Tải bản đầy đủ (.docx) (125 trang)

0275 giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NH TMCP kỹ thương việt nam chi nhánh hà thành luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (652.63 KB, 125 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

THÂN NGỌC MINH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ THÀNH

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

THÂN NGỌC MINH
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ THÀNH

Chuyên ngành: Tài chính ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Như Minh

HÀ NỘI - 2016



1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và nội dung
này chua từng đuợc ai công bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn

Thân Ngọc Minh


2

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................................2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................5
DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................6
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................7
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......................................................................11
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........................11
1.1.1.

Khái niệm ngân hàng thương mại................................................11

1.1.2.


Chức năng của ngân hàng thương mại........................................13

1.1.3.

Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại.......................18

1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG0 MẠI
24
1.2.1.

Khái niệm về tín dụng và tín dụng ngân hàng.............................24

1.2.2.

Phân loại tín dụng ngân hàng.......................................................26

1.2.3.

Vai trị của tín dụng ngân hàng....................................................28

1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
30
1.3.1.

Khái niệm về chất lượng tín dụng................................................30

1.3.2.

Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng...........................32


1.3.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.........................38

1.4. KINH NGHIỆM VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI HOA KỲ VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI
CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM............................................48
1.4.1.

Kinh nghiệm của các Ngân hàng thương mại Hoa Kỳ trong hoạt


3

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...............................................................................52
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ THÀNH....54
2.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP KỸ

THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH.............................................................54
2.1.1.

Khái quát sự hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Kỹ

thương Việt Nam và Chi nhánh Hà Thành................................................54

2.1.2.

Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành -

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam...................................................56
2.2.

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG

TMCP
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH.........................65
2.2.1.........................................Tổng hợp tình hình hoạt động tín dụng
65
2.3.1.2.2.2..........................................................................Phân loại cho vay
2.3.2.

67

2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
2.3.3.
2.3.4.TMCP
KỸ2.3.5.
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH.......................71
Phân tích các
chỉ tiêu định tính....................................................71
KẾT LUẬN CHƯƠNG
2...............................................................................87
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH HÀ THÀNH - NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT
NAM.................................................................................................................88

3.1.. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH

THÀNH THỜI GIAN TỚI..................................................................88


54

3.1.1.

Định hướng
DANH
phát
MỤC
triểnCÁC
hoạt động
CHỮkinh
VIẾT
doanh
TẮTchung và mục tiêu

của Techcombank.......................................................................................88
3.1.2.

Mục tiêu, định hướng về chất lượng tín dụng tại Ngân hàng

TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành.................................89
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ THÀNH
..........................................................................................................................91

3.2.1.

Nhóm giải pháp về hoạt động tín dụng:.......................................91

3.2.2.

Nhóm giải pháp về Marketing và chiến lược kinh doanh............95

3.2.3.

Nhóm các giải pháp khác.........................................................100

3.3............................NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỂ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP
..........................................................................................................106
3.3.1.
Kiến nghị.................................................................với
Chính phủ 106
3.3.2.
110

Kiến nghị..............................với Ngân hàng Nhà nước

CBTD
CLTD

3.3.3.
Kiến nghị với Ngân hàng TMCPKỹ thương Việt Nam
113
- Cán bộ tín dụng
- Chất lượng tín dụng


DN NVV
HSC

- Doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Hội sở chính

NHBL

- Ngân hàng bán lẻ

NHNN
NHTM

- Ngân hàng nhà nước
- Ngân hàng thương mại

NHTW
SXKD

- Ngân hàng trung ương
- Sản xuất kinh doanh

Techcombank

- Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

TCKT

- Tô chức kinh tê


TCTD

- Tô chức tín dụng
- Thương mại cơ phần

TMCP



6

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Techcombank Hà Thành giai đoạn 2013
- 2015..............................................................................................................57
Bảng 2.2: Kết quả kinh doanh của Techcombank Hà Thành giai đoạn 2013 2015.................................................................................................................63
Bảng 2.3: Tình hình cho vay, thu nợ và dư nợ..............................................66
Bảng 2.4: Tình hình dư nợ theo thời hạn cho vay.........................................67
Bảng 2.5: Tình hình dư nợ theo đối tượng khách hàng.................................69
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của TechcombankHà Thành.....73
Bảng 2.7: Hiệu suất sử dụng vốn của Techcombank HàThành.....................75
Bảng 2.8: Tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của Techcombank Hà
Thành............................................................................................................. 76

