NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN ĐĂNG NAM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2015
...................... _ _ ⅞
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
NGUYỄN ĐĂNG NAM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN THỊ BẤT
HÀ NỘI - 2015
⅛
--------------------------------------- ⅛
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng, xuất phát từ thực tế hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nơng thơn Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Đình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Ký tên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO
VAY
KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP
CỦA
NGÂN
HÀNG
THƯƠNG MẠI...............................................................................................4
1.1.
CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................................................4
1.1.1.................Khái niệm về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
4
1.1.2.
Các hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng
thương
mại...................................................................................................................6
1.2.
CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................11
1.2.1................Khái niệm về chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp
11
1.2.2.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại
với
khách hàng doanh nghiệp................................................................................12
1.2.3.
Nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay với khách hàng doanh
nghiệp ... 17
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH MỸ ĐÌNH.......................................................................................24
triển nơng thơn Việt Nam- Chi nhánh Mỹ Đình.............................................31
2.2.........................................................................................................THỰ
C TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH....39
2.2.1.................................................................................................Số
lượng doanh nghiệp vay vốn của chi nhánh..............................39
2.2.2.................................................................................................Doanh
số cho vay Doanh nghiệp của Chi nhánh Mỹ Đình...................40
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM- CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH .. 47
2.3.1.........................................................................Những kết quả đạt được
47
2.3.2........................................................................Hạn chế và nguyên nhân
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN VIỆT
NAM CHI NHÁNH MỸ ĐÌNH....................................................................54
3.1.
ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG
DOANH NGHIỆP TẠI CHI NHÁNH............................................................54
3.2.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK - CHI
NHÁNH MỸ ĐÌNH........................................................................................56
3.2.1.
Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay khách hàng doanh
nghiệp .... 56
3.2.2.............Thực hiện tốt phân loại khách hàng và chính sách khách hàng
3.2.5..................Hoàn thiện cơ chế bảo đảm tiền vay đối với Doanh nghiệp
66
3.2.6................................................................Đơn giản hóa thủ tục cho vay
67
3.2.7....................Nâng cao chất lượng hệ thống thu thập thơng tin tín dụng
3.2.9.
Quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho
vay .. 72
3.2.10 Trích lập Dự phịng rủi ro đầy đủ và sử dụng Dự phòng rủi ro hiệu
quả ................................................................................................................. 73
3.2.11. Phối hợp sử dụng biện pháp để xử lý nợ xấu......................................74
3.3..............................................................................MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
..............................................................................................................74
3.3.1.......................................Kiến nghị với chính phủ và các bộ liên ngành
74
3.3.2......................................................Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
77
3.3.3.
Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt
Nam.................................................................................................................79
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam.........5
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn huy động của chi nhánh Mỹ Đình..............24
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ tín dụng của chi nhánh Mỹ Đình.......................27
Bảng 2.3: Tình hình thu dịch vụ của chi nhánh Mỹ Đình.............................30
Bảng 2.4: Số lượng doanh nghiệp vay vốn của chi nhánh Mỹ Đình............39
Bảng 2.5: Tình hình doanh số cho vay DN của chi nhánh Mỹ Đình............40
Bảng 2.6: Tình hình dư nợ cho vay DN tại chi nhánh Mỹ Đình...................41
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay DN căn cứ theo kỳ hạn khoản vay...........42
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu về nợ quá hạn và nợ xấu trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp của Chi nhánh Mỹ Đình...........................................................44
Bảng 2.9: Tình hình phân loại nợ DN của Chi nhánh Mỹ Đình.....................45
Bảng 2.10: Nợ xấu tín dụng DN của chi nhánh Mỹ Đình...............................46
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu dư nợ cho vay DN căn cứ theo ngành nghề kinh tế . 43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm qua chứng kiến sự phát triển vượt bậc của hệ thống ngân
hàng ở Việt Nam, sự phát triển này góp phần hỗ trợ cho sự tăng trưởng kinh tế
nói chung. Tuy nhiên, trên thế giới đã chứng kiến nhiều cuộc đổ vỡ, phá sản
của các NHTM, ảnh hưởng không nhỏ đến sức khỏe của nền kinh tế. Như vậy
có thể thấy được sự quan trọng của việc kiểm soát hoạt động của các NHTM,
lường trước và có biện pháp dự phịng cho những rủi ro tiềm ẩn. DN là loại
hình được Nhà nước đặc biệt quan tâm, tạo điều kiện phát triển tại Việt Nam.
