Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 37 trang )

Lời mở đầu
Sản xuất
và khai thác than là mặt hàng xuất khẩu đem lại ngoại tệ cho đất nước, là nguồn
thu nhập chủ yếu cho đời sống và sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong
doanh nghiệp nói riêng, và người dân vùng mỏ Quảng ninh nói chung.
Sản xuất kinh doanh là cơ sở để duy trì sự tồn tại và phát triển của một nền
kinh tế nói chung, của một doanh nghiệp nói riêng. Hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả . Để đạt được kết quả mong muốn đó,
doanh nghiệp phải tiến hành các hoạt động quản lý và một trong những công cụ
không thể thiếu được trong quá trình quản lý là “Kế toán”.
Kế toán là một công cụ quan trọng để theo dõi, quản lý các hoạt động sản xuất
kinh doanh, quản lý tài sản-Vật tư- Tiền vốn của doanh nghiệp, cung cấp các
thông tin kinh tế cho lãnh đạo doanh nghiệp và các cơ quan quản lý làm cơ sở
đánh gía đúng đắn kịp thời và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh phải qua nhiều khâu nhiều công đoạn do đó
công tác kế toán cũng phải qua nhiều bước. Trong đó tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm kịp thời chính xác là bước cơ bản, là chỉ tiêu kinh tế
quan trọng chủ yếu được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm vì trên cơ sở
đó đánh gía được thực chất tình hình sản xuất kinh doanh , tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, quá trình thực hiện các định mức tiêu hao về Tài sản- Vật
tư- Tiền vốn . Để từ đó tiến hành phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp
một cách chính xác.
Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kịp thời
chính xác là công việc quan trọng đầu tiên giúp doanh nghiệp đề ra được các
quyết định kinh doanh phù hợp trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường hiện
1 1
nay. ý thức được tầm quan trọng của công tác này, với mong muốn được kết hợp
các kiến thức đã học em chọn đề tài “Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm ”. Tại Xí nghiệp khai thác than 790.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp tôi đã cố gắng thu thập tài liệu, số


liệu để phân tích đánh giá đối chiếu với kiến thức đã học, với mong muốn hiểu
biết sâu hơn và có khoa học về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói chung và của Xí nghiệp khai thác than 790 nói riêng.
Nội dung thực tập nâng cao I :
Đề tài
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790.
Gồm có 3 phần chính.
PHẦN I: Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp khai thác than 790.
PHẦN II: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp khai thác than 790.
PHẦN III: Một số biện pháp nhằm hạ thấp CPSX và giá thành sản phẩm
tại Xí nghiệp khai thác than 790.
2 2
PHẦN I
A- NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
I- Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
1- Khái niệm chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp (DN) đã bỏ ra
có liên quan đến hoạt động SX KD trong một thời kỳ nhất định.
Để tiến hành hoạt động SXKD , các doanh nghiệp cần thiết phải có 3 yếu tố
cơ bản : Tư liệu lao động- Đối tượng lao động- Sức lao động. Thực chất cho phí
SXKD là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển giá trị 3 yếu tố sản xuất cơ bản trên
vào các đối tượng tính giá ( sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ ). Toàn bộ chi
phí SXKD của DN chi ra trong kỳ bao gồm chi phí SXKD của bộ phận sản xuất
kinh doanh cơ bản và chi phí SXKD của các hoạt động khác
2- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh.
Có nhiều phương pháp phân loại chi phí sản xuất và mỗi phương pháp có