Biểu đồ 2.1: Tình hình dư nợ tín dụng tại Techcombank Hà Thành...............61
giai đoạn 2013 - 2015......................................................................................61
Biểu đồ 2.2: Dư nợ tín dụng phân theo thời hạn cho vay...............................69
Biểu đồ 2.3: Dư nợ tín dụng phân theo đối tượng khách hàng.......................71
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Techcombank Hà Thành................................56



7

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Ngân hàng ln có vị trí trọng yếu trong nền kinh tế quốc dân. Sự tăng
truởng của hệ thống ngân hàng có tác động mạnh mẽ đến sự tăng truởng của
nền kinh tế. Phát triển dịch vụ ngân hàng là xu huớng tất yếu của nền kinh tế
và cũng là giải pháp để đáp ứng nhu cầu hội nhập và tồn cầu hóa nền kinh tế.
Trong xu thế đó, Ngân hàng TMCP Kỹ thuơng Việt Nam (Techcombank)
đang từng buớc hoàn thiện và phát triển các hoạt động theo huớng chuẩn mực
quốc tế. Cùng với xu thế đó, hoạt động dịch vụ của ngân hàng hiện đại ngày
càng đóng vai trị chủ đạo.
Cho đến nay, tín dụng NHTM vẫn là một trong những kênh phân phối chủ
yếu, thu hút và điều hòa nguồn vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của
đất nuớc. Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh đặc biệt, chủ yếu là
đi vay để cho vay. Vì thế. hồn trả cả gốc và lãi của khách hàng vay vốn có ý
nghĩa quyết định đến sự phát triển của mỗi ngân hàng, bảo đảm cho q trình
ln chuyển vốn của ngân hàng đuợc tuần hồn, liên tục, sinh lời và còn là cơ
sở để bảo đảm khả năng thanh khoản. Chính vì lẽ đó, việc nâng cao chất
luợng tín dụng là vấn đề cốt yếu nhất trong hoạt động quản trị , họat động
kinh doanh của các ngân hàng.
Truớc bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, ngành ngân
hàng Việt Nam đã và đang phải đối mặt với thách thức lớn là mất dần uu thế
về mạng luới truớc các tập đồn tài chính - ngân hàng đa quốc gia. Với tiềm
lực tài chính hùng mạnh, kinh nghiệm tiếp cận thị truờng nuớc sở tại, đội ngũ
nhân lực đào tạo chuyên nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế và chất luợng dịch vụ
vuợt trội, các tập đoàn này đang tăng dần thị phần trong ngành tài chính ngân hàng của Việt Nam. Tình hình đó địi hỏi các ngân hàng thuơng mại
Việt Nam cần có những buớc chuyển mình mạnh mẽ khơng chỉ về luợng mà



8

cả về chất, trong đó, việc nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu bức thiết
đối với hệ thống ngân hàng thương mại bởi nghiệp vụ này mang mang lại 80 90% thu nhập của mỗi ngân hàng, song rủi ro của nó cũng là lớn nhất. Nếu
khơng kiểm sốt tốt được hoạt động này thì hậu quả sẽ thật khôn lường với
nguy cơ đổ vỡ của hàng loạt tổ chức tín dụng, gây ảnh hưởng cực kỳ nghiêm
trọng đối với nền kinh tế.
Xuất phát từ xu hướng và tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín
dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là một cán bộ đang công tác
tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành, với mong
muốn đóng góp vào hiệu quả hoạt động của ngân hàng, góp phần nâng cao
hình ảnh, thúc đẩy sự phát triển bền vững của Chi nhánh và toàn hệ thống,
học viên đã chọn đề tài “Giảipháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành”
làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích:
- Đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng ở Chi nhánh Hà Thành - Ngân
hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam.
- Phân tích ngun nhân của những thành cơng và hạn chế trong hoạt
động tín dụng của Chi nhánh Hà Thành - Ngân hàng thương mại cổ
phần

