Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

0296 giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn bắc giang luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 106 trang )


⅛μ........................................................... ,

, , IW

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- ^φ^---

TRỊNH NGUYỆT ÁNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ì1

HÀ NỘI - 2017
'

íf


⅛μ........................................................... ,

, , IW



NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- ^φ^---

TRỊNH NGUYỆT ÁNH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
BẮC GIANG
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH XUÂN CƯỜNG

HÀ NỘI - 2017




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát tiển nông thôn Bắc
Giang” là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi, được đưa ra dựa trên cơ sở tìm
hiểu, phân tích và đánh giá q trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang. Các số liệu là trung thực và chưa

được cơng bố tại các cơng trình nghiên cứu có nội dung tương đồng nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................8
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA .......................................................................5
1.1 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA........................................ 5
1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................................... 5
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa......................................................... 7
1.1.3 Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế.................................. 9
1.2 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.
................................................................................Error! Bookmark not defined.
1.2.1

Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với DNNVVError! Bookmark not

defined.
1.2.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa....Error!
Bookmark not defined.
1.2.3 Các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.....16
1.2.4 Vai trị của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.................17
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA.......................................................................................................20
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng.............................................. 20
1.3.2 Sự cần thiết nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa...........21
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.23
1.3.4 Các nhân tố ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa...................................................................................................31
1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DNVVN CỦA
MỘT SỐ NGÂN HÀNG TRÊN THẾ GIỚI...........................................................37
1.4.1 Kinh nghiệm một số nước thế giới trong việc nâng cao chất lượng tín dụng 37
1.4.2 Bài học cho ngân hàng thương mại Việt Nam.............................................. 39
Tóm tắt chương 1.................................................................................................... 39


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN BẮC GIANG...................................................................41
2.1.

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG

THƠN BẮC GIANG..............................................................................................41
2.1.1.

Lịch sử hình thành và phát triển của của Ngân hàng nông nghiệp và phát

triển
nơng thơn tỉnh Bắc Giang....................................................................................... 41
2.1.2.

Tình hình hoạt động của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

tỉnh
Bắc Giang giai đoạn 2014-2016.............................................................................. 43
2.2. Chỉ
THỰC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
2.2.1
tiêu TRẠNG
định tính..........................................................................................53
2.2.2

Các chỉ tiêu định lượng..................................Error! Bookmark not defined.

2.3..........ĐÁNH GIÁ VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BẮC GIANG.......................................64
2.3.1.............................................................................Những kết quả đạt được 64
2.3.2................................................................Hạn chế và nguyên nhân Error!
Bookmark not defined.
Tóm tắt chương 2.................................................................................................... 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NHNO&PTNT TỈNH BẮC GIANG
..................................................................ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH

NGHIỆP not
NHỎ
VÀ VỪA TẠI NHNo&PTNT TỈNH BẮC GIANG............Error!
Bookmark
defined.
3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NHNo&PTNT TỈNH BẮC GIANG.......................73
3.2.1


Phát triển nguồn nhân lực............................................................................. 73

3.2.2

Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng....75


3.2.3 Xây dựng chiến
lược Marketting
hướng
tới doanh
nghiệp
nhỏ và vừa..
DANH
MỤC CÁC
CHỮ
VIET
TẮT
Error!
Bookmark not defined.
3.2.4 Nâng cao chất lượng tài sản bảo đảm........................................................... 79
CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NỘI DUNG
3.2.5 Đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát............Error! Bookmark not defined.
3.2.6

Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng........................................................ 82

3.3.............................................................................................MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 83

3.3.1.

Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước....................................................... 83

3.3.2.

Kiến nghị đối với NHNNo&PTNT Việt Nam.............................................. 85

3.3.3.

Kiến nghị đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.......................................... 86

Tóm tắt chương 3.................................................................................................................88

KẾT LUẬN............................................................................................................. 89
CBTD

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................
Cán bộ tín dụng

CCTG

Chứng chỉ tiền gửi

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

GTCG


Giấy tờ có giá

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng trung ương

NHNN
NHNo&PTNT
TDNH

Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nơng
thơn
Tín dụng ngân hàng

TCTD

Tổ chức tín dụng


TCKT

Tổ chức kinh tế

TSCĐ

Tài sản cố định

TSĐB

Tài sản đảm bảo



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÒ
Bảng 1.1: Phân loại DNVVN theo khu vực kinh tế ở Việt Nam

6

Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn giai đoạn 2014-2016

45

Bảng 2.2. Dư nợ tín dụng của NHNo&PTNT Bắc Giang qua các năm

48

2014-2016
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm.


