Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

Giải pháp phát triển dịch vụ thanh toán điện tử qua mạng tại công ty đầu từ và phát triển công nghệ thông tin (VTC INTECOM)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.93 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG



BÙI HOÀNG LÊ


GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ THANH TOÁN ĐIỆN TỬ QUA MẠNG TẠI
CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
(VTC INTECOM)


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH

MÃ SỐ: 60.34.05



TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH DOANH VÀ QUẢN LÝ





HÀ NỘI - NĂM 2012

Luận văn được hoàn thành tại:
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam


Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Đăng Hậu

Phản biện 1: ……………………………………………………
……………………………………………………

Phản biện 2: ……………………………………………………
……………………………………………………

Luận văn sẽ được bảo vệ trước hội đồng chấm luận văn tại Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông



1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự phát triển của các hình thức giao dịch thương mại
trên thế giới, công nghệ cao và mạng Intenet đã tạo nên một hình
thức thương mại hoàn toàn mới: Thương mại điện tử. Từ những năm
đầu thế kỷ 21, các doanh nghiệp Việt Nam đã từng bước đón nhận và
tham gia vào thị trường đầy tiềm năng này. Nhưng chỉ trong khoảng
3 năm gần đây mới thực sự được coi là bùng nổ của công nghệ thông
tin nói chung và thanh toán điện tử nói riêng trong tất cả các lĩnh vực
tài chính, ngân hàng, thương mại và tiêu dùng. Chính phủ có đề án
tăng tốc phát triển Công nghệ thông tin.

Với những đặc tính ưu việt, thương mại điện tử giúp doanh
nghiệp tiếp cận với một tập khách hàng rộng lớn mà không bị phụ
thuộc vào phạm vi địa lý, giảm bớt đội ngũ bán hàng, tránh được nguy
cơ hàng tồn kho, hạn chế được các rủi ro về công nợ, tăng dòng tiền
mặt, giảm thiểu sai sót trong giao dịch…vv. Tuy nhiên, tại Việt Nam,
thương mại điện tử cũng đang gặp phải những thách thức lớn, sự thiếu
đồng bộ của các hệ thống thanh toán, hệ thống ngân hàng, tâm lý còn e
ngại và đôi khi là thiếu hiểu biết về giao dịch điện tử của người tiêu
dùng.
Công ty đầu tư và phát triển công nghệ thông tin (VTC Intecom) là
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung số hàng đầu Việt Nam, bao
gồm: game trực tuyến, dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng, trên mobile,
dịch vụ hợp tác thanh toán trực tuyến, các dịch vụ khác (báo chí, quảng
cáo ). Năm 2008, được vinh danh là doanh nghiệp cung cấp nội dung
số mạnh nhất và có doanh thu cao nhất Việt Nam. Tuy vậy, trong năm
2010, một số dịch vụ dần trở nên bão hòa (nhạc chuông, nhạc chờ)
hoặc bị khống chế bởi các quy định của Nhà nước và phản ứng từ xã
hội (game online). Việc phát triển hướng đi mới dựa trên nền tảng ưu
thế cũ là vấn đề cấp thiết đặt ra cho tập thể lãnh đạo, cán bộ nhân viên
Công ty trong giai đoạn mới. Một trong những trọng tâm của Công ty
là phát triển các dịch vụ thương mại, dịch vụ thanh toán trực tuyến dựa

2
trên nền tảng là cổng thanh toán điện tử trực tuyến. Đây được coi là
hướng chuyển mới nhằm gia tăng lợi nhuận cho công ty (trước đây,
cổng thanh toán trực tuyến của công ty chỉ đơn thuần phục vụ thanh
toán cho dịch vụ game).
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về vai trò của việc
phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thương mại nói

chung, định hướng nhằm phát triển TMĐT tại Việt Nam và các giải
pháp nhằm phát triển cung cấp dịch vụ thương mại và thanh toán trực
tuyến của công ty VTC Intecom.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là dịch vụ thương mại và thanh
toán trực tuyến tại Công ty Intecom. Phạm vi nghiên cứu của Đề tài đề
cập đến thực trạng cung cấp dịch vụ thanh toán trực tuyến tại Công ty
Intecom, các định hướng nhằm xã hội hóa, đa dạng hóa việc cung cấp
dịch vụ thanh toán trực tuyến nhằm đem lại hiệu quả cao về doanh thu
và lợi nhuận.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu Luận văn, tác giả lấy phương pháp duy
vật biện chứng làm cơ sở, phương pháp thống kê, dự báo, phân tích, so
sánh để xây dựng các cơ sở định lượng trong việc luận giải các vấn đề
nghiên cứu.
5. Kết cấu của Luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận và các Phụ lục, Luận văn gồm 3 chương
với kết cấu như sau:
Chương 1: Tổng quan về thanh toán trực tuyến trong thương mại
điện tử.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán trực tuyến tại Công ty
Đầu tư và phát triển Công nghệ thông tin (VTC Intecom).
Chương 3: Một số giải pháp phát triển thanh toán trực tuyến của
Công ty Intecom.


