Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

0071 giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất tại NH nông nghiệp và phát triển nông thông việt nam chi nhánh sơn tây luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 121 trang )


W........................................................... ,

_ IW

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN HẢI VIỆT

GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH SƠN TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


W........................................................... ,

_ IW

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN HẢI VIỆT


GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH SƠN TÂY
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. ĐỖ THỊ KIM HẢO

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Nếu sai tơi xin hồn tồn chịu mọi
trách nhiệm.

Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Hải Việt


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................4

1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ HỘ
SẢN XUẤT..............................................................................................................4
1.1.1 Tổng quan về kinh tế hộ sản xuất và vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội..........................................................................................4
1.1.2 Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất................10
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT.........................14
1.2.1 Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng.........................................................14
1.2.2 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất..................19
1.2.3 Các chỉ tiêu đo luờng rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất...................27
1.2.4 Các biện pháp phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay hộ
sản xuất................................................................................................................... 31
1.3 KINH NGHIỆM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT............................................................................................................ 32

1.3.1
Kinh nghiệm của các ngân hàng thuơng mại của Thái Lan........................... 33
1.3.2
Kinh nghiệm từ Ngân hàng Đầu tu & Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi
nhánh Sơn Tây........................................................................................................ 35
1.3.3
Kinh nghiệm cho Agribank Sơn Tây............................................................ 36
TÓM TẮT CHƯƠNG 1.......................................................................................37
CHƯƠNG 2 :THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH SƠN TÂY.......................................................................... 38
2.1 KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH SƠN TÂY...................38


2.1.1 Môi trường kinh doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nơng thơn

Chi nhánh Sơn Tây..................................................................................................38
2.1.2
Q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Chi nhánh Sơn Tây................................................................................. 40
2.1.3
Ket quả hoạt động kinh doanh từ năm 2011 đến năm 2014..........................41
2.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI
NHÁNH SƠN TÂY................................................................................................ 48
2.2.1
Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn - Chi nhánh Sơn Tây..............................................................................48
2.2.2
Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Sơn Tây................................................58
2.3 THỰC TRẠNG CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO
TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT ĐÃ ÁP DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN- CHI NHÁNH SƠN TÂY.................73
2.3.1
Thực hiện thẩm định khách hàng.................................................................. 73
2.3.2
Thực hiện các quy trình cho vay và quản lý tín dụng................................... 74
2.3.3
Tổ chức kiểm sốt rủi ro tín dụng................................................................. 75
2.3.4
Thành lập tổ thu hồi nợ................................................................................. 75
2.3.5
Trích lập dự phịng rủi ro đầy đủ và xử lý rủi ro theo quy trình....................76
2.4 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ

PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH SƠN TÂY......................................76

2.4.1

Những thành tựu đạt được............................................................................ 76

2.4.2 Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân........................................................ 80
TÓM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................84
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ
RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH SƠN TÂY.............85


3.1 ĐỊNH HƯỚNG CƠNG
TÁC MỤC
TÍN DỤNG
HỘTẮT
SẢN XUẤT TẠI NGÂN HÀNG
DANH
TỪ VIẾT
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH SƠN TÂY
TRONG THỜI GIAN TỚI......................................................................................85
3.1.1 Mục tiêu........................................................................................................ 85
3.1.2 Giải pháp thực hiện...................................................................................... 85
3.2

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG

CHO VAY HỘ SẢN XUẤT.................................................................................... 87
3.2.1 Định hướng................................................................................................... 87

3.2.2 Giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất88
3.3 KIẾN NGHỊ.................................................................................................... 98
3.3.1 Kiến nghị với Nhà Nước............................................................................... 98
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam....................................... 99
3.3.3 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam............99
TĨM TẮT CHƯƠNG 3......................................................................................101
KẾT LUẬN..........................................................................................................102
Agribank

Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn

HSX____________ Hộ sản xuất
RRTD
Rủi ro tín dụng
NHTM

Ngân hàng thương mại

TSĐB

Tài sản đảm bảo

nợ quá hạn
NH

Nợ quá hạn
Ngân hàng

NHNN


Ngân hàng nhà nước

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn

PGD

Phịng giao dịch

DSCV__________ Doanh số cho vay
DSTN__________ Doanh số thu nợ
NQH___________ Nợ quá hạn
DPRR
Dự phòng rủi ro



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Số lượng hộ sản xuất trên địa bàn Thị xã Sơn Tây tính đến cuối năm 2014
................................................................................................................................ 39
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Agribank thị xã Sơn Tây.......................42
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ của Agirbank thị xã Sơn Tây............................................ 44
Bảng 2.4: Tỷ trọng trong cơ cấu dư nợ của Agribank thị xã Sơn Tây.....................45
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank thị xã Sơn Tây..................46
Bảng 2.6: Số lượng hộ sản xuất vay vốn tại ngân hàng...........................................49
Bảng 2.7 Doanh số cho vay hộ sản xuất của NHNo&PTNT Sơn Tây (2011-2014) 50
Bảng 2.8 Doanh số thu nợ hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Sơn Tây.........................54
Bảng 2.9 Dư nợ cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Sơn Tây...........................56
Bảng 2.10 Nợ quá hạn hộ sản xuất phân tích theo nguyên nhân quáhạn...............61

