Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ di động 3g tại viettel telecom

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.96 KB, 12 trang )

1







NGUYỄN THỊ XUÂN ANH


GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DI ĐỘNG 3G
TẠI VIETTEL TELECOM

CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH
DOANH
MÃ SỐ : 60.34.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN



HÀ NỘI, NĂM 2011
2




Luận văn được hoàn thành tại
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam



Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MINH AN

Phản biện 1:


Phản biện 2:


Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông



22




Hai là: Phân tích tình hình phát triển dịch vụ 3G tại Viettel
Telecom, nhìn nhận được những thành quả và hạn chế, tìm ra các
nguyên nhân để có những giải pháp cho việc phát triển và ngày càng
hoàn thiện hơn dịch vụ.
Ba là: Dựa trên kết quả nghiên cứu của chương 1 và chương
2 kết hợp với việc tìm hiểu xu hướng phát triển dịch vụ di động 3G
và định hướng phát triển dịch vụ 3G của Viettel Telecom, luận văn
đã đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển của dịch vụ
3G. Cụ thể, các giải pháp chính gồm có:

Để các đề xuất có tính khả thi và sớm đi vào thực tế, luận văn
cũng đã đưa ra một số kiến nghị đối với Bộ TT&TT và Tập đoàn
Viettel. Nếu các giải pháp được thực hiện sẽ giúp Viettel đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh dịch vụ 3G, nâng cao khả năng khả năng cạnh
tranh, mở rộng doanh thu, thị phần và khẳng định được uy tín trên thị
trường
Tại Việt Nam, dịch vụ 3G mới được triển khai từ cuối năm
2009, do đó vấn đề nghiên cứu và để xuất giải pháp phát triển các
dịch vụ 3G còn hết sức mới mẻ. Luận văn đã đi từ lý thuyết đến thực
tiễn, chỉ ra những tồn tại hiện hữu và đưa ra những giải pháp có ý
nghĩa thiết thực nhất nhằm phát triển dịch vụ 3G của Viettel, tuy
nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Do đó, tác giả
chân thành mong muốn nhận được sự góp ý từ phía Hội đồng bảo vệ
luận văn và bạn đọc để kết quả nghiên cứu được hoàn thiện hơn!
3





MỞ ĐẦU
Cuối năm 2009 đánh dấu một bước phát triển mới của thị
trường viễn thông di động Việt Nam khi cả 3 nhà mạng lớn Viettel,
Mobifone và Vinaphone đều cho ra mắt các dịch vụ di động dựa trên
công nghệ 3G. Trong cuộc chơi này, số tiền đầu tư cho công nghệ 3G
của Viettel là không nhỏ. Để thu hồi được số vốn bỏ ra và kinh doanh
có lãi cũng như có thể khai thác được hết lợi ích của công nghệ 3G,
Viettel đã luôn nỗ lực tìm kiếm các giải pháp phát triển dịch vụ.
Đặt trong bối cảnh đó, nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát
triển dịch vụ di động 3G tại Viettel Telecom” là cần thiết, có ý

nghĩa cả về lý luận và thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh các dịch vụ 3G của Viettel, giúp Viettel
tồn tại và phát triển, khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Kết cấu của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về phát triển dịch vụ 3G
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ di động 3G tại Viettel
Telecom
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển dịch vụ
di động 3G tại Viettel Telecom

Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 3G
1.1. CÔNG NGHỆ 3G VÀ DỊCH VỤ 3G
1.1.1. Công nghệ 3G
3G là viết tắt của "Third - generation technology", tức công
nghệ di động thế hệ thứ 3. Mạng 3G là tiêu chuẩn truyền thông di
động băng thông rộng thế hệ thứ 3 tuân thủ theo các chỉ định trong
4




IMT-2000 của Tổ chức Viễn thông thế giới. 3G cho phép truyền cả
dữ liệu thoại và dữ liệu ngoài thoại (tải dữ liệu, gửi email, tin nhắn
nhanh, hình ảnh ).
Điểm mạnh của công nghệ này so với công nghệ 2G và 2.5G
là cho phép truyền, nhận các dữ liệu, âm thanh, hình ảnh chất lượng
cao cho cả thuê bao cố định và thuê bao đang di chuyển với tốc độ tối
đa có thể lên tới 14.4Mbps
1.1.2. Dịch vụ 3G

