Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

0026 giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của nhà nước tại NH phát triển việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (551.52 KB, 121 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGƠ VĂN TUẤN

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẲM ĐỊNH
DỰ ÁN VAY VON TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGƠ VĂN TUẤN

GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẲM ĐỊNH
DỰ ÁN VAY VON TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng


Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. TÔ NGỌC HƯNG

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi,
chua cơng bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là
những thông tin xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày...........tháng........năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH Dự ÁN
VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC................................... 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU Tư CỦA NHÀ NƯỚC.................4
1.1.1. T ính tất yếu khách quan của tín dụng đầu tu của Nhà nuớc.................4
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng đầu tu của Nhà nuớc.........................................6
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH Dự ÁN VAY VỐN TÍN
DỤNG ĐẦU Tư CỦA NHÀ NƯỚC................................................................8
1.2.1. Những vấn đề chung về dự án vay vốn tín dụng đầu tu của Nhà nuớc 8
1.2.2. Nội dung thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tu của Nhà nuớc.....10
1.2.3. Nhân tố ảnh huởng đến thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tu của

Nhà nuớc.........................................................................................................13
1.3. KINH NGHIỆM THẨM ĐỊNH Dự ÁN VAY VỐN CỦA MỘT SỐ
NGÂN HÀNG TẠI VIỆTNAM......................................................................17
1.3.1. Kinh nghiệm của Ngân hàng thuơng mại cổ phần Sài Gòn.................17
1.3.2. Kinh nghiệm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam.................................................................................................................18
TÓM TẮT CHƯƠNG 1............................................................................... 19
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG VỀ THẨM ĐỊNH Dự ÁN VAY VỐN TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM....................................................................................................20
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM..............20
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt
Nam .... 20
2.1.2. Một số đặc điểm cơ bản của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.............21
2.2. THựC TRẠNG THẨM ĐỊNH Dự ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU
Tư CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.......24


2.2.1. Thẩm định năng lực pháp lý của Chủ đầu tư.......................................24
2.2.2. Thẩm định tình hình tài chính và kết quả sảnxuất kinh doanh............26
2.2.3. Thẩm định hiệu quả đầu tư của dự án..................................................33
2.2.4. Đề xuất và kiến nghị đối với dự án và Chủ đầu tư..............................45
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH Dự ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG
ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
.........................................................................................................................46
2.3.1. Những kết quả đạt được......................................................................46
2.3.2. Những tồn tại, vướngmắc....................................................................48
2.3.3. Nguyên nhân của các tồn tại, vướng mắc............................................53
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..................................................................................57


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN CƠNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.................................................58
3.1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CẦN QUÁN TRIỆT TRONG THẨM ĐỊNH Dự
ÁN VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.................................................................58
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Phát triển Việt Nam................58
3.1.2. Quan điểm cần quán triệt trong thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu


của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam trong thời gian tới............62
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CỤNG TỎC THẨM ĐỊNH Dự ÁN
VAY VỐN TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.............................................................................65
3.2.1. Hồn thiện nội dung Quy trình thẩm định...........................................65
3.2.2. Hoàn thiện việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu cơng tác thẩm định........71
3.2.3. Hồn thiện cơng tác thẩm định và ra quyết định cấp tín dụng............73
3.2.4. Giải pháp về công tác tổ chức và đào tạo nguồn nhân lực..................76


3.2.5. Giải pháp vềDANH
công nghệ
và nguồn
thông
tin.............................................
77
MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT TẮT

3.2.6. Một số giải pháp hỗ trợ........................................................................79
TÓM TẮT CHƯƠNG 3..................................................................................85
KẾT LUẬN....................................................................................................86
Chữ viết tắt
Chữ viết đầy đủ
ACB
ADB
Agribank
BIDV
Eximbank

Ngân hàng TMCP Á Châu
Ngân hàng Phát triên châu A
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triên nông thôn VN
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triên Việt Nam
Ngân hàng TMCP Xuât nhập khâu Việt Nam

F/S

Báo cáo nghiên cứu khả thi

FDI

Vốn Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Thu nhập quốc dân

IMF


Quỹ tiên tệ quốc tế

MHB

Ngân hàng Phát triên nhà Đồng bằng sông Cửu long

Military Bank

Ngân hàng TMCP Quân Đội

NHPT

Ngân hàng Phát triên Việt Nam

NSNN
ODA

Ngân sách Nhà nước
Viện trợ phát triên chính thức

Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín

TCTD

Tơ chức tín dụng

TDĐT


Tín dụng đầu tư

TDXK

Tín dụng xuât khâu

Techcombank

Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam

VCB

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

VND

Đồng Việt Nam

WB

Ngân hàng Thế giới



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Tăng trưởng tổng tài sản của 11 ngân hàng lớn nhất Việt Nam .... 20
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu cụ thể về hoạt động của NHPT..............................59
Bảng 3.2: Một số chỉ tiêu so sánh về tài chính của doanh nghiệp..................72


