Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thànnh sản phẩm tại Công ty Cơ Điện- Xây Dựng- Nông Nghiệp Thuỷ Lợi Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.97 KB, 19 trang )

Báo cáo quản lý Khoa KT - CĐKTKTCNI HN
Lời mở đầu
Bớc sang thế kỷ 21, xu hớng khu vực hoá và quốc tế hoá các nền kinh tế đã đợc khẳng
định. Trong xu hớng đó, hai yếu tố nổi bật và quan trọng nhất là hợp tác chặt chẽ và cạnh
tranh quyết liệt. Bị cuốn trong vòng xoáy cạnh tranh đó, các doanh nghiệp phải củng cố
cũng nh hoàn thiện bộ máy quản lý, quy trình sản xuất... để có thể tạo cho mình một chỗ
đứng vững chắc trên thị trờng.
Việc quản lý là rất quan trọng đối với mỗi công ty, có giữ vai trò tích cực trong việc điều
hành và kiểm soát các hoạt động kinh doanh. Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp giữ vai trò hết sức quan trọng. Chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là các chỉ tiêu chất lợng tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng tài sản, vật t,
lao động, tiền vốn cũng nh trình độ tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm của doanh nghiệp, là thớc đo kết quả hoạt động kinh doanh. Việc quản lý chi phí
sản xuất kinh doanh không chỉ dừng lại ở chỗ tính đúng,tính đủ mà còn phải cung cấp
thông tin cho công tác quản trị doanh nghiệp. Mặt khác, việc quản lý chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm một cách hợp lý còn có tác dụng tiết kiệm để doanh nghiệp tăng tích
luỹ, góp phần cải thiện và nâng cao đời sống công nhân viên. Chính vì vậy, để phát huy
tốt chức năng của mình, việc tổ chức công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cần phải đợc cải tiến và hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao
của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa, sản phẩm sản xuất có khối lợng, giá trị t-
ơng đối lớn, sản xuất đơn chiếc, hàng loạt nhỏ, Công ty Cơ Điện- Xây Dựng- Nông
Nghiệp Thuỷ Lợi Hà Nội đã đứng vững và hoạt động có hiệu quả trong nền kinh tế thị tr-
ờng. Thành công đó có sự đóng góp không nhỏ của ban lãnh đạo doanh nghiệp và của tập
thể cán bộ công nhân viên trong công tác phấn đấu tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm nhng vẫn đảm bảo chất lợng tốt, nhằm từng bớc nâng cao uy tín và sức
mạnh cạnh tranh của mình trên thị trờng.
Trong thời gian thực tập tại Công ty vừa qua, nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác
quản lý chi phí sản xuất và giá thành kết hợp với tiếp cận thực tế tại Công ty Cơ Điện-
Xây Dựng- Nông Nghiệp Thuỷ Lợi Hà Nội, đợc sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Mai Chi
cùng các bác, các cô, chú trong phòng kế toán của Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài:


Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thànnh sản phẩm tại Công ty Cơ Điện- Xây
Dựng- Nông Nghiệp Thuỷ Lợi Hà Nội làm báo cáo quản lý của mình.
Nội dung của báo cáo quản lý này, ngoài phần mở đầu và kết luận, bao gồm ba phần.
Phần I: Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cơ Điện- Xây Dựng- Nông Nghiệp Thuỷ Lợi Hà Nội.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm tại
Công ty Cơ Điện- Xây Dựng- Nông Nghiệp Thuỷ Lợi Hà Nội.
SV : Lê Thanh Thảo Lớp KT10 - CĐ
1
Báo cáo quản lý Khoa KT - CĐKTKTCNI HN
Phần I: Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm.
I. Khái niệm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm.
1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Trong điều kiện nền kinh tế sản xuất hàng hoá, quản lý theo cơ chế thị trờng có sự điều
tiết của Nhà nớc, các doanh nghiệp phải tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hữu ích để đáp
ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, đồng thời phải tự trang trải những chi phí đã chi ra
trong sản xuất sản phẩm và nâng cao doanh lợi, đảm bảo thực hiện tái sản xuất mở rộng.
Những chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất sản phẩm bao gồm chi
phí về lao động, vật t tiền vốn... đợc gọi là chi phí sản xuất.
Nh vậy, chi phí sản xuất là toàn bộ hao phí lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí
cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra cho quá trình sản xuất trong một thời kỳ nhất
định, biểu hiện bằng tiền.
Nội dung của chi phí sản xuất: chi phí sản xuất không những bao gồm yếu tố lao động
sống liên quan đến việc sử dụng lao động sống (tiền lơng, tiền công), lao động vật hoá
(khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu ...) mà còn bao gồm một số khoản
mà thực chất là phần giá trị mới sáng tạo ra (các khoản trích theo lơng nh Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí công đoàn, lãi vay ngân hàng...).
Các chi phí của doanh nghiệp luôn đợc tính toán, đo lờng bằng tiền trong một khoảng thời