3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN TRỰC
TUYẾN TRONG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ

1.1.1. Khái niệm về thương mại điện tử
Thương mại điện tử (E-Commerce) là hình thái hoạt động kinh
doanh bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi thông tin kinh
doanh thông qua các phương tiện công nghệ điện tử.
1.1.2 Các chủ thể tham gia trong thương mại điện tử
Sơ đồ mô tả:

Các cơ quan tài chính tham gia vào quá trình thanh toán điện tử.
Chính phủ tham gia với vai trò điều tiết và ban hành các nghị
định, qui định, liên quan để hình thành hành lang pháp lý cho các
hoạt động của thương mại điện tử.
Cơ quan hành chính: tiếp nhận và xử lý các vấn đề về pháp lý.
Xí nghiệp & công ty: nơi trực tiếp sản xuất ra các mặt hàng tiêu
thụ.
Nhà phân phối đóng vài trò vận chuyển hàng hóa tới các đại lý
tiêu thụ và người dùng.

4
Thế giới kinh doanh thực tế: đóng vai trò như một đối trọng với
thế giới kinh doanh ảo.
Cửa hàng ảo thị trường điện tử: là nơi diễn ra các hoạt động
mua bán trong thương mại điện tử.
1.1.3. Phân loại thương mại điện tử
1.3.1.1 Phân loại theo chủ thể giao dịch
Sơ đồ minh họa
Phân loại dựa vào các chủ thể của thương mại điện tử:
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp - B2B
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với khách hàng - B2C
- Giao dịch giữa doanh nghiệp với cơ quan nhà nước - B2G
- Giao dịch trực tiếp giữa các cá nhân với nhau - C2C

- Giao dịch giữa cơ quan nhà nước với cá nhân - G2C
1.3.1.2 Phân loại theo cấp độ ứng dụng giao dịch điện tử.
*Hiện diện trên mạng (Cấp độ 1): Cá nhân hoặc doanh nghiệp chỉ
có 1 WEBSITE trên mạng. Tuy nhiên, WEBSITE rất đơn giản và chỉ
mang chức năng cung cấp một vài thông tin về doanh nghiệp hoặc
sản phẩm rao bán mà không có các chức năng khác.
*Có WEBSITE chuyên nghiệp (cấp độ 2): cá nhân hay doanh
nghiệp đã có một WEBSITE chuyên nghiệp, có chức năng tìm kiếm
thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp, đòng thời có thể giúp liên
lạc với doanh nghiệp dễ dàng hơn.
*Có giao dịch Thương mại điện tử (cấp độ 3): doanh nghiệp đã
bước đầu “chuẩn bị” giao dịch Thương mại điện tử, đã có thể triển
khai bán hàng qua mạng.

5
*Giao dịch Thương mại điện tử có kết nối tự động với cơ sở dữ
liệu (cấp độ 4): Website của doanh nghiệp đã liên kết trực tiếp với cơ
sở dữ liệu trong mạng nội bộ của doanh nghiệp. Mọi hoạt động
truyền thông số, dữ liệu đã được tự động hóa.
*Thương mại điện tử không dây (cấp độ 5): doanh nghiệp có thể
thực hiện giao dịch Thương mại điên tử trên các thiết bị không dây
như điện thoại di động bằng cách sử dụng giao thức truyền số liệu
không dây Wap.
*Thương mại điện tử hội tụ cao (cấp độ 6): Trong tương lai
không xa, mọi hoạt động thương mại điện tử (trao đổi thông tin, ký
hợp đồng mua bán hàng hóa, đấu thầu, ký chuyển tiền…vv đều có
thể thực hiện chỉ trên một chiếc máy tính, một chiếc điện thoại di
động, hoặc thậm chí là sử dụng Tivi.
1.1.4 Đặc trưng của Thương mại điện tử
1.1.4.1 Các bên tiến hành giao dịch trong Thương mại điện tử

không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ
trước.
1.1.4.2 Các giao dịch thương mại truyền thống được thực hiện
với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn Thương mại điện
tử được thực hiện trong một thị trường không có biên giới (thị
trường thống nhất toàn cầu). Thương mại điện tử trực tiếp tác động
tới môi trường cạnh tranh toàn cầu.
1.1.4.3 Trong hoạt động giao dịch Thương mại điện tử đều có sự
tham ra của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu
được là người cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực.
1.1.4.4. Đối với thương mại truyền thống thì mạng lưới thông tin
chỉ là phương tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với Thương mại điện
tử thì mạng lưới thông tin chính là thị trường.
1.1.5 Các hình thức hoạt động Thương mại điện tử
1.1.5.1 Thư điện tử (Email)
Email là phương thức dễ dàng nhất để doanh nghiệp làm quen và
tiếp cận với thương mại điện tử. Việc sử dụng email giúp cho doanh