Kỹ

thương Việt Nam. Từ đó đề xuất những giải pháp hợp lý nâng cao chất
lượng
tín dụng của Chi nhánh.
Nhiệm vụ:

- Hệ thống hóa và làm rõ thêm những lý luận cơ bản về chất lượng tín


9

- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng trong thời gian gần
đây tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh



Thành.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành
trong
thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
Hà Thành - Techcombank giai đoạn từ năm 2012 tới năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu: áp dụng các phương pháp
thống kê, tổng hợp, so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, đánh giá dựa
trên các tài liệu thu thập được và một số phương pháp phân tích khác trong
kinh tế, kết hợp với suy luận biện chứng để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa các cơ sở lý luận cơ bản về chất lượng
tín dụng của ngân hàng thương mại.
- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá chất lượng tín dụng của

Techcombank - Chi nhánh Hà Thành.
6. Kết cấu luận văn:
Về mặt kết cấu đề tài ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương


10

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành.


11

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1.

Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng được hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của
các hình thái kinh tế xã hội khác nhau. Để đưa ra một khái niệm về ngân hàng
thương mại (NHTM), người ta thường căn cứ vào tính chất và mục đích hoạt
động của nó trên thị trường tài chính, và đơi khi cịn kết hợp tính chất, mục
đích và đối tượng hoạt động.
Theo nhà kinh tế học David Begg thì iiNHTM là trung gian tài chính, có

giấy phép kinh doanh của Chính phủ để cho vay tiền và mở tài khoản tiền gửi,
kể cả các khoản tiền gửi mà dựa vào đó có thể phát hành séc”. (David Begg,
Economics, 2005)
Luật Ngân hàng của Pháp năm 1941 đã định nghĩa: "Ngân hàng là loại
hình tổ chức tín dụng (TCTD) được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng
và các hoạt động kinh doanh có liên quan khác. Theo tính chất và mục tiêu
hoạt động, các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng
phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và
các loại hình ngân hàng khác”.
Tại Việt Nam, khái niệm Ngân hàng và Ngân hàng thương mại được
hiểu thông qua Điều 04, Luật Các tổ chức tín dụng được Quốc hội nước Cộng
hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 16
tháng

6

năm

2010 như sau:
"Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng
thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.”


12

“Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả
các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định
của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.”

Trong đó, “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường
xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: Nhận tiền gửi; Cấp tín dụng;
Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản.”
Ngân hàng thương mại (NHTM) là doanh nghiệp đặc biệt, kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng với hoạt động thường xuyên là nhận tiền gửi,
sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ có liên quan đến
tiền tệ, là tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền kinh tế.. NHTM
là đơn vị giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá
nhân ... bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho
vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và các dịch vụ ngân
hàng cho các đối tượng trên. NHTM có mặt trong hầu hết các hoạt động của
nền kinh tế, xã hội đã chứng minh rằng, ở đâu có NHTM phát triển thì ở đó sẽ
có sự phát triển với tốc độ cao của nền kinh tế, xã hội và ngược lại.
Như vậy, NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng, sử dụng số tiền đó để
cho vay, chiết khấu, làm phương tiện thanh toán và thực hiện các dịch vụ ngân
hàng với khách hàng.
Có thể nói rằng, NHTM là một loại định chế tài chính trung gian cực kỳ
quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung
gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy
động, tập trung lại số lượng đủ lớn để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá
nhân nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế xã hội.


