Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Hoàn thiện cơ chế cấp phát kinh phí hỗ trợ không hoàn lại giai đoạn 2011 2015 của quỹ dịch vụ viễn thông công ích việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.11 KB, 12 trang )


1



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM


HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG








NGUYỄN HOÀI TRUNG


HOÀN THIỆN CƠ CHẾ CẤP PHÁT KINH PHÍ HỖ TRỢ
KHÔNG HOÀN LẠI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA QUỸ DỊCH
VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM



CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.05





TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ



HÀ NỘI - NĂM 2011


2


Luận văn được hoàn thành tại:
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam

Người hướng dẫn khoa học:
TS. Bạch Đức Hiển
Phản biện 1: ……………………………………………………
……………………………………………………

Phản biện 2: ……………………………………………………
……………………………………………………

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tại Học viện Công
nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông














22

hiện việc thẩm định sản lượng các dịch vụ viễn thông công ích một cách khách
quan, đảm bảo độ chính xác cao.

KẾT LUẬN

Đến nay, đã hết thời gian thực hiện Chương trình 74, để có thể tiếp tục
thực hiện việc cung ứng dịch vụ viễn thông công ích trong giai đoạn tới, việc đánh
giá kết quả của Chương trình 74, mà cụ thể ở đây là đánh giá việc thực hiện hỗ trợ
kinh phí cung ứng dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2005-2010, đồng thời
đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác này cho giai đoạn 2011 - 2015 của Quỹ Dịch
vụ viễn thông công ích Việt Nam là hết sức cần thiết.
Để thực hiện tốt vấn đề nghiên cứu này, nhóm đề tài đã đi vào giải quyết
những nội dung sau:
Trước hết, đề tài đề cập đến vấn đề mang tính lý luận về những hoạt động
hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích, bao gồm: Khái niệm về dịch vụ viễn
thông công ích, vùng được cung ứng dịch vụ viễn thông công ích; Nội dung hỗ

trợ, hình thức và phương thức hỗ trợ, nguồn hình thành để hỗ trợ, việc thực hiện
hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích;
Tiếp theo, đề tài nêu ra thực trạng tình hình thực hiện kinh phí hỗ trợ cung
ứng dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2005-2010 của Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam.
Cuối cùng, từ những vấn đề mang tính lý luận và thực trạng, trên cơ sở
những đánh giá về tình hình thực hiện kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích giai đoạn 2005-2010, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác hỗ trợ kinh phí cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn
2011 - 2015 của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.
Hy vọng kết quả của đề tài này phản ánh được tương đối đầy đủ những
đánh giá về tình hình thực hiện cung ứng dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn
2005-2010 của Chương trình 74, đồng thời kết hợp với những kiến nghị đưa ra sẽ
là tài liệu tham khảo hữu ích để có thể xây dựng chương trình cung ứng dịch vụ
viễn thông công ích cho giai đoạn 2011 - 2015 được hiệu quả hơn.
Tuy nhiên, đây là vấn đề mới được triển khai thực hiện ở Việt Nam và do
hạn chế về thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm của bản thân nên kết quả đề tài
không tránh khỏi những thiếu xót nhất định. Tôi rất mong nhận được các ý kiến
đóng góp để hoàn thiện đề tài hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!


3


MỞ ĐẦU

Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông cũng như Luật Viễn thông năm 2010 của
Quốc hội đã khẳng định Nhà nước ưu tiên đầu tư phát triển bưu chính, viễn thông
đối với vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa và vùng biên giới hải đảo; có chính

sách ưu đãi, hỗ trợ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông công
ích và thực hiện các nhiệm vụ công ích khác. Trên cơ sở đó, cùng với áp lực từ
việc hội nhập kinh tế quốc tế, đảm bảo môi trường cạnh tranh bình đẳng trong
ngành bưu chính, viễn thông, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
191/2004/QĐ-TTg ngày 8 tháng 11 năm 2004 về thành lập, tổ chức và hoạt động
của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và Quyết định số 74/2006/QĐ-
TTg ngày 07 tháng 4 năm 2006 về phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích đến năm 2010 (gọi tắt là Chương trình 74).
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam ra đời với vai trò là công cụ
tài chính chủ yếu của Nhà nước trong việc điều tiết các lợi ích do nguồn tài
nguyên viễn thông mang lại để thực thi chính sách cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích và đảm bảo công bằng xã hội trong lĩnh vực viễn thông, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Quỹ là nhân tố quan trọng trong việc thực hiện
Chương trình 74 của Chính phủ với hoạt động chủ yếu là hỗ trợ cho các đối tượng
được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích thông qua các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích dưới hình thức hỗ trợ không hoàn lại chi phí phát
triển và duy trì cung ứng dịch vụ viễn thông công ích trong từng giai đoạn.
Năm 2010 là thời điểm kết thúc và thực hiện đánh giá, tổng kết Chương
trình 74 của Chính phủ, làm tiền đề thực hiện các chương trình, giai đoạn tiếp theo
về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, trong đó việc đánh giá công tác cấp phát
kinh phí hỗ trợ không hoàn lại là hết sức quan trọng. Dưới góc độ là một cán bộ
chuyên môn trực thuộc Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, trực tiếp thực
hiện công tác tài chính liên quan đến hoạt động hỗ trợ không hoàn lại của Quỹ;
trên cơ sở nghiên cứu các quy định hiện hành của Chính phủ, Bộ Tài chính và Bộ
Bưu chính, Viễn thông (nay là Bộ Thông tin và Truyền thông), kết hợp với thực
tiễn hoạt động nghiệp vụ thời gian vừa qua, tôi nhận thấy đề tài “Hoàn thiện cơ
chế cấp phát kinh phí hỗ trợ không hoàn lại giai đoạn 2011 - 2015 của Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam” là cần thiết với chuyên môn và phù hợp
với một luận văn tốt nghiệp thạc sĩ quản trị kinh doanh chuyên ngành bưu chính
viễn thông

Mục đích của đề tài là nghiên cứu nhằm đánh giá để thấy được kết quả
của việc thực hiện hỗ trợ kinh phí cung ứng dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn
2005-2010 của Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam, từ đó có thể đưa ra

4

được những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác cấp phát kinh phí hỗ trợ cung
ứng dịch vụ viễn thông công ích cho giai đoạn 2011 - 2015.
Đề tài kết cấu gồm có 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ viễn thông công ích và hỗ trợ kinh
phí cung cấp dịch vụ viễn thông công ích;
- Chương 2: Thực trạng công tác cấp phát kinh phí hỗ trợ không hoàn lại
phục vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích giai đoạn 2005 - 2010 của Quỹ
Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam;
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác cấp phát kinh phí hỗ trợ không
hoàn lại giai đoạn 2011-2015 của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VÀ HỖ TRỢ
KINH PHÍ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH

1.1. DỊCH VỤ VIỄN THÔNG VÀ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
1.1.1. Viễn thông và dịch vụ viễn thông
1.1.1.1. Viễn thông và vai trò của viễn thông trong đời sống kinh tế xã hội
a. Viễn thông:
Từ lâu người ta đã nhận ra rằng cập nhật thông tin vô cùng quan trọng đối với một
quốc gia tham gia vào cạnh tranh sức mạnh trên toàn cầu. Viễn thông thực hiện
việc truyền dẫn các thông tin này và trong thực tế, chuyên ngành viễn thông và tin
học ngày càng gắn chặt với nhau.

