TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: “Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất đồi núi cho
phát triển cây hồng không hạt và cây hồi của huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng Sơn”
1
Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất đồi núi cho phát triển
cây hồng không hạt và cây hồi của huyện Văn Lãng,
tỉnh Lạng Sơn :Luận văn ThS Khoa học môi trường và
bảo vệ môi trường / Nguyễn Thành
A. Đặt vấn đề
Văn Lãng là một huyện miền núi thuộc tỉnh Lạng Sơn có diện tích tự nhiên khá lớn với
56.092 ha, trong đó diện tích đất đồi núi chiếm tới 98% diện tích tự nhiên. Mặc dù trong những
năm qua, sản xuất nông lâm nghiệp của huyện đã đạt được những thành tựu nổi bật. Nhiều tiến bộ
kỹ thuật như đổi mới giống, bón phân cân đối được áp dụng. Do vậy, năng suất và sản lượng cây
trồng đều tăng. Nhưng hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích đất còn thấp, chưa tương xứng với
tiềm năng của huyện miền núi. Điều này do nhiều nguyên nhân mà trước hết là chưa xác định được
các hệ thống cây trồng phù hợp với điều kiện sinh thái. Mặt khác, tỷ trọng cây ngắn ngày trên đất
đồi núi chiếm tỷ lệ khá lớn với hơn 87% diện tích đất nông nghiệp. Điều đó cho thấy sự phát triển
cây hàng năm quá lớn; trong khi những cây này có độ che phủ thấp cùng với điều kiện lượng mưa
lớn dẫn đến đất sẽ bị xói mòn mạnh và suy giảm nguồn dinh dưỡng trong đất. Hậu quả là đất trên
địa bàn huyện bị suy thoái và mất khả năng sản xuất. Thực trạng này cho thấy việc sử dụng đất nói
chung và đất đồi núi nói riêng ở đây chưa hợp lý. Trong khi đây là vùng có điều kiện sinh thái hợp
với cây hồng không hạt và cây hồi – các loại cây được coi là cây đặc sản trong vùng. Do đó, trong
định hướng phát triển cây ăn quả và các loại cây lâu năm khác của tỉnh Lạng Sơn, phát triển cây
hồng không hạt và cây hồi ở huyện Văn Lãng là một trong những nhiệm vụ ưu tiên và cũng là một
trong những định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên đất. Song phát triển các loại cây này như thế
nào, ở đâu và diện tích là bao nhiêu thì đòi hỏi phải có những nghiên cứu toàn diện trên cơ sở đánh
giá tổng hợp điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của huyện.
Do những vấn đề bức xúc nêu trên nên việc thực hiện đề tài “Nghiên cứu sử dụng hợp lý đất
đồi núi cho phát triển cây hồng không hạt và cây hồi của huyện Văn Lãng tỉnh Lạng Sơn” đã và
đang trở thành nhu cầu cấp thiết.
B. Mục tiêu nghiên cứu
2
1. Mục tiêu
- Xác định căn cứ khoa học và thực tiễn sử dụng hợp lý đất đồi núi cho phát triển cây hồng
không hạt và cây hồi.
- Đề xuất quy mô phát triển cây hồng không hạt và cây hồi gắn với giải pháp phát triển bền
vững.
2. Ý nghĩa
a. Ý nghĩa khoa học
- Góp phần bổ sung vào lý luận sử dụng hợp lý tài nguyên và làm sáng tỏ hơn nội dung
phương pháp đánh giá phân hạng đất đai ( phân hạng thích nghi cây trồng theo đặc điểm
sinh thái) trên bản đồ tỷ lệ 1/50.000.
- Cung cấp cơ sở khoa học cho cho việc định hướng sử dụng bền vững tài nguyên đất.
b. Ý nghĩa thực tiễn
- Nâng cao hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích, cải thiện đời sống của người dân
trong vùng và góp phần xoá đói, giảm nghèo.