13

1.1.2.
1.1.2.1.

Chức năng của ngân hàng thương mại

Trung gian tín dụng

Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM là “cầu nối” giữa
những nguời có vốn du thừa và những nguời có nhu cầu về vốn. Thơng qua
việc huy động khai thác các khoản vốn tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế, ngân
hàng hình thành nên quỹ cho vay cho nền kinh tế. Với chức năng này, ngân
hàng vừa đóng vai trị là chủ thể đi vay, vừa đóng vai trò là chủ thể cho vay.
Xuất phát từ đặc điểm tuần hồn vốn tiền tệ trong q trình tái sản xuất xã
hội, NHTM với vai trò là một tổ chức chun kinh doanh tiền tệ, tín dụng,
nắm bắt tình hình cung cầu về vốn tín dụng sẽ thực hiện tiếp nhận và chuyển
giao vốn một cách có hiệu quả. Thông qua việc thu hút tiền gửi với khối
luợng lớn, ngân hàng có thể giải quyết mối quan hệ giữa cung và cầu vốn tín
dụng về khối luợng và cả thời gian tín dụng.
Với chức năng trung gian tín dụng, NHTM thực hiện những nhiệm vụ cụ
thể
sau:
- Huy động các nguồn vốn từ các chủ thể tiết kiệm có vốn nhàn rỗi trong
nền
kinh tế:
+ Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế, các tổ
chức xã hội, cá nhân duới hình thái tiền (nội và ngoại tệ).
+ Phát hành kỳ phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội.
+ Các loại hình huy động khác.
- Cấp tín dụng đầu tu đáp ứng nhu cầu về vốn cho các chủ thể trong nền
kinh
+ Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối vơi các tổ chức, cá nhân.
+ Chiết khấu và cầm cố giấy tờ có giá.
+ Nghiệp vụ bảo lãnh, bao thanh tốn, cho vay thâu chi.

tế:



14

+ Các hình thức cấp tín dụng khác
Thơng qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM góp phần tạo lợi ích
cho tất cả các chủ thể kinh tế tham gia và lợi ích chung của nền kinh tế:
- Đối với nguời gửi tiền: thông qua cơ chế huy động vốn của ngân hàng
đã tập hợp các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi và tạo ra thu nhập cho
những
nguời gửi tiền duới hình thức lãi tiền gửi. Đồng thời, ngân hàng cũng
đảm
bảo an toàn cho các khoản tiền gửi và cung cấp cho khách hàng những
dịch
vụ thanh toán tiện lợi.
- Đối với nguời đi vay: khách hàng vay sẽ thỏa mãn đuợc nhu cầu về
vốn kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà khơng phải tiêu tốn nhiều chi
phí

về

sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lợi chắc chắn

hợp pháp.
- Đối với NHTM: ngân hàng sẽ tìm kiếm đuợc khoản lợi nhuận từ chênh
lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới.
Đây




yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của NHTM.
- Đối với nền kinh tế: việc cung cấp tài chính cho các doanh nghiệp đã
khuyến khích sản xuất, tạo thêm việc làm, tăng sản luợng và giảm nhập
khẩu
hàng hóa. Mặt khác, việc điều tiết vốn trong khu vực dân cu góp phần
tăng
thu nhập và khuyến khích tiêu dùng hàng hóa và điều này sẽ giúp cho


15

1.1.2.2.