Thực tế, các doanh nghiệp không chỉ nhiều hơn về số lượng mà cịn cho thấy
tính linh hoạt và hiệu quả kinh tế xã hội tổng thể ngày một cao. Các DN đã
được thừa nhận đóng vai trị quan trọng của mình đối với sự phát triển kinh tế
của đất nước và trở thành một nhóm khách hàng rất quan trọng của Ngân hàng.
Lượng tín dụng mà các ngân hàng thương mại đã đầu tư và cấp cho loại
hình doanh nghiệp ngày càng gia tăng trong những năm gần đây. Tuy nhiên
hiện nay có rất nhiều các doanh nghiệp đã bị đảo thải ra khỏi nền kinh tế vì
các doanh nghiệp này cịn gặp rất nhiều trở ngại trong quá trình giải quyết
những tồn tại của bản thân doanh nghiệp và những khó khăn về: trình độ tổ
chức và quản lý yếu kém, năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm kém,
giá cao, thị trường không ổn định do bị hàng hóa nhập khẩu và hàng hóa của
các doanh nghiệp lớn cạnh tranh gay gắt, thiếu vốn để đổi mới cơng nghệ. Do
đó địi hỏi các ngân hàng thương mại cần thận trọng hơn trong quá trình cho
vay các doanh nghiệp nhằm giảm thiểu rủi ro, hạn chế tổn thất. Vấn đề nâng
cao chất lượng trong việc cấp tín dụng cho các doanh nghiệp đang trở nên cấp
thiết hơn bao giờ hết đối với các ngân hàng thương mại, trong đó có Ngân
hàng nơng nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam- Chi nhánh Mỹ Đình.
Xuất phát từ những lý do trên, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng
2
cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Mỹ Đình"”
làm đề tài luận văn Thạc sỹ.
2. Mục tiêu và nghiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Đề tài nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
khách hang doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông
Thôn Việt Nam - chi nhánh Mỹ Đình nhằm phịng ngừa rủi ro, hạn chế tổn
thất, giảm thiểu chi phí khi phát sinh rủi ro, từ đó nâng cao chất lượng tín
dụng tại chi nhánh.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tự xác định cho mình những
nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về hoạt động cho vay
khách hang doanh nghiệp ở NHTM.
- Phân tích thực trạng chất lượng cho vay khách hang doanh tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Mỹ Đình
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay khách hang
doanh nghiệp tại NHNo&PTNT Chi nhánh Mỹ Đình.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận và thực tiễn có lien quan đến
chất
lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp tại NHTM.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu chất lượng cho
vay khách hàng doanh nghiệp tại NHNo&PTNT chi nhánh Mỹ Đình trong
khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu chung của khoa
học kinh tế như phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp thống kê mô tả, thống kê phân tích, suy luận logic, phân tích so
3
sánh và tổng hợp.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục, nội dung chính của luận văn đuợc trình bày trong 03 chuơng:
Chuong 1: Những vấn đề cơ bản về chất luợng cho vay khách hàng
doanh nghiệp của ngân hàng thuơng mại
Chuong 2: Thực trạng chất luợng cho vay khách hàng doanh nghiệp
tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam- chi nhánh
Mỹ Đình
Chuong 3: Giải pháp nâng cao chất luợng cho vay khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thơn Việt Nam- chi
nhánh Mỹ Đình
45
Bảng 1.1: Bảng tiêu chí phânCHƯƠNG
loại doanh1 nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH
HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.