51

Bảng 2.4. Tình hình nợ xấu tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang

51

Bảng 2.5. Quy mơ

và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng DNNV

của 55

NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang
Bảng 2.6. Dư nợ tín dụng DNNVV của NHNo&PTNT Bắc Giang

57

Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng DNNVV theo nhóm nợ của NHNo&PTNT Bắc 61
Giang
Bảng 2.8. Nợ quá hạn DNVVN

62

Bảng 2.9. Thu nhập từ hoạt động tín dụng cho DNVVN.

63

Sơ đồ 1.1 Quy trình tín dụng đối với DNVVN


14

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHNo & PTNT tỉnh Bắc Giang

43

Biểu đồ 2.1. Phân loại Vốn huy động theo kỳ hạn

46

Biểu đồ 2.2. Phân loại vồn huy động theo đối tượng khách hàng.

47

Biểu đồ 2.3: Quy mơ và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng tại

49

NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang
Biểu đồ 2.4: Phân loại tín dụng cho DNVVN theo ngành nghề kinh doanh 59
Biểu đồ 2.5: Nợ xấu DNVVN của NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang

61

Biểu đồ 2.6. Nợ quá hạn DNVVN NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang

62


LỜI CẢM ƠN

Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và chân thành cảm ơn tập thể thầy cô giáo
viên khoa ngân hàng - trường Học viện ngân hàng cùng giảng viên TS. Đinh Xuân
Cường đã giúp tôi về mặt kiến thức để có thể hồn thành tốt luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn NHNN&PTNT Việt Nam tỉnh Bắc Giang đã tạo
mọi điều kiện cung cấp số liệu cho tôi thực hiện luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn các thành viên trong gia đình đã động viên, ủng hộ,
chia sẻ và là chỗ dựa tinh thần giúp tơi tập trung hồn thành bài luận văn tốt nghiệp
của mình.


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp đặc biệt thích hợp với
nền kinh tế của các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Ở nước ta, doanh
nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số , chiếm trên 95% số doanh
nghiệp. Theo đó, loại hình doanh nghiệp này đóng vai trị quan trọng, nhất là tạo
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội
cho đầu tư phát triển, xóa đói giảm nghèo... Cụ thể, về lao động, hàng năm tạo
thêm trên nửa triệu lao động mới; sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp hơn
40% GDP. Số tiền thuế và phí mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa tư nhân đã nộp
cho Nhà nước đã tăng 18,4 lần sau 10 năm (tính đến 2016). Sự đóng góp đã hỗ trợ
lớn cho việc chi tiêu vào các công tác xã hội và các chương trình phát triển khác.
Do vậy, đã tạo tạo ra 40% cơ hội cho dân cư tham gia đầu tư có hiệu quả nhất trong
việc huy động các khoản tiền đang phân tán, nằm trong dân cư, để hình thành các
khoản vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh. Đây chính là lý do để đối tượng doanh
nghiệp nhỏ và vừa cần được đặc biệt quan tâm, hỗ trợ phát triển.
Tuy nhiên, tính đến năm 2016 số doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ tiêu chuẩn để có thể
tiếp cận nguồn vốn ngân hàng cịn chưa cao. Đây chính là bất lợi với các doanh

nghiệp nhỏ và vừa, cũng là nguyên nhân làm giảm sút lợi nhuận của ngân hàng bởi
hoạt động tín dụng vẫn là một trong những hoạt động truyền thống mang lại lợi
nhuận chính cho ngân hàng.
Thực tế , với nền kinh tế còn tiềm ẩn nhiểu rủi ro như hiện nay, đối với các
ngân hàng, việc tăng trưởng phải đi kèm với hạn chế rủi ro, giảm bớt nợ xấu, đảm
bảo phát triển an toàn, bền vững. Một trong những biện pháp hữu hiệu mà ban lãnh
đạo các ngân hàng thương mại áp dụng đó là đảm bảo và khơng ngừng nâng cao
chất lượng của các khoản tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Bởi các doanh nghiệp nước ta nhiều về số lượng nhưng cịn hạn chế về
quy mơ, lao động, cơng nghệ lạc hậu, thị trường bó hẹp, chất lượng sản phẩm không