b. Hiệu quả kinh tế xã hội của viễn thông:
Hiệu quả kinh tế xã hội của ngành viễn thông được hiểu là phần đóng góp do sự
phát triển của ngành vào việc thực hiện các mục tiêu chính của xã hội, là phần lợi
ích mà nền kinh tế quốc dân được người dân thu được do việc sử dụng và nâng
cao chất lượng phục vụ của các phương tiện thông tin và lợi ich được thực hiện
trong các ngành của nền sản xuất và ở người dân sử dụng các dịch vụ viễn thông.
1.1.1.2. Dịch vụ viễn thông:
a. Khái niệm: Khái niệm dịch vụ viễn thông luôn gắn liền với khái niệm mạng
viễn thông. Mỗi mạng viễn thông sẽ cung cấp một vài loại dịch vụ cơ bản và đặc
trưng cho mạng viễn thông đó và mạng này có thể cùng hỗ trợ với những mạng
khác để cung cấp một loại dịch vụ viễn thông cụ thể.
Dịch vụ viễn thông là dịch vụ truyền ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, âm thanh,
hình ảnh hoặc các dạng khác nhau của thông tin giữa các điểm kết nối cuối thông
qua mạng viễn thông.
b. Các loại dịch vụ viễn thông chính:
- Dịch vụ thoại, telex, fax, nhắn tin;

21

Ngoài ra, các đơn vị, chi nhánh kinh doanh trực thuộc các doanh nghiệp viễn
thông tại địa phương cũng phải có trách nhiệm giải thích rõ cho người dân hiểu
được chính sách cung ứng dịch vụ viễn thông của Nhà nước, đặc biệt khi người
dân có thắc mắc cần giải đáp.
c) Ngoài ra, các đơn vị, chi nhánh kinh doanh trực thuộc các doanh nghiệp viễn
thông cũng cần nâng cao tinh thần hợp tác với các cơ quan quản lý nhà nước về
viễn thông tại địa phương, cũng như Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
trong việc triển khai thực hiện và xây dựng cơ chế chính sách về viễn thông công
ích. Các đơn vị cần phản ánh kịp thời ngay những khó khăn, vướng mắc cũng như
các kiến nghị, đề xuất trên thực tế khi tiến hành triển khai các cơ chế, chính sách
về viễn thông công ích để có được ý kiến hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện của các cơ

quan quản lý nhà nước về viễn thông, đồng thời giúp Nhà nước chỉnh sửa, xây
dựng các cơ chế, chính sách về viễn thông công ích sát thực, phù hợp hơn với tình
hình thực tế.
3.3.3. Kiến nghị với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
a) Đối với công tác xây dựng và triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về
viễn thông công ích của Nhà nước
- Quỹ cần nâng cao hơn nữa vai trò của mình trong công tác tham gia tư vấn, tham
mưu cho Bộ Thông tin và Truyền thông trong việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi,
bổ sung các cơ chế, chính sách của Nhà nước về viễn thông công ích.
- Quỹ cần hỗ trợ Bộ, cụ thể là các Sở Thông tin và Truyền thông nhiều hơn, tích
cực hơn trong công tác hướng dẫn cũng như giải đáp các vướng mắc, khó khăn
của các đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về viễn
thông công ích của Nhà nước.
b) Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện chính sách hỗ trợ viễn
thông công ích của Nhà nước
- Quỹ cũng cần xin ý kiến chỉ đạo của Bộ và phối hợp chặt chẽ với các Sở Thông
tin và Truyền thông triển khai mạnh mẽ và thường xuyên hơn công tác thanh tra,
kiểm tra việc triển khai thực hiện cơ chế, chính sách và sử dụng kinh phí hỗ trợ
cung ứng dịch vụ viễn thông công ích của các doanh nghiệp viễn thông tại các chi
nhánh, đơn vị kinh doanh trực thuộc tại địa phương.
- Ngoài ra, Quỹ cũng có thể được sự uỷ quyền thay mặt Bộ hoặc phối hợp với Bộ
để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát công tác triển khai thực hiện cơ chế chính
sách về viễn thông công ích và thẩm tra, xác nhận sản lượng các dịch vụ viễn
thông công ích của các Sở Thông tin và Truyền thông cho các đơn vị, chi nhánh
kinh doanh trực thuộc của các doanh nghiệp viễn thông tại địa phương.
- Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam nên có một công cụ như phần mềm
nghiệp vụ chuyên dụng được áp dụng tại tất cả các địa phương có vùng được cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích để giúp các Sở Thông tin và Truyền thông thực

20


Bộ Thông tin và Truyền thông cần chỉ đạo sát sao các Sở Thông tin và Truyền
thông trên cả nước, đặc biệt là các Sở tại các địa phương có sản lượng dịch vụ
viễn thông công ích lớn chú trọng, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác
xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích cho các đơn vị trực thuộc của các
doanh nghiệp viễn thông tại địa phương nhằm đảm bảo tính chính xác về sản
lượng và kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước,
tránh tình trạng gây lãng phí, không hiệu quả đã từng xảy ra.
Bộ cũng cần chỉ đạo các Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức đào tạo nâng cao
trình độ chuyên môn cho các cán bộ công chức, đặc biệt là về nghiệp vụ viễn
thông để phục vụ tốt cho công tác quản lý nhà nước về viễn thông công ích, góp
phần tích cực giúp Bộ triển khai thực hiện tốt các cơ chế, chính sách của Nhà
nước về viễn thông công ích tại địa phương, đồng thời hướng dẫn giải quyết, xử lý
nhanh chóng, hiệu quả những vụ việc đột xuất phát sinh trên thực tế về viễn thông
công ích hoặc có thể báo cáo, phản ánh kịp thời những khó khăn, vướng mắc thực
tế về Bộ để xin ý kiến thực hiện.
Bộ cần chỉ đạo các Sở Thông tin và Truyền thông tích cực hơn trong công tác
kiểm tra, kiểm soát thường xuyên việc thực hiện cơ chế chính sách về viễn thông
công ích và việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
của các đơn vị, chi nhánh kinh doanh trực thuộc các doanh nghiệp viễn thông tại
địa phương, đồng thời có báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về Bộ để kịp thời nắm bắt
tình hình và có biện pháp xử lý ngay những khó khăn, vướng mắc khi cần thiết.
3.3.2. Kiến nghị với các doanh nghiệp viễn thông
a) Về công tác kê khai báo cáo sản lượng và sử dụng kinh phí hỗ trợ cung ứng
dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước
Các doanh nghiệp viễn thông cần đề nghị các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc
nhanh chóng rà soát lại sản lượng các dịch vụ viễn thông công ích và việc thực
hiện hỗ trợ kinh phí viễn thông công ích cho các cá nhân hộ gia đình để báo cáo
các Sở Thông tin và Truyền thông xác nhận lại chính xác số liệu bổ sung số còn
thiếu.

