Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hoá nền kinh tế luôn tạo ra những cơ hội và thách thức cho các thành phần kinh tế của mỗi
quốc gia. Các nước, các khu vực trên thế giới ngày càng chuyên môn hoá sản xuất và phụ thuộc lẫn nhau thông
qua sự phát triển của con đường trao đổi thương mại. Điều này thúc đẩy xu hướng hoà bình, ổn định và hợp tác
để cùng nhau phát triển.
Xu thế này đã có tác dụng khơi thông mọi nguồn vốn trong nền kinh tế kể
cả trong nước và ngoài nước, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác, huy
động vốn phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình. Tuy nhiên cũng chính vì
vậy đã tạo ra sức ép và động lực buộc mọi doanh nghiệp không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh có thể đựoc chia làm hai bộ phận gồm: vốn cố định là bộ phận vốn đầu tư vào tài sản
cố định gắn với quyết định đầu tư cơ bản và bộ phận vốn lưu động là vốn đầu tư tạo ra tài sản lưu động nhằm
phục vụ cho sự vận hành tài sản cố định, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra
thường xuyên, liên tục và đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao.
Vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa rất
quan trọng nhằm đảm bảo cho đồng vốn đầu tư và tài sản lưu động được sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu kinh doanh và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn nói chung, nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Vật Liệu
Mới Trương Cao em đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao”.
BÁO CÁO NÀY GỒM 3 PHẦN:
1
1
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
Phần 1: Khái quát chung về tình hình quản lý vốn lưu động trong doanh
nghiệp.
Phần 2: Thực trạng quản lý vốn lưu động tại công ty TNHH Vật liệu mới
Trương Cao.
Phần 3: Một số kiến nghị và giảI pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
vốn lưu động tại công ty.
Để hoàn thành đề tài này, Em đã nhận sự chỉ bảo tận tình của Thầy giáo
Nguyễn Mạnh Hùng và sự giúp đỡ nhiệt tình chu đáo của ban Giám đốc công
ty TNHH Vật Liệu Mới Trương Cao cùng toàn thể bộ phận các phòng ban.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
2
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
PHẦN MỘT
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH QUẢN LÝ VỐN LƯU
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Vốn lưu động trong doanh nghiệp:
1.1.1. Khái niệm vốn lưu động
* Khái niệm:
Vốn lưu động trong kinh doanh thương mại nói chung và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng có
vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định.
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu thông. vốn lưu động được sử
dụng hoàn toàn trong mỗi vòng lưu chuyển của lưuthông hàng hoá hoặc trong mỗi chu kỳ sản xuất, dịch vụ
phụ thuộc. Dưới góc độ tài sản thì vốn lưu động sử dụng để chỉ những tài sản lưu động - hay vốn lưu động
chính là giá trị TSLĐ.
Tài sản lưu động là những tài sản có thể biến thành tiền mặt trong thời
gian ngắn và thường xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.
Trong bảng cân đối tài sản thì tài sản lưu động thường biểu hiện dưới các
bộ phận là: tiền mặt , các chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải
thu và dự trữ tồn kho.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại gồm có:
- Vốn bằng tiền như : tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải
thu ở khách hàng, tiền mặt tạm ứng mua hàng ...
- Các tài sản có khác như : Bao bì, vật liệu bao gói ; phế liệu thu nhặt, vật
liệu phụ, dụng cụ, phụ tùng, công cụ nhỏ dùng trong kinh doanh...
Trong các doanh nghiệp thương mại thì vốn lưu động luôn chiếm một tỷ
lệ lớn so với tổng số vốn kinh doanh ( thường chiếm 70 - 80% vốn kinh doanh ).
* Cách xác định vốn lưu động:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có
lượng vốn ứng trước để tạo ra TSCĐ và TSLĐ. Do đặc điểm của TSCĐ là có giá
trị lớn và chỉ luân chuyển từng phần giá trị vào thành phẩm sau mỗi chu kỳ
SXKD nên tốc độ thu hồi vốn chậm, thường đòi hỏi có nguồn tài trợ dài hạn.