Ta có thể phân chia các dịch vụ tiện ích mà công nghệ 3G
đem đến cho khách hàng thành 5 nhóm sau:
Nhóm dịch vụ liên lạc bao gồm: Điện thoại truyền hình; Truyền tải
đồng thời âm thanh, dữ liệu; Nhắn tin đa phương tiện
Nhóm dịch vụ nội dung giải trí bao gồm:Tải phim; Xem phim trực
tuyến; Tải nhạc Full Track.
Nhóm dịch vụ Thanh toán điện tử cho phép thanh toán hóa đơn hay
giao giao dịch chuyển tiền… qua tin nhắn điện thoại di động.
Nhóm thông tin xã hội bao gồm: Truy cập Internet di động; Quảng
cáo di động.
Nhóm hỗ trợ cá nhân bao gồm: Truyền dữ liệu; Sao lưu dự phòng
dữ liệu; Thông báo gửi và nhận email; Kết nối từ xa tới mạng
Intranet.
1.2. PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 3G
1.2.1. Khái niệm phát triển dịch vụ
Phát triển một loại dịch vụ (hay hàng hóa/sản phẩm) nào đó
là các hoạt động của chủ thể tác động đến chính dịch vụ cũng như thị
trường dịch vụ (bao gồm cả bên cung và bên cầu) nhằm làm cho thị
trường của dịch vụ đó được mở rộng, tăng trưởng.
21




3.3.2. Kiến nghị với Tập đoàn Viettel
Tập đoàn cần chỉ đạo sát sao hoạt động kinh doanh các dịch
vụ 3G của Viettel Telecom và đưa ra những định hướng, chiến lược
phát triển trong dài hạn.
Đồng thời, nâng cao vai trò điều phối hoạt động giữa các đơn
vị: Viettel Telecom, Viettel Net (Công ty mạng lưới Viettel) và Viện

nghiên cứu Viettel nhằm mục đích nâng cao chất lượng mạng 3G, cho
ra đời các sản phẩm dịch vụ mới với giá thành hợp lý và có tính ứng
dụng cao.
Bên cạnh đó Tập đoàn cũng cần xác định một mức đầu tư
hợp lý cho dịch vụ 3G, đảm bảo được 2 mục tiêu: không quá lớn để
bị coi là lãng phí nhưng phải đủ lớn để đón đầu được nhu cầu phát
triển của dịch vụ 3G.

KẾT LUẬN
Phát triển các dịch vụ di động 3G đã trở thành xu thế tất yếu
đối với các doanh nghiệp viễn thông Việt Nam trong đó có Viettel.
Tuy nhiên, trong giai đoạn đầu triển khai, kết quả kinh doanh các
dịch vụ 3G còn chưa cao như mong đợi. Tìm kiếm những giải pháp
nhằm phát triển dịch vụ là vấn đề mang tính sống còn đối với doanh
nghiệp vì số tiền đầu tư và những kì vọng dành cho 3G là không nhỏ.
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu
khoa học, đi từ lý thuyết đến thực tiễn, đề tài: “Giải pháp phát triển
dịch vụ di động 3G tại Viettel Telecom” đã tập trung giải quyết
một số nội dung quan trọng sau:
Một là: Làm rõ các vấn đề về phát triển dịch vụ di động 3G;
thị trường dịch vụ 3G và những nhân tố tác động tới sự phát triển dịch
vụ. Đồng thời nghiên cứu kinh nghiệm triển khai 3G của một số nước
trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp viễn
thông Việt Nam
20




Giải pháp cho dịch vụ:

- Hình thành tổng đài SMS chăm sóc khách hàng ngoài hệ
thống trả lời khách hàng trực tiếp qua điện thoại viên,
- Có những chính sách ưu đãi, quan tâm đặc biệt đối với
khách hàng trung thành, lâu năm sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.
- Theo dõi ý kiến của khách hàng qua các phương tiện thông
tin đại chúng như Website, diễn đàn trên Internet…, tiến hành điều
tra thăm dò ý kiến của khách hàng về chất lượng dịch vụ, chất lượng
phục vụ để tìm hướng giải quyết những vấn đề còn tồn tại.
3.2.5. Một số giải pháp khác
- Mở rộng mạng lưới phủ sóng phải song song với nâng cao
chất lượng dịch vụ
- Xây dựng mối quan hệ hợp tác và bình đẳng đối với các
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung
- Tăng cường công tác bán hàng trực tiếp đối với dịch vụ
Dcom 3G
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI BỘ THÔNG TIN TRUYỀN
THÔNG VÀ TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL
3.3.1. Kiến nghị với Bộ thông tin và truyền thông
Trước hết, nhà nước cần tạo điều kiện thuận lợi về hành lang
pháp lý (Ví như: Hoàn thiện cơ sở pháp lý thanh toán di động trực
tuyến; Cơ chế cấp phép cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội
dung…).
Khuyến khích những doanh nghiệp kinh doanh nội dung số
phát triển, đẩy mạnh nghiên cứu những nội dung dịch vụ mới trên
nền 3G. Đồng thời cơ quan quản lý nhà nước cần đóng vai trò trọng
tài về điều tiết cơ chế phân chia doanh thu giữa CP và doanh nghiệp
viễn thông, tạo điều kiện kích thích các dịch vụ nội dung phát triển.
Cần định hướng liên kết giữa các mạng để dịch vụ 3G có thể
sử dụng xuyên suốt giữa các mạng.
5