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động đầu tư là hoạt động có mục đích của tất cả các tổ chức, các
đơn vị kinh tế, nhằm thực hiện các cơng việc của q trình đầu tư, từ khâu
chiến lược, quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, đưa cơng trình (dự
án) vào khai thác, sử dụng và giám sát quá trình hoạt động của vốn đầu tư.
Đầu tư có hiệu quả ln thu hút sự quan tâm của các nhà tài trợ, các nhà đầu
tư và các nhà quản lý.
Dự án đầu tư có vai trị quan trọng nhất trong thực hiện hoạt động đầu
tư, nhưng sự thành công hay thất bại của hoạt động đầu tư lại phụ thuộc vào
quyết định đầu tư. Vì vậy, bất kỳ một dự án nào trước khi ra quyết định đầu tư
(hay không) đều phải tiến hành thẩm định, thực chất là xem xét, đánh giá mức
độ khả thi của dự án để ra quyết định: dự án có được chấp nhận khơng, và nếu
có thì phương án nào là tốt nhất.
Thực tế trong những năm qua, các dự án sử dụng vốn TDĐT đã góp
phần đáng kể tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập quốc nội, tăng nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước, tăng tích luỹ cho các doanh nghiệp, tạo việc làm và ổn
định việc làm cho người lao động. Tuy nhiên vẫn còn một số dự án chưa phát
huy được kết quả, gặp khó khăn trong việc thực thi, dẫn đến hiệu quả của dự
án không cao.
Để các dự án sử dụng vốn TDĐT mang lại hiệu quả thực sự, hạn chế tối
đa rủi ro trong đầu tư, công tác thẩm định nhằm xem xét, đánh giá khả năng
tài chính, khả năng trả nợ là những công việc quan trọng để quyết định đầu tư

dự án.
Đối với NHPT, việc thẩm định dự án đầu tư vay vốn TDĐT được quan
tâm hàng đầu và đây cũng là khâu tác nghiệp đầu tiên trong q trình quản lý
tín dụng. Do đó việc hạn chế rủi ro trong khi thẩm định dự án đầu tư tại


2

NHPT cần thiết phải thực hiện tốt để có được quyết định chấp thuận tài trợ
(hoặc không tài trợ) hợp lý nhất.
Trong thời gian qua đã có một số đề tài nghiên cứu về thẩm định dự án,
về cơ cấu tổ chức và hoạt động của NHPT, nhưng cho đến nay chưa có một
nghiên cứu nào đề cập một cách toàn diện đến thẩm định dự án đối với hoạt
động cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước ở NHPT. Xuất phát từ thực tế
đó, tác giả đã mạnh dạn chọn đề tài: “ Giải pháp hoàn thiện cơng tác thẩm
định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại Ngân hàng Phát triển
Việt Nam’” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu tổng quan về thẩm định dự án.
Đánh giá và phân tích thực trạng thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu
tư của Nhà nước tại NHPT.
Đề xuất và kiến nghị một số giải pháp hồn thiện cơng tác thẩm định
dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước tại NHPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: thẩm định dự án của Ngân hàng Phát triển Việt
nam gắn với hoạt động cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước.
Phạm vi nghiên cứu: thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
tại Ngân hàng Phát triển Việt nam giai đoạn từ khi thành lập (năm 2006) trở
lại đây.
4. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn sử dụng các phương pháp tổng hợp, thống kê, phân tích hệ
thống để làm rõ vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, qua thu thập phân tích số liệu
và luận giải các vấn đề, luận văn còn kết hợp phương pháp so sánh để giải
quyết vấn đề.
Quá trình nghiên cứu, phân tích được kết hợp giữa lý luận và thực tiễn


3

nhằm luận giải, đánh giá những vấn đề phục vụ mục đích nghiên cứu.
Ngồi ra, Luận văn cịn sử dụng các phuơng pháp khác.
5. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn đuợc chia thành 3 chuơng:
Chuơng 1: Những lý luận cơ bản về thẩm định dự án vay vốn tín dụng
đầu tu của Nhà nuớc.
Chuơng 2: Thực trạng về thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tu tại
tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Chuơng 3: Giải pháp nhằm hon thiện cễng tác thẩm định dự án vay vốn
tín dụng đầu tu tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH Dự ÁN VAY VỐN
TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC
1.1. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC

1.1.1. Tính tất yếu khách quan của tín dụng đầu tư của Nhà nước

Thứ nhất: TDĐT của Nhà nước xuất phát từ yêu cầu giải quyết mâu
thuẫn giữa nhu cầu đầu tư phát triển ngày càng lớn của nền kinh tế quốc dân
với sự giới hạn của nguồn lực tài chính cơng, nhất là của NSNN.
Trên thế giới, do nhu cầu chi của NSNN để duy trì hoạt động bình
thường của bộ máy nhà nước, đảm bảo quốc phòng, an ninh và phát triển kinh
tế - xã hội không ngừng tăng trong khi nguồn thu NSNN lại bị hạn chế và
tăng chậm, nên hầu hết các quốc gia đều xẩy ra tình trạng thâm hụt NSNN,
cho dù quốc gia đó là một nước giàu có nền kinh tế phát triển hay là một nước
nghèo chậm phát triển. Đối với các nước đang phát triển, thâm hụt NSNN
càng trầm trọng và phổ biến hơn bởi ngân sách của các nước này luôn ở trong
tình trạng thu khơng đủ chi do nền kinh tế kém phát triển, trong khi cơ sở vật
chất kỹ thuật của nền kinh tế lại nhỏ bé, lạc hậu nên cần phải có một lượng
vốn TDĐT rất lớn. Để giải quyết nhu cầu về vốn còn thiếu hụt, hầu hết các
quốc gia đều lựa con đường đi vay như là một cứu cánh cho NSNN. Điều này
đã giúp giải thích khía cạnh thứ nhất trong sự cần thiết của TDĐT.
Ở khía cạnh thứ hai, do nguồn lực của nhà nước còn hạn chế trong khi
nhu cầu chi đầu tư phát triển lại rất lớn, NSNN không thể trang trải hết cho
toàn bộ các dự án đầu tư phát triển, nên nhà nước buộc phải lựa chọn các dự
án đầu tư phát triển khơng có khả năng thu hồi vốn trực tiếp để đầu tư (bằng
cách cấp phát khơng hồn lại); còn đối với những dự án đầu tư phát triển có
khả năng thu hồi vốn trực tiếp, nhà nước chỉ đầu tư thông qua kênh TDĐT


5

trong đó chủ đầu tư dự án được vay vốn của nhà nước để đầu tư và phải sử
dụng các nguồn thu từ dự án để hoàn trả toàn bộ số nợ đã vay nhà nước.
Thứ hai: TDĐT nhằm thực hiện chức năng của nhà nước trong việc
khắc phục các khiếm khuyết của kinh tế thị trường.
Mặc dù kinh tế thị trường là bước phát triển cao của nền kinh tế sản

xuất hàng hoá với rất nhiều điểm ưu việt nhưng bên cạnh đó nó cũng có khá
nhiều khiếm khuyết mà bất cứ quốc gia nào trong quá trình xây dựng nền kinh
tế thị trường đều phải đối mặt như nạn ơ nhiễm mơi trường, tình trạng phân
hố giàu nghèo, bất công xã hội, phát triển không cân đối giữa các vùng
miền... Để khắc phục những khiếm khuyết này, nhà nước có thể sử dụng
nhiều cơng cụ (thuế, chi NSNN, TDĐT của Nhà nước.) trong việc điều tiết,
phân bổ các nguồn lực, đảm bảo cho các vùng, các ngành, hoặc thành phần
kinh tế phát triển một cách đồng đều, trong đó TDĐT được sử dụng như là
cơng cụ chủ yếu để tài trợ cho các dự án đầu tư phát triển có khả năng thu hồi
vốn trực tiếp. Do đó, có thể coi TDĐT như một “bàn tay hữu hình” mà nhà
nước phải sử dụng trong quá trình thực hiện chức năng điều tiết vĩ mơ của
mình đối với nền kinh tế.
Thứ ba: TDĐT nhằm đáp ứng yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, khắc phục tình trạng thất thốt, lãng phí trong đầu tư xây dựng
cơ bản.
Mặc dù chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội là một nội dung chi rất lớn và quan trọng trong chi đầu tư phát triển của
NSNN, nhưng có một thực trạng chung hiện nay diễn ra ở hầu hết các quốc
gia, là những dự án sử dụng vốn NSNN thường đầu tư dàn trải, không tập
trung, vốn đầu tư bị tham ô hoặc sử dụng lãng phí, hiệu quả thực tế của dự án
không thực sự được quan tâm. mà nguyên nhân chủ yếu của tình trạng này
là do tâm lý ỷ lại vào sự bao cấp của NSNN.


6

Để khắc phục tình trạng này, các quốc gia đều có xu huớng giảm mạnh
chi NSNN cho các dự án đầu tu phát triển có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
Thay vì đuợc cấp phát hồn tồn từ NSNN nhu truớc đây, các dự án này sẽ
đuợc nhà nuớc đầu tu thơng qua kênh TDĐT. Sở dĩ có xu huớng trên, một

mặt, nhu đã trình bày ở trên, là do nguồn lực NSNN còn hạn hẹp; mặt khác là
nhằm khắc phục tâm lý trông chờ ỷ lại vào NSNN, nâng cao hiệu quả, đồng
thời hạn chế tình trạng thất thốt, lãng phí trong các dự án đầu tu sử dụng vốn
nhà nuớc. Việc chuyển kênh đầu tu đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn
trực tiếp từ sử dụng vốn NSNN sang sử dụng vốn TDĐT là một việc tất yếu
phải làm nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới cơ chế quản lý NSNN
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN.
Thứ tư: TDĐT nhằm đáp ứng yêu cầu của hợp tác quốc tế.
Trong điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực ngày
càng sâu rộng và mạnh mẽ, nguồn vốn đầu tu quốc tế có ý nghĩa quan trọng
trong việc thúc đẩy quá trình phát triển, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa
các quốc gia, thì nhu cầu của các nuớc nghèo đuợc vay vốn của các nuớc giầu
hơn đang đuợc đặt ra một cách bức thiết và nghiêm túc. Trong bối cảnh đó,
các nhà nuớc khơng thể từ chối nghĩa vụ cho vay đối với quốc gia kém phát
triển hơn. Các khoản cho vay của nhà nuớc đối với quốc gia khác có thể đuợc
thực hiện duới nhiều hình thức khác nhau nhung trong đó phổ biến là các
khoản cho vay ODA với thời hạn cho vay dài, lãi suất cho vay uu đãi nhằm
thực hiện các dự án đầu tu phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng đầu tư của Nhà nước
Thứ nhất: Chủ thể là Nhà nuớc.
Trong TDĐT của Nhà nuớc, một bên chủ thể tham gia bao giờ cũng là
Nhà nuớc. Nhà nuớc có thể đóng vai trị là nguời đi vay hoặc là nguời cho
vay, nhung trong mọi truờng hợp, Nhà nuớc đều là nguời chủ động tổ chức