Trong thời gian tới, các doanh nghiệp viễn thông cần quán triệt thực hiện nghiêm
túc các quy định nhằm đảm bảo sử dụng kinh phí hỗ trợ của Nhà nước đúng mục
đích, đúng đối tượng và hiệu quả tránh để xảy ra tình trạng láng phí hoặc thất
thoát tiền của Nhà nước.
b) Về công tác thông tin tuyên truyền chính sách viễn thông công ích của Nhà
nước tại địa phương
Các doanh nghiệp viễn thông cần quán triệt hơn nữa chỉ đạo của Nhà nước trong
việc thực hiện công tác tuyên truyền chính sách hỗ trợ viễn thông công ích của
Nhà nước đến người dân vì trên thực tế, qua khảo sát tại một số vùng viễn thông
công ở các địa phương, hầu như người dân không biết về chính sách hỗ trợ viễn
thông công ích của Nhà nước, kể cả số tiền được hưởng hàng tháng.

5

- Dịch vụ thuê kênh viễn thông (leased line);
- Dịch vụ số liệu;
- Dịch vụ truyền thông đa phương tiện.
1.1.2. Dịch vụ viễn thông công ích
1.1.2.1. Khái niệm dịch vụ viễn thông công ích
Dịch vụ viễn thông công ích bao gồm dịch vụ viễn thông phổ cập và dịch vụ dịch
vụ viễn thông bắt buộc, là những dịch vụ viễn thông thiết yếu đối với xã hội, được
nhà nước đảm bảo cung cấp theo chất lượng và giá cước do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
a. Dịch vụ viễn thông phổ cập
Dịch vụ viễn thông phổ cập là dịch vụ được cung cấp đến mọi người dân theo điều
kiện, chất lượng và giá cả do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Dịch vụ viễn thông phổ cập thường bao gồm:
- Dịch vụ điện thoại tiêu chuẩn.
- Dịch vụ truy nhập Internet tiêu chuẩn.
b. Dịch vụ viễn thông bắt buộc

Dịch vụ viễn thông bắt buộc là dịch vụ viễn thông được cung cấp theo yêu cầu của
nhà nước nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Dịch vụ viễn thông bắt buộc thường bao gồm các dịch vụ viễn thông cơ bản và giá
trị gia tăng phục vụ các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang nhân dân, phục vụ
công tác an toàn, tìm kiếm cứu nạn, phòng chống thiên tai.
1.1.1.2. Vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
- Vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được xác định theo đơn vị
hành chính cấp huyện hoặc cấp xã theo địa giới hành chính dựa trên các tiêu chí
là:
+ Huyện được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là huyện có mật độ điện thoại
cố định tại thời điểm xác định thấp hơn 2,5 máy/100 dân.
+ Xã được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích là các xã nằm trong huyện được
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hoặc xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt
khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chinh phủ nằm ngoài huyện được cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích.
- Đối với các xã ngoài vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích chưa có
điểm truy nhập điện thoại và Internet công cộng sẽ được hỗ trợ phát triển các điểm
truy nhập công cộng để phổ cập các dịch vụ này trênt toàn quốc.
- Các dịch vụ viễn thông bắt buộc được hỗ trợ cung cấp trên toàn quốc.
1.2. HỖ TRỢ KINH PHÍ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
1.2.1. Sự cần thiết hỗ trợ kinh phí cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
1.2.1.1. Đảm bảo thực hiện chính sách của Nhà nước về phổ cập dịch vụ viễn
thông

6

Trong cơ chế thị trường cạnh tranh, một trong những nhiệm vụ quan trọng của
quản lý Nhà nước là thực hiện điều tiết. Trong lĩnh vực viễn thông, sự thực hiện
điều tiết của Nhà nước một mặt đảm bảo cho thị trường phát triển lành mạnh, các
doanh nghiệp có điều kiện tham gia thị trường, cạnh tranh lành mạnh bình đẳng,

mặt khác là đảm bảo thực hiện việc cung cấp các dịch vụ công ích cho các vùng
nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa đảm bảo cho người dân ở các vùng trên
được truy nhập các dịch vụ không phân biệt đối xử.
1.2.1.2. Rút ngắn khoảng cách về mật độ sử dụng dịch vụ viễn thông thiết yếu
Thực trạng về phổ cập dịch vụ viễn thông ở Việt nam cho thấy đang có khoảng
cách lớn về sự phát triển viễn thông cũng như phổ cập các dịch vụ viễn thông giữa
thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi, các vùng có điều kiện thuận lợi
với các vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa v.v , trong điều kiện nguồn lực có hạn,
việc rút ngắn khoảng cách phát triển này trong một thời gian ngắn là không khả
thi, do đó Nhà nước cần phải có Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích theo từng thời kỳ để xác định các chương trình mục tiêu ưu tiên thực hiện,
từng bước tiến tới đảm bảo sự công bằng trong việc hưởng thụ các dịch vụ viễn
thông thiết yếu giữa các vùng, miền trong nước; phải có sự hỗ trợ đồng bào vùng
sâu, vùng xa có điều kiện sử dụng dịch vụ viễn thông, góp phần rút ngắn khoản
cách về mật độ điện thoại giữa các vùng miền.
1.2.1.3. Đảm bảo tính minh bạch, chủ động trong thực hiện nhiệm vụ công ích
của nhà nước
Trong cơ chế thị trường độc quyền trước đây, trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho người dân, nhà nước đều giao cho
doanh nghiệp chủ đạo duy nhất khi đó (VNPT) thực hiện. Mặc dù doanh nghiệp
đã có nhiều cố gắng, song do cơ chế chưa đồng bộ, chính sách, mục tiêu chưa rõ
ràng, minh bạch, do đó việc phân bổ các nguồn lực thực hiện, các mục tiêu thực
hiện đều chưa tạo được sự rõ ràng, minh bạch, khuyến khích doanh nghiệp chủ
động trong phát triển. Việc hỗ trợ kinh phí phổ cập dịch vụ sẽ góp phần đảm bảo
tính cạnh tranh, đồng thời động viên các doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ phổ cập
dịch vụ trong điều kiện mở cửa thị trường.
1.2.1.4. Nâng cao hiệu quả về phát triển phổ cập dịch vụ
Khi Nhà nước thực hiện chính sách, chương trình phổ cập dịch vụ viễn thông, các
doanh nghiệp viễn thông sẽ có điều kiện tham gia cạnh tranh, đấu thầu cung ứng
dịch vụ viễn thông công ích. Cơ chế này sẽ tạo sự công bằng, thúc đẩy trách

nhiệm tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động của các doanh
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách.
1.2.2. Mục tiêu hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
Chính sách hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích thường tập trung vào:

19

h. Kiến nghị với Lãnh đạo Quỹ, Bộ Thông tin và Truyền thông cần quy định cụ
thể các trường hợp lắp đặt và rời mạng trong thời gian ngắn, các thuê bao khôi
phục hoạt động không thuộc đối tượng thuê bao phát triển mới và quy định rõ
vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho Đài thông tin duyên hải và
các trạm VSAT trên đảo.
3.2.4. Hoàn thiện công tác tạm ứng, thanh toán, quyết toán kinh phí hỗ trợ
không hoàn lại phục vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
3.2.4.1. Những vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện theo quy định
của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông:
1. Về công tác giao kế hoạch của Bộ cũng như triển khai ký kết hợp đồng đặt hàng
của Quỹ với doanh nghiệp
2. Về công tác báo cáo sản lượng dịch vụ viễn thông công ích hoàn thành của các
doanh nghiệp viễn thông cũng như thẩm tra xác nhận của các Sở Thông tin và
Truyền thông và Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
3. Về việc chấp hành quy định của Bộ Thông tin và truyền thông trong việc hỗ trợ
cá nhân, hộ gia đình cũng như những vướng mắc trong quá trình thực hiện chỉ đạo
của Bộ
4. Bộ Thông tin và Truyền thông chậm trễ trong việc thẩm tra, phê duyệt quyết
toán đối với báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ, trong đó có phần kinh phí hỗ trợ
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho các doanh nghiệp viễn thông.
3.2.4.2. Đề xuất hoàn thiện công tác tạm ứng, thanh toán và quyết toán kinh
phí hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của Quỹ
Để khắc phục những bất cập trong quá trình thực hiện cấp phát kinh phí hỗ trợ cho

các doanh nghiệp viễn thông thời gian vừa qua, Tác giả xin đề xuất một số giải
pháp như sau:
1. Điều chỉnh cơ chế tạm cấp và thanh quyết toán kinh phí cho phù hợp với tình
hình thực tế
2. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong báo cáo sản lượng dịch vụ viễn thông
công ích
3.3. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ VỚI CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước (Bộ Thông tin và Truyền thông)
a) Cần xem xét để điều chỉnh một số quy định chưa phù hợp với tình hình thực tế
và nâng cao hơn tính sát thực của các văn phản pháp quy ban hành trong thời gian
tới về viễn thông công ích, tránh tình trạng giữa chính sách và cuộc sống có
khoảng cách lớn gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong quá trình triển khai
thực hiện.
b) Cần xem xét, giải quyết một số trường hợp phát sinh trên thực tế
c) Đẩy mạnh, nâng cao công tác thông tin và tuyên truyền
d) Về công tác kiểm tra, kiểm soát
e) Đối với các Sở Thông tin và Truyền thông

18

3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CẤP PHÁT KINH PHÍ HỖ
TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI PHỤC VỤ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG
CÔNG ÍCH GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 CỦA QUỸ
3.2.1. Cải tiến cách thức giao kế hoạch hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích
Hình thức hỗ trợ kinh phí không hoàn lại phục vụ cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích thông qua giao kế hoạch, đặt hàng giai đoạn vừa qua còn rất nhiều những
bất cập, làm giảm hiệu quả kinh tế xã hội mang lại từ chương trình hỗ trợ cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích.
3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng định mức hỗ trợ cũng như xác định đối

tượng và vùng được hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
1. Về định mức hỗ trợ: Tác giả cũng đề xuất bỏ hình thức hỗ trợ kinh phí thiết bị
đầu cuối thông qua hình thức giảm trừ vào cước sử dụng hàng tháng, đồng thời có
thể tăng mức hỗ trợ thuê bao tháng hoặc chuyển sang hỗ trợ dưới dạng khuyến
khích doanh nghiệp tăng cường đầu tư xây dựng hạ tầng mạng tại vùng công ích.
2. Về vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích: Tác giả đề xuất khi thực
hiện lập danh sách vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích, Bộ cần thông
qua các Sở Thông tin và Truyền thông có khảo sát toàn diện để điều chỉnh cho
phù hợp trước khi công bố.
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế báo cáo, xác nhận và nghiệm thu sản lượng dịch vụ
viễn thông công ích.
a. Quy định cụ thể cách lập báo cáo trước và sau ngày Quyết định số 40/2008/QĐ-
BTTTT có hiệu lực.
b. Quy định cụ thể việc hỗ trợ các chỉ tiêu dịch vụ phổ cập cho các xã, huyện bổ
sung vùng công ích theo Quyết định số 15/2008/QĐ-BTTTT.
c. Quy định cụ thể việc hỗ trợ các điểm truy nhập điện thoại công cộng đang hoạt
động trước năm 2008 chuyển đổi hình thức sang điểm truy nhập Internet công
cộng trong.
d. Quy định cụ thể các điểm Cardphone phát triển mới trong các năm 2008, 2009,
2010 tại các xã trong vùng công ích đã có điểm Cardphone.
e. Quy định cụ thể việc hỗ trợ thiết bị đầu cuối cho thuê bao điện thoại cố định và
Internet phát triển mới của cá nhân hộ gia đình.
f. Quy định cụ thể việc xác nhận của Sở Thông tin và Truyền thông và việc hỗ trợ
cho cá nhân hộ gia đình của doanh nghiệp.
g. Việc xác nhận của các Sở Thông tin và Truyền thông đối với các điểm truy
nhập viễn thông công cộng phát triển mới trong các năm 2008, 2009, 2010 phải có
trong danh sách các xã chưa có điểm truy nhập theo thông báo của Bộ Thông tin
và Truyền thông và có trong danh mục đặt hàng trúng thầu do doanh nghiệp thiết
lập và duy trì.


7

- Phát triển, duy trì cung cấp dịch vụ tới các vùng xa xôi, hẻo lánh, chi phí cung
cấp dịch vụ cao và thu nhập dân cư thấp, là các khu vực mà hiện tại đầu tư dịch vụ
không có lãi.
- Ưu tiên phát triển các dịch vụ truy nhập công cộng, hướng tới lợi ích công cộng
của cộng đồng.
- Hỗ trợ những người yếu thế trong xã hội.
- Tập trung phát triển nhằm phổ cập dịch vụ mới.
1.2.3. Cơ chế tài trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
- Trong môi trường độc quyền doanh nghiệp, chính phủ thường giao cho doanh
nghiệp nghĩa vụ phát triển mạng viễn thông đến các vùng xa xôi, hẻo lánh, kinh
doanh không có lãi và cho phép thực hiện cơ chế bù chéo giữa các dịch vụ, giữa
các vùng. Trong điều kiện mở cửa thị trường viễn thông, cơ chế bao cấp chéo sẽ
không còn thể tồn tại được vì có sự cạnh tranh về giá do phần thu nhập từ dịch vụ
có lợi nhuận cao để bù cho dịch vụ không có lãi ngày càng giảm.
- Trong điều kiện mở cửa thị trường, đã có các giải pháp tài trợ sau được áp dụng:
+ Quy định bắt buộc phổ cấp dịch vụ viễn thông gắn liền trong điều kiện cấp phép
hoạt động của doanh nghiệp.
+ Đóng góp phổ cập dịch vụ thông qua kết nối mạng.
- Lập Quỹ phổ cập dịch vụ viễn thông.
1.3. QUỸ HỖ TRỢ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
1.3.1. Mô hình tổ chức quản lý Quỹ:
Để đảm bảo cho việc cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện một
cách thông suốt, góp phần thúc đẩy thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của quốc
gia, Chính phủ nhiều nước đã thành lập quỹ phổ cập dịch vụ. Ở Việt Nam mô hình
này chính là Quỹ Dịch vụ Viễn thông công ích Việt Nam. Để phù hợp với mục
tiêu như đã nêu, mô hình quản lý quỹ đều được lựa chọn là tổ chức tài chính hoạt
động phi lợi nhuận.
1.3.2. Nguồn vốn của Quỹ:

Tùy theo tình hình và điều kiện ở mỗi nước mà xác định nguồn vốn cụ thể cho
hoạt động của quỹ, nhưng nhìn chung vốn của loại quỹ này được hình thành từ hai
nguồn chủ yểu:
- Nguồn từ ngân sách nhà nước cấp.
- Nguồn do các doanh nghiệp viễn thông đóng góp.
1.3.3. Nội dung tài trợ của quỹ:
Các quỹ theo mô hình này thường hướng tài trợ chủ yếu vào:
+ Hỗ trợ chi phí phát triển và duy trì mạng lưới cung ứng dịch vụ ở vùng khó
khăn, kinh doanh không có lãi.
+ Hỗ trợ chi phí sử dụng dịch vụ phổ cập đối với các đối tượng được phổ cập.
1.3.4. Kinh nghiệm quốc tế về phổ cập dịch vụ viễn thông
1.3.4.1. Kinh nghiệm quốc tế về phổ cập dịch vụ viễn thông

8

Nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế về vấn đề này có thể tóm lược một số nội dung
chủ yếu sau:
- Hệ thống pháp lý:
- Dịch vụ phổ cập và phạm vi, đối tượng phổ cập dịch vụ.
- Cơ chế hỗ trợ: phần lớn các nước đã thực hiện việc phổ cập dịch vụ viễn thông
thông qua mô hình Quỹ phổ cập với nguồn tài chính có thể từ ngân sách hoặc kinh
phí đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông.
1.3.4.2. Một số quan điểm vận dụng kinh nghiệm quốc tế vào thực tiễn Việt
Nam trong việc thực hiện chính sách phổ cập dịch vụ viễn thông
- Đảm bảo thực thi chính sách dịch vụ viễn thông công ích thống nhất trên cả
nước.
- Mục tiêu cần ưu tiên trước hết là hỗ trợ dịch vụ cho cộng đồng.
- Để đáp ứng yêu cầu minh bạch và công khai về tài chính, mô hình và giải pháp
hiệu quả, phù hợp với điều kiện Việt Nam để quản lý tài trợ cung cấp dịch vụ viễn
thông công ích là thông qua hoạt động của một quỹ chuyên ngành, độc lập, hoạt

động không vì mục tiêu lợi nhuận.
- Việc định ra nghĩa vụ đóng góp tài chính cho Quỹ đối với các doanh nghiệp phải
đảm bảo sự công bằng; đồng thời trong quá trình thực hiện cung ứng dịch vụ phổ
cập phải đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích theo yêu
cầu của Nhà nước.
- Nhà nước cần có sự hỗ trợ, đầu tư về tài chính vào việc thực hiện chính sách
này, đồng thời phải tích cực khai thác các nguồn tài chính trong và ngoài nước
khác.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP PHÁT KINH PHÍ HỖ TRỢ KHÔNG
HOÀN LẠI PHỤC VỤ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 CỦA QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
VIỆT NAM

2.1. TỔNG QUAN VỀ QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT
NAM
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành
lập theo Quyết định số 191/2004/QĐ-TTg ngày 08/11/2004 của Thủ tướng Chính
phủ.
2.1.2. Lĩnh vực và đặc điểm hoạt động
2.1.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
Với địa vị pháp lý như trên, Quỹ được thành lập với những nhiệm vụ và quyền
hạn cụ thể như sau:

17

2.2.2.2.1. Những mặt làm được
a. Về số tiền kinh phí thực hiện hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích

Như vậy, tổng cộng số tiền kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
mà Quỹ đã cấp cho các doanh nghiệp viễn thông từ đầu chương trình 74 đến nay
là: 3.981.079.653.654 đ, so với tổng mức kinh phí của toàn bộ chương trình là
5200 tỷ đồng thì đã chiếm 76,6 %, (riêng kinh phí cho vay chỉ bắt đầu thực hiện từ
năm 2010).
b. Về hiệu quả đem lại từ việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích
b1) Các kết quả đạt được theo mục tiêu thực hiện Chương trình 74 về cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2010 của Chính phủ.
b2) Một số hiệu quả mang tính chất kinh tế xã hội khác
Có thể nói, chính sách hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước
đã đem lại một số hiệu quả mang tính chất kinh tế xã hội nhất định.
2.2.2.2.2. Những tồn tại hạn chế
a. Về tình hình thực hiện kế hoạch kinh phí hỗ trợ cung ứng các dịch vụ viễn
thông công ích: một số dịch vụ viễn thông các doanh nghiệp thực hiện không đạt
chỉ tiêu kế hoạch mà Bộ Thông tin và Truyền thông giao, thậm chí còn có cả
trường hợp không thực hiện.
b. Về thực tế tình hình sử dụng kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công
ích. Sau khi triển khai khảo sát thực tế tại một số Tỉnh thành phố, thực tế đã xảy ra
một số trường hợp về việc sử dụng kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông
công ích không đúng theo quy định của Bộ Thông tin và truyền thông.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC CẤP PHÁT KINH PHÍ HỖ TRỢ
KHÔNG HOÀN LẠI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA QUỸ DỊCH VỤ VIỄN
THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM

3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ CUNG CẤP
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
Thứ nhất, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy

hoạch phát triển viễn thông, từng vùng, miền và địa phương.
Thứ hai, phát triển bền vững dịch vụ viễn thông công ích
Thứ ba, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực thực hiện Chương trình
Thứ tư, phát triển hạ tầng viễn thông để tăng mức độ sẵn sàng cung cấp dịch vụ
Thứ năm, xác định đối tượng phổ cập chủ yếu là hộ gia đình, các điểm truy nhập
viễn thông công cộng
Thứ sáu, địa bàn xác định của Chương trình sẽ tập trung vào địa bàn vùng khó
khăn.

16

- Với công tác tạm ứng kinh phí: Từ năm 2007, việc tạm ứng kinh phí hỗ trợ
không hoàn lại từ Quỹ cho các doanh nghiệp chưa thực hiện đúng trình tự tạm
cấp, nghiệm thu, thanh toán theo từng quý.
- Việc quyết toán kinh phí hỗ trợ: Tuy quy định về quyết toán kinh phí hỗ trợ đã
rõ ràng, tuy nhiên đến thời điểm hiện tại, toàn bộ số liệu về sản lượng và kinh phí
thực hiện các năm 2005-2008 đã được Quỹ và doanh nghiệp thống nhất và ký
Biên bản nghiệm thu, Quỹ cũng đã báo cáo đầy đủ số liệu đề nghị Bộ thẩm tra,
phê duyệt làm cơ sở để quyết toán với doanh nghiệp. Tuy nhiên Bộ Thông tin và
Truyền thông chưa quyết toán năm nào cho Quỹ.
2.2.2. Thực trạng thực hiện cấp phát và sử dụng kinh phí hỗ trợ không hoàn
lại tại các đơn vị trong giai đoạn vừa qua.
2.2.2.1. Việc chấp hành cơ chế cấp phát kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích giai đoạn 2005 – 2010
2.2.2.1.1 Những mặt làm được
Bộ Thông tin và Truyền thông đã đưa ra được văn bản quy định pháp lý về quy
trình nghiệm thu sản lượng, thanh toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ cung ứng
dịch vụ viễn thông công ích khá đầy đủ và chi tiết giúp cho các doanh nghiệp thực
hiện việc cung ứng dịch vụ viễn thông công ích trên thực tế được dễ dàng và
nghiêm chỉnh hơn.