Chủ thể phát triển dịch vụ ở đây có thể bao gồm Nhà nước và
bản thân doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đó.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, việc phát triển các
dịch vụ 3G của Viettel chịu sự tác động của chủ thể doanh nghiệp là
Viettel Telecom bằng các chiến lược và chính sách kinh doanh; chịu
sự tác động của chủ thể Nhà nước thông qua cơ chế, chính sách
khuyến khích phát triển dịch vụ.
1.2.2. Nội dung phát triển dịch vụ
Phát triển một dịch vụ (sản phẩm) luôn luôn gắn liền với phát
triển thị trường. Căn cứ vào đó nội dung phát triển dịch vụ có thể
gồm các chiến lược sau:
- Phát triển dịch vụ hiện tại bằng cách đẩy mạnh việc bán
dịch vụ hiện tại trên thị trường hiện tại
- Phát triển dịch vụ hiện tại bằng cách tìm kiếm các thị
trường mới cho dịch vụ hiện tại
- Phát triển dịch vụ mới cho thị trường hiện tại (nói cách
khác, đưa dịch vụ mới vào thị trường hiện tại)
- Phát triển dịch vụ mới cho thị trường mới
1.2.3. Thị trường dịch vụ 3G
Thị trường nhà cung cấp dịch vụ:
Hiện tại có 4 nhà mạng cung cấp 3G gồm: Viettel,
Vinaphone, Mobifone và cuối cùng là liên danh giữa EVN Telecom
và Hanoi Telecom.
Thị trường người tiêu dùng:
Khách hảng mục tiêu của dịch vụ 3G mà doanh nghiệp cần dự
kiến trong giai đoạn đầu bao gồm: Nhóm khách hàng thuộc nhóm tuổi

từ 15 – 24 tuổi những người ưa thích khám phá công nghệ mới, thích
thể hiện và nhóm khách hàng có thu nhập cao (thuộc tầng lớp trung lưu
6




và giàu có là doanh nhân, nhân viên văn phòng, cán bộ công nhân viên
nhà nước, quản lý cơ quan nhà nước…), đặc biệt là khách hàng trong
độ tuổi từ 25 đến 39 tuổi và 40 đến 49 tuổi, tập trung chủ yếu ở khu
vực thành thị.
1.2.4. Các nhân tố tác động tới sự phát triển của dịch vụ 3G
- Nhân tố kinh tế
- Môi trường pháp lý
- Nhân tố chính trị
- Nhân tố văn hóa xã hội
- Đặc điểm dân số
- Xu hướng phát triển Công nghệ-Viễn thông-Truyền thông
- Các nhân tố khác
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 3G CỦA 1 SỐ
NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.3.1. Tại Nhật Bản
Nguyên nhân khiến các dịch vụ 3G bùng nổ là: Các dịch
vụ/nội dung phù hợp, thiết thực; Chất lượng và sự ổn định của các
nhà mạng; Nhà mạng phối hợp chặt chẽ với các hãng sản xuất điện
thoại để đem lại sản phẩm tốt nhất cho khách hàng.
1.3.2. Tại Pháp
Công thức triển khai 3G hiệu quả được đúc rút từ chính
kinh nghiệm của Orange France Telecom: Làm hài lòng khách
hàng ngay từ lần đầu tiên họ tiếp xúc với dịch vụ 3G; Hãy chọn

dịch vụ đúng và phù hợp với thị trường; Định hướng khách hàng;
và các thiết bị đầu cuối phù hợp.
1.3.3. Tại Mỹ
Tập đoàn AT&T là một trong những tấm gương triển khai
thành công công nghệ 3G tại Mỹ. Nguyên nhân do: Cung cấp một loạt
19




Viettel cần nhanh chóng phân phối sản phẩm này rộng rãi ra thị
trường với giá thành cạnh tranh để giúp khách hàng tiếp cận gần hơn
với dịch vụ.
Đồng thời phối hợp với các nhà sản xuất, cung cấp thiết bị
đầu cuối giới thiệu ra thị trường những dòng sản phẩm đa dạng với
các mức giá khác nhau phù hợp với nhu cầu tiêu dùng cũng như khả
năng tài chính của từng tầng lớp khách hàng khác nhau.
Áp dụng các phương án bàn hàng mang tính chất hỗ trợ tài
chính như: Bán hàng kèm theo cam kết thời gian sử dụng và mức
cước sử dụng; bán hàng trả góp trong một khoảng thời gian nhất
định; giảm giá khi mua theo bộ các sản phẩm 3G
3.2.3. Đẩy mạnh việc quảng bá dịch vụ
Cơ sở đề xuất giải pháp:
Việc thông tin đầy đủ và tạo được ấn tượng, gây sức hấp dẫn
tới khách hàng về dịch vụ là yếu tố tiên quyết tạo nên những bước đầu
thành công nhằm thu hút đông đảo khách hàng sử dụng dịch vụ.
Giải pháp cho dịch vụ:
Tăng cường quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Gồm có : Quảng cáo trên các kênh truyền hình; Quảng cáo
qua báo chí; Sử dụng hình thức quảng cáo ngoài trời; Quảng cáo qua