Trung gian thanh toán

Ngân hảng làm chức năng trung gian thanh toán khi thực hiện được yêu
cầu của khách hàng như trích một khoản tiền trên tài khoản tiền gửi để thanh
toán tiền hàng, dịch vụ hoặc nhập vào một khoản tiền gửi của khách hàng từ
bán hàng hóa hoặc các khoản thu khác.
Việc thực hiện chức năng trung gian thanh toán đã biến các ngân hàng
trở thành thủ quỹ cho khách hàng. Thông qua việc nhận tiền gửi và theo dõi
các khoản thu, chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, ngân hàng đã thực
hiện được chức năng trung gian thanh toán. Trên thực tế, việc thanh toán trực
tiếp giữa các chủ thể kinh tế bằng tiền mặt gặp nhiều hạn chế và rủi ro cao do
phải tập hợp kiểm tra, vận chuyển. Điều này đã làm cho chi phí thanh tốn
cao mà lại thiếu chính xác và an toàn, đặc biệt là hạn chế về khoảng cách đại
lý giữa các chủ thể thanh toán. Từ những hạn chế của giao dịch trực tiếp bằng
tiền mặt đã tạo nên nhu cầu và gia tăng khối lượng thanh toán qua ngân hàng.
Trong chức năng trung gian thanh toán, ngân hàng thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể sau:

- Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho khách hàng.
- Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng.
- Tổ chức và kiểm sốt quy trình thanh tốn giữa các khách hàng.
Qua hàng trăm năm tồn tại và phát triển, hệ thống NHTM đã có những
cố gắng và những đóng góp lớn cho xã hội trong lĩnh vực thanh toán. Chức
năng trung gian thanh toán của ngân hàng có ý nghĩa rất lớn đối với các hoạt
động kinh tế xã hội. Hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt thơng qua hệ
thống ngân hàng góp phẩn tiết giảm chi phí cũng như lượng tiền mặt trong
lưu thơng và đảm bảo an tồn trong thanh tốn. Việc lựa chọn phương thức
thanh tốn khơng dùng tiền mặt thích hợp cho phép khách hàng thực hiện
thanh tốn nhanh chóng và chính xác . Điều này góp phần tăng tốc độ lưu


16

thơng hàng hóa, tốc độ lưu chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất
xã hội. Mặt khác, việc cung ứng các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt
giúp cho ngân hàng thu hút nhiều khách hàng mở tài khoản tại ngàn hàng và
do đó, tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi.
Việc kết hợp chức năng trung gian tín dụng và chức năng trung gian
thanh toán tạo cho NHTM khả năng tạo ra tiền ghi sổ thể hiện trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của khách hàng tại các NHTM. Từ một lượng tiền gửi ban
đầu, qua nghiệp vụ cho vay dưới hình thức chuyển khoản, đã làm cho số dư
trên tài khoản tiền gửi trong hệ thống NHTM tăng lên.
NHTM có khả năng mở rộng tiền gửi không kỳ hạn từ một khoản tiền
gừi ban đầu, hoặc từ một khoản tiền nhận được từ Ngân hàng Nhà nước
(NHNN) thơng qua việc cấp tín dụng cho khách hàng. Khi NHTM huy động
tiền gửi không kỳ hạn và cung cấp các dịch vụ trung gian thanh tốn cho
khách hàng đều có khả năng tạo ra một lượng tiền gửi mở rộng. Điều này
được thể hiện khi mỗi lần thanh toán chuyển tiền từ tài khoản này sang tài

khoản khác để thực hiện một khoản thanh tốn tiền hàng hóa dịch vụ, lượng
tiền gửi ban đầu không ra khỏi hệ thống ngân hàng nhưng số dư trên tài khoản
tiền gửi gia tăng một lượng. Tốc độ gia tăng tiền phụ thuộc vào tỷ lệ dự trữ
bắt buộc, tỷ lệ sử dụng tiền mặt của khách hàng trên số dư tiền gửi thanh toán,
tỷ lệ dự trữ tiền mặt thừa trên tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng. Cơ chế tạo
tiền của NHTM cho thấy mối quan hệ giữa tín dụng và lưu thơng tiền tệ, việc
mở rộng khối lượng tín dụng có ảnh hưởng đến khối tiền tệ lưu thông.
Như vậy, các chức năng của NHTM có mối quan hệ mật thiết với nhau,
bổ sung, hỗ trợ cho nhau, trong đó chức năng trung gian tín dụng là chức năng
cơ bàn. tạo cơ sở cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời việc ngân
hàng thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán lại góp phẩn làm tăng
nguồn vốn tín dụng, mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng.


