Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Dịch vụ web hỗ trợ đầu tư trực tuyến tính roi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.95 KB, 68 trang )

1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Hải Âu
DỊCH VỤ WEB HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRỰC TUYẾN
TÍNH ROI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

Ngành: Công nghệ thông tin
HÀ NỘI - 2009
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Hải Âu
DỊCH VỤ WEB HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TRỰC TUYẾN
TÍNH ROI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC HỆ CHÍNH QUY

Ngành: Công nghệ thông tin
Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Văn Vỵ
HÀ NỘI - 2009
2
Lời cảm ơn
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới toàn thể các thầy cô giáo bộ môn
Công Nghệ Phần Mềm – khoa Công Nghệ Thông Tin – Đại Học Công Nghệ - Đại Học
Quốc Gia Hà Nội đã hết lòng dạy dỗ, chỉ bảo, tạo điều kiện tốt cho em trong suốt quá trình
học tập tại trường cũng như trong thời gian thực hiện khóa luận.
Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Vỵ đã hết sức quan tâm, tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp này.
Hà Nội ngày 21 tháng 5 năm 2006
Sinh viên: Nguyễn Hải Âu


3
TÓM TẮT
Khóa luận trình bày phương pháp xây dựng một dịch vụ web trợ giúp tính toán tỷ
suất hoàn vốn đầu tư trong kinh doanh nhanh chóng, hiệu quả, trực quan và chính xác.
Nội dung khóa luận được chia thành ba phần chính:
Phần đầu tập trung nghiên cứu về tỷ suất hoàn vốn đầu tư ROI, các yếu tố ảnh
hưởng từ đó đửa ra công thức tính ROI và mô hình ROI.
Phần thứ hai tìm hiểu về công nghệ AJAX để từ đó có thể ứng dụng vào bài toán
phát triển hệ thống tính toán ROI.
Phần cuối xây dựng hệ thống tính toán ROI qua việc phân tích và thiết kế hệ thống
theo hướng đối tượng.
4
DANH MỤC HÌNH
Hình 1: Mô hình cấu trúc các nhân tố tham gia tính ROI cơ bản...............18
Hình 2. Mô hình cổ điển của một ứng dụng Web..........................................22
Hình 3. Mô hình ứng dụng Web sử dụng AJAX...........................................22
Hình 4. Mô hình ROI theo các mức................................................................37
Hình 5. Biểu đồ ca sử dụng hệ thống..............................................................41
Hình 6. Biểu đồ ca sử dụng quản trị hệ thống...............................................42
Hình 7. Biểu đồ ca sử dụng quản lý dự án.....................................................43
Hinh 8. Biểu đồ ca sử dụng cập nhật dữ liệu.................................................43
Hình 9. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Quản trị hệ thống.............50
Hình 10. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Tạo nội dung dự án........51
Hình 11. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Xậy dựng mô hình ROI. 51
Hình 12. . Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Sao chép dự án từ dự án đã
có........................................................................................................................52
Hình 13. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Sửa nội dung dự án........52
Hình 14. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Sửa mo hình ROI...........53
Hình 15. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Xoa dự án........................53
Hình 16. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng In báo cáo........................54

Hình 17. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Quan ly linh vuc kinh doanh
............................................................................................................................54
Hình 18. Mô hình phân tích thực thi ca sử dụng Cập nhật cấu hình..........55
Hình 19. Biểu đồ tuần tự đối tượng Tạo người dùng mới............................55
Hình 20. Biểu đồ tuần tự đối tượng Cập nhật thông tin người dùng..........56
Hình 21. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xóa người dùng....................................56
Hình 22. Biểu đồ tuần tự đối tượng Tạo nội dung dự án..............................57
Hình 23. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xây dựng mô hình ROI.......................58
Hình 24. Biểu đồ tuần tự đối tượng Sao chép từ dự án đã có......................59
5
Hình 25. Biểu đồ tuần tự đối tượng Sửa nội dung dự án..............................59
Hình 26. Biểu đồ tuần tự đối tượng Sửa mô hình ROI.................................60
Hình 27. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xóa dự án..............................................60
Hình 28. Biểu đồ tuần tự đối tượng In báo cáo............................................61
Hình 29. Biểu đồ tuần tự đối tượng Tạo lĩnh vực mới..................................61
Hình 30. Biểu đồ tuần tự đối tượng Sửa lĩnh vực..........................................62
Hình 31. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xóa lĩnh vực..........................................62
Hình 32. Biểu đồ tuần tự đối tượng Xóa lĩnh vực..........................................63
Hình 33. Biểu đồ lớp.........................................................................................63
Hình 34. Giao diện đăng ký.............................................................................64
Hình 35. Giao diện đăng nhập.........................................................................64
Hình 36. Giao diện quản lý dự án...................................................................64
Hình 37. Giao diện quản lý lĩnh vực kinh doanh...........................................65
Hình 38. Giao diện xây dựng mô hình ROI...................................................65
Hình 39. Giao diện báo cáo..............................................................................66
MỤC LỤC
Nguyễn Hải Âu ................................................................................................... 1
HÀ NỘI - 2009 ........................................................................................................................... 1
Nguyễn Hải Âu ................................................................................................... 2
HÀ NỘI - 2009 ........................................................................................................................... 2

