2 năm 2009 – 2010.

Hoạt động cho vay cũng như huy động vốn là các hoạt động chủ yếu và quan trọng
của chi nhánh. Sự chuyển hóa từ vốn tiền gửi sang vốn tín dụng để bổ sung vốn cho nhu
cầu sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế, đặc biệt là nhu cầu vay vốn để mua nhà; xây
dựng, sửa chữa nhà ở không những có ý nghĩa đối với nền kinh tế của tỉnh mà cả đối với
bản thân chi nhánh, bởi vì thông qua cho vay mà tạo ra nguồn thu nhập để từ đó bồi hoàn
lại tiền gửi của khách hàng, bù đắp những chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận. Tuy
nhiên, hoạt động cho vay mang tính rủi ro lớn vì vậy chi nhánh cần phải quản lý các
khoản nợ một cách chặt chẽ mới có thể ngăn ngừa hoặc giảm thiểu được rủi ro. Tình hình
cho vay chung của Ngân hàng Công Thương Việt Nam – chi nhánh Đà Nẵng được thể
hiện trong bảng sau:
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
Bảng 2: Tình hình cho vay chung của chi nhánh trong 2 năm 2009 – 2010
ĐVT : Triệu đồng
Năm 2009 2010 Chênh lệch
Số tiền
TT
(%)
Số tiền
TT
(%)
Số tiền TĐ (%)
1.Doanh số cho vay 2.959.435 100 4.428.187 100 1.468.752 49.63
- Ngắn hạn 1.909.132 65,51 2.981.055 67.32 1.071.923 56.15
- Trung dài hạn 1.050.303 35,49 1.447.132 32.68 396.829 37.78
2. Doanh số thu nợ 2.597.760 100 3.947.932 100 1.350.172 51.97
- Ngắn hạn 1.675.815 65 2.657.748 67 981.933 58.59
- Trung dài hạn 921.945 35 1.290.184 33 368.239 39.94
3.Dư nợ bình quân 1.466.002 100 1.887.164 100 421.162 28.73
- Ngắn hạn 985.823 67,24 1.233.647 65,37 247.824 25,14

- Trung dài hạn 480.179 32,76 653.517 34,63 173.338 36,98
4.Nợ quá hạn 6.784 100 3.910 100 - 2.874 - 42.36
- Ngắn hạn 4.059 59,81 2.418 61,84 -1.641 -40,42
- Trung dài hạn 2.725 40,19 1.492 38,16 -1.233 -45,25
5. Tỷ lệ nợ quá hạn (%) 0,46 0,21
- Ngắn hạn 0,41
- Trung dài hạn
(Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân - Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, năm 2010 doanh số cho vay đạt 4.428.187 triệu đồng,
năm 2009 là 2.959.435 triệu đồng, năm 2010 tăng so với năm 2009 là 1.468.752 triệu
đồng, với tốc độ tăng là 49,63%. Điều này cho ta thấy được rằng mặc dù trong năm 2010
tình hình kinh tế có nhiều biến động, sự điều chỉnh liên tục mức lãi suất của hệ thống
ngân hàng, nhưng doanh số cho vay của NHCT – Đà Nẵng vẫn tăng cao so với năm
2009. Vì với nhu cầu phát triển hiện nay của thành phố Đà Nẵng, các doanh nghiệp thành
lập ngày càng nhiều, cơ sở hạ tầng phát triển mạnh mẽ và mức sống của người dân ngày
càng được nâng cao hơn. Vì thế mà nhu cầu vay vốn để phục vụ nhu cầu kinh doanh, sinh
hoạt tiêu dùng của người dân cũng tăng lên. Bên cạnh đó kết quả này có được là do chi
nhánh thực hiện linh hoạt cơ chế điều hành lãi suất, đa dạng hóa các hình thức và mục
tiêu cho vay phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Cụ thể trong đó vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng doanh số cho vay
của ngân hàng so với cho vay trung dài hạn. Trong năm 2009 là 1.909.132 triệu đồng,
chiếm tỷ trọng 65,51% trong tổng doanh số cho vay, năm 2010 là 2.981.055 triệu trồng,
chiếm tỷ trọng 67,32% trong tổng doanh số cho vay của năm. Năm 2010 tăng so với năm
2009 là 1.071.932 triệu đồng với tốc độ tăng là 56,61%. Còn đối với cho vay trung và dài
hạn năm 2010 tăng 396.829 triệu đồng so với năm 2009 tức là tăng 37,78%. Tuy không
chiếm tỷ trọng nhiều trong doanh số cho vay nhưng năm 2010 doanh số cho cay trung dài
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
hạn cũng đã tăng lên đáng kể. Nguyên nhân là do nền kinh tế của nước ta đang trên đà
phát triển, sau quá trình hội nhập, các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