CHO
VAY
ĐỐI
VỚI
KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP
CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp
Tại Việt Nam, theo Luật doanh nghiệp năm 2005 định nghĩa “Doanh
nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định,
được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực
hiện hoạt động kinh doanh”. Các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường rất đa dạng và phong phú, có thể phân loại các doanh nghiệp theo
nhiều tiêu chí. Trong đó dựa vào tiêu chí quy mơ kinh doanh người ta chia
doanh nghiệp thành các loại doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và doanh
nghiệp nhỏ.Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ là tuỳ
thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội cụ thể của từng nước và nó cũng thay đổi
theo từng thời kỳ, từng giai đoạn phát triển kinh tế. Tại Việt Nam, theo Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 qui định số lượng lao động trung
bình hàng năm từ 10 người trở xuống được coi là doanh nghiệp siêu nhỏ, từ
10 đến dưới 200 người lao động được coi là Doanh nghiệp nhỏ và từ 200 đến
300 người lao động thì được coi là Doanh nghiệp vừa.
Doanh
Quy mô
Khu vực
nghiệp
nghiệp và thủy
sản
Doanh nghiệp vừa
Tổng
Tổng
siêu nhỏ
Số lao động
I. Nông, lâm
Doanh nghiệp nhỏ
10 người
trở
xuống
nguồn vốn
20 tỷ đồng
trở xuống
Số lao
động
nguồn vốn
từ trên 10
từ trên 20 tỷ
từ trên 200
người đến
đồng đến
người đến
200 người
100
300 người
tỷ đồng
Số lao động
II. Công
nghiệp
10 người
trở
và xây dựng
xuống
III. Thương
10 người
mại
và dịch vụ
trở
xuống
từ trên
20 tỷ đồng
trở xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 20 tỷ
từ trên 200
đồng đến
người đến
100
300 người
đồng
từ tỷ
trên
10 tỷ
từ trên 50
người đến đồng đến 50
người đến
50 người
100 người
10
người
đến
từ
trên 10
tỷ đồng
(Nguôn: Nghị định sô 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)
Với nền kinh tế hiện đại, ngân hàng thương mại là một trong những tổ
chức tín dụng quan trọng bậc nhất. Nó cung cấp các dịch vụ tài chính đa dạng
và hữu ích nhất. Một trong rất nhiều dịch vụ của ngân hàng thương mại là cho
vay. Cho vay đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, đồng thời cũng gắn liền với
quá trình hình thành và phát triển của một ngân hàng thương mại. Hoạt động
cho vay của ngân hàng thương mại được hiểu như sau : “ Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng thương mại (NHTM) giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào một mục đích và thời gian nhất
định theo thoả thuận với ngun tắc có hồn trả gơc và lãi ”.
Từ khái niệm trên, hoạt động cho vay là một giao dịch về tài sản trên cơ
sở hoàn trả và có các đặc điểm sau:
6
•
Tài sản giao dịch trong quan hệ cho vay là hình thức cho vay bằng tiền.
•
Xuất phát từ ngun tắc hồn trả, vì vậy ngân hàng khi chuyển giao
tài sản cho các khách hàng sử dụng phải có cơ sở để tin rằng khách hàng sẽ
hồn trả đúng hạn.
•
Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay
nói cách khác là khách hàng phải trả thêm phần lãi ngồi vốn gốc.
•
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam
kết hồn trả vơ điều kiện.
Hoạt động cho vay hiện nay của ngân hàng tập trung vào 2 đối tượng
khách hàng chính là : khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Trong
đó thì hoạt động cho vay doanh nghiệp là một mục tiêu hàng đầu để mở rộng
tín dụng của các ngân hàng. Không chỉ ở các nước đang phát triển như Việt
Nam hiện nay mà ngay đến cả các cường quốc cũng coi khách hàng doanh
nghiệp là đối tượng chú ý của các ngân hàng thương mại.
