Tải bản đầy đủ (.doc) (107 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.24 KB, 107 trang )

Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

LI CAM OAN
Tụi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn
là trung thực và xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Tác giả khóa luận
Nguyễn Thị Phương Huyền

Khoa Ng©n hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền Lớp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

MC LC
LI CAM OAN..............................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................4
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................1
CHƯƠNG1 : NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH TOÁN............3
1.1. Các phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt.........................3
1.1.1. Khái niệm về thanh tốn khơng dùng tiền mặt................................3
1.1.2. Ý nghĩa của hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt................3
1.1.3. Các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện


nay...................................................................................................6
1.2. Những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán.............................................8
1.2.1.Sự hình thành và phát triển của thẻ thanh tốn..............................8
1.2.2. Khái niệm và hình thức thẻ thanh tốn........................................11
1.2.3.Phân loại thẻ thanh toán...............................................................13
1.2.4. Chủ thể tham gia phát hành & thanh toán thẻ..............................16
1.2.5. Quy trình nghiệp vụ thanh tốn thẻ..............................................17
1.2.6. Lợi ích khi sử dụng thẻ thanh toán..............................................21
1.2.7. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ và biện pháp phòng ngừa 24
1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến phát triển của dịch vụ thanh toán thẻ....27
1.3.1.Nhân tố khách quan......................................................................27
1.3.2. Nhân tố chủ quan.........................................................................29
1.3.3. Kinh nghiệm của một số nước trong việc phát hành và thanh tốn
thẻ..................................................................................................31
CHƯƠNG 2.....................................................................................................36
THỰC TRẠNG DỊCH VỤ THANH TỐN THẺ TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG No & PTNT LÁNG HẠ...................................................36
2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo & PTNT
Láng Hạ..............................................................................................36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh.........................36
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Láng Hạ..............42
2.2. Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại chi nhánh ngân hàng No&
PTNT Láng Hạ..................................................................................51
2.2.1. Văn bản quy định về thẻ thanh toán............................................51
2.2.2. Các sản phẩm thẻ thanh toán tại chi nhánh ngân hàng No&PTNT
Láng Hạ.........................................................................................53
2.2.3. Nghiệp vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng No&PTNT....................62
2.2.4. Doanh số phỏt hnh & h thng VCNT...................................66

Khoa Ngân hàng

NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Hun – Líp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

2.3. ỏnh giỏ chung về dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh ngân
hàng No&PTNT Láng Hạ................................................................68
2.3.1. Kết quả đạt được...........................................................................68
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên...........................................70
2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan ......................................................70
2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan...........................................................73
CHƯƠNG 3.....................................................................................................77
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN THẺ TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG No&PTNT LÁNG HẠ.........................77
3.1. Định hướng của ngân hàng................................................................77
3.1.1. Tiềm năng phát triển thẻ thanh toán ở Việt Nam.........................77
3.1.2. Định hướng của ngân hàng No&PTNT Việt Nam.......................79
3.1.3. Định hướng của ngân hàng No&PTNT Láng Hạ..........................80
3.2. Một số giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại ngân hàng
No& PTNT Láng Hạ.........................................................................81
3.2.1. Nâng cao chất lượng, đa dạng hoá sản phẩm...............................81
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm...............................................81
3.2.1.2. Đa dạng hoá sản phẩm và phát triển sản phẩm mới...............82
3.2.2. Tăng cường hoạt động Marketing.................................................83
3.2.3. Thực hiện công tác nghiên cứu, dự báo nhu cầu thị trường..........87
3.2.4. Đổi mới kỹ thuật - đầu tư công nghệ............................................87

3.2.5. Mở rộng mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ( ĐVCNT )..................89
3.2.6. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực............................................90
3.2.7. Quản trị rủi ro trong nghiệp vụ thẻ................................................90
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và phát triển dịch vụ thẻ ngân
hàng tại chi nhánh No&PTNT Láng Hạ.........................................91
3.3.1. Kiến nghị Chính phủ.....................................................................91
3.3.1.1. Hồn thiện mơi trường pháp lý (hệ thống cở sở pháp lý) trong
mơi trường hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt......................91
3.3.1.2. Xây dựng chính sách khuyến khích hoạt động kinh doanh thẻ
ở Việt Nam..........................................................................................93
3.3.1.3. Phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuân lợi cho hoạt động
thanh tốn điện tử nói chung và hoạt động thanh tốn thẻ nói riêng...95
3.3.1.4. Chú trọng đầu tư cho hệ thống giáo dục đào tạo....................95
3.3.2. Kiến nghị Ngân hàng Nhà nước....................................................96
3.3.3. Kiến nghị Hiệp hội thẻ Việt Nam..............................................98
3.3.4. Kiến nghị với ngân hàng No&PTNT Việt Nam............................99
KẾT LUẬN...................................................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................102

Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền Lớp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

DANH MC CC T VIẾT TẮT

ATM

: Automated Teller Machine

AMEX

: American Express

PIN

: Pesonal Identification Number

POS

: Point of Sales

NHNo&PTNT

: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân hàng trung ương

NHNN


: Ngân hàng nhà nước

NHPHT

: Ngân hàng phát hành thẻ

NHTTT

: Ngân hàng thanh toán thẻ

ĐVCNT

: Đơn vị chấp nhận thẻ

TCTD

: Tổ chức tín dụng

NHTMCP

: Ngân hàng thương mại cổ phần

Agribank (Vietnam Bank for Agriculture and Rural Development) : Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
VCB ( Vietcombank Foreign Trade of Vietnam) : Ngân hàng ngoại thương
Việt Nam
ACB ( Asia Commercial Bank) : Ngân hàng Á Châu
BIDV ( Bank for Investment and Development of Vietnam) : Ngân hàng đầu
tư và Phát triển Việt Nam
VIB ( Vietnam International Bank) : Ngân hàng quốc tế