7

thực hiện, làm phát sinh quan hệ tín dụng. Nhà nước thực hiện vai trị chủ thể
của mình trong quan hệ tín dụng ĐTPT thơng qua các cơ quan có thẩm quyền
được Nhà nước thành lập để thực thi chính sách TDĐT. Ở các quốc gia khác

nhau, trong từng thời kỳ nhất định có thể có những cơ quan khác nhau được
giao nhiệm vụ thực hiện chính sách TDĐT.
Thứ hai: Tính hiệu quả.
Khác với mục đích của các loại hình tín dụng khác trong nền kinh tế thị
trường là tìm kiếm lợi nhuận, mục đích của TDĐT là hỗ trợ các dự án đầu tư
phát triển thuộc đối tượng Nhà nước khuyến khích phát triển, do đó hoạt động
TDĐT khơng đặt mục đích lợi nhuận lên hàng đầu. Việc thực thi chính sách
TDĐT của nhà nước xuất phát từ yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước, và là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho NSNN trong điều kiện
nguồn thu của ngân sách còn hạn hẹp.
Thứ ba: Về khối lượng, thời hạn và lãi suất.
TDĐT hàm chứa sự ưu đãi của Nhà nước đối với các thành phần kinh
tế. Sự ưu đãi của Nhà nước có thể được thể hiện trên phương diện khối lượng,
thời hạn và lãi suất cho vay. Cụ thể:
- Về khối lượng: Các dự án đầu tư phát triển thuộc đối tượng vay vốn
TDĐT có thể được Nhà nước cho vay một số lượng vốn rất lớn theo ý chí của
Nhà nước, không bị ràng buộc bởi các giới hạn về tỷ lệ an tồn như trong tín
dụng ngân hàng.
- Về thời hạn: Các dự án vay vốn TDĐT có thể được vay vốn với thời
hạn rất dài, có thể lên đến 10 - 15 năm hoặc dài hơn; thời kỳ ân hạn đối với
các dự án vay vốn TDĐT cũng thường dài hơn so với tín dụng ngân hàng.
Đặc điểm này của TDĐT xuất phát từ đặc trưng của các dự án đầu tư phát
triển là có thời gian thực hiện và thu hồi vốn kéo dài; và cũng chính do đặc
điểm này nên hoạt động cho vay TDĐT có mức độ rủi ro cao.


8

- về lãi suất vay vốn: về cơ bản, lãi suất cho vay trong TDĐT thuờng
thấp hơn so với tín dụng ngân hàng. Đặc điểm này xuất phát từ mục đích phi

lợi nhuận của TDĐT Nhà nuớc; hơn nữa cịn là do Nhà nuớc có thể huy động
vốn của các chủ thể khác trong xã hội với lãi suất thấp nên có thể cho vay với
lãi suất uu đãi.
Thứ tư: Tính kế hoạch - pháp lệnh.
Hoạt động TDĐT mang tính kế hoạch - pháp lệnh rất cao. Kế hoạch
TDĐT hàng năm là một bộ phận của kế hoạch đầu tu phát triển của Nhà nuớc
nhằm thực hiện những mục tiêu chiến luợc về phát triển kinh tế- xã hội trong
từng thời kỳ, và đuợc Nhà nuớc thông báo hàng năm. Việc cho vay TDĐT
đối với các dự án đuợc thực hiện theo kế hoạch hàng năm Nhà nuớc giao;
việc huy động vốn đuợc thực hiện căn cứ trên nhu cầu giải ngân cho các dự
án đã đăng ký kế hoạch; lãi suất huy động vốn và lãi suất cho vay TDĐT cũng
đuợc Nhà nuớc quyết định và thông báo trong từng thời kỳ.
Thứ năm: Tính giới hạn về đối tuợng và hình thức thực hiện
Đối tuợng vay vốn TDĐT thuờng bị giới hạn trong phạm vi hẹp và có
thể thay đổi qua các thời kỳ khác nhau tuỳ theo điều kiện thực tế của nền kinh
tế, khả năng của Nhà nuớc và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng
thời kỳ. Thông thuờng, đối tuợng vay vốn TDĐT chỉ là những ngành, những
vùng, những thành phần kinh tế, hoặc thậm chí là loại hình doanh nghiệp...
mà Nhà nuớc khuyến khích phát triển. Đối tuợng Nhà nuớc huy động vốn
TDĐT cũng giới hạn trong phạm vi hẹp, chỉ có một số loại hình chủ thể nhất
định đuợc Nhà nuớc huy động vốn để thực hiện TDĐT.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH Dự ÁN VAY VỐN TÍN
DỤNG ĐẦU TƯ CỦA NHÀ NƯỚC