6
nghiệp tiết kiệm chi phí trong khi vẫn đạt được mục tiêu truyền gửi
thông tin một cách nhanh nhất. Về mặt chức năng, email có thể thay
thế hoàn toàn cho fax.
1.1.5.2 Trao đổi dữ liệu điện tử (EDI)
Trao đổi dữ liệu điện tử là việc trao đổi trực tiếp các dữ liệu dưới
dạng "có cấu trúc" từ máy tính điện tử này sang máy tính điện tử
khác, giữa các công ty hay tổ chức đã thoả thuận buôn bán với nhau
theo cách này một cách tự động mà không cần có sự can thiệp của
con người.
1.1.5.3 Quảng cáo trực tuyến
Doanh nghiệp có thể hình thành một website riêng, đặt đường

dẫn website của mình tại những trang web có nhiều người xem, đăng
hình quảng cáo tại những trang web thông tin lớn hay trực tiếp gửi
thư điện tử tới từng khách hàng, đối tác tiềm năng
1.1.5.4 Bán hàng qua mạng
Website bán lẻ là hình thức doanh nghiệp sử dụng website để
trưng bày hình ảnh hàng hoá giao dịch và bán hàng hoá cho người
tiêu dùng. Đây chính là sự thể hiện của phương thức giao dịch giữa
doanh nghiệp với người tiêu dùng.
1.1.6. Pháp luật về thương mại điện tử
1.1.6.1 Trên thế giới
- Luật mẫu Uỷ ban Liên Hiệp Quốc về Luật thương mại quốc tế
của UNCITRAL về thương mại điện tử năm 1996 đã thông qua đã
tạo điều kiện giúp đỡ tất cả các quốc gia trên thế giới hoàn thiện hệ
thống pháp luật của mình về sử dụng các phương tiện truyền và lưu
giữ thông tin mới thay thế cho các tài liệu bằng giấy và ban hành các
đạo luật còn thiếu trong lĩnh vực thương mại điện tử.
1.1.6.2 Luật pháp Việt Nam về Thương mại điện tử
Ngày 1/3/2006, Luật Giao dịch điện tử Việt Nam chính thức có
hiệu lực.

7
Ngày 9/6/2006, Chính phủ ban hành Nghị định về Thương mại
điện tử với việc thừa nhận chứng từ điện tử có giá trị pháp lý tương
đương chứng từ truyền thống.
Ngày 15/2/2007, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP quy định chi tiết
về Chữ ký số và Dịch vụ chứng thực chữ ký số được ban hành.
Ngày 23/2/2007,Chính phủ ban hành Nghị định số 27/2007/NĐ-
CP quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính.
Ngày 8/3/2007, Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về Giao dịch điện

tử trong hoạt động ngân hàng được ban hành
1.2 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN TRỰC TUYẾN TRONG
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
1.2.1 Khái niệm thanh toán trực tuyến
Thanh toán trực tuyến là việc thanh toán tiền thông qua các thông
điệp điện tử, các thông điệp này thực hiện việc tự động chuyển tiền
từ tài khoản này sang tài khoản khác.
1.2.2 Các hình thức thanh toán trực tuyến
1.2.2.1 Thẻ tín dụng
Thẻ tín dụng (Credit Card) là loại thẻ trong đó người chủ thẻ
được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua
sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân
bay vv chấp nhận loại thẻ này.
1.2.2.2 Thẻ ghi nợ
Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị
những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ
thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn
1.2.2.3 Séc điện tử
Séc trực tuyến” hay còn được gọi là “séc điện tử” thực chất là một
loại “séc ảo” cho phép người mua thanh toán bằng séc qua mạng
Internet. Người mua sẽ điền vào form (nó giống như một quyển séc
được hiển thị trên màn hình) các thông tin về ngân hàng của họ, ngày
giao dịch và trị giá của giao dịch, sau đó nhấn nút “send” để gửi đi.

8
1.2.2.4 Ví điện tử
Ví điện tử là 1 tài khoản điện tử đóng vai trò như 1 chiếc Ví tiền
mặt trong thanh toán trực tuyến. Ví điện tử giống như một người giữ
tiền trung gian đứng ra thay mặt ngân hàng thực hiện thanh toán cho
người sử dụng trong các hoạt động thương mại điện tử.

1.3 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011- 2020
1.3.1 Bối cảnh chung
1.3.1.1 Tình hình phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam.
Theo kết quả khảo sát của Bộ Công thương với hơn 2.000 doanh
nghiệp năm 2009: gần như 100% các doanh nghiệp đã tổ chức triển
khai ứng dụng TMĐT; doanh nghiệp sử dụng email cho mục đích
kinh doanh là 86%; sử dụng các phần mềm phục vụ cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh (92% doanh nghiệp sử dụng phần mềm kế toán,
phần mềm quản lý nhân sự (43%), quản lý chuỗi cung ứng (32%).
quản lý khách hàng (27%)
1.3.1.2 Tốc độ phát triển người sử dụng intenet trên thế giới.
Bảng 1.1: Thống kê người dùng Internet trên thế giới đến
31/12/2010
Vùng Dân số
Người dùng
Internet
(31/12/2000)
Người dùng
Internet
(31/12/2010)
% dân
số
Tăng so
với năm
2000
(%)
Tỉ lệ
(%)
Châu Phi