1.1.2. Các hình thức cho vay khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng
thương mại
Cho vay thấu chi
Là hình thức cho vay ứng trước đặc biệt, trong đó Ngân hàng cho phép
doanh nghiệp chi vượt quá số tiền dư trên tài khoản vãng lai trong một hạn
mức và thời gian nhất định trên cơ sở hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng với
doanh nghiệp. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi
và thời gian thấu chi. Doanh nghiệp có thể chi vượt quá số dư tiền gửi để chi
trả cho các nhu cầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ của mình song khơng được
vượt hạn mức thấu chi. Khoản tiền mà khách hàng vay là số tiền vượt quá số
dư tài khoản vãng lai, số tiền lãi được tính trên số tiền vượt quá số dư tài
7
khoản vãng lai dựa trên một mức lãi suất thấu chi do ngân hàng quy định. Khi
khách hàng nhập tiền vào tài khoản, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi. Hình thức
cho vay này đáp ứng đuợc nhu cầu thanh tốn nhanh chóng, kịp thời cho
doanh nghiệp, tuy nhiên chỉ thuờng áp dụng đối với những doanh nghiệp có
khả năng tài chính tốt, có uy tín, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
Cho vay theo hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng là mức du nợ vay tối đa được duy trì trong một thời
hạn nhất định. Như vậy, cho vay theo hạn mức tín dụng là hình thức cho vay
trong đó ngân hàng và doanh nghiệp thỏa thuận trước hạn mức tín dụng, mà
doanh nghiệp có thể vay trong một khoảng thời gian nhất định (gọi là kỳ tín
dụng). Trong kỳ, khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần mà không cần
phải làm đơn xin vay, song dư nợ (tổng số tiền của các lần vay) khơng được
vượt q hạn mức tín dụng đã thỏa thuận trong hợp đồng. Trong quá trình vay
vốn, trả nợ, nếu việc sản xuất, kinh doanh có thay đổi và khách hàng có nhu
cầu điều chỉnh hạn mức, khách hàng phải làm giấy đề nghị xác định lại hạn
mức tín dụng; ngân hàng sẽ xem xét, nếu thấy hợp lý thì cùng khách hàng
thỏa thuận điều chỉnh hạn mức tín dụng và bổ sung hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức là hình thức cho vay thuận tiện cho những doanh
nghiệp có nhu cầu vay vốn thường xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên
vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Cho vay trực tiếp từng lần
Là hình thức cho vay phổ biến của ngân hàng đối với các doanh nghiệp
khơng có nhu cầu vay vốn thường xun, và khơng có điều kiện để được cấp
hạn mức thấu chi. Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chủ yếu dựa trên số
vốn tự có ban đầu của mình hoặc số vốn vay mượn được thơng qua các mối
quan hệ thân thích. Tuy nhiên khi doanh nghiệp có nhu cầu thời vụ, hay mở
rộng quy mô sản xuất kinh doanh nhưng chưa dự trù trước kế hoạch, thường
8
bị thiếu vốn, dẫn đến nhu cầu vay thêm một luợng vốn để bù đắp vào số vốn
bị thiếu.
Cho vay theo dự án
Ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay vốn để thực hiện các dự án đầu
tu phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư khác. Ngân
hàng sẽ cùng với khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn
đầu tư duy trì cho cả thời gian đầu tư của dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ.
Sau khi chấp nhận giải ngân, ngân hàng sẽ giải ngân nhiều lần theo tiến độ
của dự án.
Phương thức cho vay này có lợi thế là doanh nghiệp trình cho ngân hàng
một dự án cụ thể, ngân hàng có thể tiến hành thẩm định chặt chẽ và nắm rõ kế
hoạch, tiến độ của dự án để đảm bảo cho việc thu hồi nợ được dễ dàng hơn. Bên
cạnh đó thì ngân hàng cũng giải ngân theo tiến độ dự án nên doanh nghiệp vừa
tránh bị thất thoát nguồn vốn cho các cá nhân biển thủ, trong khi đó ngân hàng
cũng có thể giám sát được tiến độ dự án để đảm bảo tính hiệu quả của dự án,
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của
hàng hóa. Doanh nghiệp vay tiền ngân hàng khi thiếu vốn mua hàng, sau đó
có thể hồn trả lại ngân hàng khi bán được hàng. Khi vay, khách hàng chỉ cần
gửi đến ngân hàng các chứng từ hóa đơn chứng nhận đã mua hàng và số tiền
cần vay. Ngân hàng sẽ quyết định có cho doanh nghiệp vay hay khơng, nếu
có, ngân hàng sẽ trả tiền cho người bán hàng. Doanh nghiệp (người vay) cam
kết sẽ trả các khoản vay khi phát sinh các khoản thu bán hàng.