Còn TSLĐ thường có giá trị nhỏ hơn, nhu cầu có tính chất linh động và phụ
thuộc vào tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có tốc độ thu hồi vốn nhanh,
có thể chuyển hoá thành tiền mặt trong vòng một chu kỳ kinh doanh. Vì vậy nó
có thể được tài trợ, bảo đảm bằng nguồn vốn dài hạn hoặc ngắn hạn phụ thuộc
3
3
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
vào tính chất tài trợ của mỗi doanh nghiệp và có sự cân nhắc đánh đổi giữa rủi
ro và chi phí.
Tuy nhiên để đánh giá sự vững chắc về hoạt động tài trợ và việc bảo đảm
bằng nguồn vốn lưu động thường xuyên (VLDtx) cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ta thường sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động thường xuyên để đánh giá
hay còn gọi VLD ròng, được xác định như sau:
VLD tx = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ ròng
= TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn
Trong đó nguồn vốn dài hạn gồm nguồn vốn của chủ sở hữu và vốn vay
dài hạn. TSCĐ ròng là giá trị còn lại của TSCĐ mà doanh nghiệp đã đầu tư.
Nguồn vốn ngắn hạn gồm vốn vay ngắn hạn ngân hàng, tín dụng thương
mại và các nguồn vốn chiếm dụng ngắn hạn khác
VLD tx là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp, nó cho biết 2 điều cốt yếu là:
(1) Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn
không
(2) TSCĐ của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng
nguồn vốn dài hạn không?
1.1.2. Phân loại vốn lưu động
Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được phân thành hai loại:
+ Vốn thực: là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch vụ như máy
móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu , bộ phận này phản ánh hình thái vật
thể của vốn và tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh...
+ Vốn tài chính: biểu hiện dưới hình thái tiền tệ, chứng khoán, và các giấy
tờ có giá khác sử dụng cho việc mua tài sản, máy móc, nguyên vật liệu... bộ
phận này phản ánh phương diện tài chính của vốn. Nó tham gia gián tiếp vào
hoạt động kinh doanh thông qua hoạt động đầu tư .
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn :
+ Vốn hữu hình: bao gồm tiền, chứng khoán , tài sản biểu hiện như : máy
móc , nhà máy...
4
4
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
+ Vốn vô hình: bao gồm những tài sản vô hình như vị trí cửa hàng, uy tín
kinh doanh, danh hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh...
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển giá trị vốn chia làm hai loại:
+ Vốn cố định: là giá trị tài sản cố định sử dụng vào mục đích kinh doanh.
+ Vốn lưu động: là giá trị tài sản lưu động sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Từ cách phân loại ta thấy vốn lưu động chính là bộ phận vốn kinh doanh
được tái đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò vốn lưu động :
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội được tích luỹ lại,
tập trung lại. Nó là một điều kiện một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động
kinh doanh
Vốn là điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó tạo tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để mở rộng sản
xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, đầu tư đổi mới công
nghệ, máy móc thiết bị... Nếu thiếu vốn thì công việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ bị đình trệ, kéo theo hàng loạt những tác động tiêu cực khác
đến bản thân doanh nghiệp nói chung và đời sống của người lao động nói riêng.
Còn nếu thiếu trên một quy mô lớn gồm nhiều doanh nghiệp thì có thể tác động
xấu đến toàn bộ nền kinh tế.
Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục, có kết
quả, doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu tư vào các giai đoạn khác nhau của quá
trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì vốn đầu tư được
bảo toàn và phát triển, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở
rộng, phát triển cả bề sâu và bền rộng.
Vốn quyết định mức độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng các thành tựu khoa học vào
sản xuất kinh doanh, quyết định khả năng đổi mới máy móc trang thiết bị, quy trình công nghệ, phương pháp
quản lý mới trong doanh nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp mới có thể liên tục đổi mới, nâng cao chất lượng,
mẫu mã sản phẩm, tăng năng suất lao động. Vốn lưu động được xem là
lượng tiền đầu tư để tạo ra TSLĐ của doanh nghiệp. Vì vậy nó là điều kiện vật chất không thể thiếu
được của quá trình tái sản xuất. Vốn lưu động được xem là lượng tiền ứng trước nhưng nó lôn vận động
chuyển hoá và biểu hiện dưới các hình thức khác nhau. Nó tồn tại ở tất cả các khâu từ khâu dự trữ, sản xuất
đến tiêu thụ nhờ vậy nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách thường xuyên, liên
tục. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn lưu động thì việc tổ chức sử dụng vốn lưu động sẽ gặp khó khăn và quá
trình sản xuất bị gián đoạn. Vốn lưu động tồn tại ở tất cả các khâu và sự vận động của nó phản ánh qua sự
vận động của vật tư quyết định, do đó quản lí vốn lưu động liên quan đến các khâu, các bộ phận và giúp cho
doanh nghiệp kiểm tra đánh giá quá trình dự trữ, sản xuất của doanh nghiệp. Vốn lưu động nói riêng và vốn
kinh doanh nói chung trong các doanh nghiệp thương mại nó có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt
5
5
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định. Tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh, cũng như
phương thức huy động vốn mà doanh nghiệp có tên gọi là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp Nhà nước , doanh nghiệp liên doanh vv.