Bảng 2.11 Nợ quá hạn hộ sản xuất theo các nhóm nợ:..........................................63
Bảng 2.12 Nợ quá hạn hộ sản xuất theo loại cho vay và theo ngànhkinh tế..........66
Bảng 2.13 Nợ xấu cho vay hộ sản xuất tại Agribank Sơn Tây..............................68
Bảng 2.14 Trích lập dự phịng rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất tại
NHNo&PTNT Sơn Tây...........................................................................................71
Bảng 2.15 Tình hình rủi ro mất vốn và khả năng bù đắp rủi ro tín dụng trong cho
vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Sơn Tây............................................................72
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động tại Agribank thị xã SơnTây...................43
Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ nợ xấu của Agribank thị xã Sơn Tây giai đoạn 2011 - 2014......45
Biểu đồ 2.3: Lợi nhuận của Agribank thị xã Sơn Tây giai đoạn 2011-2014............47
Biểu đồ 2.4 Doanh số cho vay hộ sản xuất chia theo thời hạn vay........................51
Biểu đồ 2.5 Cơ cấu cho vay hộ sản xuất phân theo ngành kinh tế.........................53
Biểu đồ 2.6 Cơ cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất phân theo ngành kinhtế................57
Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay hộ sản xuất (2012-2014)............................ 59
Biểu đồ 2.9 Cơ cấu nợ quá hạn của hộ sản xuất phân tích theo nguyên nhân........61
Biểu đồ 2.10 Cơ cấu nợ quá hạn hộ sản xuất theo nhóm nợ...................................63
Biểu đồ 2.11 Nợ quá hạn phân tích theo cơ cấu ngành kinh tế................................67


Biểu đồ 2.12 Tỷ lệ nợ xấu cho vay hộ sản xuất.......................................................69
Biểu đồ 2.13 Tỷ lệ dự phòng RRTD trong cho vay hộ sản xuất..............................72
Sơ đồ 2.1 Quy trình cho vay hộ sản xuất.................................................................48


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. về lý luận
Tại Việt Nam, thu nhập của NHTM thường đến từ 3 hoạt động kinh doanh

chính: Huy động, cho vay, dịch vụ. Trong đó phần lớn là từ hoạt động cấp tín dụng
với nhiều áp lực và rủi ro. Chính vì thế rủi ro từ hoạt động tín dụng là rủi ro chủ yếu
và quản trị rủi ro tín dụng tốt hay kém sẽ quyết định đến sự thành bại trong hoạt
động của các Ngân hàng thương mại.
Tín dụng kinh tế nơng thơn ln chiếm một vị trí rất quan trọng trong phát
triển kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay. Nhận thức được điều này, nên ở Việt Nam
ngay từ những ngày đầu đổi mới Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương,
chính sách nhằm khuyến khích và hỗ trợ hộ sản xuất về mọi mặt như hỗ trợ về vốn,
về kỹ thuật... kết hợp với sự nỗ lực phấn đấu của bản thân hộ sản xuất với mục tiêu
làm cho bộ mặt nông thôn Việt Nam ngày càng đổi mới, đời sống nông dân được
nâng cao, tình hình kinh tế xã hội ổn định và phát triển.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, suy thoái kinh tế vẫn đang tiếp tục diễn
ra, nền kinh tế chưa thể sớm khởi sắc, thì việc quản trị tốt được tín dụng, là yếu tố
cấp thiết để duy trì họat động kinh doanh Ngân hàng được ổn định, từng bước góp
phần xây dựng lại nền kinh tế và cả chính các NHTM.
1.2. về thực tiễn
Ngày 02 tháng 03 năm 1993 Thủ tướng Chính phủ ra nghị định số 14 ban
hành qui định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông-lâm-ngưdiêm nghiệp và kinh tế nông thơn. Mục đích để khai thác hết tiềm năng thế mạnh
của từng vùng, sức lao động, năng lực trình độ tổ chức sản xuất tạo ra nhiều sản
phẩm cho xã hội nâng cao đời sống của các hộ sản xuất. Tuy tiềm năng của hộ sản
xuất là rất lớn nhưng nếu khơng được hỗ trợ về vốn thì rất khó khăn trong phát triển
kinh tế hộ. Trước tình hình đó, các NHTM đặc biệt là NHNo&PTNT Việt Nam với
chức năng và nhiệm vụ phát triển kinh tế hộ sản xuất đã và đang thực hiện nhiều dự
án cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng nhiều của hộ.


2

Đối với hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và NHNo&PTNT Sơn
Tây nói riêng thì dư nợ cho vay hộ sản xuất tương đối cao, cũng có nghĩa là rủi ro

đối với cho vay hộ sản xuất chiếm tỷ trọng cao nhất. Điều này đòi hỏi
NHNo&PTNT Sơn Tây khi cho vay trong lĩnh vực này phải đặc biệt quan tâm tới
vấn đề phòng chống rủi ro, đưa ra những biện pháp khắc phục kịp thời tránh tổn thất
thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của đơn vị mình.
Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết trên, cùng thực tế tình hình họat động của
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Sơn Tây (Agribank Sơn Tây), tác giả thấy có
nhiều vấn đề cần nghiên cứu trong mối quan hệ tác động giữa công tác quản lý rủi
ro tín dụng với vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Do đó,
tác giả mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay
hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Sơn Tây” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về hộ sản xuất, về tín dụng ngân
hàng đối với hộ sản xuất và rủi ro trong hoạt động cho vay hộ sản xuất.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho
vay hộ sản xuất tại Agribank Sơn Tây
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
hộ sản xuất tại Agribank Sơn Tây trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: chủ yếu tập trung nghiên cứu các giải
pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh
Agribank Sơn Tây.
- Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện tại chi nhánh Agribank Sơn Tây từ
năm 2011 đến năm 2014.
- Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử và lý luận kinh tế, quản lý trên lĩnh vực tài chính ngân hàng để thống
kê, phân tích tổng hợp, tổng kết thực tiễn, so sánh, cũng như sử dụng các bảng biểu