Ngoài ra, các văn bản pháp lý này cũng được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với
tình hình thực tế qua các năm để việc nghiệm thu sản lượng, thanh toán và quyết
toán kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích được hiệu quả hơn, sát
với tinh hình thực tế.
2.2.2.1.2. Những tồn tại hạn chế
a) Một số quy định còn chưa hợp lý với tình hình thực tế làm cho các đơn vị gặp
khó khăn khi triển khai thực hiện. Và khi có văn bản xin ý kiến chỉ đạo thực hiện
thì chưa được trả lời hướng dẫn kịp thời.
b) Về mặt thời gian ban hành và thời gian có hiệu lực của các văn bản pháp lý liên
quan đến cơ chế cấp phát như quy định về định mức, quy định về kế hoạch, quy
định về quy trình nghiệm thu… là quá chậm so với thực tế.
c) Trên thực tế, một số đơn vị chưa thực hiện đầy đủ những trách nhiệm của mình
hoặc thực hiện không đúng các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông để
phục vụ cho việc cấp phát kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích.
d) Về tiến độ cấp, thanh toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn
thông công ích: Theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông, kinh phí hỗ trợ
cung ứng dịch vụ viễn thông công ích của năm nào phải được cấp và quyết toán
hết năm đó. Tuy nhiên, từ khi bắt đầu thực hiện chương trình viễn thông công ích
đến nay, điều này vẫn không thể thực hiện được đúng theo quy định đã đề ra.
2.2.2.2. Thực tế công tác cấp phát và sử dụng kinh phí hỗ trợ cung ứng dịch vụ
viễn thông công ích giai đoạn 2005 – 2010

9

Nhiệm vụ:
- Tiếp nhận, huy động các nguồn tài chính
- Thực hiện các nhiệm vụ do Bộ Bưu chính, Viễn thông giao
- Tổ chức tuyển chọn, thẩm định các dự án cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
- Theo dõi, tổng hợp và báo cáo việc thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Quỹ tài trợ;

- Bảo toàn vốn điều lệ.
- Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
- Chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán
và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.
Quyền hạn:
- Kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách, chế độ về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của Nhà nước và hoạt
động của Quỹ.
- Thông báo kế hoạch đóng góp tài chính cho Quỹ đối với các doanh nghiệp viễn
thông và Internet (sau đây gọi chung là các doanh nghiệp viễn thông) và yêu cầu
các doanh nghiệp cung cấp số liệu, tài liệu, giải trình những vấn đề liên quan đến
thực hiện nghĩa vụ đóng góp tài chính cho Quỹ; phát hiện, kiến nghị cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm của các doanh nghiệp viễn thông
trong việc chấp hành nghĩa vụ đóng góp tài chính cho Quỹ theo Quyết định này và
các quy định có liên quan khác của pháp luật.
- Kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn do Quỹ tài trợ, cho vay thực hiện các
chương trình, kế hoạch, dự án về cung cấp dịch vụ viễn thông công ích; đình chỉ
việc tài trợ, cho vay hoặc thu hồi kinh phí đã tài trợ, cho vay khi phát hiện đơn vị
được tài trợ, được vay vi phạm hợp đồng với Quỹ và các quy định về sử dụng vốn
của Quỹ.
- Được quan hệ trực tiếp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi
và tiếp nhận vốn tài trợ cho các chương trình, dự án và nhiệm vụ cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích.
- Thực hiện xử lý rủi ro hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các
rủi ro về tài chính trong việc thực hiện các chương trình, dự án cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích theo quy định của pháp luật.
- Được thành lập Hội đồng Tư vấn các vấn đề về chuyên môn trong hoạt động của
Quỹ và được mời các chuyên gia, đại diện các Bộ, ngành, các tổ chức và doanh
nghiệp có liên quan tham gia Hội đồng Tư vấn.

- Được hưởng chế độ lương, thưởng, phúc lợi theo quy định đối với doanh nghiệp
nhà nước.
2.1.2.2. Phạm vi, đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích do Quỹ
tài trợ:

10

- Quỹ hỗ trợ phát triển và cung cấp dịch vụ viễn thông công ích ở các khu vực mà
theo cơ chế thị trường doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ này không có khả năng
bù đắp chi phí; hỗ trợ thực hiện các giải pháp của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ và Bộ Bưu chính, Viễn thông về đẩy mạnh phổ cập dịch vụ viễn thông ở Việt
Nam.
Khu vực cung cấp dịch vụ viễn thông công ích được xác định theo đơn vị hành
chính, phù hợp với từng loại dịch vụ viễn thông công ích và từng hoạt động hỗ trợ
của Quỹ. Tiêu chí xác định khu vực được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
bao gồm:
+ Mật độ thuê bao sử dụng dịch vụ viễn thông công ích tại các khu vực so với mật
độ chung toàn quốc.
+ Điều kiện kinh tế - xã hội từng khu vực.
+ Các tiêu chí khác do Bộ Bưu chính, Viễn thông quy định.
- Các đối tượng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích bao gồm :
+ Các đối tượng truy nhập dịch vụ viễn thông công ích tại các điểm truy nhập dịch
vụ viễn thông công cộng do Quỹ tài trợ.
+ Các chủ thuê bao là cá nhân, hộ gia đình sinh sống tại các khu vực được cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích và các đối tượng đặc biệt khác theo quy định của
Bộ Bưu chính, Viễn thông.
2.1.3. Tổ chức hoạt động của Quỹ
a. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ gồm Hội đồng quản lý, Ban Kiểm soát
và cơ quan điều hành Quỹ.
b. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ; Ban Kiểm soát Quỹ; Giám

đốc Quỹ theo quy định của Điều lệ Quỹ.
2.1.4. Nội dung cụ thể thực hiện hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
- Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông và các
điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn thông chi phí duy trì cung ứng dịch vụ viễn thông
công ích.
- Hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ công ích khác theo quyết định của Thủ tướng
Chính phủ.
2.1.5. Hình thức và phương thức hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
của Quỹ
2.1.5.1. Cho vay đối với các doanh nghiệp viễn thông khi thực hiện:
Đầu tư các dự án đầu tư phát triển theo kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích do Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, bao gồm:
+ Đầu tư các dự án xây dựng mới, nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng mạng lưới
viễn thông, Internet (bao gồm các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng)
hoặc các cơ sở vật chất khác phục vụ việc cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
tại các vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.

15

2.2.1.2. Quy định về quy trình nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn thông công
ích hoàn thành
Việc nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn thông công ích được Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định rất cụ thể trong các văn bản với từng giai đoạn (2005-
2007, 2008 và 2009-2010).
Đánh giá:
Có thể dẫn chiếu những thiếu sót cơ bản như sau:
- Các Quy định về xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích chưa được quy
định rõ ràng, hiểu chưa đúng và chưa nhất quán gây khó khăn trong việc thống kê
lập báo cáo, xác nhận và thẩm định sản lượng dịch vụ viễn thông công ích.