Vì vậy cần phải quản lí sử dụng một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ có hiệu quả sao cho suất sinh
lợi của đồng vốn là cao nhất và đây cũng là mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp.
1.2 Quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Để sử dụng có hiệu quả vốn lưu động, phát huy vai trò của vốn trong SXKD, cần thiết phải có trình độ
quản lý và sử dụng vốn. Trong nền kinh tế thị trường, việc quản lý và sử dụng vốn có vai trò quan trọng, các DN
luôn phải chú trọng đến việc hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh thông qua đó huy động các nguồn vốn một
cách hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có của mình, phải có kế hoạch vốn cụ thể sao cho vốn
luôn được tái tạo đồng thời bảo toàn và phát triển vốn.
- Quản lý về dự trữ
- Quản lý tiền mặt
- Quản lý phương pháp chi
1.3. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG .
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ
sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao
nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau
để xem xét.
Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh thì
hiệu quả là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đựoc kết quả đó.
đứng trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả trong phạm trù vì lợi
nhuận.
Nếu đứng trên góc độ sử dụng lao động xem xét thì hiệu quả sử dụng lao
động thể hiện trên 4 chỉ tiêu: hệ thống sử dụng về số lượng, về thời gian về tính
toán ra đựơc những chỉ tiêu con số cụ thể. Trừu tượng ở chỗ nó yêu cầu chúng ta
phân tích và chỉ ra được vai trò, tác dụng của những chỉ tiêu ấy.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được tính bằng cách so sánh kết quả đạt được và chi phí bỏ ra.
Đứng từ góc độ kinh tế nhìn nhận thì hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp được hiểu bằng lợi nhuận tối đa. Trong quá trình sản xuất kinh doanh
một trong các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh được thể hiện dưới hình
thức của hai loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động. Nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn sản xuất là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
6
6
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động thường đánh giá qua chỉ tiêu tổng hợp là tỷ lệ doanh lợi vốn lưu động.
Tỉ lệ doanh lợi =
L.nhuận
=
L.nhuận
*
D.thu
VLĐbq D.thu VLĐbq
=
D.thu - chi phí
*
D.thu
D.thu VLĐbq
Qua mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên ta thấy để nâng cao tỷ lệ doanh lợi VLD thì cần phải làm sao cho số
VLD đầu tư ít nhất mà thu được lợi nhuận cao nhất, vì nó liên quan đến việc tăng doanh thu tiêu thụ, giảm chi
phí và tăng số vòng quay của vốn lưu động.
Một chỉ tiêu quan trọng dùng để phản ánh chất lượng công tác quản lý vốn lưu động đó là chu kỳ vận động
của tiền mặt, nó cũng thể hiện chu kỳ vận động của vốn lưu động, đó chính là thời gian chu chuyển từ hình thái
tiền tệ ban đầu sang hình thái vật chất để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh và chuyển về hình thái ban
đầu để tiếp tục vòng chu chuyển mới.
Nó thể hiện chất lượng và hiệu quả công tác quản lý vốn lưu động trong việc rút ngắn chu kỳ vận động của
tiền mặt thông qua việc quản lý tốt sự vận động của vồn ở tất cả các khâu.
Chu kỳ vận động của tiền mặt là độ dài thời gian từ khi thanh toán khoản mục hàng hoá đến khi thu tiền
được từ những khoản mục phải thu do việc bán sản phẩm cuối cùng.