3


và biểu đồ minh họa , qua đó rút ra kết luận tổng quát về vấn đề cần nghiên cứu.
Ngoài ra đề tài cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các cơng trình khoa
học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của
đề tài, qua đó rút ra kết luận tổng quát về vấn đề cần nghiên cứu.
4. Điểm mới của đề tài:
Truớc xu thế hội nhập và quốc tế hóa lĩnh vực kinh doanh Ngân hàng, các
NHTM tại Việt Nam đang nỗ lực học hỏi kinh nghiệm và ứng dụng các mơ hình
quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM nuớc ngoài để nâng cao khả năng chống đỡ
và phịng ngừa rủi ro tín dụng. Luận văn trình bày sự cần thiết phải nâng cao trình
độ quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất tại Agribank Sơn Tây. Qua quá
trình nghiên cứu, tác giả đóng góp những điểm mới trong đề tài này nhu sau:
- Đánh giá đuợc những uu điểm và hạn chế trong cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng
hộ sản xuất tại Agribank Sơn Tây, phân tích đuợc nguyên nhân phát sinh các khoản
nợ
xấu cũng nhu tình hình xử lý và thu hồi nợ xấu tại Chi nhánh trong thời gian vừa
qua.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng hộ
sản
xuất tại chi nhánh, đồng thời nêu lên một số giải pháp với Agribank Việt Nam để
chuơng
trình hỗ trợ quản trị rủi ro tín dụng trên tồn hệ thống ngày một đạt hiệu quả cao
hơn.
- Kết quả của đề tài nghiên cứu này có thể đuợc áp dụng vào cơng tác thực
tiễn vì Agribank đang trong q trình hồn thiện quy trình quản trị rủi ro tín dụng và
chuẩn bị các buớc cần thiết để tiến tới mục tiêu tái cơ cấu Agribank thành cơng.
5. Ket cấu của đề tài: Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung của luận văn gồm 3 chuơng:
Chuơng 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất của

Ngân hàng Thương mại.
Chuơng 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trong cho vay hộ sản xuất tại Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh Sơn Tây.
Chuơng 3: Giải pháp, kiến nghị nhằm phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
trong cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi
nhánh Sơn Tây.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
HỘ SẢN XUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI Sự PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ
HỘ SẢN XUẤT
1.1.1 Tổng quan về kinh tế hộ sản xuất và vai trò của kinh tế hộ sản xuất đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội
1.1.1.1 Khái niệm hộ sản xuất
Cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị truờng, nền kinh tế nuớc ta đã có những chuyển biến sâu sắc, căn bản và
toàn diện. Với sự khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế của Đảng và Nhà
nuớc đã tạo động lực lớn cho sự phát triển KT-XH. Cùng với sự ra đời và phát triển
của nhiều loại hình kinh tế khác, lúc này kinh tế hộ sản xuất mới thực sự khẳng định
đuợc mình. Sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất đã mang lại những kết quả to lớn
cho nền kinh tế nói chung và khu vực nơng nghiệp nơng thơn nói riêng. Trong tình
hình thực tế hiện nay, hộ sản xuất là đơn vị kinh tế chủ yếu cung cấp các sản phẩm
tiêu dùng cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Do đó phát triển kinh tế hộ sản xuất là
yêu cầu cần thiết trong giai đoạn phát triển kinh tế truớc mắt và trong tuơng lai.
Với mơ hình “ Hộ sản xuất tự chịu trách nhiệm” thì khái niệm về hộ sản xuất
nhu sau: “ Hộ sản xuất là một nhóm người có cùng huyết tộc hay khơng cùng huyết

tộc, họ sống chung trong một mái nhà có chung nguồn thu nhập, cùng tiến hành sản
xuất, kinh doanh, cùng hưởng những sản phẩm làm ra và cùng chịu hậu quả và
trách nhiệm rủi ro đem lại.”
Về phía ngân hàng, “Hộ sản xuất” là một thuật ngữ đuợc dùng trong các hoạt
động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình để làm kinh tế chung cho cả hộ. Việc
đi sâu nghiên cứu về kinh tế hộ sản xuất nhằm xác định rõ đối tuợng sử dụng vốn,
để đầu tu vốn có hiệu quả, huớng cho nguời vay vốn sử dụng đúng mục đích.
Nhu vậy, hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, trực tiếp hoạt động sản