975.330.899 4.514.400
54.171.500
5.6 % 1.100 % 3.4 %
Châu Á
3.780.819.792 114.304.000
650.361.843
17.2 % 469 % 41.1 %
Châu Âu
803.903.540 105.096.093
390.141.073
48.5 % 271 % 24.7 %
Trung
Đông
196.767.614 3.284.800
45.861.346
23.3 % 1.296 % 2.9 %
Bắc Mĩ
337.572.949 108.096.800
246.822.936
73.1 % 128 % 15.6 %
Mĩ La-
tinh
581.249.892 18.068.919
173.619.140
29.9 % 860 % 11.0 %
Châu Úc
34.384.384 7.620.480
20.593.751
59.9 % 170 % 1.3 %
Tổng

cộng
6.710.029.070 360.985.492 1.581.571.58
9
23.6 % 338 % 100.0 %
(Nguồn: Internet World Stats)

9
1.3.2 Tình hình phát triển TMĐT một số quốc tiêu biểu trên thế
giới
1.3.2.1 Mỹ
Theo các chuyên gia dự báo, bán hàng trực tuyến tại Mỹ sẽ tăng
trưởng 13.2% trong năm 2011 với 187 tỷ USD. JP Morgan cũng chỉ
ra rằng các con số cho năm 2012 sẽ là 963 tỷ USD.
1.3.2.2 Trung Quốc
Doanh thu thương mại điện tử của Trung Quốc dự kiến sẽ tiếp tục
tăng gấp đôi trong năm 2011 nhờ sự phát triển của Internet và những
giải pháp hạn chế những rào cản thanh toán điện tử.
1.3.2.3 Nhật Bản
Doanh thu thương mại điện tử ở Nhật tăng đều khoảng 17% từ
năm 2005 đến nay và dự tính sẽ tăng khoảng 10% trong 5 năm tới.
Một công ty thu lợi nhiều nhất trong xu hướng phát triển thương mại
điện tử ở Nhật là Rakuten.
1.3.3 Kế hoạch tổng thể phát triển TMĐT giai đoạn 2011 - 2015
1.3.3.1 Mục tiêu kế hoạch
1.3.3.2 Nội dung của Chương trình
1.3.3.2.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
thương mại điện tử
1.3.3.2.2. Phát triển nguồn nhân lực về thương mại điện tử
1.3.3.2.3. Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới hoạt
động sản xuất kinh doanh

1.3.3.2.4. Phát triển và ứng dụng công nghệ, dịch vụ thương mại
điện tử
1.3.3.2.5 Nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước
1.4 THANH TOÁN TRỰC TUYẾN TẠI VIỆT NAM
1.4.1 Thực tế thanh toán trực tuyến tại Việt Nam
Năm 2006: 75% số người truy cập vào Internet chỉ để xem tin
tức, chat, chơi game và tra cứu tài liệu, chỉ có khoảng 7% có biểu
hiện mua bán trên mạng.

10
Năm 2007, tăng thêm 40% so với năm 2006, tổng số tiền giao
dịch tăng lên gấp 2 lần (107%).
Từ năm 2008 đến nay, có 88% doanh nghiệp cho phép nhận đơn
hàng bằng các phương tiện điện tử, 45% doanh nghiệp có Website,
35% doanh nghiệp có doanh thu trên 15% nhờ thanh toán trực tuyến.
1.4.2 Một số doanh nghiệp Việt Nam sở hữu hệ thống thanh
toán trực tuyến tiêu biểu.
1.4.2.1 Công ty Cổ phần Thương mại và Dịch vụ trực tuyến
Onepay
1.4.2.2 Công ty Phần mềm Hòa Bình (PeaceSoft)
1.4.2.3 Công ty cổ phần Thương mại điện tử Bảo Kim
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN
TRỰC TUYẾN TẠI CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (VTC INTECOM)
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
2.1.1 Thông tin cơ bản
Tên Công ty: Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ thông tin
Trực thuộc: Tổng Công ty truyền thông Đa phương tiện- VTC.
Địa chỉ: Số 18 – Đường Tam Trinh – P.Vĩnh Tuy-Q. Hai bà

Trưng – Hà Nội
- Tên giao dịch quốc tế: Information Technology Investment And
Development Company.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức

11
2.1.3 Lĩnh vực hoạt động.
- Tư vấn, thiết kế, phát triển, tích hợp và chuyển giao công nghệ
các sản phẩm phần mềm điện tử, tin học, bưu chính viễn thông và
các lĩnh vực khác.
- Kinh doanh các mảng dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng di động,
Internet, phát thanh, truyền hình.
- Kinh doanh xuất nhập khẩu và cung ứng sản phẩm văn hoá, điện
ảnh, phát thanh truyền hình theo quy định của pháp luật.
- Làm dịch vụ về truyền thông, tổ chức sự kiện cho các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh tế- xã hội.
- Sản xuất kinh doanh các chương trình trò chơi trên mạng viễn
thông và mạng truyền hình theo quy định của pháp luật.
- Kinh doanh thẻ, mã thẻ viễn thông
2.1.4 Tóm lược phát triển kinh doanh qua các giai đoạn
Tháng 01/2006, Công ty cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng trên
mạng di động.
Tháng 06/2006, Công ty cung cấp game trực tuyến Phi đội,
Audition, Đột kích, Fifa Online. VTC Game là nhà cung cấp game
Casual hàng đầu tại Việt Nam.
Ngày 11/4/2006, Công ty và Tập đoàn Shanda Interactive
Entertaiment.Inc (Trung Quốc) đã chính thức kí kết bản hợp đồng
hợp tác toàn diện trong đó có điều khoản game Crazy kart sẽ được
BAN GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