- Các văn bản quy định phần lớn ban hành rất chậm nhưng hiệu lực áp dụng lại có
tính hồi tố, thậm chí có những văn bản ban hành cuối năm nhưng cho phép áp
dụng từ đầu năm.
- Quy trình, trách nhiệm, phương pháp xác nhận khối lượng sản phẩm dịch vụ
viễn thông công ích chưa có sự thống nhất và phổ biến đến các đơn vị có liên
quan.
- Địa chỉ thuê bao điện thoại cố định và Internet chưa rõ ràng, còn có sự chồng
chéo giữa các vùng, dữ liệu danh sách còn nhiều bất cập, không chính xác địa chỉ,
đối tượng, ngày lắp đặt, hoà mạng; nhiều tài liệu chứng minh số liệu báo cáo chưa
có tính pháp lý cao.
- Nhiều nội dung kê khai trong mẫu biểu nghiệm thu sản lượng không rõ ràng, tốn
nhiều công sức và thời gian, nhiều nội dung còn có sự chồng chéo, chưa chính
xác, tạo cho doanh nghiệp nhiều công đoạn báo cáo không cần thiết vì vậy cần
phải có sự chỉnh sửa lại các mẫu biểu nghiệm thu sản lượng theo hướng tinh giảm,
sát với các chỉ tiêu xác định sản lượng, rút ngắn lại các công đoạn kê khai và
chuẩn bị các tài liệu chứng minh cho các doanh nghiệp.
- Trách nhiệm cung cấp cơ sở, tài liệu để tiến hành thẩm định và xác nhận chưa rõ
ràng. Việc cung cấp dữ liệu khách hàng, các tài liệu và thông tin về số liệu báo
cáo không có sự đồng nhất, mất nhiều thời gian trong việc hướng dẫn cung cấp và
chuẩn bị tài liệu theo yêu cầu của quá trình xác nhận và thẩm định.
- Các đơn vị có liên quan chưa có tính chủ động cao trong việc lập báo cáo và xác
nhận khối lượng sản phẩm dịch vụ viễn thông công ích.
2.2.1.3. Việc tạm ứng, thanh toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích cho các doanh nghiệp viễn thông
Quy định chung về tạm ứng, thanh toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích từ Quỹ cho các doanh nghiệp viễn thông theo các văn
bản của Bộ Tài chính và Bộ Thông tin và Truyền thông
Đánh giá:
Thực tế việc triển khai theo đúng các quy định trên chưa được thực hiện. Cụ thể:


14

- Giai đoạn 2005 – 2006, vốn điều lệ của Quỹ là 200 tỷ đồng (trong đó 100 tỷ
đồng từ Ngân sách Nhà nước cấp, 100 tỷ đồng trích từ nguồn đóng góp của các
doanh nghiệp viễn thông);
- Giai đoạn từ năm 2007 – 2010, vốn điều lệ tăng lên là 500 tỷ đồng (trích tiếp 300
tỷ đồng từ nguồn đóng góp của cá doanh nghiệp viễn thông).
b. Tổng số kinh phí đã thu của các doanh nghiệp viễn thông: xấp xỉ 7.600 tỷ đồng;
c. Tổng số kinh phí đã cấp hỗ trợ không hoàn lại cho các doanh nghiệp viễn thông
tham gia cung cấp dịch vụ viễn thông công ích: xấp xỉ 5.700 tỷ đồng;
d. Tổng số kinh phí đã giải ngân cho vay ưu đãi: xấp xỉ 126 tỷ đồng
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẤP PHÁT KINH PHÍ HỖ TRỢ KHÔNG
HOÀN LẠI PHỤC VỤ CUNG CẤP DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH
GIAI ĐOẠN 2005 – 2010 CỦA QUỸ
2.2.1. Thực trạng các cơ chế, chính sách trong công tác hỗ trợ kinh phí không
hoàn lại phục vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích
2.2.1.1. Cơ chế xây dựng kế hoạch cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
Việc ban hành kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích các năm từ 2005-
2010 cụ thể như sau:
- Giai đoạn 2005-2006: Đây là giai đoạn Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam mới được thành lập, việc thực hiện cung cấp dịch vụ viễn thông tại các vùng
sâu, vùng xa, vùng khó khăn vẫn chủ yếu do VNPT thực hiện. Do vậy Bộ Bưu
chính, Viễn thông không ban hành kế hoạch hỗ trợ giai đoạn này mà cho phép
Quỹ hỗ trợ trên cơ sở sản lượng thực tế thực hiện của doanh nghiệp tại các vùng
được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
- Năm 2007: Bộ Bưu chính, Viễn thông có Quyết định số 634/QĐ-BBCVT ngày
06/7/2007 giao kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho các doanh
nghiệp viễn thông. Trên cơ sở kế hoạch này Bộ cũng ra quyết định phê duyệt dự
toán kinh phí hỗ trợ năm 2007 từ Quỹ cho việc cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích của các doanh nghiệp. Kế hoạch và dự toán Bộ giao là cơ sở để các doanh

nghiệp thực hiện và Quỹ tạm ứng, thanh toán và quyết toán kinh phí.
Tuy nhiên, việc giao kế hoạch muộn (tháng 7/2007) khi các doanh nghiệp đã hoàn
thành được 02 quý đầu năm kéo theo hàng loạt những hệ lụy và bất cập trong việc
hỗ trợ cung cấp dịch vụ cho năm 2007 và cả các năm về sau.
- Giai đoạn 2008-2010: Bộ Thông tin và Truyền thông tiếp tục thực hiện việc giao
kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích các năm, tuy nhiên có đổi mới về
hình thức thực hiện, đó là chuyển từ cơ chế giao kế hoạch sang đặt hàng cung cấp
dịch vụ. Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam thay mặt Bộ ký Hợp đồng đặt
hàng các năm với doanh nghiệp trên cơ sở sản lượng kế hoạch và dự toán được Bộ
phê duyệt. Hợp đồng đặt hàng đã ký cùng với các quy định về chính sách nghiệm
thu, thanh lý do Bộ ban hành là cơ sở để Quỹ và doanh nghiệp thực hiện hoạt
động cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng năm.