Radio; Quảng cáo qua SMS tới các khách hàng hiện có
Đẩy mạnh truyền thông và quan hệ công chúng. Gồm các
hoạt động như: Quan hệ với báo chí; Tổ chức sự kiện; Tham gia tài
trợ:
3.2.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng
Cơ sở đề xuất giải pháp:
Dịch vụ 3G là các dịch vụ mới, khách hàng cần được thông
tin đầy đủ về tính năng, giá cước, cách sử dụng dịch vụ… đồng thời
cần phải nhận được sự tư vấn để lựa chọn sử dụng dịch vụ phù hợp.
18




dụng hạ tầng kỹ thuật mạng 3G, từ đó thúc đẩy sự phát triển của các
dịch vụ VAS.
Giải pháp cho dịch vụ:
Điều chỉnh giá cước dịch vụ Mobile Internet 3G
Mức cước dịch vụ Mobile Internet 3G hiện đang đắt hơn dịch
vụ D-com 3G khoảng 9 lần. Do đó Viettel cần điều chỉnh chính sách
các gói Mobile Internet 3G theo hướng:
 Giảm mức chênh lệch giữa cước lưu lượng các gói PC và
Mobile Internet 3G theo đó mức cước lưu lượng Mobile Internet 3G
chỉ đắt hơn D-com trung bình 3-5 lần.:
 Ngoài ra còn: Cho phép thuê bao di động sử dụng tài khoản
khuyến mại để đăng ký và sử dụng dịch vụ Mobile Internet; Tiếp tục
thu phí đăng ký và duy trì dịch vụ 3G: 10.000 đ/tháng để hạn chế
trường hợp thuê bao 2G không có thiết bị đầu cuối 3G nhưng đăng
ký 3G để sử dụng dịch vụ Data giá rẻ.
Quy định mức cước tối đa đối với dịch vụ Mobile Internet

và Dcom 3G
Lợi ích của việc quy định mức cước tối đa phải trả nhằm mục
đích tạo sự yên tâm, thoải mái cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.
Khách hàng không còn quan tâm tới việc phải trả phí nhiều hay ít
hoặc giới hạn nhu cầu của mình trong phạm vi nhất định. Có hai cách
để thiết lập mức cước tối đa:
 Một là, quy định mức cước tối đa cho cho 1 gói cước hoặc 1
nhóm các gói cước.
 Hai là, chọn 1 mức phí cố định, mức cước tối đa thuê bao phải trả
theo từng gói cước bằng cước thuê bao của từng gói cộng phần
phí cố định đó.
3.2.2.2. Giảm giá của các thiết bị 3G
Hiện tại với thiết bị truy cập Internet dùng cho máy tính:
Viettel đã chủ động sản xuất được USB 3G. Trong thời gian tới
7




các ứng dụng và dịch vụ nội dung vô cùng ấn tượng, phù hợp với
mong muốn của người dùng; Kết hợp chặt chẽ cùng các nhà cung cấp
thiết bị đầu cuối; cung cấp các thiết bị kèm các gói dịch vụ tới tận
người dân; Sử dụng nền tảng công nghệ HSDPA để cung cấp dịch vụ
với chất lượng tốt nhất. Thường xuyên nâng cấp hệ thống.
1.3.4. Một số bài học kinh nghiệm đối với việc kinh doanh dịch
vụ 3G tại Việt Nam
Thứ nhất, chất lượng dịch vụ là điều quan trọng nhất trong
giai đoạn đầu triển khai dịch vụ, nhà mạng phải đảm bảo hai tiêu chí
là tốc độ cao và tính ổn định.
Thứ hai, các doanh nghiệp viễn thông cần bắt tay với các

hãng sản xuất điện thoại di động.
Thứ ba, đưa ra các gói cước dịch vụ không quá cao, phù hợp
với mức thu nhập của người dân.
Thứ tư, các dịch vụ nội dung phải phong phú, thiết thực. Một
cơ chế phân chia tỷ lệ hoa hồng hợp lý giữa nhà mạng và các CP sẽ là
cơ sở để thúc đẩy cho ngành công nghiệp nội dung số phát triển.