công dụng và tính năng riêng tuỳ theo phạm vi nghiên cứu mà lựa chọn tiêu thức
phân loại chi phí cho thích hợp. Việc phân loại chi phí SXKD là việc xắp xếp
các chi phí sản xuất vào từng loại, từng nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất
định cho phù hợp với yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.
a- Phân loại theo yếu tố chi phí
Để cung cấp thông tin về chi phí một cách cụ thể , nhằm phục vụ cho việc
xây dựng và phân tích định mức, vốn lưu động, việc lập, kiểm tra và phân tích
dự toán chi phí , các yếu tố trên có thể được chi tiết hoá theo nội dung kinh tế cụ
thể của chúng. Theo quyết định hiện hành ở Việt nam toàn bộ chi phí được chí
làm 7 yếu tố sau :
*Yếu tố nguyên liệu , vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.... sử dụng vào SXKD (loại trừ
giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi .
3 3
*Yếu tố nhiên liệu, động lực : Sử dụng vào quá trình SXKD trong kỳ (trừ số
dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi )
*Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương : Phản ánh tổng số tiền lương và
phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho toàn bộ CNVC.
*Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh phần BHXH , BHYT, KPCĐ trích
theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp tiền lương phải trả của
CNVC.
*Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng trong SXKD trong kỳ (không phân biệt TSCĐ dùng
trong sản xuất hay cho quản lý)
*Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào SXKD như : Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại....
*Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa
phản ánh vào các yếu tố chi phí trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ như :
tiền công tác phí, tiếp khách , hội họp....
Phân loại theo tiêu thức này có tác dụng giúp cho các nhà quản lý doanh

nghiệp biết được tổng số chi phí DN chi ra trong một kỳ nhất định, biết được nội
dung, kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí trong toàn bộ chi phí đã dùng vào
quá trình sản xuất kinh doanh . Là cơ sở để phân tích, đánh giá việc thực hiện
định mức dự toán là căn cứ để lập kế hoạch SXKD cho kỳ sau và là cơ sở để xác
định thu nhập và giải thích chi phí SXKD theo yếu tố trong bản “thuyết minh
báo cáo tài chính “.
b-Phân loại chi phí SX theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong Giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Theo chế độ
hiện hành, chi phí SX KD của DN hiện nay chi làm 3 khoản mục:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật
liệu chính vật liệu phụ , nhiên liệu, phụ tùng ..... tham gia trực tiếp vào sản xuất
chế tạo sản phẩm, hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. (loại trừ giá trị vật tư dùng
không hết nhập kho và phế liệu thu hồi .
4 4
* Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ tiền lương , phụ cấp lương và
các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn ( được tính theo
tỷ lệ quy định hiện hành 19% tính vào giá thành).
* Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi PX sản xuất
(trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp ).
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành toàn bộ (giá thành đầy đủ) thì chỉ tiêu giá
thành còn bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng .
C- Phân loại chi phí theo chức năng trong SX kinh doanh
Dựa vào chức năng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh và chi phí
liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí SXKD làm 3 loại:
* Chi phí thực hiện chức năng sản xuất : Bao gồm những chi phí liên quan đến
việc chế tạo hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ của DN
* Chi phí thực hiện chức năng tiêu thụ : Gồm tất cả các chi phí phát sinh liên
quan đến việc tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của DN.
* Chi phí thực hiện chức năng quản lý : Gồm các chi phí quản lý kinh doanh

hành chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của DN.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành công xưởng, giá thành toàn
bộ, giá trị hàng tồn kho, phân biệt chi phí theo từng chức năng cũng như làm căn
cứ để kiểm soát và quản lý quản lý chi phí .
D- Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp tập hợp vào các
đối tượng chịu chi phí .
Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi
phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
* Chi phí trực tiếp : là chi phí sản xuất liên quan trực tiếp đến việc sản xuất ra
sản phẩm và có thể hạch toán trực tiếp cho đối tượg chịu chi phí. Chi phí trực
tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn. trong giá thành như : Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp , chi phí nhân công trực tiếp.....
* Chi phí gián tiếp : là chi phí có liên quan đến việc sản xuất ra nhiều sản phẩm
và phải phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo tiêu thức nhất định được
lựa chọn phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như chi phí sản xuất
5 5
chung..... Mức độ phân bổ của chi phí gián tiếp càng chính xác khi tiêu chuẩn
phân bổ hợp lý . Tức là chúng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với số chi phí cần phân
bổ cho các đối tượng .
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phương pháp kế toán tập
hợp chi phí và phân bổ chi phí cho đối tượng tính giá thành một cách hợp lý.
E- Phân loại theo quan hệ giữa chi phí với khối lượng, công việc, sản phẩm
hoàn thành.
* Định phí ( chi phí cố đinh ) : Là những chi phí chi ra có tính chất ổn định ,
không thay đổi ( hoặc ít thay đổi ) so với khối lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ
như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí quản lý doanh nghiệp . Tuy vậy sự ổn định
đó cũng có mức độ giới hạn nhất định .Khi có sự thay đổi quá lớn về kết quả
SXKD thì sẽ có sự thay đổi của các chi phí bất biến.
* Biến phí (chi phí biến đổi ): Là các chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với sản lượng
sản phẩm sản xuất ra như : Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công .....