được thành lập ngày càng nhiều, nhu cầu về vốn là rất lớn
Nhìn chung, doanh số cho vay của ngân hàng khá cao. Trong đó cho vay ngắn hạn
chiếm tỷ trọng cao hơn. Điều này chứng tỏ được tốc độ vòng quay vốn nhanh, thuận lợi
cho việc cung ứng vốn nhanh và kịp thời của NHCT – Đà Nẵng.
Doanh số thu nợ của ngân hàng cũng tăng lên, cụ thể trong năm 2009 là 2.597.760
triệu đồng, năm 2010 là 3.947.932 triệu đồng, tức là năm 2010 tăng hơn so với năm 2009
là 1.350.172 triệu đồng với tốc độ tăng là 51,97%. Đối với các khoản nợ vay ngắn hạn,
thời hạn trả nợ là 1 năm nên khi đến hạn trả nợ phụ thuộc vào kết quả sử dụng vốn vay
của khách hàng và khâu thu nợ của CBTD. Cụ thể trong năm 2010 doanh số thu nợ ngắn
hạn là 1.675.815 triệu đồng, tăng hơn so với năm 2009 là 981.933 triệu đồng, với tốc độ
tăng là 58,59%. Còn đối với các khoản nợ trung và dài hạn thường được giải ngân lần
cuối cùng mới tính đến thời gian thu hồi nợ, vì vậy tại thời điểm này có những khoản nợ
mới được giải ngân không thể thu hồi được nợ nên doanh số thu nợ vẫn còn ở mức thấp,
năm 2009 là 921.945 triệu đồng, năm 2010 là 1.290.184 triệu đồng. Doanh số thu hồi nợ
qua 2 năm cũng tăng lên đáng kể với tốc độ tăng là 39,94%. Sở dĩ chi nhánh đạt được kết
quả thu nợ như vậy là nhờ sự cố gắng rất lớn của Ban Giám đốc cùng toàn thể cán bộ -
công nhân viên trong việc ra sức thu hồi các khoản vay.
Dư nợ bình quân phản ánh số tiền mà ngân hàng đầu tư cho vay. Dư nợ cho vay bao
gồm nợ trong hạn hoặc nợ đã được gia hạn và nợ quá hạn. Dư nợ và doanh số cho vay là
hai chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng. Dư nợ tín dụng của ngân hàng tăng cao qua 2
năm, điều đó chứng tỏ quy mô tín dụng của ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát
triển hơn. Cụ thể năm 2010 dư nợ bình quân của ngân hàng là 1.887.164 triệu đồng, tăng
cao so với năm 2009 là 421.162 triệu đồng, với tốc độ tăng là 28,73%. Chất lượng tín
dụng cũng được đánh giá thông qua chỉ số nợ quá hạn của ngân hàng.
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 2 năm 2009 – 2010.
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng. Nó cũng như những doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khác, luôn có mục tiêu
hàng đầu là lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố then chốt nhất, cụ thể nhất, nói lên kết quả
hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó là hiệu số giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Sự
xuất hiện ngày càng nhiều các NHTMCP và các ngân hàng liên doanh trên địa bàn thành