Loại hình cho vay này thường áp dụng đối với các doanh nghiệp
thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ tiêu thụ ngắn ngày, có
quan hệ vay trả thường xuyên với ngân hàng.
9
Cho vay trả góp
Đây là hình thức cho vay thường được áp dụng đối với các khoản vay
trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hay hàng hóa lâu bền. Trong đó,
ngân hàng cho phép doanh nghiệp trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín
dụng mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Hình thức cho vay
trả góp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp không đủ điều kiện để được vay
theo các hình thức khác có thể mua sắm máy móc, trang thiết bị, tài sản cố
định có giá trị lớn, để vận hành sản xuất. Tuy nhiên lãi suất của hình thức cho
vay này thường là cao nhất trong khung lãi suất cho vay của NHTM.
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Là phương thức cho vay thơng qua tài khoản thẻ tín dụng của doanh
nghiệp. Qua đó, ngân hàng chấp thuận cho doanh nghiệp được sử dụng vốn vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh tốn tiền mua hàng hóa, dịch vụ và
rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt của ngân hàng.
Phương thức cho vay này có nhiều tiện dụng là doanh nghiệp khơng cần phải
làm hồ sơ, thủ tục vay vốn nhiều lần, chỉ cần một lần mở tài khoản thẻ tín dụng
tại ngân hàng, doanh nghiệp có thể sử dụng thẻ để thanh tốn bất cứ khi nào có
chi phí phát sinh, đảm bảo q trình thanh tốn nhanh chóng, góp phần làm
tăng hiệu quả sản xuất, kinh doanh cho doanh nghiệp.
Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thơng qua các tổ chức trung gian, trong đó,
ngân hàng khơng trực tiếp cấp tiền vay mà là một tổ chức trung gian khác
đứng ra nhận một số lượng tiền từ ngân hàng và tiến hành phát tiền vay đến
nhiều khách hàng khác nhau. Khách hàng thanh tốn nợ cũng thơng qua tổ
chức này. Hình thức này được áp dụng đối với những thị trường có nhiều món
vay nhỏ, thích hợp với những doanh nghiệp ở các vùng địa phương, nông
10
thơn, khơng gần trung tâm. Mục đích của ngân hàng là nhằm mở rộng đối
tượng cho vay, bên cạnh đó là tiết kiệm chi phí cho vay, tuy nhiên lại khiến
ngân hàng gặp rủi ro khi các tổ chức trung gian lợi dụng tăng lãi suất cho vay
lại hoặc giữ lấy số tiền đó cho riêng mình để chuộc lợi.
Nhìn chung, các doanh nghiệp có thể vay vốn ngân hàng theo nhiều
phương thức. Tuy nhiên, xét về thời hạn hoàn trả thì có thể phân chia các
phương thức này thành ba loại:
- Cho vay ngắn hạn: áp dụng đối với các khoản vay có thời hạn dưới
12 tháng;
- Cho vay trung hạn: áp dụng đối với các khoản vay có thời hạn từ 12
đến 60 tháng);
- Cho vay dài hạn: áp dụng đối với các khoản vay có thời hạn trên 60 tháng
Ngồi ra, cũng có thể phân chia các phương thức cho vay đối với các
doanh nghiệp căn cứ theo mức độ tín nhiệm của khách hàng:
- Cho vay có bảo đảm: là các khoản cho vay có tài sản cầm cố, thế chấp
hoặc có bảo lãnh của người thứ ba. Hình thức cho vay này áp dụng đối với
những khách hàng là những doanh nghiệp chưa có đủ uy tín đối với ngân
hàng, do vậy, khi vay vốn bắt buộc phải có TSĐB hoặc phải có người bảo
lãnh. TSĐB hoặc bảo lãnh của người thứ ba là căn cứ pháp lý để ngân hàng
có thêm nguồn thu dự phịng khi nguồn thu chính (dịng tiền) của con nợ bị
thiếu hụt, điều này giúp giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
- Cho vay khơng có bảo đảm: là các khoản cho vay khơng có tài sản
cầm cố, thế chấp hoặc khơng có bảo lãnh của người thứ ba. Loại này chỉ áp
dụng đối với những khách hàng là những doanh nghiệp có uy tín đối với ngân
hàng, có nguồn thu chắc chắn, ổn định. Việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân doanh nghiệp.