17

1.1.2.3.

Chức năng tạo tiền

Khi có sự phân hóa trong hệ thống ngân hàng, hình thành nên ngân hàng
phát hành và các ngân hảng trung gian thì ngân hàng trung gian khơng cịn
thực hiện chức năng phát hành giấy bạc ngân hàng nữa. Nhung với chức năng
trung gian tín dụng và trung gian thanh tốn, NHTM có khả năng tạo ra tiền
tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách
hàng tại NHTM. Đây chính là một bộ phận của luợng tiền đuợc sử dụng trong
các giao dịch.
Từ khoản dự trữ tăng lên ban đầu, thông qua hành vi cho vay bằng
chuyển khoản, hệ thống ngân hàng có khả năng tạo nên sổ tiền gửi (tức tiền
tín dụng) gấp nhiều lẩn sổ dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng tiền gửi

phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này, đến luợt nó chịu tác động
bởi các yểu tổ: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vuợt mức và tỷ lệ giữ tiền
mặt so với tiền gửi thanh tốn của cơng chúng.
Tóm lại, sự kết hợp giữa chức năng trung gian tín dụng và chức năng
trung gian thanh toán là cơ sở để NHTM thực hiện chức năng tạo tiền gửi
thanh tốn. Thơng qua chức năng làm trung gian tín dụng, ngân hàng sử dụng
số vốn huy động đuợc để cho vay, số tiền cho vay ra lại đuợc khách hàng sử
dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ ... Khi ngân hàng chỉ thực hiện
chức năng nhận tiền gửi mà chua cho vay, ngân hàng chua hề tạo tiền, chỉ khi
thực hiện cho vay ngân hàng mới bắt đầu tạo tiền.
Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng phuơng tiện thanh toán
trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cẩu thanh toán, chi trả của xã hội. Rõ ràng
khái niệm về tiền hay tiến giao dịch không chỉ lả tiền giấy do Ngân hàng
trung uơng (NHTW) phát hành ra mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là
luợng tiền ghi sổ do các NHTM rạo ra.


18

Các chức năng của NHTM có mối quan hệ chặt chỉ bổ sung, hỗ trợ cho
nhau, trong đó, chức trung gian tín dụng là chức năng cơ bản nhất, tạo cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng sau. Đồng thời khi ngân hảng thực hiện tốt
chức năng trung gian thanh tốn vả chức năng tạo tiền lại góp phần làm tăng
nguồn vồn tín dụng, mở rộng hoạt động tín dụng.
1.1.3.

Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Tạo lập vốn

Đây là nghiệp vụ huy động, tạo nguồn vốn kinh doanh cho NHTM. Hoạt

động tạo vốn đuợc phản ánh thông qua cơ cấu nguồn vốn cùa NHTM. Nguồn
vốn của NHTM bao gồm các nguồn sau:
a. Vốn tự có, bao gồm: vốn điều lệ và quỹ dự trữ.
+ Vốn điều lệ là khoản vốn thuộc sở hữu của ngân hàng, ghi trong điều
lệ của ngân hàng, đuợc hình thành ngay từ khi NHTM đuợc thành lập. Vốn
điều lệ có thể điều chỉnh tăng lên trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
+ Quỹ dự trữ của ngân hàng đuợc hình thành từ hai nguồn quỹ là quỹ dự
trữ để bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự trữ để bù đắp rủi ro. Các quỹ này đuợc
trích từ lợi nhuận rịng hàng năm của ngân hàng. Việc hình thành các quỹ này
nhằm làm tăng vốn tự có của ngân hàng, đồng thời bảo đảm an toàn trong
kinh doanh.
b. Vốn coi như tự có: đây là những khoản vốn đã đuợc phân bổ cho
những mục đích chi tiêu nhất định nhung tạm thời chưa được sử dụng,


dụ

như lợi nhuận chờ phân bổ, tiền lương chưa đến hạn thanh toán hoặc
các

quỹ

chuyên dùng chưa sử dụng đến như quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
ngân
hàng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ khấu hao tài sản cố định ...
c. Vốn tiền gửi', đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số những