2

cao, đặc biệt nhạy cảm với thị trường. Do đó các khoản tín dụng đối với khối doanh
nghiệp này sẽ gặp rủi ro nếu thị trường có nhiều biến động.
Hiện tại, trên địa bàn tỉnh Bắc Giang những năm gần đây, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa có sự tăng lên đáng kể về cả số lượng lẫn quy mô. Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang là ngân hàng lớn nhất trên địa bàn
tỉnh và là ngân hàng có truyền thống cung cấp thường xuyên các dịch vụ tín dụng
cho khách hàng. Song song với việc cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa, ban lãnh đạo ngân hàng rất chú trọng tới
việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu nợ xấu,
đảm bảo sự phát triển bền vững trong hoạt động ngân hàng.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiện đó, tơi đã chon đề tài : “ Giải pháp nâng cao chất
lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Bắc Giang ” làm nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp Thạc
sỹ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Xuất phát từ thực trạng đó có khơng ít những đề tài nghiên cứu về hoạt động

tín dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại như :
-

Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại VP bank- chi nhánh
Hà Nội của Vũ Thị Thúy Vân viết năm 2008.

-

Nâng cao tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương
mại cổ phần quốc dân chi nhánh Hà Nội của Tạ Thị Thu Lệ viết năm 2014.

-

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Giao Thủy của Vũ Thị
TràMy viết năm 2015...
Hầu hết các bài viết đều nêu ra được lý luận chung về tín dụng đối với doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng đồng thời đưa ra được thực trạng, chỉ rõ được hạn
chế và nguyên nhân tại ngân hàng mình nghiên cứu nhưng đa phần bài viết từ số
liệu chưa cập nhật đến năm 2016 và hoàn cảnh kinh tế - xã hội hiện nay đã có nhiều
thay đổi, những giải pháp chưa cụ thể với từng hạn chế..


3

Tuy có hạn chế như vậy, các bài nghiên cứu trên đều đã cung cấp được cơ sở lý
luận giúp hình thành khung lý thuyết cho luận văn cũng như tạo điều kiện để nghiên
cứu sâu hơn về vấn đề mà luận văn mà tôi cần giải quyết.
Từ những tồn tại và mặt đạt được của các nghiên cứu trước, bài luận văn của tôi đã

đặt ra một số câu hỏi:
-

Tình hình DNNVV hiện nay ảnh hưởng gì đến hoạt động tiếp cận nguồn vốn
vay của ngân hàng?

-

Tồn tại và hạn chế tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh
Bắc Giang đối với hoạt động tín dụng DNNVV hiện nay là gì?

-

Các giải pháp được đưa ra nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với
DNNVV tại chính ngân hàng là gì?

3. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm xác định thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nơng thơn tỉnh Bắc
Giang, từ đó đánh giá được những thành quả đạt được, cũng như những mặt đang
tồn tại và hạn chế để đưa ra giải pháp, kiến nghị để nâng cao chất lượng tín dụng
đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nghiên cứu.

> Nhiệm vụ nghiên cứu :
Nghiên cứu nhằm đạt được 3 nhiệm vụ sau:
-

Tổng hợp, phân tích, luận giải và làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về
DNNVV cũng như phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng tín
dụng đối với DNNVV hiện nay.


-

Phân tích, đánh giá đúng mức thực trạng chất lượng tín dụng đối với
DNNVV tại ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang.

-

Đề xuất hệ thống giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác nâng cao chất lượng tín
dụng với DNNVV tại ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang.

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu : Tín dụng là một phạm trù rộng, bao gồm nhiều loại
hình khác nhau. Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng tín dụng


4

đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại. Lấy thực tiễn tại ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang .
-

Phạm vi nghiên cứu : Ve thời gian chủ yếu trong giai đoạn 2014-2016. Ve
địa bàn là tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang tập
trung chủ yếu vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang hoạt động.