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TỶ SUẤT HOÀN VỐN ĐẦU TƯ (ROI) ....... 8
1.1. Bài toán đầu tư .................................................................................................................... 8
1.2. Khái niệm ROI (Return On Investment) .......................................................................... 10
1.2.1. Định nghĩa và công thức ............................................................................................ 10
1.2.2. Tầm quan trọng của ROI ........................................................................................... 11
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROI. .............................................................................. 11
1.3. Mô hình ROI ..................................................................................................................... 17
6
Chương 2: CÔNG NGHỆ AJAX .................................................................... 20
2.1. Tổng quan về AJAX ......................................................................................................... 20
2.2. Các công nghệ trong AJAX .............................................................................................. 23
2.2.1. Javascript .................................................................................................................... 23
2.2.2. Cascading Style Sheets (CSS) ................................................................................... 25
2.2.3. XML ........................................................................................................................... 26
2.2.4. Đối tượng XMLHttpRequest ..................................................................................... 30
Chương 3. PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG TÍNH TOÁN ROI ....... 34
3.1. Bài toán nghiệp vụ ............................................................................................................ 34
3.2. Đặc tả yêu cầu ................................................................................................................... 35
3.2.1. Mục đích ..................................................................................................................... 35
3.2.2. Các tính chất của hệ thống ......................................................................................... 35
3.2.3. Các chức năng của hệ thống ...................................................................................... 36
3.3. Đặc tả hệ thống ................................................................................................................. 39
3.3.1. Các tác nhân và các ca sử dụng ................................................................................. 39
3.3.2. Biểu đồ ca sử dụng ..................................................................................................... 41
3.3.3. Mô tả các ca sử dụng ................................................................................................. 43
3.4. Phân tích hệ thống ............................................................................................................. 50
3.5. Thiết kế hệ thống .............................................................................................................. 55
3.6. Biểu đồ lớp ........................................................................................................................ 63
3.7. Kết quả thực nghiệm ......................................................................................................... 64
MỞ ĐẦU

Trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đất nước phát triển chưa từng thấy
như hiện nay, việc áp dụng công nghệ thông tin vào đời sống văn hóa – xã hội – kinh tế -
chính trị là một nhu cầu cấp thiết. Đặc biệt, trong lĩnh vực kinh tế, với sự cạnh tranh vô
cùng khốc liệt, các công ty phải không ngừng đổi mới nâng cao các ứng dụng công nghệ kỹ
thuật hiện đại nhằm thu được lợi thế cho mình. Bài toán tỷ suất hoàn vốn đầu tư từ lầu đã
được chú trọng, ngày nay càng được quan tâm đúng mực hơn. Xây dựng một công cụ trực
tuyến trợ giúp cho việc tính toán tỷ suất hoàn vốn đầu tư một cách dễ dàng, nhanh chóng,
trực quan và chính xác sẽ là một công cụ hết sức quan trọng đối với các nhà kinh doanh.
7
Tuy nhiên, để có thể tính chính xác được tỷ suất hoàn vốn đầu tư thì quả là không
đơn giản bởi nó không phải là tỷ suất thực mà là tỷ suất dự kiến.
Trong khóa luận này tôi sẽ trình bày một hệ thống trợ giúp tính toán ROI trực tuyến
sử dụng công nghệ AJAX và đạt được các tiêu chí: Dễ dàng, trực quan, nhanh chóng và
chính xác.
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ TỶ SUẤT HOÀN VỐN ĐẦU TƯ (ROI)
1.1. Bài toán đầu tư
Cho đến nay, đầu tư không phải là một khái niệm mới đối với nhiều người, nhất là
đối với những người hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, thuật ngữ
này lại được hiểu rất khác nhau. Có người cho rằng đầu tư tức là phải bỏ ra một cái gì đó
vào một việc nhất định để thu lại lợi ích trong tương lai. Nhưng cũng có người quan niệm
rằng đầu tư là hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận. Thậm chí thuật ngữ này
còn được sử dụng rộng rãi, như câu nói cửa miệng để nói lên sự chi phí về thời gian, sức
lực và tiền bạc vào mọi hoạt động của con người trong cuộc sống.
Vậy đầu tư là gì? Những đặc trưng nào quyết định một hoạt động được gọi là đầu
tư? Mặc dù vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau về vấn đề này, nhưng có thể đưa ra một
khái niệm cơ bản về đầu tư được nhiều người thừa nhận là "Đầu tư là việc sử dụng một
8
lượng tài sản nhất định như vốn, công nghệ, đất đai… vào một hoạt động kinh tế cụ thể
nhằm tạo ra một hoặc nhiều sản phẩm cho xã hội để thu lợi nhuận". Người bỏ ra một
lượng tài sản được gọi là nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư. Đối tượng được bỏ tài sản vào đầu tư