Techcombank ( Technological and Commercial Join – Stock Bank) : Ngân
hàng thương mại cổ phần Kĩ thương Việt Nam
WB ( Worldbank) : Ngân hàng thế giới
Eximbank ( Vietnam Export – Import Commercial Joint Stock Bank) : Ngân
hàng thương mại cổ phần Xuất nhập khẩu
Vietinbank ( Vietnam Bank for Industry and Trade ): Ngân hàng Cơng thương

Khoa Ng©n hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền Lớp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

DANH MC BNG BIU ĐỒ THỊ
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại chi nhánh Láng Hạ...............................42
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn tại chi nhánh Láng Hạ............................46
Bảng 2.3: Doanh số thu chi tiền mặt của chi nhánh........................................49
Bảng 2.4: Biểu phí phát hành, sử dụng thẻ ghi nợ SUCCESS........................56
Bảng 2.5: Hạn mức rút tiền mặt/ chuyển tiền trong hệ thống:........................56
Bảng 2.6 : So sánh biểu phí các ngân hàng phát hành thẻ ghi nợ:..................57
Bảng 2.7 : Biểu phí phát hành, sử dụng thẻ tín dụng nội địa..........................61
Bảng 2.8: Tình hình phát hành thẻ của chi nhánh Láng Hạ năm 2007....67
Sơ đồ 1.1: Các loại thẻ thanh toán...................................................................13
Sơ đồ 1.2: Nghiệp vụ phát hành thẻ................................................................18
Sơ đồ 1.3: Nghiệp vụ thanh toán thẻ ..............................................................20
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức chi nhánh ngân hàng No&PTNT Láng Hạ.........37

Biểu đồ 2.1: Tăng trưởng nguồn vốn theo kì hạn:..........................................44
Biểu đồ 2.2: Tăng trưởng nguồn vốn theo loại tiền:.......................................44
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng nguồn vốn theo thành phần kinh tế:.......................45

Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền Lớp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

1

LI M U
1. Tớnh cấp thiết của đề tài
Ngay từ khi ra đời và phát triển đến nay, tầm quan trọng của ngân hàng
ngày càng được khẳng định; nhất là hiện nay, khi mà tồn cầu hóa trở thành
một xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của kinh tế thế giới. Để tiếp thu
những thành tựu về khoa học kĩ thuật của các nước phát triển và khơng bị
đứng ngồi sự phát triển kinh tế thế giới nói chung, các nước đang phát triển
trong đó có Việt Nam đều phải nỗ lực hội nhập vào xu thế chung đó. Sự phát
triển của đất nước trong thời kì mở cửa, địi hỏi ngành ngân hàng cũng phải
đổi mới hoạt động, mở rộng phạm vi, đối tượng phục vụ cũng như đẩy mạnh
ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại để đáp ứng được nhu cầu của nền kinh
tế.
Thẻ ngân hàng là sản phẩm cơng nghệ hiện đại, nó đã và đang trở nên phổ
biến ở rất nhiều nước trên thế giới. Tuy nhiên ở Việt Nam, thẻ ngân hàng mới

được biết đến từ những năm 90 của thế kỷ trước nên vẫn là một khái niệm khá
mới mẻ đối với đa số người dân. Đến nay, tuy đã đạt được những kết quả nhất
định nhưng cơng việc phát triển thẻ ngân hàng cịn gặp rất nhiều khó khăn:
cơng chúng chưa có thói quen sử dụng và chấp nhận thẻ, cơ chế chính sách
chưa đồng bộ, cơ sở vật chất nghèo nàn, công nghệ lạc hậu... Chính những khó
khăn trên là những trở lực rất lớn làm chậm tiến độ phát triển thẻ ngân hàng ở
nước ta. Với đặc điểm là "người đi sau", tham gia vào thị trường thẻ muộn Chi
nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn trước
mắt và lâu dài. Nhưng Ngân hàng lại không thể phủ nhận được sự tồn tại khách
quan của thẻ với tư cách là một phương tiện thanh toán hiện đại và sẽ trở thành
phương tiện thanh toán của nền kinh tế. Vì vậy phát triển dịch vụ thẻ là tất yếu
khách quan nằm trong sự phát triển chung của NHTM cũng như cả hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhỏnh Lỏng H núi riờng. Xut

Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Ph¬ng Hun – Líp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

2

phỏt t nhu cu thực tế đó, sau một thời gian được tìm hiểu thực tế về dịch vụ
thẻ tại Ngân hàng No&PTNT Láng Hạ, em đã lựa chọn đề tài: "Giải pháp
phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ"
làm nội dung chính cho khóa luận tốt nghiệp của mình.


2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận
Tổng hợp những lý luận cơ bản nhất của thẻ thanh toán qua ngân hàng và từ
thực tiễn phát triển dịch vụ thẻ tại NHNo&PTNT Láng Hạ trong thời gian
qua, khóa luận đề xuất một số giải pháp và kiến nghị hi vọng góp phần đưa
NHNo&PTNT Láng Hạ sớm trở thành một chi nhánh phát triển mạnh về dịch
vụ thẻ trên thị trường thẻ Việt Nam.

3. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu những vấn đề khách quan về Thanh tốn khơng dùng tiền mặt,
những kiến thức nền tảng về thẻ, tình hình phát triển phát triển dịch vụ thanh
tốn thẻ của NHNo&PTNT Láng Hạ cũng như kiến thức cơ bản về Marketing
ngân hàng.

4. Phương pháp nghiên cứu của khóa luận
Khóa luận sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng kết hợp phương pháp
duy vật lịch sử, phương pháp điều tra, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh,
đối chiếu…

5. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần Mở đầu và phần Kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục
các bảng biểu, sơ đồ, khóa luận gồm 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán
Chương 2: Thực trạng dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh NHNo &
PTNT Láng Hạ.
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán thẻ tại Chi nhánh
NHNo & PTNT Láng H.