gian xác định (tháng, quý, năm...).
Độ lớn của chi phí sản xuất là một đại lợng xác định và phụ thuộc vào hai nhân tố chủ
yếu:
- Khối lợng lao động và t liệu sản xuất đã tiêu hao vào sản xuất trong một thời kỳ nhất
định.
- Giá cả các t liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị lao động đã hao
phí.
2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác nhau cả về nội dung và
vai trò của nó trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nhất thiết phải tiến hành
phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thứ khác nhau để tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý. Tuỳ theo mục đích và yêu cầu khác nhau của công tác quản lý chi phí sản
xuất có thể đợc phân loại theo một số cách sau:
2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, căn cứ vào tính chất kinh tế, nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi
phí có cùng nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động
nào. Toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp :
Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng cho các hoạt động sản xuất trong kỳ.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân và nhân viên hoạt động sản xuất
trong doanh nghiệp.
SV : Lê Thanh Thảo Lớp KT10 - CĐ
2
Báo cáo quản lý Khoa KT - CĐKTKTCNI HN
Chi phí khấu hao TSCĐ: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao các tài sản sử dụng
cho sản xuất của doanh nghiệp.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả về các

loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh: tiền điện, nớc, tiền bu phí... phục vụ cho hoạt động của
doanh nghiệp.
Chi phí bằng tiền khác: Là toàn bộ các chi phí bằng tiền chi cho hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ, ngoài các yếu tố chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng quan trọng đối với
việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất: cho phép hiểu rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố
chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, lâpj
báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết minh báo cáo tài chính, lập kế hoạch
cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, tính toán nhu cầu vốn lu động, cung cấp tài liệu để
tính toán thu thập quốc dân.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng của chi phí.
Theo cách phân loại này, mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích
và công dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất và đợc chia ra thành các khoản mục
chi phí khác nhau, mỗi khoản mục có cùng mục đích, công dụng không phân biệt chi phí
đó có nội dung kinh tế nh thế nào. Vì vậy, cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí
sản xuất theo khoản mục, gồm các khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp:Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích BHXH, BHYT,
KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất.
Chi phí sản xuất chung: Bao gồm những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất chung
ở các phân xởng, đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp đã nêu trên. Chi phí
sản xuất chung đợc mở chi tiết để có thể quản lý theo từng yếu tố chi phí
Chi phí nhân viên phân xởng
Chi phí vật liệu
Chi phí dụng cụ sản xuất
Chi phí khấu hao TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác băng tiền.
Phân loại chi phí theo khoản mục và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho yêu cầu

quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính giá thành sản
phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành , làm cơ sở để lập định mức chi
phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lợng sản
phẩm, công việc, lao vụ trong kỳ.
Theo cách này chi phí đợc chia ra làm hai loại:
+Chi phí khả biến: Là loại chi phí thay đổi về tổng số tỷ lệ thuận với sự thay đổi
trong mức độ hoạt động của sản xuất và khối lựơng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
+Chi phí bất biến: Là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi trong
mức độ hoạt động sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
SV : Lê Thanh Thảo Lớp KT10 - CĐ
3
Báo cáo quản lý Khoa KT - CĐKTKTCNI HN
Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với quản trị kinh doanh, là căn cứ để xác
định và phân tích điểm hoà vốn, phục vụ cho việc ra các quyết định cần thiết để hạ giá
thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối quan hệ
với đối tợng chịu chi phí.
Theo tiêu chuẩn này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành chi phí trực tiếp và chi
phí gián tiếp.
+Chi phí trực tiếp: Là những chi phí phát sinh có mối quan hệ trực tiếp đến việc sản
xuất một loại sản phẩm, một công việc, lao vụ hoặc một hoạt động, một địa điểm nhất
định.
+Chi phí gián tiếp: Là những chi phí có liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc,
lao vụ nhiều đối tợng khác nhau đợc phản ánh theo địa điểm sử dụng mà không chỉ rõ
mục đích sử dụng nên phải tập hợp, quy nạp cho từng đối tợng băng phơng pháp phân bổ
gián tiếp.
Cách phân loại này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp tập hợp và phân bổ chi
phí cho các đối tợng một cách đúng đắn, khoa học, và hợp lý, lựa chọn đợc tiêu thức phân
bổ phù hợp.

2.5. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung cấu thành của chi phí.
+Chi phí đơn nhất: Là loại chi phí do một yếu tố duy nhất cấu thành nh vật liệu
chính dùng cho sản xuất, tiền lơng công nhân sản xuất.
+Chi phí tổng hợp: Là loại chi phí do nhiều yếu tố khác nhau tập hợp lại cùng một
công dụng nh chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong công việc
hình thành sản phẩm để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với
từng loại.
Bên cạnh các cách phân loại chi phí trên, chi phí sản xuất còn đợc phân loại thoe nhiều
cách khác nhau nh:
Phân loại chi phí theo thẩm quyền ra quyết định. Theo cách phân loại này, chi phí đợc
chia thành: chi phí kiểm soát đợc, chi phí không kiểm soát đợc.
Phân loại chi phí trong việc lựa chọn các phơng án: chi phí cơ hội, chi phí chênh lệch, chi
phí chìm.
3.Giá thành sản phẩm- Khái niệm và bản chất
Giá thành sản phẩm (công việc, lao vụ) là chi phí sản xuất tính cho một khối lợng hoặc
một đơn vị sản phẩm (công việc, lao vụ) do doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là bộ phận chủ yếu cấu tạo nên giá trị của sản phẩm mà giá trị của
sản phẩm là cơ sở để xác định giá cả hàng hoá. Sản phẩm hàng hoá nào mà hao phí lao
động để sản xuất ra nó nhiều thì giá trị của nó lớn và do vậy giá cả trên thị trờng của nó
cao và ngợc lại. Nh vậy, giá thành sản phẩm chính là xuất phát điểm để xác định giá trị
sản phẩm và giá cả sản phẩm trên thị trờng. Để bù đắp những hao phí lao động mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong kỳ để sản xuất sản phẩm và có lãi thì sản phẩm của doanh nghiệp
sản xuất ra phải đợc bán cao hơn với giá thành của nó. Điều đó có nghĩa là giá thành phải
là lợng chi phí tối thiểu của giá cả sản phẩm, hàng hoá trên thị trờng. Để xác định đợc giá
thành sản phẩm, doanh nghiệp phải tập hợp đợc toàn bộ chi phí sản xuất chi ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Do đó, chi phí sản xuất là cơ sở để hình
thành nên giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một trong những chỉ tiêu kinh tế
SV : Lê Thanh Thảo Lớp KT10 - CĐ
4