3
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Quan điểm về sử dụng hợp lý tài nguyên đất
1.1.1 Các khái niệm có quan hệ đến bền vững
a.Phát triển bền vững
Theo Tổ chức ủy ban Thế giới về môi trường và phát triển của Liên hợp quốc (WCED)[69] “
Phát triển bền vững là phát triển để đáp ứng được nhu cầu của đời này nhưng không làm tổn hại
đến khả năng đáp ứng được nhu cầu của đời sau”. Như vậy, phát triển bền vững được đặt ra như là
một đòi hỏi cấp bách của chính sự tồn vong con người hôm nay và của các thế hệ con cháu chúng
ta trong tương lai. Hiện nay phát triển bền vững được sử dụng như là điểm xuất phát để xem xét
một cách sâu rộng hơn, toàn diện hơn các vấn đề kinh tế học, môi trường và xã hội. Cách tiếp cận
bền vững ngày càng được phát triển và được mở rộng cho nhiều ngành trong đó có vấn đề về phát
triển nông nghiệp bền vững.
b. Phát triển nông nghiệp bền vững
Theo Julian Dumasky, “ Nền tảng của một nền nông nghiệp bền vững là duy trì tiềm năng
sản xuất sinh học, đặc biệt là duy trì chất lượng đất, nước và tính đa dạng gen” và “nền nông
nghiệp bền vững” phải đảm bảo được 3 yêu cầu:”(1) Quản lý đất bền vững;(2) Công nghệ được cải
tiến;(3) Hiệu quả kinh tế phải được nâng cao, trong đó quản lý đất bền vững được đặt ra hàng đầu”.
Các tác giả cũng cho biết “ Cộng đồng khoa học thế giới, đứng đầu là Hội Khoa học đất Quốc tế,
Uỷ ban về nghiên cứu đất, FAO, WB, Trung tâm phát triển phân bón quốc tế, Tổ chức Rockefeler
và nhiều cơ quan khác đang phối hợp với nhau để xây dựng một khung quốc tế cho việc đánh giá
quản lý đất bền vững.
c. Khung đánh giá sử dụng đất bền vững
Khung đánh giá quản lý đất dốc bền vững đã được đề xuất từ năm 1991, trong đó 5 thuộc
tính của khái niệm bền vững được xem xét là : tính sản xuất hiệu quả , tính an toàn, tính bảo vệ,
tính lâu bền và tính chấp nhận. Nhóm công tác về khung đánh giá quản lý đất dốc bền
vững(Narobi, 1991) đã đưa ra định nghĩa” Quản lý bền vững đất đai bao gồm tổ hợp các công
nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế, xã hội với các quan tâm về
4
môi trường để đồng thời duy trì hoặc nâng cao sản lượng( hiệu quả sản xuất), giảm rủi ro trong sản
xuất( an toàn), bảo vệ tiềm năng và ngăn ngừa thoái hoá đất và nước (bảo vệ) và được xã hội chấp
nhận(tính chấp nhận)”. Tính bền vững và tính thích hợp có quan hệ với nhau, tính bền vững có thể
được coi là tính thích hợp.
1.1.2 Những tiêu chí và chỉ tiêu cơ bản để đánh giá tính bền vững của hệ thống sử dụng đất ở
nước ta
Ở Việt Nam, một loại sử đất được coi là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu: (1) Bền vững về
mặt môi trường nghĩa là loại sử dụng đó phải bảo vệ được đất đai, ngăn chặn sự thoái hoá đất,
không làm tổn hại đến môi trường tự nhiên.(2) Bền vững về mặt kinh tế : cây trồng cho hiệu quả
kinh tế cao, được thị trường chấp nhận và cuối cùng(3) Bền vững về mặt xã hội : thu hút được lao
động, bảo đảm đời sống, xã hội được phát triển.
1.2 Kết quả nghiên cứu về sử dụng đất đồi núi
1.2.1 Thế giới
Ở nước ngoài, các nghiên cứu về sử dụng đất bền vững ở những vùng đồi núi, đất dốc, cần
phải bảo vệ đất, chống xói mòn cùng với việc đa dạng hoá cây trồng, áp dụng kỹ thuật trồng cây
theo băng cùng biện pháp làm đất tối thiểu, phát triển hệ thống cây trồng lâu năm với cây lâm
nghiệp nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.2.2 Việt Nam
Các nghiên cứu về sử dụng đất bền vững ở các vùng đồi núi Việt Nam cho thấy: việc bố trí
cây trồng theo kiểu nông-lâm kết hợp vừa tiết kiệm diện tích đất, tận dụng tối đa năng lượng
mặt trời (do trồng xen theo tầng), đem lại hiệu quả kinh tế, lại vừa có tác dụng chống xói mòn,
bảo vệ đất.