Từ sự vận động của vốn lưu động ta có công thức sau:
Chu kỳ thời gian thời gian thời gian
Vận động = vận động + thu hồi khoản - chậm trả những
của tiền mặt của hàng hoá phải thu khoản phải trả
Trong đó:
- Thời gian vận động của
hàng hoá
=
Hàng tồn kho
Mức bán mỗi ngày
- Thời gian thu hồi những khoản phải thu =
Khoản phải thu
*360
Mức HH trong năm
Đây chính là thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu của công
ty thành tiền mặt.
- Thời gian chậm trả những khoản phải thu =
Khoản phải thu
*360
Chi mua trong năm
7
7
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
Là độ dài thời gian trung bình từ khi mua hàng khác đến khi thanh toán
những khoản đó.
Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt là mục tiêu của quản lý vốn lưu động,vì nó cho phép giảm nhu cầu
vốn lưu động, tăng vòng quay vốn và giảm chi phí sử dụng vốn. Doanh nghiệp có thể sử dụng giảm chu kỳ vận
động của tiền mặt bàng cách:
- Giảm thời gian vận động của hàng hoá bằng cách đầu tư đổi mới công
nghệ, trang thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển, kho tàng bến bãi
- Giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu bằng việc tăng tốc độ thu hồi
tiền bán hàng, đồng thời có chính sách bán hàng và thu tiền hữu hiệu.
- Kéo dài thời gian chậm trả những khoản phải trả bằng việc trì hoãn
thanh toán những hoạt động cần được tiến hành trong chừng mực mà không là
tăng chi phí và làm giảm vị thế tín dụng của công ty.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động :
Việc quản lý vốn lưu động đòi hỏi phải làm tốt việc phân tích đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn lưu động, thông qua đó tìm ra những nguyên nhân và giải
pháp khắc phục nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, là
cơ sở cho việc bảo toàn và phát triển vốn lưu động của doanh nghiệp. Hệ thống
chỉ tiêu đánh giá thường sử dụng là:
* Hiệu suất sử dụng vốn lưu động:
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Giá trị SL( doanh thu ) trong kỳ
Vốn lưu động bình quân
Kết quả chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ và sản xuất kinh
doanh thì đem lại được bao nhiêu đồng doanh thu, kết quả chỉ tiêu này càng cao
thì hiệu quả sử vốn lưu động càng lớn.
* Tỷ suất doanh lợi vốn lưu động:
Tỷ lệ doanh lợi vốn lưu động =
Tổng lợi nhuận
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lưu động và cho biết một đồng vốn lưu động bỏ vào
sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ lệ doanh lợi vốn lưu động càng cao thì hiệu suất sử dụng
vốn lưu động càng cao.
8
8
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
* Vòng quay toàn bộ vốn:
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh đồng
vốn được doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng
doanh thu.
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Tổng số vốn
* Các chỉ tiêu đánh giá sự luân chuyển của vốn lưu động:
- Số vòng quay của vốn lưu động:
Số vòng quay của vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động và cho biết trong
một năm vốn lưu động quay được mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng.
- Thời gian một vòng luân chuyển:
Thời gian một vòng luân chuyển =
360
Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vòng, thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ vốn chuyển càng lớn.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động:
Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn
lưu động.
Trong đó:
Vốn lưu động bình quân =
Tổng vốn lưu động trong 4 quý
4
V
1
/2 + V
2
+ V
3
+ ...+V
n
/2
(n-1)
V
1
, V
2
... là vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng.
9
9
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
- Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán: các chỉ têu này phản ánh chất
lượng của công tác quản lý vốn lưu động ảnh hưởng đến tình hình tài chính ngắn
hạn và vị thế tín dụng của công ty.
(1) Khả năng thanh toán hiện thời.
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng tài sản lưu động
Tổng nợ ngắn hạn
- Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
hạn khi đến hạn trả. Nợ ngắn hạn bao gồm: các khoản phải trả, phải nộp, các
khoản vay ngắn hạn và các khoản nợ khác. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình
tài chính của doanh nghiệp càng tốt.
(2) Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán =
Tổng TSLĐ - TS dự trữ tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả nănh thanh toán nhanh của doanh nghiệp là
trong khoảng thời gian ngắn phải trả hết các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này
càng cao thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tốt.
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền mặt
Tổng nợ ngắn hạn
Tổng số nợ bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn đến thời
điểm tính toán.
Tổng số tài sản có của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
hiện có ở thời điểm tính toán.