Chương 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ DI ĐỘNG 3G TẠI
VIETTEL TELECOM
2.1. GIỚI THIỆU VIETTEL TELECOM
2.1.1. Tổng quan về Viettel Telecom
Năm 2005: Thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội
Năm 2007: Tổng Công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) công bố
thành lập Công ty Viễn thông Viettel (Viettel Telecom)
Viettel Telecom với dịch vụ điện thoại di động vượt con số
30 triệu khách hàng, 2 triệu thuê bao Homephone và hơn 20.000 trạm
8




phát sóng đã trở thành nhà cung cấp dịch vụ điện thoại di động số 1
tại Việt Nam.
2.1.2. Tình hình kinh doanh của Viettel Telecom từ năm 2005
đến nay
Về số thuê bao:
Tới hết năm 2010, Viettel có khoảng 44,117,000 thuê bao di
động; 2,332,000 thuê bao Homephone; 601,000 thuê bao ADSL và
PSTN. Số lượng thuê bao viễn thông tính đến hết năm 2010 gấp 47

lần số lượng thuê bao của năm 2005.
Về doanh thu dịch vụ viễn thông:
Trong 6 năm qua, doanh thu các dịch vụ viễn thông của Viettel
tăng 25 lần. Giai đoạn 2005-2008, mức độ tăng trưởng doanh thu
luôn lớn hơn 100%. Năm 2009 và năm 2010 mức độ tăng trưởng
doanh thu là 77% và 55%. Tổng doanh thu các dịch vụ viễn thông
năm 2010 đạt 68,793 tỷ đồng.
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 3G TẠI
VIETTEL TELECOM
2.2.1. Tính tất yếu của việc phát triển các dịch vụ 3G
Thứ nhất, thị trường viễn thông Việt Nam luôn đạt ngưỡng
phát triển 160 - 170%/năm và được nhận định là thị trường tiềm
năng. Tuy nhiên, dịch vụ 2G đã đến thời điểm bão hoà. 3G với các
tiện ích mới mẻ ra đời vào thời điểm này là thích hợp để tạo ra “cú
huýnh” mới cho thị trường.
Thứ hai, xu hướng phát triển của mạng viễn thông Việt Nam
bao gồm cả mạng di động và cố định thời gian tới sẽ là sự hội tụ giữa
Công nghệ - Viễn thông - Truyền thông.
Thứ ba, tâm lý của người tiêu dùng Việt Nam hiện nay đã cởi
mở hơn với các thiết bị và dịch vụ công nghệ cao.
17




- Hợp tác phát triển với các đối tác trong và ngoài nước, với
các đại diện bản quyền ở Việt Nam để cung cấp các dịch vụ nội dung
thông tin…
3.2.1.2. Phát triển các dịch vụ mới
Cơ sở đề xuất giải pháp

Phát triển các dịch vụ mới để tạo sự khác biệt và nâng cao
tính cạnh tranh.
Các giải pháp có tính ứng dụng cao:
Các dịch vụ định vị địa điểm: Viettel có thể phát triển các
dịch vụ cho phép người sử dụng nhanh chóng nhận được thông tin
cần thiết như vị trí của các siêu thị, rạp chiếu phim, bưu cục và trạm
ATM, ngân hàng
Các dịch vụ thương mại điện tử: Thuê bao di động có thể
thanh toán, chi trả mọi loại hàng hóa đã mua một cách trực tiếp hoặc qua
mạng. Các hoạt động gồm có: Tra cứu, chuyển khoản, thanh toán qua
SMS, mở rộng thanh toán cước phí điện thoại qua hệ thống ATM…
Điều kiện để thực hiện giải pháp: Cần hoàn thiện môi trường
pháp lý nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự hội tụ của công
nghệ viễn thông và ngân hàng đồng thời ban hành các chính sách đặc
biệt cho loại hình dịch vụ này phát triển.
3.2.2. Hạ thấp chi phí sử dụng dịch vụ 3G
3.2.2.1. Điều chỉnh giá cước của các dịch vụ 3G
Cơ sở đề xuất giải pháp:
Từ thực trạng có thể thấy tiềm năng phát triển, tiềm năng về
doanh thu của dịch vụ Mobile Internet 3G và Dcom 3G là rất lớn,
nhưng tốc độ phát triển thực tế chưa tương xứng với tiềm năng đó.
Do đó cần: Đẩy mạnh và tạo sự bùng nổ trong việc phát triển của
tổng số thuê bao di động sử dụng dịch vụ Mobile Internet 3G và
Dcom 3G, nâng cao hơn nữa tỷ lệ thuê bao phát sinh lưu lượng để tận
16