Trên đất dốc, để hạn chế quá trình rửa trôi, thường trồng cây theo đường đồng mức
kết hợp các băng đai xanh chống xói mòn, xây dựng ruộng bậc thang để trồng cây lương thực,
thực phẩm và cây lâu năm. Ở các vùng đất bạc màu, cây họ đậu đã được bố trí trồng xen để
vừa cải tạo đất, vừa tăng thêm thu nhập.
Phát triển cây ăn quả đã tạo ra một hệ thống cây trồng bền vững, có hiệu quả kinh tế
cao và là một hướng góp phần chuyển dịch cơ cấu nông thôn.
5
1.2.3 Lạng Sơn
Tuy nhiên, cho tới nay tỉnh Lạng Sơn và huyện Văn Lãng vẫn chưa có công trình nghiên cứu
riêng về sử dụng hợp lý tài nguyên đất phục vụ phát triển cây hồng và cây hồi. Chính vì vậy, kết
quả nghiên cứu của đề tài có ý nghĩa thực tiễn hết sức to lớn, góp phần quan trọng cho công tác quy
hoạch sử dụng đất, chuyển dịch cơ cấu cây trồng của huyện trên cơ sở đề xuất các giải pháp theo
hướng nông nghiệp bền vững.
1.3 Những nghiên cứu về cây hồng không hạt
1.3.1. Nguồn gốc và phân bố của cây hồng không hạt
1.3.2. Đặc điểm sinh thái của cây hồng không hạt
1.3.3. Yêu cầu sinh thái của cây hồng
Tóm lại, hồng là loại cây trồng không khó tính, thích hợp với đất đồi núi, khô hạn,
nghèo dinh dưỡng vẫn cho năng suất cao. Hồng là loại cây ưa khí hậu ôn đới, á nhiệt đới, phù
hợp với khí hậu ở vùng đồi núi phía Bắc Việt Nam. Nhiệt độ tối ưu 20 – 22
0
C. Lượng mưa
thích hợp với cây hồng khoảng 1200 - 2100 mm. Cây hồng phát triển được trên nhiều loại đất,
nhưng thích hợp nhất là loại đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất, đất vàng đỏ trên đá granit với
tầng dày lớn (tầng đất mịn tối thiểu
³
70 cm), thành phần cơ giới nhẹ như đất cát pha, thịt nhẹ,
chế độ thoát nước tốt. Độ chua pH
KCl
= 6 -6,5 là phù hợp.
1.4 Những nghiên cứu về cây hồi
1.4.1. Nguồn gốc và phân bố của cây hồi
1.4.2. Đặc điểm sinh thái của cây hồi
1.4.3. Yêu cầu sinh thái của cây hồi
Tóm lại hồi thích hợp ở độ cao từ 300-600m trên mực nước biển, trên 2 loại đất là đất đỏ
vàng trên đá phiến sét và đất vàng đỏ trên đá riolit và ở những nơi có khí hậu á nhiệt đới, cận
nhiệt đới có lượng mưa thấp, có mùa đông lạnh, khô hanh và ít bị sương muối.
CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
a. Phạm vi không gian: Nghiên cứu được giới hạn trên phạm vi hành chính của huyện Văn
Lãng, tỉnh Lạng sơn.
6
b. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu là các loại đất đồi núi huyện Văn Lãng, tỉnh
Lạng Sơn.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Thu thập tài liệu
2.2.2. Nghiên cứu một số đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến sử dụng đất đồi núi
cho phát triển của cây hồng không hạt và cây hồi.
2.2.3.Nghiên cứu xác định căn cứ khoa học và thực tiễn sử dụng hợp lý đất đồi núi cho phát triển
cây hồng không hạt và cây hồi.
2.2.4. Giải pháp thực hiện định hướng sử dụng hợp lý đất đồi núi cho phát triển cây hồng không hạt
và cây hồi của huyện Văn Lãng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp kế thừa tài liệu
2.3.2. Phương pháp đánh giá đất dựa trên việc kết hợp giữa hệ thống thông tin địa lý (GIS) với
hệ thống đánh giá đất tự động (ALES-Automatical Land Evaluation System)
2.3.3. Phương pháp điều tra nhanh nông thôn có sự tham gia của nông dân (PRA-Participatory
Rural Appraisal)
2.3.4. Phương pháp viến thám và GIS
2.3.5. Phương pháp tổng kết mô hình kết hợp chuyên gia
2.3.6. Phương pháp phân tích đất:
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1 Đặc điểm vùng nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên có quan hệ đến sử dụng hợp lý đất đồi núi
3.1.1.1 Vị trí địa lý
Văn Lãng là một huyện nằm về phía Bắc của tỉnh Lạng Sơn với diện tích tự nhiên 560,92 km
2
, ở
vị trí 21
0
52’ - 22
0
10’
vĩ độ Bắc, 106
0
25’ - 106
0
42’ kinh độ đông. Nhìn chung, huyện Văn Lãng
có vị trí địa lý cực kỳ thuận tiện cho việc phát triển kinh tế-xã hội và an ninh quốc phòng, đặc biệt
là thị trường tiêu thụ nông sản trong vùng.