Việc phân loại chi phí SXKD thành chi phí bất biến và chi phí khả biến , có
tác dụng trong việc xây dựng chiến lược sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ của DN . Có ý nghĩa trong việc phân tích tình hình tiết kiệm chi
phí sản xuất và định ra biện pháp thích hợp nhàm hạ thấp chi phí sản xuất cho 1
đơn vị sản phẩm.
Tóm lại: Mỗi cách phân loại chi phí đều có ý nghĩa, tác dụng riêng nhưng lại
có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ xung cho nhau để nhằm mụch đích chung
là quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Việc phân loại chi phí sản
xuất giúp ta hiểu biết cặn kẽ nội dung, tính chất và mỗi loại chi phí trong quá
trình hoạt động SXKD.
6 6
II-Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm.
1- Khái niệm giá thành sản phẩm.
* Khái niệm : Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã bỏ ra bất kể ở kỳ nào
nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
*Chức năng: Có 2 chức năng chủ yếu .
- Chức năng là thước đo bù đắp chi phí .
- Chức năng lập giá.
Mục đích của hoạt động SXKD phải đảm bảo bù đắp được chi phí và có lãi,
thông qua việc tiêu thụ sản phẩm , lao vụ, dịch vụ mà thực hiện giá trị sử dụng
của hàng hoá . Giá bán sản phẩm hàng hoá lao vụ phải dựa trên cơ sở giá thành
sản phẩm để xác định thông qua giá bán sản phẩm mà đánh giá mức độ bù đắp
chi phí và hiệu quả của chi phí .
2- Phân loại giá thành sản phẩm .
a- Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành sản phẩm thì giá
thành được chia làm 3 loại : Giá thành kế hoach, giá thành định mức và giá
thành thực tế.
* Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xác định trước khi bước vào hoạt động
sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế cuả năm trước ( kỳ trước ) và

các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch .
*Giá thành định mức: Là giá thành được tính toán trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành ở các thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch do đó giá thành định
mức cũng có thể thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của định mức. Giá thành
định mức là thước đo để đánh giá kết quả sử dụng lao động- vật tư- tiền vốn
trong quá trình hoạt động SXKD của DN .
*Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm
trên cơ sở sản lượng thực tế hoàn thành và chi phí sản xuất thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm
b- Xét theo phạm vi phát sinh chi phí , giá thành được chia làm 2 loại: Giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.
7 7
*Giá thành sản xuất: ( còn được gọi là công xưởng ) là chỉ tiêu phản ánh tất cả
nhưng chi phí phát sinh liên quan đến việc xản xuất, chế tạo sản phẩm trong
phạm vi phân xưởng (Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi
phí sản xuất chung).
*Giá thành toàn bộ ( giá thành tiêu thụ) : là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản
xuất , chi phí bán hàng và chi phí quản lý ).Giá thành toàn bộ được xác định
theo công thức:

Giá thành Giá thành Chi phí Chi phí
toàn bộ = Sản xuất + Quản lý + Tiêu thụ
SP tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp sản phẩm
3 -Phân biệt chi phí sản xuất với giá thành sản phẩm
Chi phí SXKD của DN cơ bản hình thành nên giá thành sản phẩm sản xuất
của DN. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là 2 mặt biểu hiện của quá trình
sản xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là những
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà DN đã chi ra trong quá trình
sản xuất chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên giữa chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm lại không đồng nhất bởi vì giữa số lượng, phạm vi của chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm không bằng nhau.
- Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí và luôn gắn liền với một thời kỳ nhất
định không phân biệt sản phẩm hoàn thành hay chưa hoàn thành.
- Giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả, nó gắn liền với một loại sản
phẩm, một công việc lao vụ nhất định đã được xác định là hoàn thành.
Giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào
quá trình sản xuất và tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở D N. Tức là
gồm một phần chi phí sản xuất chi ra trong kỳ và 1 phần chi phí kỳ trước chuyển
sang (Chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ ) 1 phần chi phí chưa chi ra trong kỳ
nhưng đã tính vào giá thành sản phẩm (Chi phí phải trả ).
*Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ
đồ sau và công thức sau:
8 8
Chi phí sản xuất dở dang
A đầu kỳ
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B C D
Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Qua sơ đồ trên ta thấy : AC =AB +BD –CD
Tổng giá thành Chi phí SX Chi phí Chi phí
Sản phẩm = dở dang + sản xuất - sản xuất
hoàn thành đầu kỳ phát sinh T kỳ dở dang Ckỳ
Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm .Nếu tiết kiệm
chi phí sản phẩm thì sẽ hạ đựơc giá thành sản phẩm.
III- Một số biện pháp nhằm giảm CPSX và hạ giá thành sản phẩm.
+ Để giảm được chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm thì một mặt doanh
nghiệp phải có biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất, mặt khác phải có biện pháp
đầu tư, sử dụng chi phí hợp lý để nâng cao năng xuất lao động, tăng cường kết

quả sản xuất sản phẩm.
+ Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng
đầu trong các doanh nghiếpản xuất.
+ Để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận , để phục vụ tốt
công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm thì kế toán cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
- Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh
chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất , cũng như trong phạm vi toàn DN.
- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự toán chi
phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí , sử dụng chi phí không
đúng kế hoạch, sai mục đích.
- Lập báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình
hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản
xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
9 9
PHẦN II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI XÍ NGHIỆP KHAI THÁC THAN 790.
------------------------
I - Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp khai thác than 790.
1, Sự hình thành và phát triển của Xí nghiệp.
Tên xí nghiệp: Xí nghiệp khai thác than 790
Trụ sở chính: Phường Cửa ông - Thị xã Cẩm Phả - Quảng Ninh
ĐT: 033.865076 Fax: 033.865076
Xí nghiệp khai thác than 790 thuộc Công ty Đông Bắc với hai công nghệ
khai thác lộ thiên và hầm lò.
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo tiêu chí công ích và nhiệm
vụ dự bị động viên. Là một đơn vị Quân đội với nhiệm vụ là An ninh quốc
phòng, chuyển sang nền kinh tế khai thác than, xuất phát từ một điểm khai thác

than thuộc Binh đoàn 11 Bộ Quốc Phòng.
Từ buổi sơ khai năm 1984 Xí nghiệp được gọi tên đầu tiền là Đội than
thuộc Binh Đoàn 11 quân số chỉ có 30 đồng chí, với phương tiện thiết bị ban đầu
còn nghèo nàn chủ yếu là tận dụng các phương tiện thiết bị cũ của Binh đoàn 11
chuyển sang. Nhưng với phương châm lấy khổ vượt khó các cán bộ, chiến sĩ bộ
đội khai thác than Binh đoàn 11 đã duy trì và phát triển theo mô hình ngày một
lớn mạnh .
Đến tháng 7 năm 1990 với uy tín và tiềm năng của một đơn vị, đã không
ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng,với đội ngũ Cán bộ có nhiều kinh
nghiệm, với trang thiết bị, phương tiện, máy móc hiện đại để đáp ứng cho việc
khai thác than, đồng thời được sự nhất trí của Bộ Quốc Phòng. Dội khai thác
than Binh đoàn 11 chính thức được thành lập với tên là Xí nghiệp Khai thác than
790 theo quyết định số: 388/QĐ-QP ngày 27 tháng 7 năm 1993 của Bộ Quốc
Phòng. Và được cấp giấy phép kinh doanh Số: 302062 ngày 21 tháng 9 năm
1996. Do uỷ ban kế hoạch tỉnh QN cấp.
10 10
Để thống nhất về mô hình sản xuất kinh doanh than trong đơn vị Quân
đội trên vùng than Đông Bắc và các vùng lân cận. Ngày 27/12/1994 Công ty
Đông Bắc thành lập theo Quyết định số: 910 cơ quan quyết định thành lập - Bộ
Trưởng Bộ quốc Phòng và được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số:
110827 ngày 10/5/1996. Do uỷ ban kế hoạch Tỉnh cấp.
Địa chỉ của trụ sở Công Ty hiện nay là : Cột 5 Phường Hồng Hải - Thành
phố Hạ Long.
dưới sự thống nhất của hai đồng cấp trên là Bộ Quốc Phòng và Tổng
Công ty than Việt Nam nhằm tăng cường và thống nhất công tác quản lý các đơn
vị Quân đội khai thác than, cùng sự lớn mạnh của các đơn vị nói riêng và Công
ty nói chung. Từng bước ổn định và phát triển lâu dài và đủ sức cạnh tranh trên
thương trường. Đặc thù của Xí nghiệp khai thác than 790 là một trong những
thành viên của Công ty Đông Bắc là khai thác tận thu tài nguyên than lộ thiên và
khai thác Hầm lò, trữ lượng than còn nhưng khai trường xuống sâu nên tổ chức