1.2.1. Những vấn đề chung về dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
Hoạt đông đầu t- phát triển là sự đầu t- luôn gắn với hoạt đông tạo ra


9


các nguồn lực, tài sản mới cho nền kinh tế và xã hội. Đầu t- phát triển tác
động trực tiếp đến tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế, ảnh h- ỏng trực tiếp
đến sự ổn định, phát triển và tăng tr- ỏng của nền kinh tế, tác động đến chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, tăng c- ờng đổi mới nền khoa học công nghệ quốc gia.
Tuy nhiên, đầu t- phát triển cũng có một số đặc điểm chung nh- sau:
Thứ nhất, hoạt động đầu t- phát triển th- ờng sử dụng một nguồn vốn
lớn, trong suốt quá trình đầu t-, cơng trình ch- a đ-a vào vạn hành nên ch- a có
khả năng sinh lời.
Thứ hai, hoạt động đầu t- phát triển mang tính chất lâu dài, thể hiện ỏ 02
giai đoạn: thời gian thực hiện đầu t- (thi cơng xây dựng cơng trình và lắp đặt thiết
bị); thời gian vạn hành kết quả thực hiện đầu t- (sản xuất kinh doanh).
Thứ ba, kết quả và hiệu quả của hoạt động đầu t- phát triển chịu ảnh
h- ỏng của các yếu tố không cố định theo thời gian, phụ thuộc vào tự nhiên và
tình hình kinh tế-xã hội của quốc gia và thế giới.
Thứ t-, thành quả của hoạt động đầu t- phát triển là các cơng trình xây
dựng và thiết bị lắp đặt, sẽ hoạt động ngay ỏ nơi chúng đ- ợc sinh ra. Yếu tố
địa lý, địa hình khơng chỉ ảnh h- ỏng tới q trình thực hiện đầu t- mà cả quá
trình vạn hành các kết quả đầu t- đó.
Do đó, để tiến hành một công cuộc đầu t- phát triển đạt đ- ợc hiệu quả
kinh tế-xã hội cao cần phải làm tốt công tác chuẩn bị đầu t-, trong đó có q
trình soạn thảo dự án đầu t-. Đứng trên giác độ nội dung, có thể khái niệm: dự
án đầu t- là tổng thể các hoạt động dự kiến và các chi phí cần thiết đ- ợc bố trí
theo một kế hoạch chặt chẽ, với thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mỏ
rộng hoặc cải tạo những cơ sỏ vạt chất nhất định nhằm đạt đ- ợc những mục
tiêu nhất định trong t-ơng lai.
Thực hiện dự án đầu t- cũng phải dựa trên một số mục tiêu: mục tiêu
phát triển thể hiện sự đóng góp của dự án vào sự phát triển chung của quốc
gia, những lợi ích về mặt kinh tế-xã hội mà dự án đã mang lại; mục tiêu trực



10

tiếp thể hiện, trong một khuôn khổ, nguồn lực, thời gian nhất định, dự án đầu
t- sẽ mang lại lợi ích cho nhà đầu t-, lợi nhuận mà dự án đạt đ- ợc. Tuy nhiên,
khi thực hiện một dự án đầu t- cần đảm bảo các yêu cầu: đảm bảo tính khoa
học; đảm bảo tính thực tiễn; đảm bảo tính pháp lý; đảm bảo tính thống nhất.

1.2.2. Nội dung thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước
1.2.2.1. Sự cần thiết và yêu cầu đối với thẩm định dự án đầu tQuá trình soạn thảo dự án nói riêng và dự án đầu t- nói chung tuy rất
cẩn thận nh- ng vẫn mang tính chủ quan, do đó, có thể có những sai sót phân
tích, tính tốn hoặc có những câu văn diễn đạt sơ hở gây ra những tranh chấp
giữa các đối tác. Thẩm định dự án góp phần phát hiện và sửa chữa những sai
sót đó, bổ sung thêm các biện pháp đảm bảo tính khả thi cho dự án. Hơn nữa,
cơng tác thẩm định dự án đầu t- sẽ xác định rõ tính pháp lý, đúng đắn của dự
án. Tuy nhiên, đúng trên các góc độ khác nhau, thẩm định dự án đầu t- có
nhiều mục đích khác nhau:
- Đứng trên góc độ Chủ đầu t-: thẩm định giúp kiểm tra khả năng sinh
lời về mặt tài chính của dự án, đ- a ra quyết định đầu t- phù hợp nhất.
- Đứng trên góc độ cơ quan quản lý vĩ mơ: thẩm định góp phần đánh giá
tác động của dự án đến việc thực hiện các ch-ơng trình, các mục tiêu phát
triển kinh tế-xã hội để có thể đ- a ra quyết định đầu t- cuối cùng. Mặt khác,
qua thẩm định có thể đ- a ra các giải pháp hỗ trợ thích hợp nhất.
- Đứng trên góc độ ngân hàng: thẩm định giúp đánh giá hiệu quả tài
chính và khả năng trả nợ của dự án, để đ- a ra quyết định chấp thuận hay
không chấp thuận tài trợ vốn cho dự án.
- Đứng trên góc độ NHPT: thẩm định nhằm mục đích đảm bảo dự án
đầu t- thực hiện đúng chủ tr- ơng, đ- ờng lối, chính sách đầu t- và xây dựng,
định h- ớng phát triển kinh tế-xã hội của Đảng và Nhà n- ớc, của các ngành và
của các địa ph- ơng trong thời kỳ kế hoạch. Ngoài ra, thẩm định cịn giúp
khẳng định đ- ợc tính khả thi của dự án về mặt kinh tế tài chính, kinh tế-xã hội