11
1.2.
CHẤT
LƯỢNG
CHO
VAY
KHÁCH
HÀNG
DOANH
NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm về chất lượng cho vay khách hàng doanh nghiệp
* Chất lượng: Theo tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO: “Chất
lượng là tổng thể các đặc tính và đặc điểm của một sản phẩm hoặc dịch vụ có
ảnh hưởng đến khả năng thỏa mãn được những nhu cầu được nêu ra ”.
* Chất lượng tín dụng: Có thể hiểu: “Chất lượng tín dụng là tổng thể
các đặc tính, đặc điểm của hoạt động tín dụng có ảnh hưởng đến khả năng
đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng, phù hợp các điều kiện kinh tế - xã
hội và điều kiện đặc thù của bản thân ngân hàng, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng”. Nói cách khác chất lượng tín dụng là thước đo khả
năng đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng phù hợp với khả năng quản lý
và hoạt động của NHTM trong việc thu hồi nợ cho vay đầy đủ và đúng hạn,
cũng như phải phù hợp với tình hình kinh tế xã hội nói chung.
Tham gia vào quan hệ tín dụng bao gồm ngân hàng, khách hàng và các
chủ thể khác trong nền kinh tế nhà nước, các thể chế chính trị, các thành phần
kinh tế.. .Vì vậy khi đánh giá chất lượng tín dụng khong chỉ đánh giá từ góc
độ của ngân hàng mà phải xem xét trên cả góc độ khác hàng và nền kinh tế.
Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được thể hiện qua việc làm
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng thơng qua sự đa dạng hóa các loại hình cho
vay, cơ chế lãi suất phù hợp, thủ tục đơn giản, chất lượng phục vụ cao mà vẫn
đảm bảo tính chặt chẽ, tuân thủ nguyên tắc và chế độ tín dụng hiện hành.
Thơng qua tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ tốt
nhất, đặc biệt là việc tư vấn để có thể sử dụng dòng tiền hiệu quả.
Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng phản ánh hiệu quả hoạt động
tín dụng của ngân hàng thương mại. Chất lượng tín dụng bao gồm hai yếu tố:
mức độ an toàn và khả năng sinh lời của ngân hàng do hoạt động tín dụng
12
mang lại. Nó là sự đáp ứng một cách tốt nhất yêu cầu của khách hàng trong
quan hệ tín dụng, đảm bảo an toàn hay han chế rủi ro về vốn, tăng lợi nhuận
cho ngân hàng.
Đối với nền kinh tế: Chất luợng tín dụng phải đảm bảo tính phù hợp
trong cơ cấu đầu tu quốc gia, tạo điều kiện phát triển đồng đều giữa các vùng,
các ngành trong nền kinh tế. Chất luợng tín dụng phải góp phần thực thi chính
sách tiền tệ quốc gia, tạo cơng ăn việc làm cho nguời lao động nâng cao đời
sống nhân dân.
Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương
1.2.2.
mại với khách hàng doanh nghiệp
❖ Nhóm chỉ tiêu định tính
Thành phần và hiệu quả của các khoản vay phải phản ánh đuợc chính
sách cho vay của các ngân hàng, nhóm chỉ tiêu định tính đuợc thể hiện qua:
Thứ nhất, Tiêu chuẩn thoả mãn nhu cầu của khách hàng:
+ Có thái độ tiếp đón lịch sự
+ Thủ tục đơn giản
+ Phục vụ nhanh nhất cho khách hàng trong phạm vi thời gian quy định
+ Đảm bảo cung ứng đúng và đủ luợng tiền theo hợp đồng tín dụng đã
ký kết.
Thứ hai, Cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản và chung nhất,
đó là:
+ Khách hàng phải cam kết hoàn trả lãi và gốc theo thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng.
+ Khách hàng phải cam kết sử dụng khoản vay theo mục đích đã thoả
thuận với Ngân hàng.
+ Ngân hàng tài trợ dựa trên phuơng án (hoặc dự án) có hiệu quả.
Việc tuân thủ chặt chẽ các quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng vừa là điều
13
kiện cần thiết, vừa là biểu hiện của chất lượng, hiệu quả cho vay tốt.
❖ Nhóm chỉ tiêu định lượng
NNhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh
Hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng đối với khách hàng doanh
nghiệp thể hiện bằng hệ thống chỉ tiêu lợi nhuận và thu nhập của ngân hàng từ
hoạt động cho vay, sự tăng trưởng của ngân hàng về nguồn vốn, sử dụng vốn,
về khách hàng và thị trường... do tác động của hoạt động cho vay. Lợi nhuận
của ngân hàng cũng được xác định như của doanh nghiệp, lợi nhuận từ cho
vay của ngân hàng được xác định trên cơ sở thu nhập và chi phí.
Hầu hết các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động kinh doanh đều
hướng tới mục tiêu quan trọng nhất là lợi nhuận và sâu sa hơn đó là tối đa hố
vốn của chủ sở hữu, NHTM cũng không phải ngoại lệ. Hiệu quả cho vay đối
với doanh nghiệp khơng thể nói là cao nếu lợi nhuận do hoạt động này mang
lại thấp. Cụ thể người ta thường dùng các chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả
cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp về mặt lợi nhuận.
Chỉ tiêu phản ánh
khả năng sinh lời từ =
HĐ cho vay DN
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DN
-------------------------------------------------x 100
Dư nợ cho vay DN
Chỉ tiêu này cho biết một đồng dư nợ cho vay sẽ mang lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận càng lớn, đó là một
trong những nhân tố tạo nên hiệu quả cho vay của ngân hàng.
Chỉ tiêu tiếp theo là
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DN
Tỷ lệ lợi nhuận cho vay DN
.
■3,
,
trong cơ cấu tông lợi nhuận
=------------------------------------------------x 100
,
Tong lợi nhuận của ngân hàng
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động cho vay vào
14
toàn bộ kết quả kinh doanh của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ lợi
nhuận
của ngân hàng có đuợc hầu hết là từ hoạt động cho vay. Điều đó chỉ có thể
có
đuợc khi quy mơ cho vay của ngân hàng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tài
sản của ngân hàng đồng thời hiệu quả do hoạt động này mang lại cũng cao.
Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với việc Ngân hàng chấp nhận đối
mặt
với những nguy cơ rủi ro tiềm ẩn do tập trung vốn quá mức vào một ngành,
một lĩnh vực. Hơn nữa để đạt đuợc hiệu quả tốt về các chỉ tiêu lợi nhuận và
thu nhập, ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả các khâu đầu vào tín dụng
(huy động vốn, đi vay), các khâu đầu ra tín dụng (cho vay, bảo lãnh) và
nâng
cao chất luợng tín dụng.
S Nhóm chỉ tiêu tăng trưởng hoạt động cho vay
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay cho biết qui mô cho vay của ngân hàng thuơng mại
đối với từng khách hàng cụ thể và với cả nền kinh tế trong một khoảng thời
gian nhất định. Doanh số cho vay phụ thuộc vào qui mơ, chính sách cho vay
của ngân hàng, chu kì kinh tế, mơi truờng pháp lý.