3.2.1. Đa đạng hóa và phát triển các dịch vụ

3.2.1.1. Hoàn thiện các dịch vụ hiện tại
Cơ sở đề xuất giải pháp:
Dịch vụ Mobi TV và dịch vụ Imuzik 3G là hai dịch vụ giải
trí được khách hàng khá quan tâm tuy nhiên hai dịch vụ này còn
chưa có nhiều gói cước để khách hàng lựa chọn và dịch vụ chưa thực
sự thu hút khách hàng về mặt nội dung.
Giải pháp cho dịch vụ:
Hoàn thiện dịch vụ Mobile TV và dịch vụ Imuzik 3G theo
hướng đa dạng hóa gói cước và đầu tư sâu về nội dung dịch vụ.
Đa dạng hóa gói cước:
Các doanh nghiệp viễn thông nên quy định hình thức gói
cước đa dạng để tăng tính hấp dẫn cũng như khả năng cạnh tranh cho
doanh nghiệp.
Dựa trên thực tế và khả năng triển khai, doanh nghiệp có thể
đề xuất cách tính cước linh hoạt cho khách hàng sử dụng dịch vụ như
sau:
 Gói cước 1: Gói cước đăng kí sử dụng dịch vụ trọn gói
theo tháng:
 Gói cước 2: Gói cước đăng ký sử dụng dịch vụ với mức
phí duy trì dịch vụ thấp.
 Gói cước 3: Gói cước tính theo thời gian sử dụng.
 Gói cước 4: Gói cước kết hợp việc tính phí tháng thấp,
xem một số kênh trong một lượng thời gian nhất định.
Đầu tư sâu về mặt nội dung:
Viettel cần xác định các hướng dịch vụ nội dung như:
- Tự phát triển thông qua Trung tâm phát triển nội dung;
- Thu hút và sử dụng các giao diện mở, lấy nguồn cung cấp
nội dung chính từ khách hàng để cung cấp cho khách hàng;
9





2.2.2. Nền tảng cung cấp dịch vụ 3G của Viettel Telecom
Tới tháng 3 năm 2010, Viettel đã hoàn tất việc lắp đặt 8.000
trạm phát sóng 3G (tăng 3000 trạm so với cam kết) và phủ sóng tới tận
trung tâm huyện và các xã lân cận của 63 tỉnh, thành phố trên cả nước.
Đồng thời, Viettel triển khai công nghệ HSPA trên toàn mạng, với tốc
độ tải dữ liệu trên lý thuyết lên tới 14,4 Mbps, download và upload lên
tới 5,7 Mbps.
2.2.3. Các dịch vụ di động 3G của Viettel Telecom
Thời điểm khai trương mạng di động 3G, Viettel cung cấp
cho khách hàng 3 dịch vụ cơ bản gồm Video Call, dịch vụ truy nhập
Internet băng rộng tốc độ cao Mobile Internet (dành cho điện thoại
di động), D-com 3G (dành cho máy tính) và 08 dịch vụ GTGT:
MobiTV, Imuzik 3G, Mclip, Vmail, Websurf, Mstore, Game,
PixShare- tất cả các dịch vụ trên đều được tích hợp trên Wapsite
3G.

Sau khoảng thời gian từ đó tới nay, Viettel đã lần lượt cho ra
mắt thêm các dịch vụ:
Istory, Funtext, Phonesafe và AMS
.
2.2.4. So sánh các dịch vụ 3G của Viettel với các đối thủ cạnh
tranh
Dịch vụ Video Call:
- Viettel quy định giá cước gọi Video call theo từng gói cước
khác nhau dành riêng cho từng đối tượng khách hàng và mức chênh so
với cước gọi thoại thông thường rất ít, từ 7-10% . Nhìn chung giá cước
gọi Video call của Vietel rẻ hơn hẳn so với các nhà mạng khác.

- Về tính năng của dịch vụ, điểm hạn chế của Viettel là hiện tại
mới chỉ cho phép thực hiện cuộc gọi Video call nội mạng.
10




Dịch vụ Mobile Internet
- Giá cước rẻ vẫn là ưu thế vượt trội của Viettel, dịch vụ
Mobile Internet của Viettel rẻ hơn so với các nhà mạng khác từ 1,5-2
lần
- Tuy nhiên Tài khoản khuyến mại không sử dụng được dịch
vụ Mobile Internet. Ngoài ra, Viettel cũng chưa quy định mức cước tối
đa khi sử dụng dịch vụ.
Dịch vụ Dcom 3G
- Giá thiết bị truy cập Internet của Viettel và Giá cước dịch vụ
cũng rẻ hơn so với 2 nhà mạng.
- Dịch vụ Dcom 3G của Viettel có nhiều gói cước khác nhau
 gia tăng lựa chọn cho khách hàng.
Dịch vụ MobiTV
- Các nhà mạng khác đưa ra các gói cước với thời gian sử
dụng trong tháng khác nhau. Dựa trên thời gian sử dụng chung, Viettel
có giá cước thuê bao thấp hơn so với 2 nhà mạng Vinaphone và
Mobifone.
- Hiện tại Viettel chưa có nhiều gói cước như 2 nhà mạng còn
lại và cũng chưa có tính năng tặng gói dịch vụ cho các thuê bao khác.
Dịch vụ Imuzick 3G
- Giá cước thuê bao dịch vụ Imuzik 3G của Viettel rẻ hơn so
với các nhà mạng khác tuy nhiên dịch vụ chưa đem lại nhiều lựa chọn
cho khách hàng.