quản lý và sản xuất gặp không ít khó khăn, để khắc phục tình hình đó xí nghiệp
không ngừng tìm tòi, nghiên cứu tìm ra hướng đi cho mình một cách tốt nhất, về
kỹ thuật khai thác và đầu tư phương tiện máy móc hiện đại,để duy trì sự tồn tại
và sự sống còn của Xí nghiệp. Điều đó được thể hiện bằng những hoạt động cụ
thể trong hoạt động sản xuất, sản lượng khai thác than hàng năm tăng nên rõ rệt.
Trên chặng đường tồn tại và phát triển hơn 20 năm qua, Xí nghiệp cũng
đã trải qua nhiều bước thăng trầm, gặp không ít khó khăn nhưng cũng đạt được
nhiều thành tựu trong sản xuất ,kinh doanh, Xí nghiệp có sự thay đổi rõ rệt về
đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ quản lý của CBộ CNV. Đến nay doanh
nghiệp đã có một đội ngũ CB-CNV lớn mạnh gồm có : 400 người
Trong đó: - Sĩ quan: 5 Đồng chí
- Quan nhân chuyên nghiệp: 27 Đ/c
- Công nhân viên QP: 17 Đ/c
-Lao động hợp đồng : 351 Đ/c
- Lao động làm gián tiếp: 45 Đ/c, lao động làm gián tiếp: 355 Đ/c
11 11
. Trong những năm qua xí nghiệp luôn đảm bảo việc làm cho người lao
động, với mức thu nhập bình quân năm sau cao hơn năm trước ( mức bình quân
năm 2004 là: 2.304.000 đ/ người/tháng).
* Kết quả sản xuất năm 2004:
+ Bóc đất đá: 1.610.534/1.011.000m3 = 159,3 %
+ SXThan NK: 192.279/180.000 tấn = 106,8%
Trong đó: + Lộ thiên: 146.617/135000 tấn = 108,0%
+ Hầm lò: 45.662/45.000 tấn = 101,0%
+ Mét lò: 1.235/1.206 m = 102,0%
+ Than tiêu thụ: 169.734,7/162.000 tấn = 104,0%
+ Than sạch : 54.911,8/66.100 tấn = 83,1%
* Doanh thu: 52.564/46.306,7 Tr.Đồng = 113,0%
* Thu nhập bình quân : 2.304.000 đ/ người / tháng
2, Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp Khai thác than 790.