3.1.1.2 Đặc điểm khí hậu
v Nhiệt độ:
7
Là một huyện miền núi phía Bắc, Văn Lãng có chế độ khí hậu đặc trưng bởi nền nhiệt độ
tương đối thấp, nhiệt độ trung bình năm khoảng 21,2
o
C.
v Độ ẩm và lượng bốc hơi:
Độ ẩm không khí trung bình của huyện có trị số cao 82% và lượng bốc hơi trung bình năm
1070,8mm. Vào mùa khô hanh (tháng 10 đến tháng 1 năm sau) có ngày độ ẩm xuống 50%.
v Lượng mưa:
Lượng mưa trung bình năm 1.392 mm. Tất cả các tháng đều có mưa, tuy nhiên lượng mưa
không đều theo tháng. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9 chiếm tới 70 % lượng mưa năm. Số
ngày mưa phùn trong năm là 36,5 ngày. Ngày có lượng mưa lớn nhất tới 202,2 mm. Lượng mưa
tập trung cùng các cơn mưa lớn hơn 100 mm thường xảy ra (tháng 7, tháng 8)gây nên tình trạng xói
mòn, rửa trôi đất.
v Gió:
Tốc độ gió trung bình 1,8 m/s. Hướng gió thịnh hành trong mùa đông là gió Bắc, mùa hè là
gió Nam và Đông Nam. Gió mùa Đông Bắc xuất hiện từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Gió mùa
Đông Nam xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 10.
v Ánh sáng:
Tổng số giờ nắng đo được tại trạm Bắc Sơn có số đo thấp nhất là 1466 giờ và tại Thị xã
Lạng sơn có số đo cao nhất là 1593 giờ. L
3.1.1.3 Đặc điểm độ cao địa hình
Văn Lãng có độ cao trung bình so với mặt biển là 260 m, độ cao tuyệt đối bình quân 500 –
600 m, độ dốc trung bình 20 - 30
0
. Trên lãnh thổ của huyện chủ yếu là dạng địa hình đồi núi
thấp chia cắt ít chiếm diện tích lớn, phân bố chủ yếu ở các xã Trùng Khánh, Thụy Hùng, Thanh
Long, Tân Thanh, Bắc La, Tân Tác Dạng địa hình đồi gò, lượn sóng nhẹ được giới hạn ở độ cao
50 -300 m có độ dốc trung bình dao động 8 - 15
0
, phân bố một số xã như Na Sầm, Tân Lang, Trùng
Quán Các dải đồng bằng chiếm diện tích rất nhỏ được hình thành do bồi đắp của sông Kỳ Cùng
được sử dụng để trồng các loại cây hàng năm như lúa, ngô, khoai, rau màu và cây ăn quả.
8
3.1.1.4 c im v h thng thu vn
Chy qua a phn ca Vn Lóng cú con sụng chớnh l K Cựng di 35 km. Nhng do a
hỡnh cao, xen gia i nỳi, din tớch lu vc li nh nờn mc bi t cng thp. Ngoi ra, trờn a
bn ca huyn cũn nhiu sui nh dng cnh cõy to thnh h thng cung cp nc cho huyn v
cng cú tỏc dng to lp t phự sa.