11

và khả năng trả nợ vốn vay của dự án để có thể xem xét tài trợ vốn hoặc có ý
kiến tham gia với các cơ quan Nhà n- ớc có thẩm quyền theo quyền hạn và lĩnh
vực đ- ợc phân công.
Tuy nhiên, công tác thẩm định dự án đầu t- cũng phải tuân thủ một số
quy định chung, là những yêu cầu bắt buộc đối với dự án:
- Đảm bảo nguyên tắc không đầu t- những dự án không có hiệu quả,
nh- ng khơng đ- ợc bỏ lỡ các cơ hội đầu t- mang lại hiệu quả cao.
- Lựa chọn đúng dự án đầu t-.
Ngồi những lợi ích nêu trên, thẩm định dự án đầu t- cịn có rất nhiều ý
nghĩa đối với từng đối t- ợng, khía cạnh khác nhau:
- Giúp Chủ đầu t- lựa chọn ph- ơng án đầu t- tốt nhất, mạng lại hiệu quả
về kinh tế, tài chính cao nhất.
- Giúp cơ quan quản lý Nhà n- ớc đánh giá đ- ợc tính phù hợp của dự án
với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, quy hoạch phát triển ngành, phát triển
của địa ph- ơng trên nhiều mặt, với nhiều nội dung nh- mục tiêu, quy mô, quy
hoạch, hiệu quả. Hơn nữa, thẩm định dự án đầu t- giúp xác định các lợi ích và
các ảnh h- ỏng tiêu cực của dự án khi đi vào hoạt động, từ đó có những biện
pháp khai thác lợi ích nhất và hạn chế tối đa ảnh h- ỏng tiêu cực.
- Giúp các định chế tài chính ra quyết định chính xác trong việc cho vay
hoặc tài trợ vốn đầu t- dự án.
- Xác định rõ t- cách pháp nhân các bên tham gia đầu t-, đổng thời
cũng làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của các bên đó.

1.2.2.2. Nội dung cơ bản về thẩm định dự án đầu tCơng tác thẩm định góp phần đánh giá tổng thể các nội dung có liên
quan của dự án đầu t-, đối với các dự án khác nhau sẽ có nhiều nội dung liên
quan khác nhau. Tr- ờng hợp đặc biệt, nội dung của dự án cịn có tính đặc thù

riêng có của dự án, của lĩnh vực đầu t- và địa ph- ơng dự kiến đầu t-. Nội dung
thẩm định dự án đầu t- thông th-ờng bao gổm một số vấn đề sau:


12

- Thẩm định các điều kiện pháp lý: qua xem xét hổ sơ pháp lý, t- cách
pháp nhân và năng lực của Chủ đầu t-, có thể đánh giá khái quát khả năng
thực hiện dự án đầu t- của Chủ đầu t-, cũng nh- sự ủng hô về mặt pháp lý của
các cơ quan có liên quan đối với dự án.
- Thẩm định về sự cần thiết phải đầu t-: nhờ có cơng tác này góp phần
xác định, phân tích, đánh giá và khẳng định vai trò, sự phù hợp với quy hoạch
tổng thể về phát triển kinh tế-xã hôi, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch
của địa ph- ơng hoặc chủ tr- ơng đầu t- của cấp có thẩm quyền đối với dự án
và Chủ đầu t-; qua phân tích đánh giá cung cầu trên thị tr- ờng về sản phẩm,
hoạt đông dịch vụ trên cơ sở dữ liệu và ph- ơng pháp phân tích, dự báo trong
t- ơng lai và kiểm tra khả năng cạnh tranh trên thị tr- ờng có thể khẳng định
tính khả thi của ph- ơng án tiêu thụ sản phẩm, khẳng định chắc chắn của sự
cần thiết đầu t- dự án trong giai đoạn hiện tại.
- Thẩm định về ph- ơng diện kỹ thuật: cần xem xét việc lựa chọn địa
điểm, mặt bằng xây dựng dự án; xem xét việc lựa chọn hình thức đầu t- và
công suất khả thi của dự án; nghiên cứu việc lựa chọn công nghệ thiết bị cho
dự án, qua đó đánh giá đ-ợc tổng thể ph-ơng án kỹ thuật của dự án.
- Thẩm định về yếu tố đầu vào: phân tích các yếu tố về nguyên vật liệu,
nhiên liệu, điện n-ớc, cơ sở hạ tầng khác phục vụ cho dự án, lao đơng để đảm
bảo có thể đ- a dự án vào hoạt đông ổn định với công suất vận hành tối đa.
- Thẩm định về giải pháp kỹ thuật: giải pháp về mặt bằng, về kiến trúc,
về mặt kết cấu, qua đó có thể khẳng định ph- ơng án xây dựng nhà x- ởng của
dự án có tính khả thi nhất, vốn đầu t- ít nhất nh- ng vẫn đảm bảo các yêu cầu
về kỹ thuật công trình.