5

xuất kinh doanh, là chủ thể trong mọi quan hệ sản xuất kinh doanh, tự tổ chức hoạt
động kinh doanh và tự chủ trong quản lý và tiêu thụ sản phẩm.
Chủ hộ là đại diện của hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích
chung của hộ. Chủ hộ có thể ủy quyền cho các thành viên khác đã thành niên làm
đại diện của hộ trong quan hệ dân sự. Giao dịch dân sự do nguời đại diện của hộ sản
xuất xác lập, thực hiện vì lợi ích chung của hộ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của cả
hộ sản xuất.
Tài sản chung của hộ sản xuất gồm tài sản do các thành viên cùng nhau tạo
lập lên hoặc đuợc tặng cho chung và các tài sản khác mà các thành viên thỏa thuận
là tài sản chung của hộ.
Hộ sản xuất phải chịu trách nhiệm dân sự về thực hiện quyền, nghĩa vụ dân
sự do nguời đại diện xác lập thực hiện nhân danh hộ sản xuất. Hộ chịu trách nhiệm
dân sự bằng tài sản chung của hộ. Neu tài sản chung của hộ không đủ để thực hiện
nghĩa vụ chung của hộ thì các thành viên phải chịu trách nhiệm liên đới bằng tài sản
riêng của mình.
Nói tóm lại, hộ sản xuất ở nuớc ta chủ yếu đuợc tổ chức duới mơ hình kinh
tế gia đình, cùng tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh và là chủ thể kinh tế độc
lập, tự chịu trách nhiệm về tài chính, là chủ thể có năng lực pháp lý, chịu hoàn toàn

trách nhiệm truớc pháp luật.
1.1.1.2 Đặc điểm hộ sản xuất
Tại Việt Nam hiện nay, trên 65% dân số sống ở nơng thơn và đại bộ phận
cịn sản xuất mang tính chất nhỏ lẻ. Trong điều kiện đó, hộ sản xuất là đơn vị kinh
tế chính, ở đó diễn ra q trình phân cơng lao động, tổ chức sản xuất, tiêu thụ, phân
phối và tiêu dùng.
Hộ sản xuất đuợc hình thành theo những đặc điểm tự nhiên, rất đa dạng. Tùy
thuộc vào hình thức sinh hoạt ở mỗi vùng và địa phuơng mà hộ sản xuất hình thành
một kiểu cách sản xuất, cách tổ chức riêng trong phạm vi gia đình. Các thành viên
trong hộ có cùng sở hữu kinh tế và có mối quan hệ gắn bó với nhau. Trong mơ hình
sản xuất chủ hộ cũng là nguời lao động trực tiếp, làm việc có trách nhiệm và hoàn


6

toàn tự giác. Sản xuất của hộ khá ổn định, vốn luân chuyển chậm so với các chủ thể
kinh tế khác.
Đối tuợng sản xuất phát triển hết sức phức tạp và đa dạng, chi phí sản xuất
thuờng là thấp, vốn đầu tu có thể rải đều trong q trình sản xuất. Nét đặc trung của
kinh tế hộ sản xuất là hoạt động gắn liền với ruộng đất, quá trình sản xuất của hộ có
chu kỳ dài và mang nặng tính thời vụ, thuờng xuyên cần vốn cho sản xuất. Kết quả
hoạt động của hộ ngoài việc áp dụng thành tựu KHKT còn phụ thuộc rất lớn vào
điều kiện tự nhiên ( đất đai, thời tiết, khí hậu, dịch bệnh...). Hộ sản xuất có thể cùng
một lúc kinh doanh nhiều loại cây trồng, vật nuôi hoặc tiến hành các ngành nghề
khác lúc nơng nhàn. Vì vậy thu nhập cũng rải đều, đó là yếu tố quan trọng tạo điều
kiện cho kinh tế hộ phát triển tồn diện.
Trình độ sản xuất của hộ ở mức thấp, chủ yếu là sản xuất thủ cơng, máy móc
cịn ít, đơn giản, tổ chức sản xuất mang tính tự phát, quy mơ nhỏ khơng đuợc đào
tạo bài bản. Hộ sản xuất hiện nay nói chung là vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh
theo tính chất truyền thống, thái độ lao động thuờng bị chi phối bởi tình cảm đạo

đức gia đình và nếp sinh hoạt theo phong tục làng quê.
Từ những đặc điểm trên ta thấy kinh tế hộ rất dễ chuyển đổi hoặc mở rộng cơ
cấu vì chi phí bỏ ra ít, trình độ KH-KT thấp. Quy mơ sản xuất thuờng nhỏ, hộ có
sức lao động, có các điều kiện về đất đai nhung thiếu vốn, thiếu hiểu biết về KHKT,
thiếu kiến thức về thị truờng nên sản xuất kinh doanh cịn mang nặng tính tự cấp tự
túc.
Nếu khơng có sự hỗ trợ của Nhà nuớc về cơ chế chính sách, về vốn thì kinh tế hộ
khơng thể chuyển sang sản xuất hàng hóa, khó phát triển mạnh mẽ trong tuơng lai.
1.1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất
❖ Nhóm nhân tố điều kiện tự nhiên


Đất đai:

Đất đai là tu liệu sản xuất quan trọng quyết định đến kế hoạch quy mô sản
xuất, kết quả sản xuất của hộ sản xuất. Dựa vào tính chất đất đuợc sử dụng mà hộ
sản xuất quyết định lựa chọn cây trồng gì cho phù hợp nhằm đem lại năng suất cao
nhất và có huớng cải tạo đất, áp dụng các kỹ thuật canh tác thích hợp. Ở Việt Nam,