phố đã khiến cho việc cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt hơn, về lãi suất
cũng như các thủ tục cho vay đơn giản, các ưu đãi về dịch vụ ngân hàng để nhằm thu hút
khách hàng. Hoạt động kinh doanh của NHCT – Đà Nẵng cũng không tránh khỏi những
khó khăn và thách thức cạnh tranh hiện nay. Với sự chỉ đạo cụ thể và linh hoạt của ban
lãnh đạo NHCT – Đà Nẵng cùng với sự cố gắng nổ lực của cán bộ nhân viên NHCT – Đà
Nẵng trong hai năm qua nên ngân hàng cũng đã có những bước tăng trưởng và phát triển
hơn so với năm cũ. Để gia tăng lợi nhuận, ngân hàng cần phải quản lý tốt các khoản mục
tài sản có nhất là các khoản mục cho vay và đầu tư; giảm thiểu các chi phí trong đó tập
trung quản lý chặt chẽ việc chi tiêu, mua sắm, công tác phí trên tinh thần tiết kiệm, chống
lãng phí, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng để có cái nhìn tổng thể về tình
hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Và từ đó có thể đưa ra những giải pháp để
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Đức Hậu
khắc phục các mặt yếu kém, phát huy những thế mạnh của ngân hàng trong quá trình
hoạt động. Sau đây là bảng kết quả hoạt động kinh doanh:
Bảng 3: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 2 năm 2009 – 2010
ĐVT : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2010/2009
Số tiền TT (%) Số tiền TT (%)
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
Thu nhập 303.413 100 318.711 100 15.298 5,04
Thu hoạt động tín dụng 253.062 83,41 272.359 85,46 19.297 7,63
Thu dịch vụ ngân hàng 24.341 8,02 21.309 6,69 -3.032 -12,46
Thu ngoài tín dụng 19.120 6,30 17.012 5,31 -2.108 -11,03
Thu từ hoạt động khác 6.890 2,27 8.031 2,52 1.141 16,56

Chi Phí 285.094 100 263.718 82,75 -21.376 -7,50
Chi phí trả lãi tiền gửi 245.942 86,27 224.153 70,33 -21.789 -8,86
Chi phí kinh doanh khác 4.894 1,72 4.750 1,49 -144 -8,94
Chi phí chung 21.765 7,63 23.756 7,45 1.991 9,15
Chi phí khác 12.493 4,38 11.059 3,47 -1.434 -11,48
Lợi nhuận hạch toán
trước thuế
50.319 100 54.993 17,25 4.674 9,29
(Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân - Ngân Hàng Công Thương Đà Nẵng)
Qua bảng số liệu trên ta thấy, tổng thu nhập năm 2010 là 318.711 triệu đồng, tăng
15.298 triệu đồng so với năm 2009 với tốc độ tăng là 5,04%. Trong đó thu từ hoạt động
tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cả 2 năm 2009 – 2010. Cụ thể trong năm 2009 thu
từ hoạt động tín dụng là 253.062 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 83,41% , năm 2010 là
272.359 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 85,46%, tốc độ tăng hơn so với năm 2010 là 7,63%.
Về chi phí cũng giảm xuống đáng kể, năm 2010 là 263.718 triệu đồng giảm hơn so
với năm 2009 là 21.376 triệu đồng với tốc độ giảm là 7,50%.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng chính thức đi vào hoạt
động đầu năm 1997, tính đến nay đã đi vào hoạt động được 14 năm, và chi nhánh đã đạt
được lợi nhuận đáng kể và tăng dần qua những năm tiếp theo. Điều này cho thấy Ngân
hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đà Nẵng đã và đang hoạt độngkinh doanh có
hiệu quả, có lợi nhuận qua từng năm và thực hiện khá tốt nhiệm vụ do HĐQT, Tổng
Giám đốc Ngân hàng Công Thương Việt Nam giao cho.
II. Phân tích tình hình cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chửa nhà ở tại Ngân
hàng Công Thương - chi nhánh Đà Nẵng trong 2 năm 2009 – 2010.
1 Tình hình chung về cho vay mua nhà; xây dựng và sửa chữa nhà ở tại chi nhánh.
Thành phố Đà Nẵng là thành phố có tiềm năng và thế mạnh về mọi mặt cần phải phát
huy trong tiến trình phát triển và hội nhập xu thế quốc tế.
SVTH: Phạm Xuân Tuấn - Lớp 08CDN1 24

×