Khoa Ngân hàng
NHGK7


Nguyễn Thị Phơng Huyền Lớp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

3

CHNG1 : NHNG VN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẺ THANH
TOÁN
1.1. Các phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
1.1.1. Khái niệm về thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Thanh tốn khơng dùng tiền mặt là cách thanh tốn khơng có sự xuất
hiện của tiền mặt mà được tiến hành bằng cách trích từ tài khoản của người
chi trả để chuyển tiền vào tài khoản người thụ hưởng mở tại ngân hàng, hoặc
bằng cách bù trừ lẫn nhau thơng qua vai trị trung gian của ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường, thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã trở
thành sản phẩm dịch vụ quan trọng của NHTM để cung cấp cho khách hàng
là các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế.
1.1.2. Ý nghĩa của hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt
Khi nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống & thu nhập của người dân
ngày càng được cải thiện và nâng cao. Nhận thức của người tiêu dùng về
thanh tốn khơng dùng tiền mặt ngày càng được nâng lên, thì có một bộ phận
khơng nhỏ đã xố dần thói quen sử dụng tiền mặt, thay vào đó là việc sử dụng
các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Thanh tốn khơng dùng tiền
mặt đã mang lại nhiều ý nghĩa hết sức quan trọng về kinh tế, xã hội.
♦ Đối với khách hàng:
+ Khả năng lựa chọn hình thức khơng dùng tiền mặt thích hợp cho phép

khách hàng thực hiện thanh tốn một cách nhanh chóng & hiệu quả. Điều này
góp phần làm tăng nhanh tốc độ lưu thơng hàng hố, tốc độ ln chuyển vốn
& hiệu quả kinh doanh của khách hàng.
+ Sử dụng dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt vừa mang tính văn
minh, hiện đại, an toàn bảo mật cao cho khách hàng, các khoản tiền được
chuyển trực tiếp vào các tài khoản cho nờn trỏnh c mt mỏt, trm cp.

Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Ph¬ng Hun – Líp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

4

+ Vi bt kỡ một thể thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt nào, người sử
dụng nó cũng phải có tài khoản tại ngân hàng. Do đó khi sử dụng dịch vụ
thanh tốn khơng dùng tiền mặt sẽ giúp khách hàng quản lí được hoạt động
chi tiêu của mình từ đó làm tăng hiệu quả trong tiêu dùng cho khách hàng, tạo
ra nhiều thuận lợi hơn trong sinh hoạt cũng như sản xuất.
+ Mặt khác, khi sử dụng dịch vụ này khách hàng còn có thể được hưởng
nhiều dịch vụ khác miễn phí hoặc có sự ưu đãi kèm theo.
♦ Đối với ngân hàng:
+ Đối với ngân hàng, phát triển tốt hoạt động dịch vụ thanh toán sẽ
tác động đến hai lĩnh vực của hoạt động tín dụng là hoạt động huy động
vốn & cho vay, đồng thời tác động đến toàn bộ hoạt động ngân hàng, thúc

đẩy hoạt động ngân hàng phát triển nhanh. Chính vì vậy thanh tốn khơng
dùng tiền mặt có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các
NHTM.
+ Việc cung ứng một dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt có chất
lượng làm tăng uy tín cho ngân hàng và do đó tạo điều kiện để ngân hàng có
thể dễ dàng hơn trong việc thu hút nguồn vốn tiền gửi, thu hút khách hàng mở
& sử dụng thanh toán qua tài khoản cá nhân. Mặt khác bản thân NHTM sẽ
làm tăng lợi nhuận từ thu phí dịch vụ. Đây là bộ phận thu nhập có ý nghĩa rất
lớn đối với NHTM, mở rộng và phát triển hoạt động dịch vụ này không chỉ
tạo điều kiện cho các ngân hàng tăng thu nhập thay đổi cơ cấu thu nhập trong
tổng thu nhập mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh & tạo sự phát triển bền
vững.
+ Để phát triển dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, các ngân hàng phải
không ngừng nỗ lực để phát triển công nghệ ngân hàng hiện đại, ứng dụng
công nghệ ngân hàng hiện đại, ứng dụng công nghệ điện tử - tin học trong
hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động thanh toán khụng dựng tin mt. õy

Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền – Líp


Khoá luận tốt nghiệp

5

Học viện Ngân hàng

cng l mt trong những điều kiện để ngân hàng có thể thu hút ngày càng

nhiều khách hàng.
♦ Với toàn xã hội:
+ Tiền của các cá nhân, đoàn thể, các tổ chức được huy động vào q
trình vận động của nền kinh tế. Nó trở thành chất dầu “bôi trơn” cho bộ máy
kinh tế hoạt động thông qua việc di chuyển nguồn nhân lực xã hội từ nơi chưa
sử dụng, còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, nâng cao mức sống xã hội. Ý nghĩa này chỉ thực sự đạt được khi việc
thanh tốn khơng dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến trong xã hội,
người dân nhận thức được hết ý nghĩa của hành động gửi tiền vào ngân hàng.
+ Đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hoá, luân chuyển vốn trong xã
hội, tiết kiệm chi phí thanh tốn cho từng cá nhân, doanh nghiệp, nâng cao
hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế. Đồng thời điều này sẽ tạo điều kiện cho
ngân hàng giám sát được các hoạt động kinh tế góp phần tạo ra một mơi
trường kinh doanh lành mạnh, từ đó đưa đến sự ổn định trong đời sống kinh tế
xã hội.
+ Việc sử dụng dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã góp phần tạo
dựng nền văn minh thanh tốn. Khách hàng không phải đem theo quá nhiều
tiền mặt trong người mà lúc nào cũng phải lo sợ trộm cắp hay cướp giật xảy
ra. Các cơ sở bán hàng chấp nhận việc thanh tốn khơng dùng tiền mặt thúc
đẩy việc bán hàng được nhiều hơn lại không phải tốn nhiều thời gian và nhân
lực cho việc đếm tiền & e ngại về tiền giả.
+ Giúp NHTW có thể quản lí được tốt hơn việc thực hiện chính sách tiền
tệ, hạn chế tình trạng lạm phát.
+ Tăng cường quản lí tài chính cho các cơ quan chức năng: thuế,
NHTW. Việc thanh tốn qua ngân hàng làm tăng tính minh bạch tài chính cho
nền kinh tế, giảm việc trốn thuế, tham nhũng v nn kinh t ngm.