7

nhìn chung các hộ sản xuất có diện tích đất nhỏ lại phân tán nên rất khó áp dụng kỹ
thuật vào trồng trọt và làm giảm đáng kể năng suất lao động.
• Khí hậu:
Khí hậu có ảnh huởng rất lớn và quyết định tới quá trình sinh truởng và phát
triển của cây trồng, vật nuôi. Mỗi mùa, mỗi vùng lại có đặc trung khí hậu khác nhau
nên đối tuợng cây trồng, vật nuôi đuợc lựa chọn cũng khác nhau. Các yếu tố của khí
hậu nhu: Nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng, luợng mua^ đều ảnh huởng trực tiếp đến quá
trình sinh truởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Mỗi sự biến động của khí

hậu đều có thể gây thiệt hại cho sản xuất của hộ.
• Nhóm nhân tố điều kiện kinh tế xã hội


Chính sách của Đảng và nhà nước

Trong nhiều năm trở lại đây, vấn đề nông nghiệp và nông thôn luôn đuợc
Đảng và Nhà nuớc đặc biệt quan tâm. Với mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp hàng
hóa lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất luợng và khả
năng
cạnh tranh cao, Đảng và Nhà nuớc đã có nhiều chính sách phát triển kinh tế nơng
thơn.
Các chính sách nhu miễn thuế nơng nghiệp, miễn thủy lợi phí, kích cầu nơng nghiệp
bằng cách cho vay mua máy móc nơng nghiệp lãi suất 0%; nghị quyết Tam nơng;
chính sách trợ giá giống lúa... đã có tác dụng thúc đẩy kinh tế hộ sản xuất.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn duới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà
nuớc đã có các chng trình đua cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngu.
đến từng hộ sản xuất để huớng dẫn cách chăm sóc cây trồng vật ni đúng kỹ thuật,
cách phịng trừ sâu bệnh, áp dụng tiến bộ KH-KT vào sản xuất nông nghiệp. Cùng
với sự hỗ trợ về kỹ thuật Đảng và Nhà nuớc đã và đang tiếp tục thực hiện chính
sách hỗ trợ về vốn để các hộ sản xuất có điều kiện tiến hành sản xuất, mở rộng quy
mô sản xuất kinh doanh. Thông qua hoạt động của hệ thống NHTM đặc biệt là
NHNo&PTNT Việt Nam, hộ sản xuất đã có điều kiện tiếp cận với nguồn vốn ổn
định và chi phí sử dụng vốn thấp.
• Cơ sở hạ tầng, mơi trường sản xuất kinh doanh
Cơ sở hạ tầng: Hệ thống đuờng giao thông, mạng luới điện, hệ thống tuới


8


tiêu, thủy lợi... đều ảnh huởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, chế biến, tiêu thụ
sản phẩm. Để sản xuất nông nghiệp phát triển và đạt hiệu quả cao thì các yếu tố cơ
sở hạ tầng cần đuợc Đảng và Nhà nuớc quan tâm và phải đi truớc một buớc.
Môi trường kinh doanh: Sản xuất nông nghiệp không chỉ phụ thuộc vào tự
nhiên mà còn phụ thuộc rất lớn vào sự phát triển của các ngành, lĩnh vực kinh tế
khác. Các thị truờng vốn, lao động, tu liệu sản xuất vừa là yếu tố đầu vào đồng thời
cũng là đầu ra của hộ sản xuất. Luật pháp, các văn bản duới luật tạo ra môi truờng
kinh doanh lành mạnh và bình đẳng cho kinh tế hộ sản xuất phát triển ổn định
❖ Nhân tố từ bản thân hộ sản xuất
Hộ sản xuất ở Việt Nam thuờng có quy mơ nhỏ với cơ cấu lao động rất đa
dạng. Với hộ sản xuất sự khác nhau về tuổi tác, giới tính và trình độ đã ảnh huởng
khơng nhỏ tới q trình sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất. Tuy nhiên một vấn đề
đặt ra hiện nay đối với lao động của hộ là trình độ kỹ thuật cịn hạn chế, chủ yếu là
lao động thủ cơng, trình độ quản lý yếu kém, chua có kiến thức về kinh tế thị
truờng, thời gian lao động có tính thời vụ nên có hiện tuợng “thất nghiệp tạm thời”.
Vì vậy, ngồi việc hăng say lao động cần phải thuờng xuyên học hỏi để nâng cao
trình độ của mình và tìm cách áp dụng những tiến bộ KH-KT vào sản xuất để có
hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.1.1.4 Vai trò của của kinh tế hộ sản xuất đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
❖ Hộ sản xuất là cầu nối trung gian để chuyển nền kinh tế tự nhiên sang
nền kinh tế hàng hóa.
Lịch sử hình thành và phát triển sản xuất hàng hóa đã trải qua giai đoạn đầu
tiên là kinh tế tự nhiên sang nền kinh tế hàng hóa nhỏ trên quy mơ hộ gia đình, tiếp
theo là giai đoạn chuyển từ kinh tế hàng hóa nhỏ lên kinh tế hàng hóa quy mơ lớn,
là nền kinh tế hoạt động mua bán trao đổi bằng trung gian tiền tệ. Đó là giai đoạn
lịch sử mà nếu chua trải qua thì khó có thể phát triển sản xuất hàng hóa quy mơ lớn.
❖ Hộ sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lao động, giải
quyết việc làm tại nông thôn.
Hiện nay, việc làm là một trong những vấn đề cấp bách đối với toàn xã hội