thuộc quyền sở hữu của nhà đầu tư hoặc chủ đầu tư. Chủ đầu tư có thể là các tổ chức, cá
nhân và cũng có thể là nhà nước.
Có hai đặc trưng quan trọng để phân biệt một hoạt động được gọi là đầu tư hay
không, đó là: (i) tính sinh lãi, (ii) rủi ro của công cuộc đầu tư. Thực vậy, người ta không thể
bỏ ra một lượng tài sản vào một việc mà lại không dự tính thu được giá trị cao hơn giá trị
ban đầu. Tuy nhiên, nếu hoạt động đầu tư nào cũng sinh lãi thì trong xã hội ai cũng muốn
trở thành nhà đầu tư. Chính hai thuộc tính này đã sàng lọc các nhà đầu tư và thúc đẩy sản
xuất xã hội phát triển.
Chủ đầu tư tiến hành công cuộc đầu tư dưới nhiều hình thức khác nhau. Có thể bỏ ra
một lượng tài sản đủ lớn để lập ra cơ sở sản xuất mới hoặc mua lại các cơ sở sản xuất hiện
có và trực tiếp quản lý các tài sản đó. Hình thức này được gọi là đầu tư trực tiếp hay đầu tư
phát triển. Thời gian đầu tư thường là trung và dài hạn. Trái lại, nếu chủ đầu tư bỏ ra tài sản
(chủ yếu dưới dạng vốn) để mua các chứng chỉ có giá như cổ phiếu, trái khoán… nhằm
hưởng lợi tức, mà không trực tiếp quản lý tài sản của mình thì gọi là đầu tư gián tiếp hay
đầu tư tài chính. Thời gian đầu tư thường là ngắn hạn.
Sự phân biệt giữa hai hình thức đầu tư nói trên có tính tương đối. Bởi vì, ngày nay
do sự phát triển của thị trường tài chính nên tài sản của nhiều doanh nghiệp không phải chỉ
thuộc sở hữu của một người mà thuộc về nhiều người. Vì thế, nếu người nào có giá trị cổ
phiếu nhưng lại có tỷ phần cao hơn nhiều so với các cổ đông khác thì người đó có quyền
được tham gia quản lý trực tiếp doanh nghiệp. Khi đó, họ từ những người đầu tư gián tiếp
chuyển sang đầu tư trực tiếp. Ngược lại, những người đang trực tiếp quản lý tài sản của
mình tại doanh nghiệp, nhưng khi bị người khác mua lại để mở rộng đầu tư với số vốn áp
đảo làm cho giá trị tài sản của họ không đủ tỷ phần tham gia quản lý trực tiếp thì khi đó họ
lại trở thành người đầu tư gián tiếp. Thực tế cho thấy, các hình thức đầu tư này luôn chuyển
hóa, đan xen lẫn nhau và trong nhiều trường hợp rất khó phân biệt một cách rạch ròi giữa
chúng.
Thu lợi nhuận là mục đích cốt yếu của đầu tư, vì lẽ đó, các nhà đầu tư trước khi
quyết định đầu tư vào một dự án nào đó thường phải cân nhắc kỹ lưỡng về tính thu lợi của
dự án.
9

ROI là một chỉ tiêu kinh tế cho phép đánh giá được phần trăm lợi nhuận thu được
của một khoản chi phí bỏ ra đầu tư vào một hoạt động kinh tế trong một thời gian nhất
định.
Trước một cơ hội đầu tư bất kỳ, nhà đầu tư cần tính toán được ROI để có thể quyết
định đầu tư hay không. Trong trường hợp khi hoạt động sản xuất diễn ra sau một thời gian,
người ta phải kiểm tra xem hoạt động trong một chu kỳ qua còn hiệu quả hay không để tiếp
tục hay phải chuyển hướng kinh doanh. Như vậy, một vấn đề đặt ra là thường xuyên có nhu
cầu tính ROI.
Trên thực tế, việc tính ROI mất nhiều thời gian vì phải thu thập dữ liệu và tổ chức
tính toán. Ngay khi có số liệu thì tính toán có nhiều phương án lựa chọn, đặc biệt khi một
số nhân tố còn thiếu. Trong nhiều trường hợp, khi gặp tình huống này người ta không tính
được ROI.
Để giải quyết bài toán này ta cần xây dựng công cụ trợ giúp tính ROI một cách dễ
dàng và nhanh chóng, có khả năng tùy biến cao như lựa chọn phương pháp tính toán thích
hợp, cho phép lựa chọn giá trị thay thế nhân tố thiếu. Trong trường hợp có thể cho phép
tính đủ mọi yếu tố liên quan có sắn dữ liệu.
Xây dựng một hệ thống trợ giúp tính toán ROI với các khả năng như trên là mục tiêu
ta cần đạt tới. Hệ thống này sẽ được xây dựng trên môi trường WEB.
1.2. Khái niệm ROI (Return On Investment)
1.2.1. Định nghĩa và công thức
Tỷ suất hoàn vốn đầu tư ROI là một chỉ tiêu để đánh giá tình trạng lãi suất của một
công ty kinh doanh, là thước đo phổ biến nhất được dùng để so sánh hiệu quả giữa sự đầu
tư vào công việc kinh doanh này với sự đầu tư vào công việc kinh doanh khác. Giá trị ROI
càng cao thì việc đầu tư càng hiệu quả.
Công thức tính ROI:
Tổng lợi nhuận (sau thuế)
ROI =
Tổng vốn đầu tư
10
Tỷ lệ này cho thấy, cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân trong một thời kỳ mang về