5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử trong nghiên cứ khoa học xã hội, phương pháp phân tích, so
sánh, dự báo, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, diễn dịch và quy nạp... để xử lý các
dữ liệu thực tiễn về tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc giang trong giai đoạn 2014-2016.
6. Ket cấu của luận văn
-

Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại

-

Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Giang

-

Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang


6 5

kì phát
triển kinh 1
tế.: Việc
phân loại
tuyĐỀ
có khác
nhau nhưng

thườngVỀ
dựaCHẤT
trên các
CHƯƠNG
NHỮNG
VẤN
LÝ LUẬN
CHUNG
tiêu LƯỢNG
chí : số laoTÍN
động,
tổng tàiĐỐI
sản và
vốnDOANH
tự có của NGHIỆP
doanh nghiệp.
DỤNG
VỚI
NHỎ VÀ VỪA
Ở Việt Nam, hiện nay, theo Điều 3 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP của Chính
phủ1.1.ngày
30 QUAN
tháng 06
2009NGHIỆP
về trợ NHỎ
giúp VÀ
DNNVV
TỔNG
VỀ năm
DOANH

VỪA phát triển, định nghĩa
ii
DNNVV:
Doanh
nghiệp
nhỏ nghiệp
và vừanhỏ
là và
cơ vừa
sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
1.1.1. Khái
niệm
về doanh
theo quy định
được chia thànhdoba chủ
cấp: tịch
siêu Quốc
nhỏ, nhỏ,
theoqua
quy ngày

Theo pháp
luật luật,
số 68/2014/QH13
hội vừa
thơng
tổng26/11/2014:
nguồn vốniiDoanh
(tổng nghiệp
nguồn vốn

tương
đương
tổng
tài có
sảntàiđược
trong
là một
TCKT
có tên
riêng,
sản xác
riêng,định
có trụ
sở
bảng
cândịch
đốiổnkếđịnh
tốnđược
củađăng
doanh
hoặctheo
số quy
lao định
độngcủa
bình
qn
giao
ký nghiệp)
kinh doanh
pháp

luậtnăm
nhằm(tổng
mục
nguồn
là hiện
tiêu chí
tiên)'’”
thểdoanh”.
như sau:
đíchvốn
thực
cácưu
hoạt
động cụ
kinh
Bảng M.Francois
1.1. Phân loại
DNNVV
theo khu
vựclàkinh
ở Việt
Theo
Peroux:“
Doanh
nghiệp
mộttếđơn
vị Nam.
tổ chức sản xuất tại
đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do các nhân viên của công ty
thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để

nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành sản phẩm””.
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm về DNNVV, nhưng nhìn chung DNNVV là
những doanh nghiệp có số vốn, lao động hay doanh thu ở một mức giới hạn nào đó.
Cho đến nay, vẫn chưa có một tiêu chuẩn chung quốc tế để phân loại DNNVV.
Theo tiêu chuẩn của ngân hàng thế giới World Bank, các doanh nghiệp được chia
theo quy mô như sau:
-

Doanh nghiệp siêu nhỏ (Micro enterprise): Có đến 10 lao động, tổng giá trị
tài sản trị giá không quá 100.000 USD và doanh thu hàng năm không quá 100.000
USD.

-

Doanh nghiệp nhỏ (Small enterprise): Có khơng q 50 lao động, tổng giá trị
tài sản không quá 3 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 3 triệu USD.

-

Doanh nghiệp vừa (Medium enterprise): Có khơng q 300 lao động, tổng tài
sản trị giá không quá 15 triệu USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 15 triệu
USD.
Việc quy định thế nào là doanh nghiệp lớn, thế nào là DNNVV là tùy thuộc vào
điều kiện kinh tế xã hội của từng quốc gia và nó thay đổi theo từng giai đoạn và thời
Doanh

Quy mô

Doanh nghiệp nhỏ


Doanh nghiệp vừa

nghiệp siêu
nhỏ
Số lao động

Tổng nguồn vốn

Số lao động

Tổng nguồn vốn

Số lao động


I.