Dư nợ cho vay
Du nợ là tổng số du tiền cho vay tại một ngân hàng đối với một khách
hàng, một nhóm khách hàng hay tồn bộ khách hàng tại một thời điểm. Tổng
du nợ của một ngân hàng cho biết trạng thái thanh khoản, khả năng đáp ứng
nhu cầu về vốn vay của ngân hàng đó.
Du nợ đối với từng khách hàng cụ thể cho biết mối quan hệ của ngân
hàng và khách hàng trên. Du nợ còn là cơ sở để xác định chất luợng của
15
nợ được tính theo cơng thức:
Dư nợ cho vay DN
Tỷ lệ dư nợ cho vay
=
------------------------------------x 100
DN trong tổng dư nợ
,
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay so với tổng dư nợ tín
dụng của ngân hàng. Neu tỷ lệ này cao chứng tỏ ngân hàng có sự tập trung
vào cho vay ở một ngành, lĩnh vực nào đó. Điều này vừa có lợi cho ngân hàng
đồng thời cũng là mối lo tiềm tàng cho ngân hàng do cho vay tập trung vào
một ngành, lĩnh vực nào đó ln hàm chứa rủi ro cao từ ngành, lĩnh vực ấy
mang lại.
Ngoài ra, ngân hàng thương mại còn sử dụng chỉ tiêu dư nợ cho vay so
với tổng tài sản được tính theo cơng thức
Dư nợ cho vay DN
Tỷ lệ dư nợ cho vay DN
=
------------------------- x 100
trong cơ cấu tổng tài sản
,
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ giữa quy mô cho vay và tổng tài sản, thể
hiện cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng thương mại. Tỷ lệ này cao tức là các
khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và ngược lại.
S Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
□ Các chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn:
Khi khoản nợ của người đi vay trở thành nợ quá hạn, thường là biểu
hiện tình trạng yếu kém về tài chính của khách hàng và là dấu hiệu của rủi ro
tín dụng cho ngân hàng. Nợ q hạn là khơng thể tránh khỏi, nhưng các
ngân hàng luôn phải nỗ lực kiểm soát nợ quá hạn trong một tỷ lệ cho phép
để đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Các chỉ tiêu phản ánh nợ
quá hạn bao gồm:
16
□ Nợ quá hạn: là các khoản nợ phát sinh khi khoản vay đến hạn mà
khách hàng khơng hồn trả được toàn bộ hay một phần tiền gốc hoặc lãi.
□ Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã
quá hạn mà chưa thu hồi được. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín
dụng thấp, chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng khơng hiệu quả
và ngược lại.
Tỷ lệ nợ quá hạn của
khách hàng doanh
Dư nợ quá hạn cho vay DN
=
----------------------------------- x 100
nghiệp
Tổng dư nợ cho vay DN
□ Các chỉ tiêu phản ánh nợ xâu:
□ Nợ xấu: là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5, tức là các khoản nợ dưới
tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất vốn.
□ Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản trong hoạt động quản
lý rủi ro tín dụng của NHTM. Tỷ lệ nợ xấu càng cao chứng tỏ một lượng
vốn
củadụng
ngânkém
hàng
có quả.
nguy cơ khơng thu hồi lại được, phản ánh tình trạng
rủi ro tín
hiệu
Nợ xấu của khách hàng DN
Tỷ lệ nợ xấu
của khách
----------------------------------x 100
,
Tổng dư nợ cho vay DN
UĐảm bảo tiền vay: Chỉ tiêu này phản ánh giá trị của TSĐB so với giá
r
=
hàng doanh nghiệp
trị khoản vay. Nếu giá trị TSĐB trên tổng dư nợ cao chứng tỏ ngân hàng đang
cấp tín dụng cho những khách hàng có rủi ro cao. Tuy nhiên, điều này lại đảm
bảo cho ngân hàng nguy cơ tổn thất khi khách hàng không thể thanh tốn.
IIucu st sử dụng vơn:
Hiệu suất sử dụng vốn
Tổng dư nợ cho vay khách hàng DN
x 100