bao nhiêu động lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ này càng lớn cho thấy vốn sử dụng càng có hiệu
quả.
1.2.2. Tầm quan trọng của ROI
Các nhà quản lý công ty phải tận dụng được nguồn tài nguyên khan hiếm và đồng
thời đáp ứng được yêu cầu ngày càng tăng về việc cải tiến hiệu suất và công nghệ mới. Do
đó, kinh nghiệm trong đầu tư ngày càng cần thiết. Việc tăng nhu cầu đứng trước sự khan
hiếm tài nguyên nảy sinh các vấn đề khó khăn và đòi hỏi sự khả sát kỹ lưỡng kế hoạch cho
các đầu tư mới. Hơn nữa lịch sử thất bại trong đầu tư của nhiều công ty làm tăng sự quan
tâm thích đáng về giá trị của đầu tư. Vì vậy, các quá trình lập kế hoạch đầu tư thường bao
gốm, hay thậm chí là nhất thiết phải có, các cách đánh giá chi phí và tiền lãi từ một khoản
đầu tư, hay là phân tích tỉ suất hoàn vốn đầu tư ROI của một hoạt động đầu tư.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến ROI.
Tỷ suất hoàn vốn đầu tư chịu tác động của nhiều nhân tố khách quan như: chính
sách, pháp luật của nhà nước, áp lực cạnh tranh, thị trường…; nhân tố chủ quan như: chi
phí, giá cả, lợi nhuận…, tất cả các yếu tố liên quan phải được xem xét và tính toán.
Công thức tính ROI:
Tổng lợi nhuận (sau thuế)
ROI =
Tổng vốn đầu tư
Ta sẽ xét chi tiết các yếu tố trong công thức trên
1.2.3.1 Các thành phần cấu thành lợi nhuận.
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền dôi ra giữa tổng thu và tổng chi trong hoạt
động của nó hoặc đó là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã trừ chi phí của hoạt động
đó:
P = DTT – (Zsxtt + CPBH + CPQL)
11
Trong đó:
- P: Tổng lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp
- DTT: Doanh thu thuần về bán hàng và cung ứng dịch vụ
- Zsxtt: Giá thành sản xuất tiêu thụ

- CPBH: Chi phí bán hàng
- CPQL: Chi phí quản lý
Lợi nhuận phản ánh kế quả kinh doanh cuối cùng trong kỳ
Là nguồn tích lũy cơ bản để tái sản xuất xã hội
Lợi nhuận cho thấy hiệu quả của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, sức mạnh
và triển vọng tài chính của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu hấp dẫn để thu hut vốn đầu tư.
Doanh thu.
Doanh thu là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu về từ toàn bộ hoạt động của mình
trong kỳ kinh doanh, bao gồm: Doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ
hoạt động tài chính và thu nhập bất thường.
Doanh thu = Doanh thu bán hàng + Doanh thu tài chính + Thu nhập bất thường
Doanh thu bán hàng =

=
n
i
iti
GS
1
)*(
S
ti
: Số lượng sản phẩm tiêu thụ của từng loại hay dịch vụ cung ứng của từng loại,
trong kỳ kế hoạch
G
i
: Giá bán đơn vị sản phẩm hoặc cước phí đơn vị
i : Loại sản phẩm tiêu thụ hoặc dịch vụ cung ứng tiêu thụ
12
Doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp:

Doanh thu là nguồn chủ yếu để trang trải các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã phải
bỏ ra trong kỳ kinh doanh. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp có thể duy trì hoạt
động kinh doanh cũng như mở rộng quy mô kinh doanh.
Là nguồn đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Ở khía cạnh nào đó, chỉ tiêu doanh thu còn phản ánh “chữ tín trong kinh doanh của
doanh nghiệp”.
1.2.3.2. Vốn đầu tư
a. Khái niệm
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi cần phải có vốn đầu tư. Có thể nói rằng, vốn là tiền đề
cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Như chúng ta đã biết, trước khi đi vào hoạt động,
doanh nghiệp phải đăng ký vốn pháp định, vốn điều lệ.
Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Vốn được xem
là số tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, doanh nghiệp có thể vận
dụng các hình thức huy động và đầu tư vốn khác nhau để đạt được mức sinh lời cao nhất
nhưng vẫn nằm trong khuôn khổ của pháp luật.
Vốn được biểu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục đích kiếm lời. Vốn kinh
doanh của doanh nghiệp là biểu hiện của toàn bộ tài sản doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động
kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi. Vốn kinh doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác
nhau. Hai nguồn cơ bản hình thành nên vốn kinh doanh là: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
• Vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu biểu hiện quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp đối với các tài
sản hiện có ở doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu được tạo nên từ các nguồn:
- Số tiền đóng góp của nhà đầu tư - chủ doanh nghiệp.
- Lợi nhuận chưa phân phối - số tiền tạo ra từ kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ngoài hai nguồn chủ yếu trên, vốn chủ sở hữu còn bao gồm chênh lệch đánh giá lại
tài sản, chênh lệch tỷ giá, các quỹ dự phòng…
13
• Nợ phải trả
Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn, các khoản phải trả phải nộp