Báo cáo quản lý Khoa KT - CĐKTKTCNI HN
tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý trong doanh
nghiệp.
4.Phân loại giá thành sản phẩm .
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý, lập kế hoạch giá thành và xây dựng giá bán sản phẩm,
ngời ta thờng tiến hành phân loại giá thành sản phẩm theo nhiều tiêu thức khác nhau. Sau
đây là 2 cách phân loại chủ yếu:
4.1. Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.
Theo tiêu thức này, giá thành sản phẩm đợc chia thành 3 loại:
+Giá thành kế hoạch: Là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lợng kế hoạch. Việc tính gia thành kế hoạch đợc tiến hành trớc khi bắt đầu
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng đợc xác định trớc khi bắt đầu quá
trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức đơc xác định trên cơ sở các định mức về chi
phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế
hoach nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi
phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
+Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp đợc
trong quá trình sản xuất sản phẩm cũng nh sản lợng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong
kỳ.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định đợc các
nguyên nhân vợt địnhm mức chi phí cho phù hợp.
4.2. Phân loại giá thành theo phạm vị và các chi phí cấu thành.
Theo tiêu thức này, giá thành sản phẩm đợc chia thành 2 loại sau:
+Giá thành sản xuất hay còn goi là giá thành công xởng: Là giá thành sản phẩm
bao gồm các chi phí sản xuất nh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung tính cho sản phẩm, công việc hay lao vụ đã hoàn thành. Giá
thành này đợc sử dụng để hạch toán thành phẩm nhập kho và giá vốn hàng bán (nếu xuất
bán thẳng không qua kho), là căn cứ xác định giá vốn hàng bán và mức lãi gộp trong kỳ ở

doanh nghiệp.
+Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ: Là giá thành bao gồm cả giá thành sản
xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm tiêu thụ. Giá thành
toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ xác định và tính toán khi sản phẩm, công việc, lao vụ
đợc xác định là tiêu thụ. Chỉ tiêu này là căn cứ để tính toán, xác định mức lợi nhuận trớc
thuế của doanh nghiệp.
Nh vậy, việc phân loại giá thành sản phẩm theo các góc độ xem xét trên đều nhằm phục
vụ các mục đích khác nhau của công tác quản lý và kế hoạch hoá giá thành, giúp cho việc
kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm của doanh nghiệp và
xác định kết quả kinh doanh, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật trong sản xuất kinh doanh ở
các doanh nghiệp.
Giá thành toàn bộ Giá thành sản xuất chi phí chi phí quản lý
= + +
Sản phẩm tiêu thụ của SP tiêu thụ bán hàng doanh nghiệp
SV : Lê Thanh Thảo Lớp KT10 - CĐ
5
Báo cáo quản lý Khoa KT - CĐKTKTCNI HN
5. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt của quá trình sản xuất, một bên là các
yếu tố chi phí đầu vào và một bên là kết quả sản xuất ở đầu ra cho nên chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau, có nguồn gốc giống nhau
nhng cũng có những điểm khác nhau về phạm vi và hình thái biểu hiện:
Chi phí sản xuất đơc tính trong phạm vi, giới hạn của từng kỳ sản xuất (tháng, quý, năm)
và chi phí sản xuất trong từng kỳ có liên quan đến hai bộ phận khác nhau: sản phẩm đã
hoàn thành trong kỳ và sản phẩm dơ dang cuối kỳ.
Giá thành sản phẩm chỉ tính cho sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ và chỉ tiêu này thờng
bao gồm hai bộ phận: chi phí sản xuất kỳ trứơc chuyên sang kỳ này và một phần chi phí
sản xuất phát sinh trong kỳ này (sau khi đã trừ đi giá trị sản phẩm dở cuối kỳ).
Sự khác nhau giữa chi phí sản xuất và giá thành có thể minh hoạ bằng hình vẽ sau:
Sơ đồ: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.