9

nói chung đặc biệt là khu vực nơng thơn nói riêng. Việt Nam hiện có khoảng 65%
dân số sống ở nông thôn và hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Từ khi nhận thấy
hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế tự chủ, đồng thời với việc Nhà nuớc giao đất, giao
rừng trong nông-lâm nghiệp, đồng muối trong diêm nghiệp, ngu cụ trong ngu
nghiệp đã làm cơ sở cho mỗi hộ sản xuất sử dụng hợp lý và có hiệu quả nhất nguồn
lao động sẵn có của mình. Đồng thời chính sách này đã tạo đà cho một số hộ sản
xuất kinh doanh vuơn lên mở rộng sản xuất thành các mơ hình kinh tế trang trại, tổ
hợp tác thu hút sức lao động, tạo công ăn việc làm cho lực luợng lao động du thừa ở
nông thôn.
❖ Hộ sản xuất có khả năng thích ứng với cơ chế thị trường thúc đẩy sản
xuất hàng hóa.
Hộ sản xuất là một đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ, hoạt động theo cơ chế thị
truờng, các hộ sản xuất phải tự quyết định mục tiêu, cách thức sản xuất kinh doanh
của mình để có thể cạnh tranh trên thị truờng. Muốn cạnh tranh đuợc các hộ sản
xuất phải không ngừng nâng cao chất luợng sản phẩm, mẫu mã sao cho đáp ứng
đuợc nhu cầu thị hiếu của nguời tiêu dùng. Với quy mô nhỏ, bộ máy quản lý gọn
nhẹ, hộ sản xuất có thể dễ dàng đáp ứng đuợc những thay đổi của nhu cầu thị
truờng mà không sợ tốn kém về mặt chi phí. Thêm vào đó lại đuợc Đảng và Nhà
nuớc có chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho hộ sản xuất phát triển.
Nhu vậy, với khả năng nhạy bén truớc nhu cầu thị truờng, hộ sản xuất đã
góp phần đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị truờng tạo động lực thúc đẩy sản
xuất hàng hóa phát triển cao hơn.
❖ Góp phần khơi phục và phát triển ngành nghề truyền thống.
Sản phẩm của các làng nghề truyền thống chính là nét độc đáo của nông
thôn Việt Nam, thể hiện bản sắc dân tộc. Nhiều nơi đã du nhập, phát triển nghề
mới, cải tổ nghề cũ, liên kết lại thành làng nghề, đời sống của nguời lao động
khơng ngừng đuợc nâng cao. Chính sự phát triển của những ngành nghề truyền

thống đã tạo ra sự phân cơng trong nơng nghiệp, tăng thu nhập, góp phần xây
dựng nông thôn mới.


10

1.1.2 Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển của kinh tế hộ sản xuất
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Có rất nhiều khái niệm về tín dụng nhưng tập trung lại tín dụng có nghĩa là
sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện
vật hay tiền tệ trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng, và
đến hạn thì người sử dụng phải hồn trả lại cho người sở hữu với một lượng giá trị
lớn hơn, khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại, chiếm
tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt
động mang lại rủi ro cao nhất. Tín dụng là hoạt động tài trợ của ngân hàng cho
khách hàng. Theo điều 20 Luật các tổ chức tín dụng quy định:
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
“Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một
khoản tiền với ngun tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Do đặc điểm riêng của mình tín dụng Ngân hàng đạt được ưu thế hơn các
hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Trong hoạt động
tín dụng của Ngân hàng cịn sử dụng thuật ngữ “Tín dụng hộ sản xuất”. Tín dụng hộ
sản xuất là quan hệ tín dụng Ngân hàng giữa một bên là Ngân hàng với một bên là
hộ sản xuất hàng hóa. Từ khi được thừa nhận là một chủ thể trong quan hệ xã hội,
có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án kinh doanh hiệu quả, có tài sản
thế chấp thì hộ sản xuất mới có đủ khả năng và tư cách để tham gia quan hệ tín
dụng với Ngân hàng.

Các đặc trưng của Tín dụng Ngân hàng, đó là
❖ Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở lịng tin.
Quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với khách hàng được xây dựng trên cơ sở
sự tín nhiệm lẫn nhau. Đây là điều kiện tiên quyết trong quan hệ tín dụng, thể hiện
là: Ngân hàng cho khách hàng vay chứng tỏ Ngân hàng đã tin tưởng vào khả năng


11

trả nợ của khách hàng, đồng thời khách hàng cũng sẵn sàng hoàn trả vốn vay đầy đủ
cho Ngân hàng. Cơ sở của sự tin tưởng này thông thường là uy tín của người vay,
giá trị tài sản bảo đảm hay sự bảo lãnh của bên thứ ba.
❖ Tín dụng là quan hệ vay mượn có hồn trả
Thực chất khi Ngân hàng cho vay chỉ là chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị cho người vay sử dụng vốn. Sau một thời gian nhất định, khách hàng phải
hoàn trả cho Ngân hàng một lượng giá trị lớn hơn khi vay. Phần lớn hơn giá trị ban
đầu là lãi của khoản vay được tính theo mức lãi suất thoả thuận khi phát sinh khoản
vay. Việc hồn trả vốn vay có thể trả một lần hoặc nhiều lần tuỳ theo thoả thuận của
Ngân hàng và khách hàng khi vay.
❖ Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn có thời hạn.
Đây là căn cứ để Ngân hàng điều hoà giữa thời gian huy động vốn và thời
gian cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản. Để có nguồn vốn đáp ứng nhu
cầu cho vay thì Ngân hàng phải thực hiện huy động vốn, do đó Ngân hàng cũng
phải hồn trả người gửi khi đến hạn. Ngân hàng phải xác định rõ kỳ hạn trả nợ của
từng khoản vay trên cơ sở tính chất nguồn vốn huy động cũng như q trình luân
chuyển vốn của người vay, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn.
❖ Tín dụng Ngân hàng mang tính rủi ro.
Trong các hoạt động nghiệp vụ của NHTM thì nghiệp vụ tín dụng mang lại
lợi ích rất lớn song cũng tiềm ẩn rủi ro cao là vì cịn phụ thuộc người sử dụng vốn
vay có hiệu quả hay khơng. Vì vậy trong quan hệ Tín dụng Ngân hàng rất quan tâm