Là một Xí nghiệp Khai thác than lộ thiên và hầm lò, nằm trong dây truyền
sản xuất than của Công ty than Đông Bắc. Nhiệm vụ chủ yếu là khai thác than
và cung cấp than cho các Đơn vị trong nội bộ Công ty, các xí nghiệp chế biến
kinh doanh than, cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước. Bên cạnh đó Xí
nghiệp có nhiệm vụ Quốc phòng, chiến đấu bảo vệ vùng Đông Bắc khi có chiến
tranh xảy ra.
Xí nghiệp Khai thác than 790 có đội ngũ cán bộ lãnh đạo có nặng lực, có
trình độ chuyên môn cao cùng với lực lượng công nhân lành nghề luôn được đào
tạo nâng cao tay nghề thường xuyên để đáp ứng được những đòi hỏi kỹ thuật
chất lượng cao trong sản xuất sản phẩm. Do đó sản phẩm của Xí nghiệp luôn
được Công ty và bạn hàng đánh giá là sản phẩm có chất lượng cao.
3, Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh
Xí nghiệp Khai thác than 790 là Xí nghiệp trực thuộc Công ty Đông Bắc,
trong quá trình phát triển, Xí nghiệp đã từng bước khẳng định vị thế của mình
12 12
trên thị trường cũng như giữa các Xí nghiệp trong Công ty. Tuy nhiên bên cạnh
đó còn một số thuận lợi và khó khăn.
* Về mặt thuận lợi
- Là đơn vị hạch toán phụ thuộc, mọi sản phẩm sản xuất ra đều do Công
ty chịu trách nhiệm điều tiết phân bổ cho các đơn vị tiêu thụ.
- Đội ngũ cán bộ công nhân ngày càng được nâng cao về trình độ kỹ
thuật. Xí nghiệp bồi dưỡng đào tạo những đồng chí có năng lực, có phẩm chất
tốt nhằm đáp ứng cho nhu cầu sản xuất hiện nay và về lâu dài.
- Mọi yêu cầu về cải tiến đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho xí nghiệp
luôn được Công ty quan tâm và giúp đỡ tạo điều kiện lao động tốt nhất cho toàn
cán bộ công nhân của xí nghiệp.
* Về khó khăn
- Do hạch toán phụ thuộc đồng hai cấp, nên những khó khăn hay đề xuất
trong công việc không được đáp ứng kịp thời dẫn đến sản xuất đôi khi bị ngưng
trệ do không có chỉ đạo kịp thời.

- Cán bộ chủ yếu là bộ đội chuyển nghành có kinh nghiệm ít trong khai
thác cũng như trình độ kỹ thuật.
- Khai trường của xí nghiệp trải rộng, công tác bố trí lao động gặp nhiều
khó khăn do phải đầu tư nhỏ lẻ,
- Trữ lượng than còn nhưng khai trường khai thác xuống sâu, chi phí sản
xuất lớn dẫn đến tăng giá thành sản phẩm ảnh hưởng tới tài chính của xí nghiệp.
Tuy gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nhưng tất cả cán bộ chiến sĩ đều
đồng lòng khắc phục khó khăn vượt lên để hoàn thành chỉ tiêu sản xuất Công ty
giao hàng năm, và vẫn đảm bảo tốt đời sống sinh hoạt cho CB-CNV. Đưa xí
nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh về số và chất lượng cùng các xí nghiệp
trong nội bộ Công ty, góp phần thúc đẩy sự phát triển của Công ty Đông Bắc.
4, Với quy mô hiện đại của Xí nghiệp như (Nhà cửa - vật kiến trúc và máy
móc, trang thiết bị) phục vụ sản xuất.
* Nhà ở bằng nguồn vốn tự bổ sung gồm có:
- Nhà làm việc Cơ Quan, nhà ở Chỉ Huy.
13 13
- Nhà Hội trường tầng I và Tầng II.
- Nhà tạm công trường, nhà điều hành Đội khai thác Lộ Thiên.
- Nhà ở Đội ô tô xe máy, Trạm bơm xăng dầu.
- Nhà Hệ thống cấp nước sinh hoạt.
* Nhà ở do nguồn ngân sách cấp gồm có:
- Nhà xưởng S/c ô tô xe maý, nhà ở Đội Chế Biến.
* Nhà ở bằng nguồn vốn vay Công Ty gồm có:
- Nhà ở của Công nhân, Nhà kho mìn vỉa 9, nhà tắm nước nóng cho
CNLò
- Nhà ở Đội khai thác Hầm lò, nhà phụ trợ VP, hệ thống cấp nước SH.
4, Đặc điểm số lượng trang bị kỹ thuật.
Xí nghiệp khai thác than 790, nhiệm vụ chính là khai thác than lên chỉ có
những loại máy móc thiết bị phục vụ cho công việc thi công khai thác than.
Theo số lượng thống kê từ xí nghiệp ta có số liệu qua bảng:

14 14

×