Khi đánh giá đến chỉ tỉêu này cần chú ý đến chiến lược tài trợ của doanh
nghiệp trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên chỉ số mắc nợ càng cao
thì mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng lớn.
10
10
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA
CÔNG TY TNHH VẬT LIỆU MỚI TRƯƠNG CAO
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao được thành lập theo quyết định
3491 - QĐ - UB ngày 20/4/1998 của UBND Thành phố Hà Nội với giấy phép
đăng ký kinh doanh số 042504 của Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp ngày 27/4/1998.
Trụ sở chính của công ty được đặt tại số
Từ khi thành lập công ty đã nhanh chóng đi vào ổn định hoạt động kinh
doanh không ngừng tăng trưởng về qui mô và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức quản
lý. Với phương châm “ lấy chữ tín làm đầu” Công ty đã nhanh chóng lấy được
uy tín với bạn hàng trong và ngoài nước. Để phát triển phù hợp hơn với điều
kiện phát triển của nền kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh, tháng 9/2000 vừa qua
công ty đã mở thêm chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với sự ra đời của chi
nhánh này tầm hoạt động của công ty đã được mở rộng hơn, có điều kiện phục
vụ tốt hơn nhu cầu khách hàng trong cả nước đồng thời giúp công ty tăng khả
năng cung ứng hàng theo điều kiện biến động của thị trường.
Trong thời gian hoạt động từ 4/1998 tới nay, công ty đã không ngừng lớn
mạnh, tạo ra nhiều việc làm nâng cao thu nhập người lao động, đóng góp ngày
càng tăng cho ngân sách Nhà nước. Với sự năng động của Ban lãnh đạo trong
việc phát triển và xâm nhập thị trường hiện nay công ty đã trở thành một trong
những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả trong việc cung cấp tư liệu sản xuất và
tiêu dùng ở Việt Nam.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Căn cứ vào địa bàn, khu vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động
của công ty được hình thành và hoạt động như sau:
11
11
Giám đốc Công ty
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
Giám đốc công ty: là đại diện pháp nhân của công ty có quyền điều hành
cao nhất, chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động kinh doanh và quản lý của Công ty
Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho Giám đốc và quản lý các bộ
phận kinh doanh
Phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm tổ chức tìm kiếm bạn hàng, giao
dịch với khách hàng, tổ chức giao nhận hàng và bán buôn bán lẻ hàng hoá.
Bộ phận Kho: Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, giữ gìn hàng hoá về
số lượng, chất lượng, chủng loại
Phòng Xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm về tìm kiếm nguồn hàng, giao
dịch trong và ngoài nước, tổ chức nhận hàng, mua hàng cho công ty đồng thời
cũng có thể tiến hành các thương vụ nếu có
Phòng Kế toán Tài chính: Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý các nguồn
vốn của công ty, tổ chức thực hiện công tác kế toán (Kế toán thu - chi, Kế toán
tiền lương ...) kiểm tra tài sản, vật tư được thực hiện qua con số kế toán thống kê
của Công ty, tổ chức thực hiện công tác thống kê (Thống kê vật tư, tài sản ....)
thống kê lao động tiền lương, lập quyết toán hàng năm, quản lý tiền mặt, quản lý
12
12
Phòng Kế toán Tài
chính
Chi nhánh thành phố
Hồ Chí Minh
Phó Giám đốc kinh
doanh
Phòng Xuất nhập
khẩu
Bộ phận KhoPhòng Kinh doanh
Cửa hàng
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
tài sản trong phạm vi trách nhiệm được giao, phân tích kinh tế, đề xuất chủ
trương biện pháp đẩy mạnh kinh doanh, chống thất thu, tăng thu giảm chi, tăng
lợi nhuận tạo nguồn vốn ....
Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám
đốc Công ty và do một Giám đốc chi nhánh điều hành, tiến hành hoạt động kinh
doanh, giao dịch và tìm kiếm nguồn hàng ở thị trường phía Nam.
Phân xưởng sản xuất: Chịu trách nhiệm sản xuất các loại ống, hộp .... để
thoả mãn nhu cầu thị trường
2.1.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty
TNHH Vật liệu mới Trương cao:
2.1.2.1. Tình hình vốn lưu động của công ty :
* Cơ cấu vốn và nguồn vốn lưu động của công ty :
Công ty TNHH Vật liệu mới Trương Cao: là một doanh nghiệp kinh
doanh thương mại hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân, chịu sự quản lý
của Nhà nước về hoạt động thông qua Bộ Thương mại.