A B C D
Trong đó: AB: chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang.
BD: chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
CD: chi phí sản xuất chuyển sang kỳ sau.
AC: giá thành của những sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Nh vậy, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là BD, còn giá thành của những sản
phẩm hoàn thành trong kỳ là: AC = AB + BD - CD.
6. Vai trò của quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng tài sản, vật t, lao động trong các hoạt động sản
xuất sản phẩm. Quản lý chi phí sản xuất thực tế là quản lý việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm,
có hiệu quả các loại tài sản, vật t, lao động, tiền vốn trong quá trình hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp. Mặt khác, chi phí sản xuất là cơ sở cấu thành nên giá thành sản phẩm
do đó tiết kiệm chi phí sản xuất là một trong những biện pháp để hạ giá thành sản phẩm.
II. Đối tợng tập hợp chi phí, đối tợng tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất phát
sinh nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm
phạm vi để tập hợp chi phí sản xuất có thể là địa điểm phát sinh chi phí phân xởng, đội
trại sản xuất, bộ phận chức năng hoặc có thể là nơi gánh chịu chi phí nh từng loại sản
phẩm hoặc đơn đặt hàng.
+Nh vậy, thực chất của việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành chính là xác định nơi các chi phí đã phát sinh và các đối tợng gánh chịu chi
phí. Khi xác định đối tợng chi phí sản xuất cần dựa trên các nhân tố sau:
+Đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
SV : Lê Thanh Thảo Lớp KT10 - CĐ
6
Báo cáo quản lý Khoa KT - CĐKTKTCNI HN
+Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm.
+Đặc điểm phát sinh chi phí, mục đích và công dụng của chi phí.

+Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
+Chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Nh vậy theo các căn cứ trên, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản
xuất có thể là:
Từng phân xởng, bộ phận, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
Từng loại sản phẩm, công việc, nhóm sản phẩm cùng loại.
Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, từng phân xởng, bộ phận.
Từng đơn đặt hàng.
Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và tập chi phí sản xuất một cách kịp
thời, chính xác theo đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định là cơ sở, tiền đề
quan trọng để kiểm tra, kiểm soát chi phí, tăng cờng trách nhiệm vật chất đối với các bộ
phận, đồng thời cung cấp các số liệu cần thiết cho việc tính các chỉ tiêu giá thành theo
yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ doanh nghiệp sản xuất, chế
tạo và thực hiện cần tính đợc tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xác định đối tợng tính giá thành có thể dựa vào các căn cứ sau đây:
Căn cứ vào đăc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất, căn cứ vào quy trình công nghệ, tính chất
sản phẩm, yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp.
+Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất: Nếu doanh nghiệp tổ chức sản xuất kiểu
đơn chiếc thì từng sản phẩm, công việc, ... là một đối tợng tính giá thành. Nếu doanh
nghiệp tổ chức sản xuất hàng loạt thì từng loại sản phẩm, từng đơn đặt hàng... là một đối
tợng tính giá thành.
+Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất: Nếu doanh nghiệp có quy trình công
nghệ sản xuất giản đơn thì đối tợng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm, dịch vụ hoàn
thành của quá trình sản xuất. ở những sản phẩm có quy trình công nghệ phức tạp kiểu liên
tục thì đối tợng tính giá thành có thể là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng và
cũng có thể bao gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Đối
với sản phẩm có quy trình công nghệ phức tạp kiểu song song thì đối tợng tính giá thành