Phòng t
ổ chức


hành chính
Phòng tài chính


Kế toán
Phòng Phát tri
ển
công nghệ
Phòng k
ế hoạch
kinh doanh
Các trung tâm
Trung tâm phát triển
dịch vụ
Trung tâm thanh toán
trực tuyến
Trung tâm dịch vụ
khách hàng

12
sớm triển khai tại Việt Nam.
Tháng 09/2006, Công ty ra mắt Hệ thống thanh toán điện tử phục
vụ Cộng đồng khách hàng chơi game và sử dụng SMS.
Tháng 12/2007, Công ty và Asiasoft ký kết hợp đồng hợp tác về
Hệ thống thanh toán trực tuyến. Từ bản hợp đồng này sẽ cho phép
game thủ dùng thẻ của VTC- Intecom chơi game của Asiasoft và

ngược lại.
Ngày 27/4/2008, Hệ thống thanh toán trực tuyến VTC Paygate
được trao giải thưởng 4 Sao Khuê 2008 cho giải pháp thương mại
điện tử tiêu biểu Việt Nam năm 2008
Ngày 14/5/2008, Công ty cổ phần Vina Dreamline ra mắt tại Hà
Nội và hợp tác với Công ty Intecom để phát triển các nội dung game
trực tuyến.
Từ tháng 06/2008, thẻ Đa năng VTC Online có khả năng nạp tiền
trực tiếp (topup) đa dịch vụ: nạp tiền cho điện thoại di động, game
online, học trực tuyến,…vv.
Tháng 10/2008, trong cuộc thi thiết kế game – Viet Games 2008,
công ty cũng được trao 3 giải thưởng: “Game Online Quốc Tế được
ưa chuộng năm 2008” với game “Đột kích”, giải “Đơn vị phát hành
Game xuất sắc năm 2008”và giải “Đơn vị có Game mới phát hành
được ưu chuộng năm 2008”.
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN CỦA CỔNG
THANH TOÁN TRỰC TUYẾN
2.2.1 Ví điện tử VTC eBank (tiêu dùng cho Vcoin)
Kênh đầu vào: Thẻ trả trước VTC online, Tin nhắn mobile SMS,
tổng đài thoại 1900, tài khoản ngân hàng , Tiền mặt, thẻ tín dụng
quốc tế, tài khoản từ e-bank khác, chuyển khoản từ game khác.
Kênh đầu ra: VTC game online, dịch vụ online, nạp tài khoản
mobile trả trước, mua mã PIN mobile,
2.2.2 Ví điện tử VTC Paygate (dùng cho tiền thật).
Hệ thống sử dụng công nghệ kiến trúc hướng dịch vụ (SOA). Bảo
mật đường truyền và dữ liệu sử dụng giao thức HTTPS/SSL, chứng

13
thực các giao dịch giữa các máy chủ kết nối sử dụng công nghệ
chứng chỉ số RSA.

2.2.3 Dịch vụ sử dụng hệ thống thanh toán trực tuyến.
2.2.3.1 Các dịch vụ sử dụng cổng thanh toán
a) Dịch vụ nội dung (8X30)
b) Dịch vụ nhạc chuông chờ
c) Trò chơi trên di động
d) Video trên di dộng
2.2.3.2 Phân phối mã thẻ viễn thông
+ Dịch vụ nạp mã thẻ viễn thông, nạp tiền trực tiếp cho thuê bao
di động cho 6 nhà khai thác dịch vụ di động là: Mobiphone, Viettel,
Vinaphone, S- phone, HT Mobile, E- Mobile.
2.2.4 Doanh thu và chi phí đạt được
2.2.4.1 Doanh thu
Biểu 2.1 Doanh thu TMĐT của VTC Intecom giai đoạn 2008
- 2010

(
N
g
u

n
:

V
TC Intecom)
2.2.4.1 Chi phí
Biểu 2.4 Chi phí của Công ty VTC Intecom

14


2.2.4.1 Lợi nhuận
Bảng 2.3:Tỷ suất lợi nhuận trên vốn của của Intecom giai
đoạn 2008 -2010
Đơn vị tính: triệu đồng
STT

Nội dung Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Vốn chủ 100.000 150.000 200.000
2 Lợi nhuận 90.000 120.000 140.000
3
Tỷ suất lợi nhuận
(ROE)
90% 80% 70%