Nét đặc trưng của một Công ty thương mại đựơc thể hiện qua việc sử
dụng vốn của Công ty trong kinh doanh. Cũng như các doanh nghiệp thương
mại khác công ty đầu tư vốn chủ yếu vào TSLĐ bao gồm: hàng hoá, tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ, Đây là nét đặc trưng riêng có của một doanh
nghiệp thương mại đặc biệt là doanh nghiệp thương mại kinh doanh trong lĩnh
vực xuất nhập khẩu.
Biểu số 01 - Cơ cấu vốn lưu động của công ty trong 3 năm
13
13
Báo cáo quản lý VLĐ Khoa KT - PC
ĐVT:Triệu đồn
g
Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Giá trị Tỷ
(%)
Giá trị Tỷ
(%)
Giá trị Tỷ
(%)
Tổng vốn lưu động
7479 100 9991 100 29133 100
Tiền mặt
4139 55,3 85 0,85 1179 4,0
Hàng tồn kho
1180 15,7 8725 87,3 25836 88,6
Các khoản phải thu
2160 29 1181 11,9 2118 7,4
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Qua bảng trên ta thấy vốn lưu động qua các năm luôn có sự thay đổi rõ nét cụ thể như sau:
Năm2003 là 7.479 triệu đồng; năm 2004 là 9.991 triệu đồng; năm 2005 là 29.133 triệu đồng. Trong đó:
- Chủ yếu là do hàng tồn kho luôn tăng từ 1.118 triệu đồng chiếm 15.7% (2003) lên 8.725 triệu đồng
chiếm 87.3% (2004) và 25.836 triệu đồng chiếm 88.6% (2005).
- Các khoản tồn kho luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn lưu động, chứng tỏ công ty nhập một lượng
hanh rất lớn. Thế nhưng việc giải phóng hàng tồn kho này cần nhanh chóng để thu hồi tiền vốn và đưa tiền vốn
vào tuần hoàn đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
- Tiền mặt luôn có xu hướng giảm từ 53,3% ( năm2003) xuống 0,85% (năm2004) và 4,% ( năm 2005).
Trong khoản mục tiền mặt thì tiền thanh toán hàng chiếm tỷ trọng lớn. Khoản tiền mặt này luôn đảm bảo khả
năng thanh toán nhanh của công ty
Đây cũng là điều đáng mừng, góp phần là rút ngắn chu kỳ kinh doanh, giảm thời gian vốn lưu động
trong kinh doanh
- Các khoản phỉa thu sự biến động từ 29% (2003) xuống11,85% (2004) và xuống 7,4% (2005).
2.1.2.2. Tình hình đảm bảo nguồn vốn lưu động trong công ty:
* Xu hướng huy động vốn
Để biết được tình hình tài trợ vốn lưu động của công ty ta có thể sử dụng chỉ tiêu nhu cầu vốn lưu động
qua một số năm gần đây của công ty.
Trong hoạt động kinh doanh, mỗi chu kỳ kinh doanh Doanh nghiệp xuất hiện nhu cầu tài trợ như: nhu
cầu về dự trữ hàng tồn kho, phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, một phần nhu cầu này sẽ được
đảm bảo bằng nguồn vốn phát sinh trong kỳ kinh doanh - thường là các nguồn vốn được chiếm dụng một cách
hợp pháp như nợ phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp, các khoản phải
trả phải nộp khác. Do vậy ta chỉ xác định nhu cầu vốn lưu động mà Công ty thực sự phải có kế hoạch tài trợ bằng
vốn lưu động thường xuyên.
Để xem xét cách thức tài trợ nhu câù vốn lưu động của công ty ta có thể sử dụng chỉ tiêu vốn lưu động
thường xuyên là vốn lưu động được tài trợ bằng tài sản lưu động gồm tiền mặt, tồn kho và các khoản phải thu.
Nhu cầu VLĐ ròng = Nhu cầu theo chu kỳ – Nguồn vốn theo chu kỳ
Biểu số 02 - Nhu cầu vốn lưu động của công ty qua các năm
14
14