3.1.1.5 c im th nhng
Bng 3.2: Tng hp din tớch nhúm t v loi t huyn Vn Lóng
STT Loi t Ký hiu
Din tớch
Ha %
A t bng 826,56
1,5
I Nhúm t phự sa P 673,56
1,2
1 t phự sa c bi Pb 98,0
0,1
2 t phự sa khụng c bi P
221,8
0,4
3 t phự sa ngũi sui Py
339,3
0,7
II Nhúm t thung lng 152,5
0,3
4 t thung lng do sn phm dc t D 152,5
0,3
B t i nỳi 52 467,8
93,5
III Nhúm t vng 52 467,8
93,5
5 t nõu trờn ỏ vụi Fv 83,9
0,1
6 t vng trờn ỏ sột v bin cht Fs
42307,0
72,5
7 t vng trờn ỏ granit Fa 7165,8
15,7
8 t vng bin i do trng lỳa Fl
2911,0
5,2
C T KHC 2812,6
5,0
Nỳi ỏ 2125,6
3,8
Sông suối 687
1,2
Tổng cộng
56 092
100
Nguồn: Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp năm 2004 [48]
v Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên huyện Văn Lãng:
- So với yêu cầu sinh thái của hai cây trồng lâu năm là hồng không hạt và cây hồi: nhiệt độ, độ
ẩm và l-ợng m-a là những chỉ tiêu đ-ợc xác định ở mức thích hợp.
- Do địa hình dốc và l-ợng m-a tuy không cao nh-ng tập trung, c-ờng độ m-a lớn làm cho đất bị
xói mòn, mất đất, rửa trôi dinh d-ỡng, gây thoái hoá đất. Do vậy nhiều diện tích đất có tầng
mỏng là yếu tố hạn chế cho việc mở rộng phát triển cây hồng không hạt và cây hồi. Mặt khác
độ cao địa hình khu vực phân bố từ 300 -700m đ-ợc xác định ở mứcrất thích hợp cho trồng
hồng không hạt và hồi.
9
Qua quá trình khảo sát và kết quả phân tích về tính chất lý hoá học của đất huyện Văn Lãng cho
thấy có những đặc điểm sau:
- Toàn huyện có 8 loại đất phân thành 3 nhóm đất chính, nh-ng cây hồng không hạt và cây hồi
đang đ-ợc trồng trên các loại đất Fs, Fa và Fv. Trong đó, tổng diện tích của 3 loại đất trên là
49 359 ha chiếm 88,35 % diện tích tự nhiên .
- Diện tích đất có độ dốc < 15
o
và độ dày tầng đất mịn > 70 cm là 5 399,3 ha, chiếm 9,62%
diện tích tự nhiên. Xét về đặc tính của đất, những diện tích này có thể bố trí trồng các loại cây
ăn quả lâu năm nh- hồng không hạt. Ngoài ra, diện tích đất có độ dốc > 15 và <25; độ dày
tầng đất mịn > 70 cm là 21 944,4 ha chim 39,12% din tớch t nhiờn. õy l loi t cú
dc tng i ln, nờn phi ỏp dng mụ hỡnh nụng lõm kt hp theo hng trng hng khụng
ht di kt hp vi trng cõy hi trờn cao.
- V c tớnh lý hoỏ hc ca t: a s t cú phn ng chua (pH
KCl
< 5,0). phỡ t nhiờn
khụng cao. Hm lng cỏc cht d tiờu nghốo hoc trung bỡnh, rt ớt t khỏ. t phõn b
a hỡnh dc nờn trong quỏ trỡnh sn xut cn chỳ ý cỏc bin phỏp chng xúi mũn, tng cng
cỏc bin phỏp bún phõn v trng cõy phõn xanh nõng cao hiu qu s dng t.
Túm li, ỏnh giỏ c im t nhiờn ca huyn Vn Lóng cho thy nhng u th v iu kin sinh
thỏi trong vic phỏt trin cõy lõu nm, c bit l cõy hng khụng ht v cõy hi l loi cõy va l
c sn, va l cõy bn a trong vựng.(Bng 3.5)
3.1.2 iu kin kinh t xó hi cú quan h n s dng hp lý t i nỳi
3.1.2.1 Tỡnh hỡnh dõn c-lao ng
Theo thng kờ nm 2005 [36], ton huyn Vn Lóng cú 49.824 ngi, mt dõn s trung
bỡnh 85,26 ngi/km
2
(so vi mt dõn s trung bỡnh ca tnh l 88 ngi/km
2
). Tng 367 ngi
so vi nm 2004, t l tng dõn s bỡnh quõn 0,9%. Huyn cú 19 xó v 1 th trn (Th trn Na Sm)
vi 8.232 h nụng nghip v 44.371 nhõn khu nụng nghip.