Nông,

lâm

nghiệp và thủy

10người trở

20 tỷ đồng trở

Từ trên 10

Từ trên 20 tỷ Từ trên 200


xuống

xuống

người

đồng đến 100 tỷ người

sản

đồng

đến

300 người

đến
II.Công nghiệp

10người trở

20 tỷ đồng trở

Từ trên 10

Từ trên 20 tỷ Từ trên 200

và xây dựng


xuống

xuống

người

đồng đến 100 tỷ người
đồng

đến

300 người

III. Thương mại

10người trở

10 tỷ đồng trở

đến
Từ trên 10

Từ trên 10 tỷ Từ trên 50

và dịch vụ

xuống

xuống


người đến 50

đồng đến 50 tỷ người

người

đồng

đến

100 người


(Nguồn: theo Nghị định- Chính phủ sơ 56/2009- NĐ-CP)
Như vậy, một tổ chức được xác định là một doanh nghiệp nhỏ và vừa khi:
-

Là cơ sở kinh doanh đã đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật.

-

Có số lao động bình qn năm hoặc quy mơ tổng nguồn vốn/tổng tài sản đáp
ứng theo quy định, được chia thành 3 cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa.


7

- Tiêu chí xác định loại hình doanh nghiệp (siêu nhỏ, nhỏ hay vừa) đối với
từng ngành nghề khác nhau thì khác nhau. Đối với doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực thương mại và dịch vụ, yêu cầu về số lượng lao động hoặc quy mơ tài sản

đều ít hơn so với doanh nghiệp hoạt động trong ngành nông nghiệp hoặc công
nghiệp và xây dựng.
Khác với một số nước trên thế giới, ở Việt Nam, doanh thu không được lựa chọn là
một tiêu chí để xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa, bởi vì doanh thu của các doanh
nghiệp Việt Nam còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nhu cầu của thị trường, sự
phát triển của nền kinh tế, tình trạng lạm phát - những yếu tố này chưa ổn định, có
sự biến động lớn qua các năm, do vậy doanh thu của các doanh nghiệp biến đổi
nhanh chóng nên khơng được sử dụng là tiêu chí xác định loại hình doanh nghiệp.
1.1.2.

Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa

Xuất phát tư nguồn gốc hình thành, đặc điểm quy mô nguồn vốn và lao động,
DNNVV trong nền kinh tế Việt Nam có nhứng đặc điểm hoạt động như sau:
- DNNVV có vốn đầu tư ban đầu ít, thu hồi vốn nhanh và hiệu quả: Số vốn
đăng ký ban đầu của DNNVV không quá 10 tỷ đồng, với số lượng lao động khơng
nhiều, diện tích mặt bằng sản xuất kinh doanh hạn chế với các điều kiện làm việc
đơn giản, có thể bắt đầu hoạt động ngay khi có ý tưởng sản xuất. Do nhu cầu vốn
không lớn, quy mô sản xuất không cao và chu kỳ SXKD của doanh nghiệp ngắn
nên khả năng thu hồi vốn nhanh, tăng tốc độ quay vịng để đầu tư vào cơng nghệ
mới, tiên tiến, hiện đại tạo điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- DNNVV tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh tế:
các DNNVV chủ yếu cung cấp các ,mặt hàng và dịch vụ thiết yếu cho xã hội, trong
đó thường là các sản phẩm tiêu dùng và truyền thơng.Vì dễ thành lập nên các
DNNVV hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch vụ,
công nghiệp, xây dựng, nơng lâm ngư nghiệp...và hoạt động dưới mọi hình thức
như: DNNN, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, cơng ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể. Có thể nói các



8

DNNVV có khả năng thỏa mãn mọi nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ dù rất nhỏ của
các tầng lớp trong xã hội.
-

DNNVV có tính năng động cao, dễ thích nghi với sự thay đổi của thị trường:
DNNVV có đặc điểm là gần gũi với khách hàng, luôn hướng đến thị trường hiểu và
biết nhu cầu của khách hàng vì vậy có thể nói đây là lực lượng phản ánh tín hiệu thị
trường tốt nhất.Trước những thay đổi của thị trường, các DNNVV có khả năng
chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh vì vốn đầu tư ít, quy
mơ nhỏ và thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó là bộ máy quản lý gọn nhẹ, cơ chế tổ
chức đơn giản giúp việc chuyển đổi sản phẩm dịch vụ nhanh chóng hơn so với các
doanh nghiệp lớn. DNNVV tồn tại ở mọi thành phần kinh tế nên chỉ cần khơng
thích ứng được với nhu cầu của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội này thì nó
sẽ chuyển hướng sang loại hình khác cho phù hợp với thị trường.