- Với những khách hàng đặc biệt quan tâm và thích thú với
việc nghe nhạc online thì thời gian sử dụng dịch vụ 3 giờ /tháng là
không đủ.
15




Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ DI ĐỘNG 3G TẠI VIETTEL TELECOM
3.1. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA DỊCH VỤ 3G VÀ ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ 3G CỦA VIETTEL
TELECOM
3.1.1. Xu hướng phát triển dịch vụ 3G
Việc sử dụng các dịch vụ internet trên nền 3G như Mobile
TV, tải nhạc và video theo yêu cầu, dự báo sẽ được ưa chuộng trong
những năm tới. Xu hướng sử dụng USB 3G để truy cập Internet thay
thế dần cho ADSL cũng sẽ gia tăng mạnh.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp sẽ cung cấp thêm một số dịch
vụ mới mà khi đó chiếc điện thoại di động sẽ trở thành ví tiền trực
tuyến, văn phòng di động, bản đồ số, phòng chiếu phim, nhà hát di
động, hệ thống giám sát trẻ em học hành và rất nhiều tiện ích khác…
3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ 3G của Viettel Telecom
Viettel tiếp tục củng cố hạ tầng mạng lưới, nhanh chóng hoàn
thành mục tiêu phủ sóng 3G toàn diện.
Đẩy mạnh tìm kiếm các đối tác cung cấp dịch vụ nội dung, cho
ra đời nhiều dịch vụ GTGT thật sự thu hút và hấp dẫn người dùng.
Đàm phán với nhà cung cấp thiết bị đầu cuối để cung cấp
những dòng điện thoại phổ cập có chức năng 3G đến người tiêu

dùng.
Chủ động trong việc sản xuất thiết bị Dcom 3G, cung cấp thiết
bị truy cập Internet với chất lượng cao và chi phí tiết kiệm nhất.
Nghiên cứu điều chỉnh các phương án giá của dịch vụ để thực
sự “bình dân hóa” dịch vụ 3G, gia tăng khách hàng sử dụng dịch vụ.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN
DỊCH VỤ 3G TẠI VIETTEL TELECOM
14




Việt Nam còn thực sự chưa phát triển. Mối quan hệ giữa các nhà
cung cấp dịch vụ nội dung số (CP) và các nhà khai thác mạng di
động dù đã có nhiều cải thiện song chưa thực sự gắn kết.
 Giá cước dịch vụ 3G và thiết bị đầu cuối 3G còn cao
Mặc dù giá cước dịch vụ 3G của Viettel rẻ hơn so với các
nhà mạng khác tuy nhiên mức giá hiện tại vẫn còn khá cao so với
khả năng chi trả của các khách hàng. Các thiết bị đầu cuối cũng
tương tự như vậy. Theo nhận định, 3G ở Việt Nam vẫn chưa rơi vào
thời điểm bùng nổ do mức thu nhập trung bình của người dân chưa
cao, thị hiếu đối với các dịch vụ 3G vẫn chưa lớn.
 Khách hàng chạy theo trào lưu công nghệ mới 4G
Trong khi mạng 3G tại Việt Nam mới kinh doanh được
khoảng hơn 1 năm thì 4G đang dần đổ bóng xuống thị trường. Các
nhà mạng đang kinh doanh 3G tại Việt Nam trước hai lựa chọn: một
là đầu tư nhỏ giọt vào 3G để tránh rủi ro, trong thời gian đó thúc đẩy
thu hồi vốn; hai là dừng đầu tư, khoanh vùng 3G lại như đối với
mạng 2G hiện nay để chuẩn bị đầu tư lên 4G. Đây cũng chính là một
nguyên nhân khiến cho 3G của Viettel nói riêng và thị trường 3G

Việt Nam nói riêng chưa thực sự phát triển như mong đợi.

11




2.2.5. Kết quả kinh doanh các dịch vụ di động 3G.
Về số thuê bao:
Tính tới hết tháng 12/2010, số thuê bao lũy kế của các dịch vụ
lần lượt là: Mobile Internet: 2,039,586 TB; Dcom 3G: 886,610 TB;
MobiTV: 351,210 TB; Imuzik 3G: 1,404,818 thuê bao.
Trong đó số thuê bao Mobile Internet 3G phát triển thực chỉ
chiếm khoảng 58% tổng số thuê bao đăng ký dịch vụ. Điều này cho
thấy khách hàng chưa thực sự có nhu cầu sử dụng dịch vụ 3G một cách
thường xuyên.
Dịch vụ Dcom 3G của Viettel có tỉ lệ thuê bao hủy dịch vụ chỉ
chiếm 10% tổng thuê bao đăng kí. Như vậy, các khách hàng khi sử
dụng dịch vụ Dcom 3G đều có xu hướng gắn bó lâu dài với dịch vụ.
Dịch vụ MobiTV và Imuzik 3G có số lượng thuê bao phát triển
thực chưa cao và tỉ lệ khách hàng hủy dịch vụ cũng chiếm tới gần 1/3
tổng thuê bao đăng kí.
Về doanh thu dịch vụ:
Doanh thu dịch vụ 3G qua các quý của năm 2010 lần lượt là:
67; 156; 260 và 370 tỷ đồng. Dễ nhận thấy là doanh thu từ các dịch
vụ 3G chưa thực sự cao so với tổng doanh thu từ các dịch vụ viễn
thông tuy nhiên mức độ tăng trưởng doanh thu qua các quý khá
ngoạn mục. Mức độ tăng trưởng thấp nhất là 40%, cao nhất là 130%.
Điều này đem lại tín hiệu đáng mừng cho việc phát triển các dịch vụ
3G của Viettel.