đến dự phòng rủi ro nhằm bù đắp các khoản vốn cho vay khó địi, mất vốn.
1.1.2.2 Đặc điểm cơ bản trong cho vay hộ sản xuất
❖ Tính chất thời vụ gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của động thực vật
Tính thời vụ trong cho vay nơng nghiệp có liên quan đến chu kỳ sinh trưởng
của động thực vật trong ngành nơng nghiệp nói chung và các ngành nghề cụ thể mà
ngân hàng cho vay nói riêng. Khi ngân hàng cho vay cần chú ý những mặt sau:
Tính mùa vụ trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và
thu nợ. Nếu ngân hàng tập trung cho vay vào các ngành h ẹp như cho vay một


12

số cây, con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất
định phù hợp với quá trình sinh truởng và phát triển của cây trồng, vật ni.
Đầu vụ thì ngân hàng tiến hành cho vay đến cuối vụ thì ngân hàng nên tổ chức
thu nợ ngay.
Chu kỳ sống tự nhiên của cây trồng, vật ni là yếu tố quyết định để ngân
hàng tính tốn và quyết định thời hạn cho vay. Ngày nay, công nghệ sinh học cho
phép lai tạo nhiều giống mới có năng suất cao với thời gian sinh truởng ngắn hơn vì
vậy ngân hàng cũng cần cập nhật để có thể ra quyết định về thời hạn cho vay một
cách hợp lý.
❖ Mơi trường tự nhiên có ảnh hưởng đến thu nhập và khả năng trả nợ
của khách hàng
Nguồn trả nợ vay ngân hàng chủ yếu là từ tiền bán nông sản và các sản phẩm
chế biến từ nông sản. Nhu vậy, sản luợng nông sản thu về sẽ quyết định khả năng
trả nợ của khách hàng. Mà sản luợng nông sản thu đuợc chịu ảnh huởng rất lớn từ
điều kiện tự nhiên rất khó xác định một cách chính xác. Bên cạnh đó, yếu tố tự
nhiên cũng ảnh huởng rất lớn tới yếu tố giá cả của nông sản ( khi điều kiện tự nhiên
thuận lợi nông sản thu về nhiều nhung giá lại giảm và nguợc lại) làm ảnh huởng lớn
tới khả năng trả nợ của khách hàng đi vay.

❖ Chiphí tổ chức cao
Chi phí tổ chức cho vay liên quan đến nhiều yếu tố nhu chi phí tổ chức mạng
luới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng/món vay và chi phí dự phịng
rủi ro:
Cho vay hộ sản xuất thuờng chi phí nghiệp vụ cho mỗi đồng vốn vay thuờng
cao do quy mơ từng món vay nhỏ.
Số luợng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay thuờng
liên quan tới việc mở rộng mạng luới cho vay và thu nợ ( mở chi nhánh, bàn giao
dịch, tổ cho vay luu động tại xã) điều này cũng làm tăng đáng kể chi phí tổ chức
cho vay. Hiện nay mạng luới của NHNo&PTNT Việt Nam cũng chỉ đáp ứng một
phần nhu cầu vay của nông nghiệp.


13

Do đặc thù sản xuất kinh doanh của hộ sản xuất có độ rủi ro cao nên chi phí
cho dự phòng rủi ro là tuơng đối lớn so với những ngành khác
1.1.2.3 Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế hộ sản xuất
Trong điều kiện Nhà nuớc đang thực hiện nhiều chính sách hỗ trợ cho nơng
nghiệp, nơng thơn thì kinh tế hộ sản xuất đang cho thấy vai trò ngày càng quan
trọng của mình trong phát triển kinh tế - xã hội. Nhung xuất phát từ một nền kinh tế
tự cấp nên phần đông hộ sản xuất đều thiếu vốn cần thiết để tiến hành sản xuất kinh
doanh. Vì vậy, nếu Nhà nuớc khơng có chính sách hỗ trợ về vốn thì kinh tế hộ sản
xuất rất khó phát triển. Đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ sản xuất thì NHNN Việt
Nam đã chỉ đạo các NHTM đặc biệt là NHNo&PTNT Việt Nam thực hiện cho vay
đối với hộ sản xuất để phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng một nông thôn mới.
Hệ thống các NHTM đã thể hiện rõ vai trị của tín dụng ngân hàng đối với sự phát
triển của kinh tế hộ sản xuất, cụ thể nhu sau:
❖ Góp phần thúc đẩy hình thành thị trường tài chính nơng thơn
Thị truờng tài chính nơng thơn là nơi giải quyết quan hệ cung cầu về vốn,