-

DNNVV có năng lực kinh doanh cịn hạn chế: Do quy mơ vốn nhỏ nên các
DNNVV khơng có điều kiện đầu tư quá nhiều vào nâng cấp, đổi mới máy móc, mua
sắm cơng nghệ tiên tiến. Vốn và tài sản ít, tỷ lệ vốn chủ sở hữu hạn chế nên các
doanh nghiệp khó tiếp cận với nguồn vốn vay của ngân hàng.Hiện nay, chỉ có 30%
các DNNVV tiếp cận được vốn từ ngân hàng, 70% còn lại phải sử dụng vốn tự có
hoặc vay từ nguồn khác. Với việc thiếu vốn dẫn tới sử dụng các công nghệ lạc hậu
làm chất lượng khơng cao, tính cạnh tranh trên thị trường kém. Theo kết quả khảo
sát của Bộ Khoa học và cơng nghệ gần đây cho thấy,khoảng 80-90% máy móc và
công nghệ sử dụng trong các doanh nghiệp là nhập khẩu , có 76% từ thập niên
1980-1990, 75% máy móc trong tình trạng đã khấu hao hết. Vì vậy khiến DNNVV
gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản

phẩm do thiếu thông tin về thị trường, cơng tác marketing cịn kém hiệu quả. Điều
đó làm cho các mặt hàng của Doanh nghiệp nhỏ và vừa khó tiêu thụ trên thị trường.
Thêm vào đó, DNNVV cón có năng lực quản lý cịn thấp: Đây là loại hình

kinh tế cịn non trẻ nên trình độ, kỹ năng của nhà lãnh đạo doanh nghiệp cũng như
của người lao động cịn hạn chế. Số lượng DNNVV có chủ doanh nghiệp, giám
đốc giỏi, trình độ chun mơn cao và năng lực quản lý tốt chưa nhiều. Một bộ phận


9

lớn chủ doanh nghiệp và giám đốc doanh nghiệp tư nhân chưa được đào tạo về hoạt
động kinh doanh và quản lý, còn thiếu kiến thức về mặt kinh tế-xã hội và kỹ năng
về quản trị kinh doanh.
1.1.3.

Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế

DNNVV có vị trí rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, kể cả các nước
có trình độ phát triển cao. Các DNNVV tồn tạo như một bộ phận không thể thiếu
của nền kinh tế, chiếm ưu thế tuyệt đối về mặt số lượng, có mặt ở hầu hết các thành
phần kinh tế với đầy đủ các loại hình kinh tế đa dạng. Trong xu thế hội nhập và tồn
cầu hố như hiện nay thì các nước đều chú ý hỗ trợ các DNNVV nhằm huy động tối
đa các nguồn lực và tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Đối với Việt Nam thì vị trí DNNVV lại càng quan trọng. Điều này thể hiện rõ nét
nhất trong những năm gần đây.
- DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các doanh nghiệp.
Trong các loại hình sản xuất kinh doanh ở nước ta hiện nay DNNVV có sức lan toả
trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, chiếm tỷ trọng đa số và chủ yếu
trong nền kinh tế. Tốc độ gia tăng các DNNVV nhanh hơn các doanh nghiệp lớn.

Theo tiêu chí mới thì DNNVV chiếm 95% tổng số các doanh nghiệp thuộc các hình
thức: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi. Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và
tạo việc làm là rất đáng kể.
- DNNVV là nơi tạo ra việc làm chủ yếu ở Việt Nam.
Các DNNVV khơng chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước
mà còn giúp tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm, trong đó chủ yếu là số lao
động chưa qua đào tạo; góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an ninh xã hội...
Thực tế những năm qua cho thấy toàn bộ các DNNVV ngoài quốc doanh là nguồn
chủ yếu tạo ra công ăn việc làm cho tất cả các lĩnh vực.
- Hình thành và phát triển đội ngũ các nhà kinh doanh năng động.
Sự xuất hiện và khả năng phát triển của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào
những nhà sàng lập ra chúng. Do đặc thù là số lượng DNNVV là rất lớn và thường