11

+ Đầu tư phát triển mới các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông công cộng tại các
xã ngoài vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
+ Đầu tư các dự án khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2.1.5.2. Hỗ trợ kinh phí không hoàn lại cho các doanh nghiệp viễn thông thông
qua việc cấp phát không hoàn lại cho doanh nghiệp trên cơ sở các định mức hỗ
trợ theo quy định của Nhà nước khi thực hiện
- Duy trì cung ứng dịch vụ viễn thông công ích tại các vùng được cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích
- Duy trì cung ứng các dịch vụ viễn thông bắt buộc trên toàn quốc
- Phát triển, duy trì thuê bao điện thoại cố định, Internet của các cá nhân, hộ gia
đình tại vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
Việc hỗ trợ kinh phí không hoàn lại cho các doanh nghiệp viễn thông được thực
hiện theo mức hỗ trợ đối với từng nội dung hỗ trợ, cụ thể là:
- Chi phí duy trì mạng lưới cung ứng dịch vụ viễn thông công ích tại các vùng
được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích

Các doanh nghiệp viễn thông được hỗ trợ chi phí duy trì mạng lưới cung ứng dịch
vụ viễn thông công ích tại các vùng công ích (bao gồm cả các điểm truy nhập dịch
vụ viễn thông công cộng). Mức hỗ trợ chi phí duy trì mạng lưới cung ứng dịch vụ
viễn thông công ích tại các vùng công ích đối với các doanh nghiệp viễn thông
được xác định trên cơ sở định mức hỗ trợ do Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành theo từng thời kỳ sau khi có ý kiến của Bộ Tài chính.
- Đối với việc duy trì dịch vụ viễn thông bắt buộc, mức hỗ trợ do Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định trên cơ sở đặt hàng cho các doanh nghiệp viễn thông thực
hiện cung ứng dịch vụ.
- Các nhiệm vụ duy trì và phát triển cung cấp dịch vụ viễn thông công ích khác
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ tình hình cụ thể, Bộ Thông tin
và Truyền thông quyết định giao cho một hoặc một số doanh nghiệp viễn thông
thực hiện kèm theo quyết định cụ thể về mức hỗ trợ.
- Việc hỗ trợ phát triển thuê bao cá nhân, hộ gia đình đang sinh sống tại vùng
được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích sẽ được thực hiện thông qua doanh
nghiệp đang cung ứng dịch vụ tại vùng đó.
Thuê bao cá nhân, hộ gia đình sinh sống tại các xã đặc biệt khó khăn theo Quyết
định 164/2006/QĐ-TTg ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chương trình 135 giai đoạn II, nếu các xã này nằm ngoài huyện được
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cũng sẽ được hỗ trợ như các thuê bao cá
nhân, hộ gia đình trong huyện được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích. Nội
dung hỗ trợ bao gồm:
+ Hỗ trợ một phần chi phí lắp đặt;
+ Hỗ trợ một phần thiết bị đầu cuối;
+ Hỗ trợ một phần cước phí thuê bao tháng.

12

2.1.6. Định mức hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
Định mức hỗ trợ hỗ trợ và phát triển cung ứng dịch vụ viễn thông công ích do Bộ

Thông tin và Truyền thông nghiên cứu xây dựng và ban hành sau khi có ý kiến
của Bộ Tài chính.
2.1.7. Nguồn hình thành để hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
Nguồn hình thành Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam để thực hiện việc hỗ
trợ kinh phí không hoàn lại cho các doanh nghiệp bao gồm:
a) Vốn đóng góp của các doanh nghiệp viễn thông (là nguồn chủ yếu)
b) Ngân sách Nhà nước hỗ trợ vốn điều lệ và vốn thực hiện các chương trình do
Chính phủ giao
c) Các khoản hỗ trợ phát triển chính thức và các khoản đóng góp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước
d) Các nguồn vốn khác được huy động theo quy định của pháp luật
2.1.8. Việc thực hiện hỗ trợ cung ứng dịch vụ viễn thông công ích
Việc hỗ trợ kinh phí cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho các doanh nghiệp
viễn thông hàng năm được thực hiện qua các bước công việc sau:
2.1.8.1. Xây dựng kế hoạch cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho các
doanh nghiệp viễn thông
Việc cung ứng dịch vụ viễn thông công ích được thực hiện trên cơ sở các kế
hoạch được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các kế hoạch hỗ trợ cung cấp dịch
vụ viễn thông công ích bao gồm:
(1) Kế hoạch đầu tư xây dựng mới, cải tạo nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng mạng
lưới viễn thông và Internet tại các vùng công ích.
(2) Kế hoạch phát triển các điểm truy nhập dịch vụ viễn thông và Internet công
cộng (ngoài vùng được cung cấp dịch vụ viễn thông công ích).
(3) Kế hoạch hỗ trợ chi phí duy trì cung cấp dịch vụ viễn thông công ích tại các
vùng công ích.
(4) Kế hoạch đảm bảo cung cấp các dịch vụ bắt buộc
(5) Kế hoạch hỗ trợ phát triển thuê bao cá nhân, hộ gia đình trong vùng công ích.
(6) Các kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất khác.
(7) Kế hoạch thu, nộp các khoản đóng góp cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích
Việt Nam.

(8) Kế hoạch huy động các nguồn vốn khác để hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông
công ích.
(9) Kế hoạch sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích.
2.1.8.2. Thẩm định, giao kế hoạch, đặt hàng cung cấp dịch vụ viễn thông công
ích cho các doanh nghiệp viễn thông
- Căn cứ mục tiêu của Chương trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; căn cứ kế hoạch vốn và nhu cầu hỗ trợ của các

13

đơn vị, Bộ Thông tin và Truyền thông thẩm định và phê duyệt kế hoạch hỗ trợ
cung cấp dịch vụ viễn thông công ích hàng năm.
- Trước ngày 31 tháng 12 hàng năm, Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện việc
giao kế hoạch hỗ trợ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích cho các doanh nghiệp
viễn thông, Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và tổ chức công khai các
kế hoạch này theo quy định của Nhà nước.
2.1.8.3. Báo cáo, xác nhận và nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn thông công
ích đã thực hiện của các doanh nghiệp viễn thông
a) Đối với các doanh nghiệp viễn thông
- Lập các biểu mẫu về sản lượng dịch vụ viễn thông công ích đã thực hiện
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của số liệu đã
báo cáo.
- Cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu có liên quan đến số liệu về sản lượng dịch
vụ viễn thông công ích mà doanh nghiệp đã báo cáo để phục vụ cho việc thẩm tra,
giám sát.
b) Đối với các Sở Thông tin và Truyền thông
- Thẩm tra, xác nhận sản lượng dịch vụ viễn thông công ích mà các doanh nghiệp
đã thực hiện tại địa phương và lập biên bản xác nhận số liệu với doanh nghiệp.
- Phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và Quỹ dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam trong việc thực hiện kiểm tra, giám sát việc cung cấp các dịch

vụ viễn thông công ích của các doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
c) Đối với Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam
- Thẩm định, kiêm tra, kiểm soát số liệu báo cáo của các doanh nghiệp kèm theo
biên bản xác nhận số liệu của các Sở Thông tin và Truyền thông để tiến hành
nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn thông công ích của các doanh nghiệp theo quy
định.
- Tổng hợp tình hình thực hiện sản lượng dịch vụ viễn thông công ích của các
doanh nghiệp định kỳ hoặc đột xuất gửi Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
2.1.8.4. Cấp phát kinh phí hỗ trợ (tạm cấp, thanh toán và quyết toán) cung cấp
dịch vụ viễn thông công ích cho các doanh nghiệp viễn thông
Căn cứ kết quả xác nhận và nghiệm thu sản lượng dịch vụ viễn thông công ích đã
thực hiện của các doanh nghiệp viễn thông, Quỹ dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam tiến hành tạm cấp, thanh toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích cho các doanh nghiệp viễn thông theo quy định
2.1.9. Kết quả hoạt động chính thời gian vừa qua
a. Vốn điều lệ:

×