nhằm thỏa mãn nhu cầu phát triển kinh tế nông thôn. Trong thị truờng này
NHNo&PTNT có vai trị vơ cùng quan trọng, vì họ có hệ thống chi nhánh, phịng
giao dịch đến tận phuờng, xã. Chính hoạt động tín dụng đã hình thành và đẩy nhanh
sự phát triển của thị truờng tài chính, tín dụng ở nông thôn. Nhờ vậy mà hộ sản xuất
vừa đuợc tiếp cận với nguồn vốn rẻ hơn vừa đuợc học tập những kỹ năng sản xuất,
năng lực quản trị tài chính.
❖ Hoạt động tín dụng góp phần đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung
vốn, tư liệu sản xuất, phát triển khoa học công nghệ ở khu vực nơng thơn.
Vốn tín dụng ngân hàng đã giúp hộ sản xuất giải quyết đuợc điều kiện thiết
yếu ban đầu của quá trình sản xuất kinh doanh là vốn, giúp hộ sản xuất giải quyết
khó khăn và đứng vững trong cạnh tranh. Khi có vốn, hộ sản xuất có thể áp dụng
các biện pháp khoa học kỹ thuật để tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm và nâng
cao chất luợng hàng hóa. Trên cơ sở đó, hộ sản xuất có khả năng dễ dàng trong việc
tích tụ và tập trung vốn.


14

❖ Tín dụng góp phần tận dụng khai thác mọi tiềm năng về đất đai, lao

động và tài nguyên thiên nhiên.
Tiềm năng ở khu vực nông thôn hiện nay là rất lớn. Neu đuợc Nhà nuớc quan
tâm đúng mức với những chính sách hỗ trợ hợp lý và hiệu quả thì chắc chắn kinh tế
nơng
thơn sẽ phát triển hết sức mạnh mẽ trong thời gian tới. Cần có những dự án hiệu quả
nhằm khai thác hết tiềm năng thế mạnh của từng vùng. Bên cạnh đó, sức lao động
đuợc
giải phóng kết hợp với đất đai đuợc giao quyền sử dụng lâu dài đã tạo điều kiện cho
hộ
sản xuất ngày càng đóng góp nhiều hơn cho sự phát triển của kinh tế nơng thơn.

❖ Tín dụng góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng, tạo điều kiện cho hộ sản
xuất tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất kinh doanh.
Trong điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật sử dụng trong q trình sản xuất kinh
doanh ở khu vực nơng thơn cịn thấp thì ngồi nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn luu
động cần phải có những nguồn vốn bổ sung để phát triển cở sở vật chất, kỹ thuật
thuật tiên tiến. Có nhu vậy thì trình độ khoa học kỹ thuật khu vực nông thôn mới
đuợc nâng cao đáp ứng đuợc nhu cầu ngày càng cao của thị truờng.
❖ Tín dụng tạo điều kiện phát triển ngành nghề truyền thống, ngành
nghề
mới, góp phần giải quyết việc làm cho người lao động trong nơng thơn.
Hiện nay việc giữ gìn và phát triển ngành nghề truyền thống đang đuợc Nhà
nuớc ta rất quan tâm chú trọng. Thực tế hiện nay là có rất nhiều ngành nghề truyền
thống đang gặp khó khăn, đặc biệt là khó khăn về vốn. Ngồi ra, tuy nguồn lao
động trong các ngành nghề truyền thống dồi dào nhung lại thiếu nhân lực quản lý
nắm bắt tốt thị truờng. Ngồi việc đào tạo nguồn nhân lực thì việc quan trọng để
phát triển ngành nghề truyền thống là hỗ trợ về vốn một cách có hiệu quả. Bên cạnh
ngành nghề truyền thống cũng có nhiều ngành nghề mới phát triển đã thu hút nhiều
lao động trong nơng thơn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời sống nông thôn.
1.2 RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY HỘ SẢN XUẤT
1.2.1 Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng
1.2.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị truờng, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của


15

ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín
dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng
thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì ngun nhân thường phát sinh từ hoạt
động tín dụng của ngân hàng.

Theo khoản 1 điều 2 quyết định 493/2005/QD-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng được định nghĩa như sau: iiRui ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng khơng thực hiện
hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ mà trong đó ngân
hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ như: cho vay, chiết khấu cơng cụ chuyển
nhượng và giấy tờ có giá, cho th tài chính, bảo lãnh, bao thanh tốn của ngân
hàng. Đây còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên
quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên cần hiểu rủi ro theo nghĩa xác suất, là khả năng xảy ra, do đó có
thể xảy ra hoặc khơng xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa
quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất; một ngân hàng mặc dù có
tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng cao nếu tập trung nguồn vốn
cho vay vào một nhóm khách hàng hay một loại ngành nghề. Cách hiểu này giúp
cho các ngân hàng chủ động trong phịng ngừa, trích lập dự phịng, đảm bảo bù đắp
được tổn thất khi xảy ra rủi ro.
Rủi ro tín dụng và lợi nhuận kỳ vọng từ tín dụng của ngân hàng là hai đại
lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định.
Rủi ro tín dụng là một yếu tố khách quan cho nên người ta khơng thể nào
loại bỏ được hẳn mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như thu hẹp
quy mô tác hại do chúng gây nên.
về mặt định lượng: Rủi ro tín dụng được phản ánh bởi chính số tiền nợ quá
hạn, nợ đọng của mỗi ngân hàng.


×