10

xun phải thay đổi để thích nghi với mơi trường xung quanh, phản ứng với những
tác động bất thường do sự phát triển, xu hướng tịch tụ và tập trung hoá sản xuất. Sự
sáp nhập, giải thể và xuật hiện các DNNVV thường xuyên diễn ra trong mọi giai
đoạn. Đó là sức ép lớn buộc những người quản lý và sáng lập ra chúng phải có tính
linh hoạt cao trong quản lý và điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo
hiểm, sự có mặt của đội ngũ những người quản lý này cùng với khả năng, trình độ,
nhận thức của họ về tình hình thị trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ
tác động lớn đến hoạt động của từng DNNVV. Họ luôn là người đi đầu trong đổi
mới, tìm kiếm phương thức mới, đặt ra nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với mơi
trường kinh doanh.
Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào sự có
mặt của đội ngũ này, và chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế năng động,
linh hoạt phù hợp cới thị trường.

-

Khai thác và phát huy tốt các nguồn lực tại chỗ.

Từ các đặc trưng hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV đã tạo ra cho doanh
nghiệp lợi thế về địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh. Thực tế đã cho thấy
DNNVV đã có mặt ở hầu hết các vùng, địa phương. Chính điều này đã giúp cho
doanh nghiệp tận dụng và khai thác tốt các nguồn lực tại chỗ. Chúng ta có thể
chứng minh thông qua nguồn lực lao động: DNNVV đã sử dụng gần 1/2 lực lượng
sản xuất lao động phi nông nghiệp (49%) trong cả nước, và tại một số vùng nó đã
sử dụng tuyệt đại đa số lực lượng sản xuất lao động phi nơng nghiệp. Ngồi lao
động ra doanh nghiệp nhỏ và vừa còn sử dụng nguồn tài chính của dân cư trong
vùng, nguồn nguyên liệu trong vùng để hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua các phân tích ở trên chúng ta có thể thấy rõ vai trị và tầm quan trọng của các
doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng lên và tiềm năng phát triển của khu vực này rất rộng
lớn. Bởi vì các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang là động lực cho phát triển kinh tế, tạo
công ăn việc làm và huy động nguồn vốn trong nước... Vì những lý do đó việc
khuyến khích, hỗ trợ phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa là giải pháp quan


11

trọng để thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2016,
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế nước ta.
Kết luận, năm 2016, trong bối cảnh nền kinh tế tồn cầu cịn nhiều bất ổn, khó
khăn, thách thức, các DNNVV Việt Nam ngày càng chứng tỏ vai trò quan trọng,
góp phần gìn giữ và phát triển những ngành nghề truyền thống tạo thêm nhiều việc
làm cho người lao động. Đây là khối doanh nghiệp năng động có tốc độ phát triển
nhanh nhất trong nền kinh tế Việt Nam, là một trong những yếu tố đóng góp tích
cực vào an ninh xã hội, xóa đói, giảm nghèo bởi với tính linh hoạt, các doanh

nghiệp có thể đi vào tận các cùng, miền. Vai trò của họ đối với nền kinh tế khơng hề
nhỏ vê khía cạnh tạo ra sản phẩm cho xã hội cũng như việc làm cho người dân.
Chính vì vị trí và vai trị quan trọng của các DNNVV thì việc hỗ trợ, chung sức giúp
các DNNVV vượt qua khó khăn, có cơ hội tiếp cận nguồn vốn phù hợp để tăng
trưởng, vươn lên đững vững trên thương trường là vơ cùng quan trọng.
1.2.

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

1.2.1.

Khái niệm tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa

Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế
hàng hóa. Tín dụng tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng
được phát sinh ngay từ thời kỳ chế độ công xã nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế
độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, cũng là đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi
hàng hóa.Sự phân công lao động xã hội và sự xuất hiện sở hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất là cơ sở ra đời của tín dụng. Xét về mặt xã hội, sự xuất hiện chế độ sở hữu
về tư liệu sản xuất là cơ sở hình thành sự phân hóa xã hội: của cải, tiền tệ có xu
hướng tập trung vào một nhóm người, trong lúc đó một nhóm người có thu nhập
thấp hoặc thu nhập không đáp ứng đủ cho nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt
khi gặp các biến cố rủi ro bất thường xảy ra. Trong điều kiện như vậy địi hỏi sự ra
đời của tín dụng để giải quyết mâu thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hòa
nhu cầu vốn tạm thời của cuộc sống. Ban đầu, tín dụng được thực hiện dưới hình
thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Về sau, tín dụng là vay mượn bằng tiền tệ.