Khoa Ngân hàng
NHGK7


Nguyễn Thị Phơng Huyền – Líp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

6

1.1.3. Cỏc hỡnh thc thanh tốn khơng dùng tiền mặt ở Việt Nam hiện
nay
So với các nước trong khu vực & trên thế giới thì Việt Nam là quốc gia
có tỉ lệ sử dụng tiền mặt trong các giao dịch là rất lớn. Trong quá trình hội
nhập nền kinh tế hiện nay thì việc sử dụng quá nhiêù tiền mặt trong nền kinh
tế đã ngày càng bộc lộ những hạn chế. Nhận thức được vấn đề đó, trong
những năm qua, các cơ quan, ban ngành chức năng Việt Nam đã rất cố gắng,
nỗ lực để đẩy mạnh & phát triển các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền
mặt tại Việt Nam. Theo quy định số 226/2002/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002
của Ngân Hàng Nhà Nước ban hành quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán; quyết định số 1092/QĐ-NH1 ngày
8/10/2002 của thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước ban hành thể lệ thanh tốn
khơng dùng tiền mặt, các Ngân hàng & Kho bạc nhà nước hiện đang áp dụng
các hình thức thanh toán sau:
- Thanh toán bằng séc
- Thanh toán bằng lệnh chi hay uỷ nhiệm chi
- Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
- Thanh tốn bằng thư tín dụng
- Thanh tốn bằng thẻ ngân hàng
a) Thanh toán bằng séc
Séc là một lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân hàng

kí phát ra lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của
mình để trả cho người được chỉ định trên tấm séc hoặc trả cho người cầm tấm
séc.
Vậy các chủ thể liên quan đến giao dịch thanh tốn séc gồm:
+ Người kí séc: là người chủ tài khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng.
+ Người thụ lệnh: ngân hàng là người thực hiện việc trích từ tài khoản
người kí phát séc đã tr cho ngi th hng.

Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền – Líp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

7

+ Ngi th hng: là người được hưởng số tiền trên tờ séc.
Trong đó, người kí phát séc phải có tài khoản mở tại ngân hàng. Số tiền
trên tờ séc không được vượt quá số dư có trên tài khoản tiền gửi tại ngân
hàng. Thơng thường để thuận tiện trong việc kí & thanh tốn, séc được in sẵn
theo mẫu, người kí phát chỉ cần điền vào những chỗ trống theo nội dung thích
hợp. Trong thời gian hiệu lực của tờ séc, người thụ hưởng séc có quyền nộp
séc cho đơn vị thanh tốn hoặc thơng qua đơn vị thu hộ để thanh tốn. Séc
gồm séc bảo chi và séc chuyển khoản.
b) Thanh toán bằng lệnh chi hay uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm chi áp dụng trong thanh toán trả tiền hàng hoá, dịch vụ, hoặc

chuyển tiền trong cùng một tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Khi nhận
được chứng từ hợp lệ, tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phục vụ người thụ
hưởng phải ghi có ngay vào tài khoản của người thụ hưởng theo yêu cầu của
lệnh chi. Lệnh chi có thể lập dưới dạng chứng từ giấy hoặc chứng từ điện tử
và thực hiện theo mẫu quy định của NHNN & của tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán.
c) Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
Uỷ nhiệm thu được áp dụng trong giao dịch thanh toán giữa những
người sử dụng dịch vụ thanh tốn có mở tài khoản trong nội bộ tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán hoặc giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán,
trên cơ sở có thoả thuận hoặc hợp đồng về điều kiện thu hộ giữa bên trả tiền
và bên thụ hưởng.
Bản chất của uỷ nhiệm thu là giống giấy tờ thanh toán do người bán lập
để uỷ thác cho tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thu hộ một số tiền của
người mua tương ứng với giá trị hàng hoá, dịch vụ đã cung ứng. Thời hạn
thực hiện uỷ nhiệm thu do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thoả thuận với
người sử dụng dịch vụ thanh toán.
d)Thanh toán bằng thư tớn dng

Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền Lớp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

8


Th tớn dng l một văn bản cam kết có điều kiện của ngân hàng mở
theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh tốn, theo đó ngân hàng thực
hiện u cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán để:
+ Trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của
người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều
kiện của thư tín dụng.
+ Chấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo
lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi
nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh tốn của
thư tín dụng.
e)Thanh tốn bằng thẻ ngân hàng
Thẻ thanh toán là một phương tiện chi trả hiện đại mà người sở hữu nó
có thể sử dụng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ, đồng thời cũng có thể sử
dụng để rút tiền mặt tại các máy, quầy tự động của ngân hàng.
1.2. Những vấn đề cơ bản về thẻ thanh tốn
1.2.1.Sự hình thành và phát triển của thẻ thanh tốn
Các phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt rất đa dạng và phong
phú, phần nào đã khẳng định được vai trị của mình trong các giao dịch kinh
tế, nhưng theo sự phát triển của hoạt động thanh tốn cũng cần phải có thêm
một phương tiện thanh tốn mới mà cơng dụng, tính ưu việt của nó bao trùm
và hơn hẳn các phương tiện thanh tốn đã có trước kia. Thẻ ngân hàng ra đời
& phát triển dựa vào sự phát triển của khoa học kĩ thuật, dựa vào xu thế phát
triển của thời đại và tận dụng ưu thế của một cơng cụ đi sau.
Vì vậy có thể nói thẻ ra đời là để khắc phục những hạn chế vốn có của
các phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt khác, cũng là để nâng cao
hoạt động thanh toán của ngân hàng lên một tầm cao mới - tầm cao của kĩ
thuật hiện đại.