2.2.5 Phân tích SWOT về hiện trạng kinh doanh thanh toán
trực tuyến của Công ty
2.2.5.1 Bảng Phân tích SWOT
Bảng 2.4: Bảng Phân tích SWOT
Điểm mạnh Điểm yếu
- Hạ tầng: Được xây dựng và ứng
dụng trên 5 năm, hoạt động ổn định.
- Cộng đồng: có cộng đồng rất lớn
và ổn định.
- Nhân lực: Nguồn nhân lực về công
nghệ khá dồi dào và có trình độ khá tốt.
- Thương hiệu: đã được khẳng định
- Hạ tầng: Hoạt động chưa ổn định.
- Sản phẩm trực tuyến: Còn khá
nghèo nàn, chưa thu hút được sự chú ý
của khách hàng.

- Tổ chức bộ máy: Chưa thực sự
chuyên nghiệp hóa bộ máy kinh doanh
các dịch vụ thanh toán trực tuyến,

15
trên thị trường kinh doanh nội dung số
nói riêng và thương mại điện tử nói
chung.
- Truyền thông: chuyên nghiệp, đa
năng, bao gồm cả báo chí, truyền hình,
báo điện tử vv.
- Khả năng cạnh tranh trong thanh
toán trực tuyến: Còn khá kém,
- Khả năng kết nối thanh toán trực
tuyến với ngân hàng và các Website
thương mại điện tử: Còn rất yếu
Cơ hội Thách thức
- Thị trường kinh doanh: Còn rất
nhiều tiềm năng
- Cộng đồng: Còn rất nhiều tiềm
năng khi số lượng người sử dụng Intenet
và điện thoại di động ngày càng tăng.
-Thị trường phát triển ứng dụng thế
giới: phát triển mạnh, thời gian sản xuất
nhanh và số lượng lớn.
- Tốc độ phát triển Internet: đang
phát triển, ngày càng có thêm nhiều
khách hàng sử dụng mới.
- Cạnh tranh: Đã có một nhóm
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trực

tuyến và thanh toán trực tuyến thành
công
- Tâm lý người dùng: Mới từng
bước tiếp cận với mua sắm qua mạng và
thanh toán trực tuyến.
- Bảo mật thông tin: Còn rất kém
- Hệ thống pháp lý: Chưa hoàn
thiện, đặc biệt là chữ ký số và chứng
thực số,
2.2.5.2 Phân tích một số hạn chế và nguyên nhân gây ảnh
hưởng tới sự phát triển của các dịch vụ thanh toán trực tuyến của
Công ty.
a. Tâm lý người tiêu dùng
Thói quen sử dụng tiền mặt hiện nay vẫn còn rất phổ biến đối với
người tiêu dùng Việt Nam.
b. Hạ tầng của hệ thống ngân hàng chưa đồng bộ
Một trong những cách khắc phục sự thiếu đồng bộ của hệ thống
ngân hàng là tạo ra các cổng thanh toán ảo kết nối các ngân hàng.
c. Các giải pháp bảo mật và bảo vệ người tiêu dùng chưa hoàn thiện
Trong thời gian qua, với tốc độ phát triển rất nhanh, đôi khi các
nhà quản lý doanh nghiệp thường chỉ đảm bảo tương đối vấn đề bảo
mật và gây ra nhiều rắc rối đối với các giao dịch mua bán trực tuyến.
d. Các sản phẩm mua bán trực tuyến còn hạn chế
Việc hạn chế về các sản phẩm cung cấp trực tuyến, đặc biệt là các
dịch vụ nội dung số cũng như các sản phẩm vật lý giá trị cao sẽ khiến
cho thanh toán qua mạng của công ty trong dài hạn gặp nhiều khó
khăn trong tăng trưởng.
e. Tính liên kết (trong và ngoài nước) giữa các hệ thống thanh toán
trực tuyến chưa tốt.


16
Ngoài hệ thống ngân hàng, việc đàm phán để kết nối thanh toán
trực tuyến giữa các hệ thống thanh toán giữa các doanh nghiệp trong
và ngoài nước hiện nay chưa được đồng bộ.
f. Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện
Do hệ thống pháp lý cho hoạt động TMĐT nói chung và thanh
toán trực tuyến nói riêng còn rất nhiều hạn chế đã gây khó khăn rất
lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ
THỐNG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY VTC
INTECOM
3.1 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VÀ HOÀN THIỆN HỆ
THỐNG THANH TOÁN TRỰC TUYẾN CỦA CÔNG TY VTC
INTECOM
3.1.1 Tăng cường kết nối với hệ thống Ngân hàng, Công ty Viễn thông,
các trang thông tin điện tử mua bán trong và ngoài nước.
Hệ thống thanh toán trực tuyến khi được kết nối với toàn bộ hệ
thống ngân hàng sẽ đảm bảo thanh toán trực tuyến cho mọi chủ thể
tham gia mua bán, sử dụng các dịch vụ nội dung số của VTC
Intecom.
3.1.2 Đa dạng hóa các hình thức thanh toán trực tuyến
- Thanh toán qua tivi
- Đầu tư hệ thống bán hàng qua máy có kèm theo cung cấp các
ứng dụng thanh toán trực tuyến
3.1.3 Phát triển mạnh các dịch vụ trực tuyến
3.1.3.1 Sản xuất các game trực tuyến mang bản sắc Việt Nam và
có tính giáo dục cao.
Một số game online có nội dung bạo lực và không phù hợp với
các quy định về giáo dục và đạo đức của Việt Nam. Việc Công ty có
thể tổ chức sản xuất và phát hành game giải trí mang bản sắc Việt