12


Tín dụng ( credit) xuất phát từ chữ La tinh là credo ( tin tưởng, tín nhiệm).
Diễn giải theo ngơn ngữ Việt Nam là sự vay mượn. Trong thực tế, thuật ngữ tín
dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Do đó khó có thể đưa ra một định
nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tùy theo góc độ nghiên cứu mà chúng ta có thể
xác định nội dung của thuật ngữ này. Ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng
bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng, cụ thể như sau:
Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang
chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ từ
người cho vay sang người đi vay. Xét trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng
là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hồn trả giữa hai chủ thể. Như giao dịch
giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh nghiệp và cá nhân thể
hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau
một thời hạn nhất định người đi vay phải thanh toán vốn gốc và lãi.
Nếu tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng thì tín dụng được hiểu
là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các
định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác),
trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn
nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc
và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
Từ các cách trên, có thể đưa ra khái niệm như sau: Tín dụng là sự chuyển nhượng
tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian
nhất định được quay trở lại người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Như vậy, tín dụng ra đời và tồn tại từ đòi hỏi khách quan của quá trình tuần hồn
vốn để giải quyết hiện tượng dư thừa, thiếu hụt vốn diễn ra thường xuyên giữa các
chủ thể trong nền kinh tế. Xét về bản chất,tín dụng đối với DNNVV cũng như vậy,
có thể được hiểu là việc thỏa thuận giữa ngân hàng và DNNVV, theo đó ngân hàng
chuyển giao tài sản cho DNNVV theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín
dụng khác...



13

>

Điều kiện cấp vốn vay đối với DNNVV:

Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cho vay đối với những khách hàng có đủ các
điều kiện sau:
-

Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.

-

Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn
phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong phạm vi ngành nghề được phép
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề (nếu có) của khách
hàng và phục vụ nhu cầu đời sống hợp pháp của khách hàng.

-

Có khả năng tài chính đủ trả nợ gốc, lãi vay trong thời gian cam kết.

-

Có dự án, phương án đầu tư, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả hoặc có dự án đầu tư; phương án phục vụ đời sống kèm phương án trả nợ khả
thi, phù hợp với quy định của pháp luật và có vốn tự có tham gia vào phương án

kinh doanh.

-

Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của ngân hàng cho vay.

-

Đáp ứng các điều kiện khác trong quy định do ngân hàng cho vay ban hành.

-

Trường hợp khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư, phương án
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài sẽ tuân thủ theo các văn bản riêng phù
hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

>

Quy trình cho vay đối với DNNVV.

Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ
yếu cho các ngân hàng, mặt khác nó là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất trong
hoạt động ngân hàng. Vì thế, các hoạt động cho vay của ngân hàng được quản lý rất
chặt chẽ bởi một hệ thống các luật, các quy định, các nguyên tắc được ban hành từ
Chính phủ, các bộ ngành, ngân hàng Nhà nước và của từng hệ thống ngân hàng
thương mại nói riêng.


14


Việc quản lý hoạt động cho vay ở mỗi ngân hàng sẽ có những quy định riêng,
nhưng nhìn chung quy trình cho vay các ngân hàng thương mại bao gồm các nội
dung sau:

> Ngun tắc của quy trình cho vay
Có 3 nguyên tắc cơ bản:
-

Thứ nhất, bảo đảm tính thẩm định độc lập của từng cá nhân tham gia.

-

Thứ hai, phân tách rõ ràng trách nhiệm thẩm định và quyết định cho vay.

-

Thứ ba, cho vay trên cơ sở tính khả thi, tính hiệu quả của phương án, dự án
kinh doanh là chủ yếu - Tài sản bảo đảm và tín nhiệm của khách hàng khơng phải là
điều kiện quyết định cho vay.

Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay đối với DNNVV


×