Khoa Ng©n hàng

NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền Lớp


Khoá luận tốt nghiệp

9

Học viện Ngân hàng

Th xut hin ln đầu tiên trên thế giới ở Mỹ vào năm 1914, khi đó tổng
cơng ty xăng dầu California (nay là cơng ty Mobile) cấp thẻ cho nhân viên &
một số khách hàng của mình vì họ thấy cách sử dụng này rất tiện dụng trong
việc thanh toán. Nhưng thẻ lúc này mới chỉ là khuyến khích việc bán sản
phẩm của cơng ty chứ khơng kèm theo một dự phịng nào về việc gia hạn tín
dụng.
Năm 1949, Frank Mc Namara do tình cờ quên đem theo tiền mặt khi đi
ăn tối ở một nhà hàng nên đã nảy ra một phương thức thanh tốn mới mà
khơng cần dùng tiền mặt có thể sử dụng mọi nơi, mọi lúc. Năm 1950, Frank
Mc Namara cùng một doanh nhân người Mỹ khác, Palph Scheneider đã cùng
sản xuất ra thẻ tín dụng đầu tiên với tên gọi Diners Club. Với lệ phí hàng năm
là 5USD những người mang thẻ “Diners Club” có thể ghi nợ khi đi ăn ở 27
nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố New York. Theo chân Diners Club,
năm 1955 hàng loạt thẻ mới ra đời: Trip Charge, Golden Key, Gourment
Club, Esquire Club, đến năm 1958 Carte Blanche & American Express ra đời
và thống lĩnh thị trường. Trong thời gian này, phần lớn các thẻ chỉ dành cho
giới doanh nhân nhưng các ngân hàng đã thấy được rằng giới bình dân mới là
đối tượng sử dụng thẻ chủ yếu trong tương lai. Ngân hàng Mỹ là nơi đầu tiên
phát triển với loại thẻ Bank Americard và nó đã dấy lên làn sóng học hỏi sự

thành công này của các ngân hàng khác. Đến năm 1966, Bank Americard mà
ngày nay là thẻ Visa bắt đầu liên kết với các ngân hàng ở các tiểu ban khác.
Mạng lưới của Bank Americard chẳng mấy chốc gặp sự cạnh tranh khốc liệt
của đối thủ Well Fargo liên kết với 77 ngân hàng, chủ nhân của Master
Charge mà ngày nay là Master Card.
Ngày nay, có thể nói 4 loại thẻ nhựa: Diners Club, American Express,
Visa, Master Card được khách hàng ưa chuộng và sử dụng rộng rãi trên thế
giới. Các loại thẻ này cũng du nhập vào Vit Nam vo u nhng nm 90.

Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Ph¬ng Hun – Líp


Khoá luận tốt nghiệp

10

Học viện Ngân hàng

Do ngy nay, th ngày càng được sử dụng rộng rãi, các công ty & ngân
hàng đã liên kết với nhau để khai thác lĩnh vực thu nhiều lợi nhuận này. Thẻ
dần dần được xem như một công cụ văn minh, thuận lợi trong các cuộc giao
dịch, mua bán.
♦ Thẻ American Express (Amex) ra đời vào năm 1958, hiện nay đang là
tổ chức thẻ du lịch & giải trí lớn nhất thế giới. Tổng số thẻ phát hành lớn gấp
5 lần Diners Club và gấp 2 lần JCB. Năm 1990, tổng doanh thu chỉ khoảng
111,5 triệuUSD với khoảng 36,5 triệu thẻ lưu hành; nhưng đến năm 1993,
tổng doanh thu tăng lên tới 124 ti USD với 35,4 triệu thẻ lưu hành và 3,6 triệu

cơ sở chấp nhận thanh toán.
Năm 1987, Amex cho ra đời loại thẻ tín dụng mới có khả năng cung cấp
tín dụng tuần hoàn cho khách hàng để cạnh tranh với Visa và Master Card.
♦ Thẻ Visa, tiền thân là Bank Americard do Bank of America phát hành
vào năm 1960. Ngày nay, Visa là loại thẻ có quy mơ phát triển lớn nhất tồn
cầu. Đến cuối năm 1990, có khoảng 257 triệu thẻ đang lưu hành với doanh
thu 354 tỉ USD. Đến cuối năm 1993, doanh thu của Visa đã tăng mạnh mẽ lên
đến 542 tỉ USD cùng hệ thống máy rút tiền tự động khoảng 164.000 máy
ATM ở 65 nước trên thế giới.
♦ JCB là loại thẻ được xuất phát từ Nhật Bản vào năm 1961 bởi ngân
hàng Sanwa, đã bắt đầu phát triển thành một cơ sở quốc tế vào năm 1981.
Mục tiêu chủ yếu là hướng vào thị trường du lịch và giải trí, đang là loại thẻ
cạnh tranh với Amex. Đến năm 1990, doanh thu khoảng 16,5 tỉ USD với 17
triệu thẻ lưu hành. Đến năm 1992, doanh thu tăng lên đến 30,9 tỉ USD với
27,5 triệu thẻ lưu hành.
♦ Master Card ra đời vào năm 1966 với tên gọi là Master Charge do
Hiệp hội thẻ liên ngân hàng phát hành thông qua các thành viên trên thế giới.
Năm 1990, hệ thống máy ATM lớn nhất thế giới đã được sử dụng để phục vụ
cho những người sử dụng thẻ Master. Cũng trong năm này, Master Card cng

Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền Lớp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng


11

phỏt hnh hn 178 triệu thẻ. Đến năm 1993, tổng doanh thu lên đến 320,6 tỉ
USD và có khoảng 215,8 triệu thẻ lưu hành.
Nhìn chung các tổ chức, hiệp hội thẻ điển hình trên thế giới như:
Master, Visa, Amex… đã được triển khai trên toàn thế giới. Đến nay, dịch
vụ thẻ đã phát triển rộng khắp tại 134 quốc gia trên thế giới, số lượng thẻ
phát hành lên đến 2.000 triệu thẻ, số đại lí chấp nhận thẻ là 21 triệu, số máy
ATM và các điểm rút tiền mặt là 700.000, doanh số thanh toán thẻ hàng
năm vào khoảng 3.000 tỉ USD.
Với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ, thẻ thanh tốn đã
trở thành cơng cụ thanh tốn phổ biến và chiếm vị trí độc tơn trong các cơng
cụ thanh toán tại hầu hết các nước phát triển và đang phát triển.
1.2.2. Khái niệm và hình thức thẻ thanh tốn
a) Khái niệm thẻ
Có rất nhiều các khái niệm khác nhau về thẻ:
+ Thẻ - tiền điện tử là phương tiện thanh tốn hiện đại và tiên tiến nhất
hiện nay, nó ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời & phát triển của ngành
ngân hàng và việc ứng dụng công nghệ tin học trong ngân hàng.
+ Thẻ là một tấm thẻ nhựa chứa băng từ hoặc chíp điện tử để lưu giữ
thanh toán, mọi số liệu cần thiết đã được mã hoá.
+ Thẻ là một phương tiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt do ngân hàng
hoặc tổ chức tài chính phát hành cấp cho khách hàng, sử dụng để rút tiền mặt
tại các ngân hàng đại lí, các máy rút tiền tự động hoặc thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ tại những cơ sở chấp nhận thẻ trong phạm vi số dư tài khoản tiền
gửi hoặc hạn mức tín dụng đã được kí kết giữa ngân hàng phát hành và chủ thẻ.
+ Thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp
cho khách hàng số dư theo hợp đồng kí kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và
chủ thẻ.
b) Hình thức của thẻ


Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền Lớp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

12

K t khi ra đời cho đến nay, thẻ ngân hàng đã có sự thay đổi khá lớn về
nội dung và hình thức nhằm tăng độ an tồn & tính tiện dụng cho khách hàng.
Nguyên tắc của việc chế tạo và sử dụng thẻ dựa trên một loạt những thành tựu
của ngành công nghệ thơng tin, đặc biệt là kĩ thuật mã hố từ tính, hiện đại
nhất là cơng nghệ sử dụng các vi mạch điện tử.
Thẻ được làm từ nhựa cứng, hình chữ nhật với kích thước chuẩn hố
quốc tế là 54mm*84mm, dày 1mm, có 4 góc trịn. Thẻ có 3 lớp, lõi thẻ là
nhựa cứng màu trắng, ở giữa có 2 lớp nhựa cán mỏng. Màu sắc của thẻ có thể
khác nhau tuỳ theo từng quy định của từng ngân hàng phát hành. Hai mặt của
thẻ chứa đựng những thông tin & kí hiệu khác nhau, cụ thể:
+ Mặt trước thẻ: Nếu là thẻ quốc tế thì có thương hiệu của tổ chức thẻ
quốc tế, đồng thời thể hiện loại thẻ: Visa, Master Card, American Express,
JCB, Diners Club…tên của tổ chức phát hành thẻ, biểu tượng thẻ, số thẻ, họ
tên, ảnh của chủ thẻ ( với thẻ tín dụng).
+ Mặt sau thẻ: Bao gồm những dải từ tính màu đen chạy dọc theo thẻ,
vạch từ tính này chứa đựng những thơng tin về thẻ: ngày hiệu lực, số Pin…
chữ kí của chủ thẻ và lời ghi chú bằng tiếng việt và tiếng anh.


Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền Lớp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

13

1.2.3.Phõn loi th thanh toán
Sơ đồ 1.1: Các loại thẻ thanh toán
Thẻ ngân hàng

T/C T.T
thẻ

Thẻ
TD

Thẻ
ghi
nợ

Mục đích
sử dụng


Thẻ
KD

Thẻ
du lịch
giải trí

Chủ thể
phát hành

Thẻ
NH
phát
hành

Đặc tính
kỹ thuật

Hạn mức
sử dụng

Thẻ do t/c
phi NH
phát
hành

Thẻ
khắc
chữ
nổi


Thẻ
vàng

Thẻ
khắc
bằng
từ

Thẻ
chíp

Phạm vi
sử dụng

Thẻ
chuẩn

Thẻ
nội
địa

Thẻ
quốc
tế

♦ Phân loại theo đặc tính kĩ thuật:
+ Thẻ khắc chữ nổi (Imbosed Card): là loại thẻ được làm dựa trên kĩ
thuật khắc chữ nổi. Đó chính là tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công
nghệ này. Trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thơng tin cần thiết. Hiện nay

người ta khơng cịn dùng nó nữa vì kĩ thuật sản xuất q thơ sơ, dễ bị giả
mạo.
+ Thẻ băng từ (Magnetic Strip): thẻ được sản xuất dựa trên kĩ thuật thư
tín với hai băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử dụng
phổ biến trong vòng 20 năm nay nhưng dễ bị lợi dụng vì thơng tin trong thẻ
khơng tự mã hố được & chỉ mang thơng tin c nh, khu vc cha thụng tin
hp.

Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Ph¬ng Hun – Líp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

14

+ Th chớp (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh tốn được
dựa trên kĩ thuật vi xử lí tin học nhờ gắn vào thẻ một “chip” điện tử có cấu
trúc giống như một máy tính hồn hảo. Thẻ có nhiều nhóm với dung lượng
nhớ của “chip” điện tử khác nhau.
♦ Phân loại theo chủ thể phát hành thẻ:
+ Thẻ do ngân hàng phát hành: là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp
cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử
dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Đây là loại thẻ được sử dụng
rộng rãi nhất hiện nay.
+ Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành: đó là thẻ du lịch & giải

trí của các tập đồn kinh doanh lớn phát hành: Diners Club, Amex…Đó cũng
có thể là thẻ được phát hành bởi các công ty xăng dầu, các cửa hiệu lớn…
♦ Phân loại theo tính chất thanh tốn của thẻ:
+ Thẻ tín dụng: là loại thẻ sử dụng phổ biến nhất, theo đó chủ thẻ được
phép sử dụng một hạn mức tín dụng khơng phải trả lãi để mua sắm hàng hoá
dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, cửa hàng, khách sạn, máy bay…có chấp
nhận loại thẻ này. Thẻ tín dụng được xem như thẻ ngân hàng vì chúng thường
được phát hành bởi các ngân hàng. Các ngân hàng quy định một hạn mức tín
dụng nhất định cho chủ thẻ & chỉ được chi tiêu trong hạn mức đã cho. Đây là
thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà khơng phải
trả tiền ngay, chỉ thanh tốn sau một kì hạn nhất định.
+ Thẻ ghi nợ: đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi. Khi mua hàng hoá dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được
khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua các thiết bị điện tử
tại các cửa hàng, khách sạn & đồng thời ghi có ngay vào tài khoản của cửa
hàng, khách sạn đó. Thẻ ghi nợ khơng có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc
vào số dư hiện hữu trên tài khon ca ch th.

Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền Líp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

15


Phõn loi theo phạm vi lãnh thổ:
+ Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn số dư trong phạm vi một quốc
gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. Có 2 loại thẻ:
Local use only Card: là loại thẻ do tổ chức tài chính hoặc ngân hàng
trong nước phát hành, chỉ được sử dụng trong nội bộ hệ thống tổ chức đó.
Dosmetic use only Card: là loại thẻ thanh toán mang thương hiệu của tổ
chức thẻ quốc tế được phát hành để sử dụng trong nước.
+ Thẻ quốc tế (Internatinal Card): là loại thẻ được chấp nhận trên toàn
cầu, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh tốn. Thẻ được khách du lịch rất ưa
chuộng vì nó rất an tồn, tiện lợi. Do đó phạm vi hoạt động trải khắp thế giới
nên quy mơ tính hoạt động của loại thẻ này phức tạp hơn. Thẻ được hỗ trợ &
quản lí trên tồn thế giới bởi những tổ chức tài chính lớn: Master card, Visa…
hoặc những cơng ty điều hành như Amex, JBC…hoạt động trong một hệ
thống đồng bộ thống nhất.
♦ Phân loại theo mục đích sử dụng:
+ Thẻ kinh doanh: là loại thẻ được phát hành cho nhân viên của công ty
sử dụng, nhằm giúp cho cơng ty quản lí chặt chẽ việc chi tiêu vào các công
việc chung của nhân viên. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm; công ty sẽ được
cung cấp những thông tin quản lí một cách tóm tắt chi tiết về việc chi tiêu của
từng nhân viên bộ phận trong công ty.
+ Thẻ du lịch & giải trí: là loại thẻ do các công ty tư nhân phát hành để
phục vụ cho ngành du lịch giải trí.
♦ Phân loại theo đối tượng sử dụng:
+ Thẻ vàng (Gold Card): là loại thẻ phục vụ cho thị trường “cao cấp” với
nhóm khách hàng có thu nhập cao, thường phát hành cho các đối tượng uy tín
có khả năng tài chính lành mạnh, có nhu cầu chi tiêu lớn. Thẻ có 2 loại là thẻ
có hạn mức tín dụng và thẻ chuẩn thường do hệ thng Master Card phỏt hnh.

Khoa Ngân hàng
NHGK7


Nguyễn Thị Phơng Huyền – Líp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

16

+ Th chun (Standand Card): cũng là một dạng thẻ tín dụng do Master
Card phát hành. Đây là loại thẻ căn bản nhất mang tính phổ thơng, đại chúng.
Mặc dù được phân thành nhiều loại khác nhau nhưng các loại thẻ trên
đều có đặc điểm chung là dùng để thanh toán, chi trả tiền hàng hóa dịch vụ.
Vì vậy chúng được gọi là thẻ thanh toán.
1.2.4. Chủ thể tham gia phát hành & thanh toán thẻ
♦ Chủ thẻ: là người được ngân hàng phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng,
bao gồm chủ thẻ chính và chủ thẻ phụ.
+ Chủ thẻ chính: là người đứng tên xin được cấp thẻ và được ngân hàng
phát hành thẻ cấp thẻ để sử dụng.
+ Chủ thẻ phụ: là người được cấp thẻ theo đề nghị của chủ thẻ chính.
♦ Các đơn vị có liên quan đến việc phát hành, sử dụng, thanh toán thẻ
ngân hàng: là các NHTM, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng
chính sách, ngân hàng hợp tác, các loại hình ngân hàng khác và đơn vị chấp
nhận thẻ.
♦ Ngân hàng phát hành thẻ: là ngân hàng được NHNN cho phép thực
hiện nghiệp vụ phát hành thẻ, cấp thẻ cho các chủ thẻ là cá nhân sử dụng, chịu
trách nhiệm thanh toán, cung cấp các dịch vụ có liên quan đến thẻ đó.
♦ Ngân hàng thanh tốn thẻ: là ngân hàng được ngân hàng phát hành thẻ
ủy quyền thực hiện dịch vụ thẻ thanh tốn theo hợp đồng, hoặc là thành viên

chính thức hoặc thành viên liên kết của một tổ chức thẻ quốc tế, thực hiện
dịch vụ thanh toán theo thỏa ước kí kết với tổ chức thẻ quốc tế đó. Ngân hàng
thanh tốn thẻ kí hợp đồng trực tiếp với các đơn vị chấp nhận thẻ để tiếp nhận
và xử lí các giao dịch thẻ tại đơn vị chấp nhận thẻ, cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ hướng dẫn cho n v chp nhn th.

Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền – Líp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

17

n v chp nhận thẻ: là tổ chức hoặc cá nhân chấp nhận thanh tốn
hàng hóa dịch vụ bằng thẻ kèm theo hợp đồng kí kết với ngân hàng phát hành
thẻ hoặc với ngân hàng thanh tốn thẻ.
1.2.5. Quy trình nghiệp vụ thanh tốn thẻ
a) Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ: khi một khách hàng có nhu cầu sử
dụng thẻ, ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng làm đơn theo mẫu. Sau đó
thẩm định hồ sơ nếu có đủ điều kiện sẽ nhập các điều kiện vào máy tính để
chuyển về trung tâm phát hành thẻ.
Về cơ bản hoạt động phát hành được thực hiện: Tổ chức các hoạt động
tiếp thị để đưa sản phẩm vào thị trường, thẩm định khách hàng phát hành thẻ,
cấp hạn mức tín dụng dối với thẻ tín dụng, thiết kế và tổ chức mua thẻ trắng,
in nổi & mã hóa thẻ, cung cấp mã số cá nhân ( Pin ) cho chủ thẻ, quản lí thơng

tin khách hàng, quản lí hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng, quản lí tình
hình thu nợ của khách hàng, cung cấp dịch vụ khách hàng, tổ chức thanh toán
bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế.
Phát hành thẻ bao gồm phát hành mới và phát hành lại.

Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền Lớp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

18

Phỏt hnh th mới:
Sơ đồ 1.2: Nghiệp vụ phát hành thẻ
NH phát hành

(3)
Chuyển về trung
tâm thẻ

(4)
Nhận yêu cầu

(2)


(5)
Nhập dữ liệu
phát hành

Thẩm định quyết
định phát hành

(6)
(1)

Chạy batch
( xử lý )

Tiếp nhận yêu
cầu

(7)
(9)
Khách hàng

Nhận thẻ từ
trung tâm

Mã hóa
in nổi

(8) Mai ling

Nhìn sơ đồ trên ta thấy phát hành thẻ gồm các bước sau:
(1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng hướng dẫn khách

hàng làm đơn theo mẫu và nộp lại cho ngân hàng.
(2) Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ: cán bộ thẩm định thực hiện thẩm
định hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ và phân loại khách hàng theo các hạng đặc
biệt: Vip, hạng thường, trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Sau khi thẩm định hồ sơ khách hàng, nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì
ngân hàng gửi hồ sơ về trung tâm phát hành thẻ ( phải có xác nhận của giám
đốc chi nhánh hoặc trưởng phịng nghip v ).

Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền Lớp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

19

(4,5,6,7,8) Ti trung tõm, các thơng tin về khách hàng sẽ được cá nhân
hóa sau đó gửi thẻ kèm theo số PIN cho chủ thẻ thông qua ngân hàng phát
hành.
(9) Nhận được thẻ từ trung tâm, ngân hàng phát hành xác nhận bằng văn
bản có chữ kí của trưởng phịng nghiệp vụ hoặc người được ủy quyền cho
trung tâm thẻ.
Nhưng tùy từng ngân hàng mà có những điều chỉnh cho phù hợp như:
với ngân hàng mà chi nhánh phát hành và hội sở chính là một thì sẽ khơng có
bước (3), (9); tùy theo loại thẻ là thẻ ghi nợ hay thẻ tín dụng mà quy trình
phát hành thẻ khơng có bước (2).

Khi được trao quyền sở hữu thẻ, khách hàng được gọi là chủ thẻ, ngân
hàng được gọi là ngân hàng phát hành. Trong q trình sử dụng thẻ, chủ thẻ
có quyền sử dụng thẻ để thanh tốn hàng hóa, dịch vụ, hoặc rút tiền tại các
máy rút tiền tự động, yêu cầu được giải trình khi có khúc mắc đối với bảng kê
giao dịch do ngân hàng phát hành gửi, hiện nay một số ngân hàng đã có dịch
vụ gửi tiền tiết kiệm bằng thẻ...Ngân hàng phát hành có nghĩa vụ giải quyết
thấu đáo các thắc mắc của khách hàng, kịp thanh toán cho các cơ sở chấp
nhận thẻ, ngân hàng thanh tốn, hướng dẫn họ thực hiện đúng quy trình
nghiệp vụ trong thanh tốn thẻ đảm bảo an tồn cho khách hàng và ngân
hàng.
♦ Phát hành lại, thay thế, in lại thẻ, nâng cấp thẻ:
Tại chi nhánh phát hành, khi nhận được yêu cầu in lại, thay thế, nâng cấp
thẻ của khách hàng thì phải kiểm tra lại các điều kiện đảm bảo của khách
hàng ( nếu cần ); trong trường hợp nâng cấp thẻ, tạo dữ liệu thay thế gửi nơi
in thẻ để thực hiện. Sau khi in xong chi nhánh phát hành kiểm tra tình trạng
thẻ như trong trường hp th mi.

Khoa Ngân hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền Lớp


Khoá luận tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng

20

b) Quy trỡnh nghip vụ thanh toán thẻ:

Sơ đồ 1.3: Nghiệp vụ thanh toán thẻ
(2)
KH/chủ thể

Đơn vị chấp
nhận thẻ

(3)
(1)

(7)

(4)

(5)

(7)
NH phát hành thẻ

(6)

NH thanh toán thẻ

Nhìn sơ đồ trên ta thấy các bước thanh tốn thẻ bao gồm:
(1) Ngân hàng phát hành phát hành thẻ cho khách hàng, khách hàng trở
thành chủ thẻ.
(2) Chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh tốn tiền hàng hóa dịch vụ hay rút tiền
mặt.
(3) Đơn vị chấp nhận thẻ kiểm tra thẻ và thông tin chủ thẻ trước khi giao
dịch, liên hệ với ngân hàng phát hành để xin cấp phép giao dịch. Sau khi việc

cấp phép hoàn thành, đơn vị chấp nhận thẻ in hóa đơn, lấy chữ kí của chủ thẻ
( phải khớp với chữ kí mẫu trên thẻ ) và cung cấp hàng hóa, dịch vụ hay ứng
tiền mặt cho khách hàng rồi trả lại thẻ.
(4) Đơn vị chấp nhận thẻ đòi tiền từ ngân hàng thanh tốn sau khi nộp lại
hóa đơn, chứng từ cho ngân hàng thanh toán (nếu là máy cà thẻ ), hoặc sau
khi tổng kết trên thiết bị đọc thẻ điện tử.
(5) Ngân hàng thanh toán thực hiện ứng tiền trả cho đơn vị chấp nhận thẻ
( báo Có ).
(6) Ngân hàng thanh toán báo cáo sang ngân hàng phát hành để địi tiền (
lập Lệnh chuyển Nợ gửi đi ).

Khoa Ng©n hàng
NHGK7

Nguyễn Thị Phơng Huyền Lớp


×