- Thẩm định về tác đơng mơi tr- ờng: phân tích yếu tố ảnh h- ởng tới mơi
tr- ờng, đánh giá các biện pháp bảo vệ môi tr- ờng. Đối với nền kinh tế phát
triển và hôi nhập kinh tế quốc tế, việc bảo vệ môi tr- ờng là môt trong những
điều kiện quan trọng để lựa chọn ph-ơng án, địa điểm đầu t- dự án.


13

- Thẩm định về ph- ơng diện tổ chức quản lý, thực hiện của các cơ quan
có liên quan nhằm đánh giá khả năng nguồn nhân lực thực hiện dự án.
- Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án: qua kiểm tra tổng mức đầu
t- và tiến đô bỏ vốn, nhu cầu vốn l- u đơng cho q trình vận hành dự án, sản
xuất sản phẩm, chi phí giá thành và giá bán sản phẩm, cơ cấu vốn và các
nguồn vốn tham gia đầu t-, để xác định hiệu quả tài chính của dự án.
- Thẩm định khía cạnh kinh tế-xã hơi: qua phân tích đánh giá lợi ích về
kinh tế-xã hôi, xác định giá kinh tế của dự án bao gồm: khoản chuyển khoản,
hàng hoá ngoại th- ơng, hàng hoá phi ngoại th-ơng, tỷ giá hối đoái điều chỉnh.
- Thẩm định tài chính doanh nghiệp: qua phân tích các chỉ tiêu về tài
chính của doanh nghiệp có thể đánh giá tổng quan về tình hình tài chính, tình
hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở ổn định và có hiệu quả
về kinh tế tài chính, doanh nghiệp mới có khả năng phát triển và mở rông quy
mô hoạt đông trên cơ sở dự kiến đầu t- dự án.

1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến thẩm định dự án vay vốn tín dụng đầu tư
của Nhà nước
1.2.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng
- Thứ nhất, trình độ chun mơn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ

thẩm
định: Chất lượng cán bộ thẩm định dự án vay vốn bao gồm trình độ chun

mơn
nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp. Đây là những nhân tố đầu tiên,

ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động tín dụng và công tác thẩm định vay vốn của
ngân hàng. Đội ngũ chun viên có trình độ chun mơn nghiệp vụ yếu, không
đáp ứng được yêu cầu sẽ trực tiếp trở thành nguyên nhân của nhiều loại rủi ro
xảy ra trong cả quá trình thao tác nghiệp vụ. Bên cạnh đó, những chuyên viên

đạo đức nghề nghiệp kém cũng có thể trở thành nguyên nhân chủ quan của rủi


14

rất quan trọng trong việc hạn chế sai sót khi cho vay và giảm thiểu khả năng
xảy ra rủi ro tín dụng. Quy trình thẩm định sẽ quy định rõ từng công việc,
từng khâu triển khai các công việc và trách nhiệm cụ thể của các cán bộ có
liên quan. Nếu quy trình thẩm định dự án đúng, hợp lý và khoa học đến từng
khâu, từng chi tiết sẽ hạn chế tốt nhất khả năng sai sót trong thực hiện và từ đó
làm giảm những rủi ro phát sinh. Nguợc lại, quy trình thẩm định khơng chuẩn,
thiếu tính khoa học và không thuờng xuyên đuợc cập nhật sẽ trở thành một
trong những nguyên nhân gây ra rủi ro của hoạt động cấp tín dụng.
+ Chính sách tín dụng: Trên thực tế, quá trình hoạt động của một ngân
hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng thống nhất trong tồn hệ thống. Chính
sách đuợc xây dựng hợp lý trong từng giai đoạn cụ thể sẽ phát huy hiệu quả tín
dụng cao. Đối với mỗi chính sách tín dụng, ngân hàng lại phải xây dựng và
quy
chuẩn một quy định về thẩm định riêng. Những ngân hàng và tổ chức tín dụng
thiếu chính sách tín dụng phù hợp hoặc chính sách khơng thống nhất, khi đó
cũng sẽ khơng có quy chuẩn thẩm định phù hợp, các hoạt động tín dụng sẽ chủ
yếu dựa trên kinh nghiệm cá nhân làm ảnh huởng đến chất luợng tín dụng và

nguy cơ rủi ro cao. Từ thực tế này cho thấy, những mục tiêu, định huớng phát
triển trong chính sách tín dụng của ngân hàng cũng là một nhân tố ảnh huởng
trực tiếp hoặc gián tiếp đến công tác thẩm định dự án của ngân hàng.
1.2.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về mơi trường hoạt động của ngân hàng
Nhóm nhân tố thuộc về mơi truờng hoạt động của ngân hàng bao gồm:
khách hàng, môi truờng kinh tế, mơi truờng pháp lý, mơi truờng chính trị, hệ
thống các chính sách có liên quan...
- Khách hàng của ngân hàng là những tổ chức hoặc cá nhân có nhu cầu
và đuợc vay vốn của ngân hàng. Lực luợng này có ảnh huởng lớn đến rủi ro
trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi khách hàng sử dụng vốn vay
ngân hàng khơng đúng mục đích đã đua ra, hoặc sự yếu kém về năng lực lãnh