khác nhưng chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả công nhân viên, phải
trả khách hàng, các khoản phải nộp cho Nhà nước.
b. Phân loại vốn
Như khái niệm đã nêu, chúng ta thấy vốn có nhiều loại và tùy vào căn cứ để chúng
ta phân loại vốn:
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: Vốn hữu hình và vốn
vô hình.
- Căn cứ vào phương thức luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn cố định và
vốn lưu động.
- Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: Vốn ngắn hạn và
vốn dài hạn.
- Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ bản: Vốn chủ
sở hữu và nợ phải trả.
- Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: Vốn thực (còn gọi là
vốn vật tư hàng hóa) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình với các chu kỳ
được lập đi lập lại, mỗi chu kỳ được chia làm nhiều giai đoạn từ chuẩn bị sản xuất, sản xuất
và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn được luân chuyển và
tuần hoàn không ngừng, trên cơ sở đó nó hình thành vốn cố định và vốn lưu động mà
chúng ta sẽ tiếp tục nghiên cứu để hiểu rõ hơn vai trò của chúng.
• Vốn cố định
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành sản xuất kinh doanh đều phải có tư liệu
lao động, đó chính là đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị… chúng giữ vai trò là môi giới
trong quá trình lao động.
Trong nền sản xuất hàng hóa, việc mua sắm hay quản lý tư liệu lao động phải sử
dụng tiền tệ. Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh phải ứng
trước một số tiền vốn nhất định về tư liệu lao động. Số vốn này được luân chuyển theo mức
hao mòn dần của tư liệu lao động. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu lao động vẫn
14
giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu và tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh,

trong thời gian sử dụng chúng bị hao mòn dần. Vì vậy, giá trị của tư liệu lao động phụ
thuộc vào mức độ hao mòn vật chất được chuyển dịch dần từng bộ phận vào sản phẩm mới.
Bộ phận giá trị chuyển dịch của tư liệu lao động hợp thành một yếu tố chi phí sản xuất của
doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản phẩm được thực hiện. Vì có đặc điểm trongquá
trình luân chuyển, hình thái vật chất của tư liệu lao động không thay đổi, còn giá trị thì luân
chuyển dần, cho nên bộ phận vốn ứng trước này là vốn cố định.
Từ những nhận định đã nêu ta thấy:
Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về những tư liệu lao động chủ
yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho
đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một lần luân
chuyển (hoặc hoàn thành một vòng tuần hoàn).
Vốn cố định phản ánh bằng tiền bộ phận tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp.
Tư liệu lao động lại là cơ sở vật chất của nền sản xuất xã hội. Chính vì thế, vốn cố định có
tác dụng rất lớn đối với việc phát triển nền sản xuất xã hội.
Tài sản cố định và vốn cố định của doanh nghiệp có sự khác nhau ở chổ: khi bắt đầu
hoạt động, doanh nghiệp có vốn cố định giá trị bằng giá trị tài sản cố định. Về sau, giá trị
của vốn cố định thấp hơn giá trị nguyên thủy của tài sản cố định do khoản khấu hao đã
trích.
Trong quá trình luân chuyển, hình thái hiện vật của vốn cố định vẫn giữ nguyên
(đối với tài sản cố định hữu hình), nhưng hình thái giá trị của nó lại thông qua hình thức
khấu hao chuyển dần từng bộ phận thành quỹ khấu hao. Do đó, trong công tác quản lý vốn
cố định phải đảm bảo hai yêu cầu: một là bảo đảm cho tài sản cố định của doanh nghiệp
được toàn vẹn và nâng cao hiệu quả sử dụng của nó; hai là phải tính chính xác số trích lập
quỹ khấu hao, đồng thời phân bổ và sử dụng quỹ này để bù đắp giá trị hao mòn, thực hiện
tái sản xuất tài sản cố định.
Sau khi đã ứng trước một số vốn cho tư liệu lao động, để tiến hành sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động và sức lao động. Đây chính là vốn lưu
động tại doanh nghiệp.
• Vốn lưu động
15

Vốn lưu động là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương. Trong
thực tế vận động, chúng thể hiện thông qua hình thái tồn tại như nguyên vật liệu ở khâu dự
trữ sản xuất, sản phẩm đang chế tạo ở khâu trực tiếp sản xuất, thành phẩm, hàng hóa, tiền tệ
ở khâu lưu thông.
Đối tượng lao động ở doanh nghiệp biểu hiện thành hai bộ phận: một bộ phận là vật
tư dự trữ để chuẩn bị sản xuất, một bộ phận là những vật tư đang trong quá trình chế biến
(sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế). Hình thái hiện vật của hai bộ phận này là
tài sản lưu động. Tài sản lưu động phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất là tài sản lưu
động sản xuất.
Trong hoạt động kinh doanh, không phải lúc nào sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ
ngay. Thực tế cho thấy, sau khi sản phẩm hoàn thành, doanh nghiệp phải chọn lọc, đóng
gói, tích lũy thành lô hàng, thanh toán với khách hàng… nên hình thành một số khoản vật
tư và tiền tệ (thành phẩm, vốn bằng tiền, khoản phải trả…). Những khoản vật tư và tiền tệ
phát sinh trong quá trình lưu thông gọi là tài sản lưu thông.
Do tính chất liên tục của hoạt động kinh doanh, mọi doanh nghiệp phải có một số
vốn thỏa đáng để mua sắm tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông. Cả hai loại tài sản
này thay thế lẫn nhau vận động không ngừng để quá trình sản xuất kinh doanh được tiến
hành thuận lợi. Trong nền kinh tế hàng hóa, tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông
được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Số vốn ứng trước cho những tài sản này gọi là vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Vậy vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về đối tượng lao động và
tiền lương tồn tại dưới các hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành
phẩm, hàng hóa và tiền tệ hoặc đó là số vốn ứng trước về tài sản lưu động sản xuất và tài
sản lưu thông ứng ra bằng số vốn lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được
thực hiện thường xuyên liên tục. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một
lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
Vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh
doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của vốn lưu động trong cùng một lúc nó phân bổ trên khắp
các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Để tổ chức hợp lý sự
tuần hoàn của các tài sản ở doanh nghiệp, để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục

doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu tư vào các hình thái khác nhau như đã nêu làm cho các
hình thái này có mức tồn tại hợp lý và đồng bộ.
16
Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động của vật tư,
hàng hóa. Trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư, hàng
hóa. Vốn lưu động nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều
hay ít. Mặt khác, vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm phản ánh số lượng vật tư sử
dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý hay
không. Vì thế, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra một cách
toàn diện việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp.
Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng của tài sản quốc gia. Tại doanh
nghiệp, tổng số vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hệ chặt chẽ với
những chỉ tiêu công tác cơ bản của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đảm bảo đầy đủ,
kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm vốn, phân bổ vốn hợp lý trên các
giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn, thì với số vốn ít nhất có
thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm là điều kiện để thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách, trả nợ vay, thúc đẩy việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1.3. Mô hình ROI
ROI có thể được tính theo nhiều cách khác nhau tùy thuộc vào các nhân tố được đưa
vào tính toán và phương thức tính toán.
Hai phương pháp tính toán thường hay dùng là:
- Mô hình tĩnh: Trong mô hình này, xem lợi nhuận thu được cho một thời kỳ là
không đổi đối với mỗi năm, khi đó tổng lợi nhuận của thời kỳ n năm là:
LN = P * n
Trong đó P là lợi nhuận trước thuế của một năm
- Mô hình biến thể: Trong mô hình này lợi nhuận được tính cho từng năm trong kỳ:
LN = P
1
+ P

2
+ … + P
n
Mô hình tính toán ROI:
ROI
LN VonDT
CP
TB
DTKhac
XL
LD QLNVL
KH
CFBD
TSCDTyLeKHLaiNgan
LaiDH
DT
SL
BH CPKhac
Gia
17
Hình 1: Mô hình cấu trúc các nhân tố tham gia tính ROI cơ bản
Bảng 1: Các ký hiệu sử dụng trong mô hình
STT Ký hiệu Ý nghĩa
1 ROI Tỷ suất hoàn vốn đầu tư
2 LN Lợi nhuận
3 VonDT Vốn đầu tư
4 DT Doanh thu
5 CP Chi phí
6 TB Thiết bị
7 XL Xây lắp

8 DTKhac Đầu tư khác
9 LaiDH Lãi vay dài hạn
10 SL Sản lượng
11 Gia Giá sản phẩm
12 CPBD Chi phí biến động
13 KH Khấu hao
18
14 BH Chi phí bán hàng
15 CPKhac Chi phí khác (như quảng cáo)
16 NVL Nguyên vật liệu
17 LD Lao động
18 QL Quản lý
19 LaiNgan Lãi vay ngắn hạn
20 TyLeKH Tỷ lệ khấu hao
21 TSCD Tài sản cố định
19
Chương 2: CÔNG NGHỆ AJAX
2.1. Tổng quan về AJAX
Vào những năm 90, trên thế giới, khi mà công nghệ “Web động” cho phép các lập
trình viên nhanh chóng phát triển các ứng dụng trên nền Web với khả năng tương tác 2
chiều với người sử dụng, nhiều người đã có thể hy vọng rằng đến một lúc nào đó tất cả các
ứng dụng mà chúng ta sử dụng sẽ là các ứng dụng Web thay vì các phần mềm chạy độc lập
trên các máy tính đơn lẻ (ứng dụng desktop). Quả thật, với sự phát triển chóng mặt của
mạng Internet cùng với những ưu điểm của các ứng dụng Web (truy cập tại mọi nơi, không
cần nâng cấp nhiều về phía máy sử dụng,…), tương lai của các phần mềm chắc chắn sẽ gắn
chặt với các ứng dụng Web, nếu không muốn nói là có thể sẽ bị thay thế. Tuy nhiên, cho
đến giờ, hy vọng đó vẫn chưa được đáp ứng một cách triệt để bởi một số điểm đặc trưng
của ứng dụng Web lại chính là những giới hạn tưởng chừng như không thể vượt qua nổi.
Đó chính là cách thức mà người dùng và ứng dụng Web tương tác với nhau.
Khác với các phần mềm chạy độc lập ở máy khách (có khả năng tương tác gần như