Nam và tính giáo dục cao mà không phụ thuộc vào các nhà sản xuất
game nước ngoài sẽ tạo ra hiệu ứng tích cực
3.1.3.2 Triển khai các dịch vụ đấu giá trực tuyến
Đấu giá trực tuyến không phải là một hình thức kinh doanh mới
mẻ trên thị trường thế giới. Tuy vậy, tại Việt Nam, các doanh nghiệp
kinh doanh thương mại điện tử đều chưa phát triển mạnh các ứng

17
dụng này. Đấu giá mua sắm trực tuyến khá đa dạng về cách thức tổ
chức, khai thác, thu phí.
3.1.3.3 Phát triển các dịch vụ cá cược trực tuyến
Cá cược hiện nay đang từng bước được nhà nước quan tâm và
cho phép triển khai trong tương lai. Công ty có thể đón đầu và triển
khai một số dịch vụ cá cược trực tuyến. Có thể là các loại hình cá
cược về bóng đá, thể thao khác vv.
3.1.3.4 Phát triển các “siêu thị” điện tử
Các chợ điện tử là một loại hình không mới và đang được các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử ứng dụng rất mạnh và
Công ty cũng cần quan tâm triển khai.
3.1.4 Mở rộng kênh bán hàng vật lý trực tuyến
Một trong những nguyên nhân chính là sự nghèo nàn về chủng
loại, không rõ về nguồn gốc, xuất xứ, giá cả đắt và không có sự điều
chỉnh kịp thời, hợp lý theo giá thị trường.
3.1.5 Xây dựng hệ thống chăm sóc khách hàng sử dụng dịch vụ
trực tuyến toàn diện và đa dạng
* Những chỉ dẫn về sử dụng dịch vụ và hệ thống mua bán và
thanh toán trực tuyến
* Thường xuyên trả lời những câu hỏi của khách hàng
* Những diễn đàn thảo luận
* Hỗ trợ qua email

* Hỗ trợ qua điện thoại
* Hỗ trợ kiểm tra hàng
3.1.6 Đầu tư cho quảng cáo, marketing bán hàng trực tuyến và
đa dạng các hình thức khuyến mại. giảm giá mua bán trực tuyến
3.2.2.6.1 Công ty cần đồng thời sử dụng đồng bộ và hiệu quả
toàn bộ các phương tiện Marketing trực tuyến
*Quảng cáo trực tuyến
*Catalogue điện tử
*Phương thức thư điện tử
*Chương trình đại lý (Afiliate programes)
*Search Engines (công cụ tìm kiếm)
3.2.6.2 Khuyến mại, giảm giá đa hình thức các dịch vụ trực tuyến.
Bảy phương pháp khuyến mại để thu hút khách hàng mà Công ty
Intecom có thể áp dụng mà không cần phải cắt giảm giá sản phẩm.

18
(1) “Hàng mới về”
(2) Chúng ta hãy làm một cuộc thoả thuận mua bán
(3) "Mua một. tặng một"
(4) “Mua một. tặng một sản phẩm khuyến mại”
(5) Sử dụng hình tượng người nổi tiếng
(6) Mua hàng trả góp
(7) Phòng tư vấn cho khách hàng
3.1.7 Nâng cao chất lượng hạ tầng mạng
(a). Bảo mật đối với khách hàng: Hệ thống máy chủ của VTC
eBank được định danh bằng Certificates để đảm bảo cho khách hàng
giao tiếp với đúng Máy chủ mà họ cần.
(b). Bảo mật đối với hệ thống máy chủ VTC eBank: Kết hợp tính
năng bảo mật của máy chủ, hệ điều hành, phần mềm máy chủ dịch
vụ Web, và máy chủ dịch vụ cơ sở dữ liệu:

(c). Bảo mật đối với máy chủ dịch vụ: Cài đặt hệ thống tường lửa
để đảm bảo có duy nhất kết nối đến hệ thống máy chủ của VTC
eBank.
3.1.8 Nâng cấp Trung tâm thanh toán điện tử thành Công ty
thương mại và dịch vụ thanh toán trực tuyến.
Với sự gia tăng các dịch vụ cung cấp ngày càng nhanh chóng và
đa dạng, tập khách hàng đang mở rộng, tính chất cạnh tranh trên thị
trường kinh doanh dịch vụ trực tuyến ngày càng mạnh mẽ đòi hỏi
việc ra các quyết định phải mang tính chủ động cao.
3.2 KIẾN NGHỊ
3.2.1 Đối với Tổng Công ty Truyền thông đa phương tiện VTC
3.2.1.1 Tăng cường ứng dụng TMĐT để nâng cao hiệu quả kinh
doanh
Tổng công ty VTC cần tạo điều kiện tốt nhất về nguồn lực và con
người để khai thác những tiện ích chuyên biệt của TMĐT một cách
phù hợp cho từng khâu của Sử dụng các hình thức quảng bá. tiếp thị
thông qua những kênh TMĐT khác nhau.
3.2.1.2 Nâng cao nhận thức về vấn đề an toàn thông tin trong
TMĐT
- Đầu tư hơn nữa để bảo đảm an toàn an ninh cho TMĐT và cho
hệ thống thông tin và các ứng dụng bằng các giải pháp đồng bộ về hạ
tầng, phần mềm và đạo tạo nhân lực về TMĐT.

19
3.2.2 Đối với Nhà nước
3.2.2.1 Nhanh chóng triển khai việc xây dựng và phê duyệt kế
hoạch phát triển TMĐT của Bộ ngành. địa phương
- Các Bộ, ngành, UBND các tỉnh xây dựng và tổ chức thẩm định.
phê duyệt, bố trí ngân sách theo phân cấp hiện hành để triển khai kế
hoạch phát triển thương mại điện tử của Bộ, cơ quan, địa phương

mình giai đoạn 2011 – 2015.
3.2.2.2 Tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến về TMĐT
Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền và phổ biến về TMĐT
tới người dân, doanh nghiệp.
3.2.2.3 Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng các mô hình TMĐT phù
hợp
Các Bộ, ngành cần có các hành động cụ thể để hỗ trợ các doanh
nghiệp thông qua các hình thức cụ thể như: - Thừa nhận giá trị pháp
lý của các chứng từ điện tử; - Bảo vệ người tiêu dùng tham gia
TMĐT; - Ban hành chính sách và văn bản quy phạm pháp luật …
3.2.2.4 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến
TMĐT
Hiện nay hệ thống khung pháp lý liên quan đến TMĐT đã được
ban hành. tuy nhiên để khuyến khích TMĐT trong giai đoạn tới và
để đạt được mục tiêu của Chính phủ về phát triển TMĐT giai đoạn
2011-2015.
3.2.3.5 Phát triển nguồn nhân lực Thương mại điện tử
Bộ giáo dục và đào tạo phối hợp với các bộ ngành. các Trường
Đại học và cao đẳng xây dựng và ban hành chương trình khung về
đào tạo thương mại điện tử trong các trường đại học. cao đẳng và
trung học chuyên nghiệp
3.2.3.6 Chính sách về bảo vệ người tiêu dùng
- Về phía cơ quan quản lý nhà nước phải nâng cao hiệu quả thực
thi pháp luật bảo vệ người tiêu dùng trong giao dịch điện tử.


20
KẾT LUẬN
Thương mại điện tử là một hình thức kinh doanh dựa trên các ứng
dụng về công nghệ thông tin hiện đại, đặc biệt là dựa trên Internet.

Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghệ Thông tin là doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ nội dung số hàng đầu Việt Nam, bao gồm:
game trực tuyến, dịch vụ giá trị gia tăng trên mạng, trên mobile, dịch
vụ hợp tác thanh toán trực tuyến, các dịch vụ khác (báo chí, quảng
cáo). Tuy nhiên, trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ mua bán và thanh
toán trực tuyến còn khá nhiều hạn chế. Cũng như một số các doanh
nghiệp khác, Công ty cũng gặp nhiều khó khăn và thách thức trong
phát triển các dịch vụ mua bán và thanh toán trực tuyến.
Luận văn đã cơ bản trình bày các lý thuyết tổng quan về thương
mại điện tử và thanh toán trực tuyến. Trên nền tảng đó và những
trình bày về thực trạng hoạt động của Công ty VTC Intecom, luận
văn đã đưa ra một số các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển các dịch
vụ mua bán và thanh toán trực tuyến của Công ty. Có thể thấy, các
giải pháp này tương đối bao trùm trên nhiều khía cạnh, từ hoàn thiện
hạ tầng thanh toán trực tuyến, hoàn thiện về con người, tổ chức đến
đa dạng, phát triển mới các dịch vụ ứng dụng thanh toán trực tuyến.
Do còn nhiều hạn chế về nhận thức, các giải pháp do tác giả đưa
ra chắc chắn chưa có được những phân tích sâu sắc cũng như còn
nhiều thiếu sót. Tác giả rất mong được sự thông cảm của các thầy cô
giáo, giáo viên hướng dẫn. Một lần nữa, tác giả xin bày tỏ sự biết ơn
và kính trọng đến các thầy cô giáo Học viện Công nghệ Bưu chính
viễn thông, thầy giáo TS. Nguyễn Đăng Hậu - giáo viên hướng dẫn
đã tận tình giúp đỡ và có các ý kiến quý báu giúp tác giả hoàn thành
cuốn luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn

×