15

đạo và kinh nghiệm quản trị kinh doanh của người điều hành doanh nghiệp;
năng lực cạnh tranh của khách hàng; hoạt động kinh doanh của đối tác, bạn
hàng làm ảnh hưởng đến kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng sẽ là
những nguyên nhân trực tiếp tạo ra rủi ro cho ngân hàng và ảnh hưởng đến kết
quả của cơng tác thẩm định dự án trước đó.
- Mơi trường kinh tế: là tổng hoà các mối quan hệ và các yếu tố về kinh
tế tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Các yếu tố
kinh tế như giá cả, lạm phát, lãi suất, tỷ giá, tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trên
thực tế, các yếu tố kinh tế luôn vận động và biến đổi theo những chiều hướng
khác nhau, qua đó chúng tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp trong đó có các ngân hàng. Như vậy, xét một cách tổng thể, môi
trường kinh tế ảnh hưởng đến biến cố để cán bộ ngân hàng làm căn cứ thẩm
định dự án và cũng làm ảnh hưởng đến dự kiến kinh doanh của khách hàng
được ngân hàng thẩm định.
- Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý bao gồm hệ thống pháp luật

điều chỉnh hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và những biện pháp để
thực thi pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, mọi chủ thể
kinh doanh đều có quyền tự chủ về hoạt động kinh doanh của mình nhưng
phải nằm trong khn khổ pháp luật quy định. Hoạt động của ngân hàng nói
chung và hoạt động tín dụng nói riêng cũng khơng nằm ngồi những khn
khổ pháp luật đó. Cụ thể q trình ra đời, tồn tại và hoạt động các ngân hàng
cũng phải tuân theo những bộ luật, những quy định có liên quan của Chính
phủ và Ngân hàng Nhà nước ban hành, nghĩa là trong những tình huống và
điều kiện cụ thể, họ được và khơng được làm gì đã được xác định rõ. Tuy
nhiên trong các văn bản luật, các quy định được ban hành không đủ mức bao
quát sẽ tạo ra kẽ hở và làm xuất hiện những rủi ro nhất định. Bên cạnh đó, các
bộ luật, các quy định cũng nêu rõ cách thức giải quyết và xác định trách


16

nhiệm khi rủi ro phát sinh. Từ đó cho thấy môi trường pháp lý là một trong số
nhiều nhân tố tác động đến rủi ro trong thẩm đinh dự án của ngân hàng.
- Mơi trường chính trị: Mơi trường này bao gồm các nhân tố chứa đựng
tính chất chính trị như; quan điểm, đường lối của Chính phủ, vai trị của Chính
phủ, mức độ và tình hình chính trị (chiến tranh, khủng bố, xung đột, tách
nhập...). Các yếu tố trong mơi trường chính trị hồn tồn có thể thay đổi và
biến động, do đó ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế mà cụ thể là hệ thống các
doanh nghiệp trong đó có các ngân hàng. Khi có các biến cố chính trị xẩy ra,
hầu hết nền kinh tế đi vào khó khăn, trong hồn cảnh đó các ngân hàng chủ
yếu đối mặt với những rủi ro và mất mát nhất định.
- Hệ thống các chính sách kinh tế có liên quan:
+ Chính sách tiền tệ nới lỏng có thể mang lại lợi ích ngắn hạn cho các
ngân hàng, nhưng nới lỏng quá mức sẽ dẫn đến tình trạng gia tăng lạm phát và
tăng giá bất động sản một cách giả tạo, ảnh hưởng xấu đến hệ thống ngân

hàng trong tương lai.
+ Chính sách tỉ giá có tác động khác nhau đến từng ngành và hoạt động
xuất nhập khẩu, tác động gián tiếp đến khả năng sinh lời và hoạt động kinh
doanh ngoại hối của ngân hàng. Thay đổi lớn về tỉ giá hay biên độ dao động
quá lớn thường ảnh hưởng tiêu cực đến tình hình tài chính của khách hàng vay
vốn và tăng nợ khó địi, tác động đến ngân hàng sẽ lớn hơn nếu khơng có qui
chế thích hợp về quản lý trạng thái ngoại hối của các ngân hàng. Trong nền
kinh tế bị đơ la hóa với qui mô lớn, rủi ro tỉ giá thường không cao nhưng rủi
ro tín dụng rất lớn và bộc lộ rõ nét khi đồng bản tệ bị mất giá, làm giảm khả
năng trả nợ các khoản vay ngoại tệ.
+ Chính sách tài khóa: do chính sách thuế thường có thiên hướng tăng
thu ngân sách, những thay đổi đột ngột trong hệ thống thuế cũng có thể tác
động tới giá tài sản và khả năng trả nợ của bên vay.


×