tức thời với người dùng), các ứng dụng Web bị giới hạn bởi chính nguyên lý hoạt động của
nó: tất cả các giao dịch phải thực hiện thông qua phương thức giao dịch HTTP (HyperText
Transport Protocol - Giao thức truyền tải qua các siêu liên kết) trong một mô hình có tên
Client/Server. Bất kỳ một tác động nào của người dùng lên ứng dụng Web thông qua trình
duyệt đều cần thời gian gửi về Server và sau khi xử lý, Server sẽ trả về những thông tin
người dùng mong đợi. Như vậy, độ trễ trong trường hợp này chính là điều mà các ứng dụng
Web khó có thể sánh với như các phần mềm chạy trên máy tính đơn lẻ (đặc biệt là trong
các ứng dụng như Bản đồ trực tuyến, soạn thảo văn bản trực tuyến, sát hạch trực tuyến có
tính thời gian làm bài…).
Thuật ngữ AJAX được xuất hiện vào ngày 18/2/2005 trong một bài báo có tên
AJAX : A New Approach to Web Applications của tác giả Jesse James Garrett, công ty
AdapativePath. Ông định nghĩa và tóm gọn lại từ cụm từ “Asynchronous
JavaScript+CSS+DOM+XMLHttpRequest”. Ngay sau đó thuật ngữ AJAX được phổ biến
cực kỳ nhanh chóng trong cộng đồng phát triển Web và cho đến nay nó là một trong những
từ khóa được tìm kiếm nhiều nhất trên Internet.
20
Nội dung định nghĩa của Garrett về AJAX như sau:
AJAX không phải là một công nghệ. Nó là tập hợp của nhiều công nghệ với thế
mạnh của riêng mình để tạo thành một sức mạnh mới. AJAX bao gồm:
* Thể hiện Web theo tiêu chuẩn XHTML và CSS;
* Nâng cao tính năng động và tương tác bằng DOM (Document Object Model);
* Trao đổi và xử lý dữ liệu bằng XML và XSLT;
* Truy cập dữ liệu theo kiểu không đồng bộ (asynchronous) bằng XMLHttpRequest
* Tất cả các kỹ thuật trên được liên kết lại với nhau bằng JavaScript.
Trong các thành phần cấu thành trên, điểm mấu chốt của AJAX nằm ở
XMLHttpRequest. Đây là một kỹ thuật do Microsoft khởi xướng và tích hợp lần đầu tiên
vào IE5 dưới dạng một ActiveX. Mozilla tích hợp công nghệ này vào Mozilla 1.0/Netscape
6 sau đó (đương nhiên toàn bộ các version sau này của Firefox đều có XMLHttpRequest)
và hiện nay đã có trong trình duyệt Safari 1.2 (Apple) và Opera 7 trở lên.
Một số nét khác biệt cơ bản giữa các ứng dụng Web truyền thống và ứng dụng Web

sử dụng AJAX:
Trong các ứng dụng Web truyền thống, khi người dùng có một cần thay đổi dữ liệu
trên trang Web, yêu cầu thay đổi được gửi về server dưới dạng HTTP request (hay còn gọi
postback), server sẽ xử lý yêu cầu này và gửi trả lại trang HTML khác thay thế trang cũ.
Qui trình này được mô tả là nhấp-chờ và tải lại (click-wait-and-refresh): ví dụ người dùng
sau khi nhấn một nút “Submit” trên trang Web phải chờ cho đến khi server xử lý xong mới
có thể tiếp tục công việc. Ngược lại, trong các ứng dụng AJAX, người dùng có thể nhấn
chuột, gõ phím liên tục mà không cần chờ đợi. Nội dung tương ứng với từng hành động của
người dùng sẽ gần như ngay lập tức được hiển thị vào vị trí cần thiết (đáp ứng gần như tức
thời) trong khi trang Web không cần phải làm tươi lại toàn bộ nội dụng. Để tìm hiểu kỹ hơn
điều này, ta sẽ xem xét 2 mô hình ứng dụng, Mô hình cổ điển và Mô hình AJAX-based:
Mô hình cổ điển của một ứng dụng Web
21
Hình 2. Mô hình cổ điển của một ứng dụng Web
Mô hình ứng dụng Web sử dụng AJAX
Hình 3. Mô hình ứng dụng Web sử dụng AJAX
Rõ ràng điểm khác biệt là thay vì phải tải cả trang Web thì với AJAX trình duyệt
phía người dùng chỉ cần tải về phần của trang Web mà người dùng muốn thay đổi. Điều
này giúp cho ứng dụng Web phản hồi nhanh hơn, thông minh hơn. Ngoài ra, điểm đặc biệt
quan trọng trong công nghệ AJAX nằm ở chữ A (Asynchronous) – không đồng bộ – tức là
người dùng cứ gửi yêu cầu của mình tới server và quay lại với công việc của mình mà
không cần chờ trả lời. Khi nào server xử lý xong yêu cầu của phía người dùng, nó sẽ báo
hiệu và người dùng có thể “thu nhận lấy” để thể hiện những thay đổi cần thiết. Vậy tất cả
cơ chế này hoạt động thực sự thế nào? AJAX cho phép tạo ra một AJAX Engine nằm giữa
giao tiếp này. Khi đó, các yêu cầu gửi (resquest) và nhận (response) do AJAX Engine thực
22
hiện. Thay vì trả dữ liệu dưới dạng HTML và CSS trực tiếp cho trình duyệt, Web server có
thể gửi trả dữ liệu dạng XML và AJAX Engine sẽ tiếp nhận, phân tách và chuyển hóa thành
XHTML + CSS cho trình duyệt hiển thị. Việc này được thực hiện trên client nên giảm tải
rất nhiều cho server, đồng thời người sử dụng cảm thấy kết quả xử lý được hiển thị tức thì