2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG
2.3.1. Ưu điểm
Trong quá trình triển khai dịch vụ 3G, Viettel đã đạt được
một số thành tựu nhất định.
12




 Mạng lưới 3G rộng nhất Việt Nam
Viettel đã thực hiện đúng triết lý kinh doanh “Mạng lưới đi
trước, kinh doanh theo sau”. Hiện tại, Viettel là nhà mạng có mạng
lưới 3G rộng nhất tại Việt Nam với số trạm BTS nhiều nhất và vùng
phủ sóng rộng nhất.
 Tự tin cung cấp chất lượng dịch vụ tốt nhất
Viettel đã triển khai ngay từ đầu mạng HSPA, thực chất là
công nghệ 3.75G tốc độ cao nhất ở Việt Nam hiện nay với tốc độ
download lên tới 14.4 Mbps và upload lên tới 5.7 Mbps (Vinaphone,
Mobiphone triển khai sử dụng công nghệ HSDPA trước khi áp dụng
HSPA).
 Bình dân hóa mạng 3G
Ưu thế vượt trội của Viettel so với các mạng khác là giá cước
dịch vụ rẻ. Viettel đã bình dân hóa 3G bằng việc thiết kế chính sách
giá cước thấp nhất, thậm chí chi phí sử dụng data trên nền 3G còn rẻ
hơn 2G: Chỉ cần 10.000 đồng/tháng khách hàng đã có thể sử dụng
dịch vụ Mobile Internet 3G.
 Sự kết hợp hài hòa giữa lợi ích kinh doanh và lợi ích cộng
đồng:
Từ khi có D-com 3G của Viettel, Internet đang dần được đưa
đến với người dân ở khu vực nông thôn và trở thành một phương tiện

hữu hiệu và tiện lợi để mọi người có thể tìm hiểu thông tin, tiếp cận
tri thức, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn, và với cả
thế giới. Viettel đầu tư cơ sở hạ tầng rộng để mang công nghệ hiện
đại này đến với mọi vùng miền của đất nước và mong muốn đóng
góp một phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội.
13




2.3.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được và những ưu điểm so
với các đối thủ cạnh tranh thì vẫn còn một số hạn chế trong quá trình
triển khai dịch vụ 3G của Viettel. Đó là:
 Số lượng thuê bao sử dụng dịch vụ 3G chưa cao như mong đợi
Số thuê bao đăng kí sử dụng các dịch vụ 3G chưa thực sự cao
như mong đợi. Hơn nữa, số lượng thuê bao hủy dịch vụ cũng khá
nhiều. Tỉ lệ thuê bao phát triển thực chỉ chiếm 70-80% tổng số thuê
bao đăng kí.
 Doanh thu của các dịch vụ 3G đem lại còn rất hạn chế
Hiện tại mức ARPU các dịch vụ 3G của Viettel rất thấp và
trực tiếp ảnh hưởng tới doanh thu của dịch vụ. Dịch vụ Mobile
Internet 3G và Dcom 3G là 2 dịch vụ 3G đem lại doanh thu nhiều
nhất cho Viettel. Hiện tại thuê bao Mobile Internet 3G có mức
ARPU là 31,527 đồng và thuê bao Dcom 3G có mức ARPU là
73,529 đồng.
2.3.3. Nguyên nhân
 Dịch vụ 3G của Viettel ra mắt sau 2 nhà mạng lớn Vinaphone,
Mobiphone
Vinaphone, Mobiphone là những người đi đầu trong việc

cung cấp mạng 3G, với ưu thế đón đầu chắc chắn sẽ giành được một
lượng thuê bao lớn đáng kể bao gồm nhóm khách hàng sẵn có của
nhà mạng và nhóm khách hàng bên ngoài thích sử dụng công nghệ
mới.
 Các dịch vụ nội dung cho mạng 3G còn sơ sài
So với các nhà mạng khác, một số dịch vụ 3G giải trí của
Vietel còn chưa thật sự sinh động và hấp dẫn khách hàng. Nguyên
nhân sâu xa cũng một phần do ngành công nghiệp nội dung số tại

×