có thể là từng bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh.
Nh vậy, đối với doanh nghiệp sản xuất, tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể mà đối t-
ợng tính giá thành sản phẩm có thể là: Từng sản phẩm, từng công việc, từng đơn đặt hang
đã hoàn thành, nửa thành phẩm, chi tiết, quy cách sản phẩm, bộ phận sản phẩm, từng
công trình, hạng mục công trình.
SV : Lê Thanh Thảo Lớp KT10 - CĐ
7
Báo cáo quản lý Khoa KT - CĐKTKTCNI HN
III. Các biện pháp tiết kiểm chi phí sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
1. Các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất:
Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô tơng đối lớn vì vậy biện pháp tiết kiệm chi phí
sản xuất rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, đây cũng là một trong những yếu tố
quyết định đến vấn đề hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Biện pháp tiết kiệm chi phí có rất nhiều đối với doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn thì
biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất có thể là:
Doanh nghiệp nên mua với số lợng lớn thì doanh nghiệp sẽ đợc hởng chiết khấu do công
ty mua với số lợng lớn.
Doanh nghiệp cũng nên tìm các nguồn nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, máy móc
thiết bị có giá rẻ nhng không có nghĩa rẻ là kém chất lợng mà rẻ là để tiết kiệm cho doanh
nghiệp một phần nào đó chi phí để hạ giá thành sản phẩm. Nếu ta mua đợc nguyên vật
liệu với giá rẻ thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để bỏ ra sản xuất sản phẩm là ít vì vậy
đã hạ đợc giá thành sản phẩm
Là một doanh nghiệp lớn thì nguyên vật liệu sản xuất ra cần với số lợng lớn ta có thể
dùng tiết kiệm nguyên vật liệu không nên lãng phí, có thể thu hồi các phế liệu hỏng để
bán hoặc có thể tận dụng đợc những mẩu nguyên vật liệu của sản phẩm này để phục vụ
cho sản xuất sản phẩm khác của doanh nghiệp đó cũng là một trong những biện pháp tiết
kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm.
2. Hạ giá thành sản phẩm.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng đối với các xí nghiệp sản xuất

cũng nh đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân .
Giá thành sản phẩm cao hay thấp, tăng hay giảm, đồng nghĩa với việc lãng phí hay tiết
tiệm lao động xã hội, bao gồm cả lao động vật hoá trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Nói cách khác, giá thành sản phẩm cao hay thấp, phản ánh kết quả của việc quản lý, sử
dụng vật t, lao động, tiền vốn của xí nghiệp. Việc quản lý sử dụng hợp lý, tiết kiệm các
nguồn nói trên sẽ xác định đợc việc hạ giá thành sản phẩm.
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi các
xí nghiệp phải thờng xuyên cải tiến mặt hàng, nâng cao chất lợng sản phẩm và phải hạ đ-
ợc giá thành sản phẩm. Nh ta biết, đối với các xí nghiệp sản xuất, việc hạ giá thành sản
phẩm là con đờng chủ yếu để tăng doanh lợi cho toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh;
nó cũng là tiền đề để hạ giá bán, nâng cao sức canh tranh trên thị trờng, kể cả trong nớc
và ngoài nớc.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc hạ giá thành sản phẩm của các ngành sản xuất sẽ
mang lại sự tiết kiệm lao động xã hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế nói chung- Đặc biệt
khi chính sách thu của Nhà nớc thay đổi. Thuế là một hình thức thu chủ yếu của ngân
sách Nhà nớc, trong đó có thuế lợi tức thì việc hạ giá thành sản phẩm sẽ làm tăng tổng số
lợi nhuận, do đó làm tăng nguồn thu của Ngân sách. Nh vậy, vấn đề hạ giá thành sản
SV : Lê Thanh Thảo Lớp KT10 - CĐ
8
Báo cáo quản lý Khoa KT - CĐKTKTCNI HN
phẩm không phải là vấn đề quan tâm của từng ngời sản xuất, của từng xí nghiệp mà là vấn
đề quan tâm của toàn ngành, toàn xã hội.
Để hạ đợc giá thành sản phẩm, đứng trên góc độ quản lý, cần phải biết nguồn gốc hay con
đờng hình thành của nó, nội dung cấu thành của giá thành, để từ đó biết đợc những
nguyên nhân cơ bản nào, những nhân tố cụ thể nào đã làm tăng hoặc giảm giá thành và
chỉ có trên cơ sở đó, ngời quản lý mới để ra đợc các biện pháp cần thiết để hạn chế, loại
trừ ảnh hởng các nhân tố tiêu cực, động viên và phát huy đợc mức độ ảnh hởng của các
nhân tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tàng trong việc quản lý, sử dụng các nguồn vật
t, lao động và tiền vốn, không ngừng hạ giá thành của từng sản phẩm.
SV : Lê Thanh Thảo Lớp KT10 - CĐ

9

×