19


Là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào. Do tính
chất có thể rút ra bất cứ lúc nào nên dạng tiền gửi này thường chỉ được hưởng
lãi suất thấp nhưng đổi lại người gửi tiền được sử dụng các dịch vụ thanh tốn
qua
ngân hàng.
Với loại tiền gửi này, người gửi tiền khơng nhằm mục đích hưởng lãi mà
chù yếu là nhằm đảm bảo an toàn cho khoản tiền và thực hiện các hoạt động
thanh tốn qua ngân hàng. Chính vì vậy mà loại mà loại tiền gửi này còn được
gọi là tiền gửi thanh tốn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn:
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ được rút ra sau một thời gian nhất
định. Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn thường cao hơn tiền gửi khơng kỷ
hạn nhưng những người gửi tiền loại này không được hưởng dịch vụ thanh
tốn qua ngân hàng ví dụ như khơng được ký phát séc. Mục đích chủ yếu cùa
những người gửi tiền có kỳ hạn là để lấy lãi.
- Tiền gửi tiết kiệm:
Là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào ngân hàng nhằm mục
đích hưởng lãi theo định kỳ. Lý do không xếp vào hai dạng tiền gửi trên mặc
dù tính chất của chúng rất giống nhau là vì đây là tiền tiết kiệm của các tầng
lớp dân cư, là tài sản tích lũy của quốc gia, được xem như nội lực của đất
nước, nên cần có chính sách bảo vệ.
d. Vốn vay:
Trong q trình hoạt động, ngân hàng cịn có thể vay vốn từ NHTW hay
các TCTD khác, hoặc từ thị trường tài chính trong và ngoài nước.
+ Vay từ NHTW:
Bất kỳ NHTM nào khi được NHTW cho phép thành lập hoạt động đều
hưởng quyền vay tiền tại NHTW trong trường hợp thiếu hụt dự trữ hay quá
thiếu tiền mặt.



20

NHNN Việt Nam áp dụng ba hình thức cấp tín dụng, đó là:
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thuơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác.
+ Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thuơng phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn
hạn.
+ Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng, thuờng là các hồ sơ cung cấp tín dụng
hỗ trợ theo yêu cầu của nền kinh tế nhu: thu mua luơng thực, nông sản; dự trữ
vật tu, nguyên liệu; sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc diện uu tiên.
+ Vay ngắn hạn các khoản dự trữ của các TCTD khác:
Mục đích chính của loại vay này là nhằm bảo đảm dự trữ bắt buộc theo
qui định của NHTW; thời hạn của loại cho vay này rất ngắn, thuờng khơng
q
một tuần.
+ Vay từ thị trường tài chính trong nước:
Các NHTM có thể vay từ thị truờng tài chính thơng qua phát hành các
chứng chỉ có giá nhu:
+ Chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhuợng.
+ Trái phiếu ngân hàng.
+ Vay nước ngồi:
Các NHTM cũng có thể tìm kiếm nguồn vốn hoạt động từ việc phát
hành phiếu nợ để vay tiền ở nuớc ngoài. Do loại tiền thuờng sử dụng trong
thanh tốn quốc tế hiện nay là đơ la Mỹ (USD) nên các khoản vay ở nuớc
ngoài
thuồng dùng USD.
e. Các nguồn vốn khác:



21

- Vốn hình thành trong quá trình hoạt động của ngân hàng, ví dụ như
trong nghiệp vụ trung gian của ngân hàng (tiền gửi của khách hàng để
bảo
đảm thanh toán trong phương thức thanh tốn tín dụng chúng từ - L/C).
1.1.3.2. Sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn trong các ngân hàng thương mại thường bao
gồm các hoạt động sau:
a. Nghiệp vụ cho vay:
Hoạt động cho vay được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của các
NHTM, hoạt động cho vay rất đa dạng và phong phú, có thể nêu một số loại
hình chủ yếu sau:
- Cho vay chiết khấu:
Là việc NHTM đứng ra trả tiền trước cho khách hàng, số tiền ngân hàng
ứng trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết
khấu và lệ phí chiết khấu. Thực chất là ngân hàng đã bỏ tiền ra mua lại các
thương phiếu và chứng từ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh tốn theo một
giá mà bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị của thương phiếu hay giấy tờ có giá. Đây
là hình thức cho vay gián tiếp.
- Cho vay thấu chi:
Là hình thức đặc biệt của tín dụng ứng trước, thực hiện trến cơ sở hợp
đồng tín dụng. Khách hàng có thể sử dụng một số tiền trong một thời hạn nhất
định vượt quá số dư ngày trên tài khoản tiền gửi thanh tốn tại ngân hàng,
hình thức này cịn được gọi là cho vay vượt chi.
Phương thức này gần giống như cho vay luân chuyển nhưng khác ở chỗ,
thấu chi chỉ sử dụng một tài khoản ghép - tài khoản vãng lai - của tài khoản
cho vay và tài khoản tiền gửi. Tài khoản vãng lai vừa có dư có, vừa có dư nợ,
bên nợ tài khoản phản ánh các khoản chi của khách hàng, bên có tài khoản
phản ánh các khoản thu vào của khách hàng.



22

- Cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh:
Ngân hàng cung cấp dịch vụ này nhằm đáp ứng vốn cho nhu cẩu sản
xuât kinh doanh, dịch vụ đời sống thông qua phuơng thức cho vay theo hợp
đồng tín dụng từng lần, cho vay thẹo hợp đồng hạn mức, cho vay theo hạn
mức tín dụng dự phịng.
- Cho vay trả góp:
Khi vay vốn. TCTD và khách hàng phải xác định và thoả thuận số lãi
phải trả cộng với số nợ gốc đuợc chia ra để trả nợ theo phân kỳ trong thời
gian cho vay.
- Cho vay theo dự án đầu tư:
Thực chất là cho vay trung hạn, dài hạn để tài trợ cho khách hàng trong
các dự án đầu tu nhu các cơng trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, khôi phục và thay thế tài sản cố định, cải tiến và
hợp lý hố sản xuất kinh doanh, đây là hình thức tài trợ đầu tu phổ biến ở các
nuớc đang phát triển.
- Cho vay hợp vốn:
Cho vay hợp vốn hay còn gọi là cho vay đồng tài trợ, là phuơng thức cho
vay theo đó một nhóm NHTM cùng cấp tín dụng đối với một dự án vay hoặc
phuơng án vay vốn của khách hàng kèm theo các điều kiện, điều khoản nhất
định. Việc cho vay hợp vốn đuợc thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các
TCTD do Thống đốc NHNN Việt Nam ban hành.
b. Bao thanh toán:
Trong nghiệp vụ này NHTM sẽ đứng ra mua các khoản phải thu trên cơ
sở hoá đơn, chứng từ của nguời bán hàng, nhờ đó nguời bán (chủ nợ) có đuợc
tiền ngay để đáp ứng nhu cầu. Khi đến hạn, nguời mua (khách nợ) phải thanh
tốn tồn bộ số cho ngân hàng (nguời mua nợ và là chủ nợ mới). Thực chất,

bao thanh toán gần giống với nghiệp vụ chiết khấu - nhung số tiền khấu trừ


×