mà không cần nạp lại trang. Mặt khác, sự kết hợp của các công nghệ Web như CSS và
XHTML làm cho việc trình bày giao diện trang Web tốt hơn nhiều và giảm đáng kể dung
lượng trang phải nạp. Đây là những lợi ích hết sức thiết thực mà AJAX đem lại.
2.2. Các công nghệ trong AJAX
2.2.1. Javascript
Javascript là một ngôn ngữ thông dịch, chương trình nguồn của nó được nhúng hoặc
tích hợp vào tập tin HTML chuẩn. Khi file được load trong Browser, Browser sẽ thông dịch
các Script và thực hiện các công việc xác định. Chương trình nguồn JavaScript được thông
dịch trong trang HTML sau khi toàn bộ trang được load nhưng trước khi trang được hiển
thị.
Javascript là một ngôn ngữ có đặc tính:
- Đơn giản
- Động
- Hướng đối tượng
Trên trình duyệt, rất nhiều trang web sử dụng JavaScript để thiết kế trang web động
và một số hiệu ứng hình ảnh thông qua DOM. JavaScript được dùng để thực hiện một số
tác vụ không thể thực hiện được với chỉ HTML như kiểm tra thông tin nhập vào, tự động
thay đổi hình ảnh,... Ở Việt Nam, JavaScript còn được ứng dụng để làm bộ gõ tiếng Việt
giống như bộ gõ hiện đang sử dụng trên trang Wikipedia tiếng Việt. Tuy nhiên, mỗi trình
duyệt áp dụng JavaScript khác nhau và không tuân theo chuẩn W3C DOM, do đó trong rất
nhiều trường hợp lập trình viên phải viết nhiều phiên bản của cùng một đoạn mã nguồn để
có thể hoạt động trên nhiều trình duyệt.
Các thành phần cú pháp chính
23
Biến: Trước khi sử dụng biến trong JavaScript, lập trình viên không nhất thiết phải
khai báo biến. Có hai cách để định nghĩa biến trong JavaScript. Một là sử dụng cú pháp var
để khai báo biến:
var tên_biến;
Hoặc chỉ việc gán cho biến một gía trị để sử dụng biến đó:
tên_biến =giá_trị;

Biến được định nghĩa ngoài tất cả các hàm hoặc được sử dụng mà không khai báo
với cú pháp var sẽ được coi là biến toàn cục, những biến này có thể sử dụng trên toàn trang
web. Biến được khai báo với var bên trong một hàm là biến cục bộ của hàm đó và chỉ có
thể sử dụng được bên trong hàm đó.
Đối tượng: JavaScript có một số đối tượng định nghĩa sẵn, bao gồm mảng (Array),
đối tượng đại số Bool (Boolean), đối tượng ngày tháng (Date), đối tượng hàm (Function),
đối tượng toán học (Math), đối tượng số (Number), đối tượng đối tượng (Object), đối
tượng biểu thức tìm kiếm (RegExp) và đối tượng chuỗi ký tự (String). Các đối tượng khác
là đối tượng thuộc phần mềm chủ (phần mềm áp dụng JavaScript - thường là trình duyệt).
Mảng: JavaScript cũng cho phép làm việc với mảng giống như trong C.
Một số ví dụ về mảng:
<script language="JavaScript">
var test = new Array(10); // Tạo một mảng 10 chỉ mục
var test2 = new Array(0,1,2,,3); // Tạo một mảng với
bốn giá trị và 5 chỉ mục
var test3 = new Array();
test3["1"] = 123; // Hoàn toàn đúng cú pháp
</script>
Các cấu trúc điều khiển, các vòng lặp: Giống như các ngôn ngữ lập trình khác, ví
dụ ngôn ngữ C,…
Ngoài ra JavaScript còn cho phép làm việc với các sự kiện chuột, bàn phím
24
2.2.2. Cascading Style Sheets (CSS)
CSSlà một ngôn ngữ quy định cách trình bày cho các tài liệu viết bằng HTML,
XHTML, XML, SVG, hay UML,…
CSS cung cấp hàng trăm thuộc tính trình bày dành cho các đối tượng với sự sáng tạo
cao trong kết hợp các thuộc tính giúp mang lại hiệu quả. Sử dụng các mã định dạng trực
tiếp trong HTML tốn hao nhiều thời gian thiết kế cũng như dung lượng lưu trữ trên
đĩa cứng. Trong khi đó CSS đưa ra phương thức “tờ mẫu ngoại” giúp áp dụng một khuôn
mẫu chuẩn từ một file CSS ở ngoài. Nó thật sự có hiệu quả đồng bộ khi tạo một website có

hàng trăm trang và thực sự thuận tiện khi muốn thay đổi một thuộc tính trình bày nào đó.
Cú pháp của CSS gồm ba thành phần:
- Thành phần lựa chọn (thường là một thẻ HTML) (Selecto).
- Thuộc tính (Property).
- Giá trị (Value).
Cú pháp như sau:
Selector {
Property1: Value1;
Property2: Value2;
}
Selector có thể là các thẻ/nhóm thẻ HTML, các lớp khai báo, hay bằng định danh
duy nhất của phần tử. Khi chèn các đoạn mã CSS vào trang web, trình duyệt sẽ hiển thị
trang web theo cách CSS đã qui định cho nó, có ba cách để chèn CSS vào trang web:
- Chèn ngay trong mã thẻ của HTML:
<p style="color: sienna; margin-left: 20px">Text</p>
- Sử dụng file CSS được định nghĩa trong file riêng:
<head>
<link rel="stylesheet" type="text/css" href="mystyle.css"/>
</head>
- Định nghĩa các style sheet ngay trong trang web:
25

×