3.1.2.2 iu kin c s h tng
3.1.2.3 Thc trng mt s ngnh kinh t nh hng n s dng t i nỳi
Trong ú ngnh trng trt v lõm nghip chim t trng ln v giỏ tr sn xut trong c cu
ngnh nụng-lõm-thu sn. Mt khỏc, trng trt v lõm nghip l hai ngnh chi phi chớnh n cỏc
hot ng khai thỏc v s dng t i nỳi ti a bn huyn Vn Lóng.
v Nhn xột chung c im kinh t-xó hi ca huyn Vn Lóng:
10
- Dân số có tốc độ tăng trung bình, lao động trong nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn. Đây chính
là điều kiện thuận lợi cho việc tạo nguồn nhân lực phát triển nông nghiệp những cũng là
sức ép về giải quyết việc làm. Do vậy, việc tìm cây trồng thu hút được nhiều lao động là
hướng ưu tiên trong việc xác định cơ cấu cây trồng của huyện.
- Điều kiện cơ sở hạ tầng đang được cải thiện, giao thông thuận tiện nhưng thủy lợi và các
công trình phục vụ sản xuất còn thiếu.
- Ngành nông - lâm - thủy sản chiếm tỷ trọng cao, bằng 42,87% tổng giá trị sản xuất của
các ngành kinh tế. Trong đó nông nghiệp chiếm 77,48%; lâm nghiệp 21,55%; thủy sản
chiếm 0,97%.
- Hồng không hạt là một trong những cây ăn quả có giá trị sản xuất cao, bằng 3,42 % so với
giá trị sản xuất của toàn ngành trồng trọt và 26,51% giá trị sản xuất của các cây lâu năm.
- Cây hồi mới chỉ được xem là cây phủ xanh đất trống đồi trọc trong lâm nghiệp. Với giá trị
kinh tế lớn về sản phẩm hoa hồi (giá trị sản xuất trên 1000 triệu đồng/năm), cây hồi rất
cần đầu tư và nghiên cứu trong mô hình lâm nông nghiệp bền vững.
Tóm lại, đặc điểm về kinh tế-xã hội của huyện Văn Lãng cho thấy tuy thiếu các cơ sở chế biến
sản phẩm và bảo hộ thương hiệu nhưng cây hồng không hạt và cây hồi hoàn toàn có khả năng
mang lại hiệu quả cao hơn vì có thể tận dụng được nguồn lao động và thị trường tiêu thụ nội
địa.
3.2 Hiện trạng sử dụng đất đồi núi trong mối quan hệ với sử dụng đất hợp lý
3.2.1 Hiện trạng sử dụng đất
Tóm lại, xem xét tỷ lệ của các loại hình sử dụng đất trên các loại đất đồi núi có thể thấy sự
không hợp lý về diện tích của các cây trồng hàng năm được trồng trên độ dốc lớn hơn 15°cũng như
diện tích đất trống quá lớn , đặc biệt là diện tích cây lâu năm thì quá nhỏ. Trong khi đó, những
phân tích về điều kiện tự nhiên cho thấy sự thích hợp về khí hậu đất đai với yêu cầu sinh thái của
cây hồng không hạt và cây hồi. Phần tiếp theo sẽ đi sâu phân tích hiện trạng và khả năng tiêu thụ
của hai loại cây trên.
11
3.2.2 Hiện trạng trồng hồng không hạt và trồng hồi
3.2.2.1 Hiện trạng trồng cây hồng
Theo số liệu thống kê của Tỉnh Lạng Sơn năm 2005 [7] thì diện tích tự nhiên của Văn Lãng
chỉ bằng 6,75% của tỉnh nhưng diện tích trồng hồng của huyện tới 430,6 ha, chiếm 22,9% diện tích
trồng hồng của tỉnh. Như vậy Văn Lãng là vùng trồng hồng trọng điểm trên lãnh thổ Lạng Sơn.
3.2.2.2 Hiện trạng trồng cây hồi
Theo số liệu thống kê của Tỉnh Lạng Sơn năm 2005 [7], diện tích trồng hồi của huyện năm 1997 là
855,2 ha, chiếm 7.63% diện tích trồng hồi của cả tỉnh và chỉ đứng thứ 5 trong những huyện trồng
nhiều hồi nhất của tỉnh Lạng Sơn.
3.2.2.3 Khả năng tiêu thụ của cây hồng không hạt và cây hồi
Khả năng tiêu thụ của cây hồng không hạt
Kết quả điều tra thực tế cho thấy, giống hồng không hạt có nhiều ưu điểm về chất lượng và
mẫu mã nên sức tiêu thụ rất lớn.
Khả năng tiêu thụ của cây hồi
Mặc dù sản phẩm hoa hồi được tiêu thụ trong nước với số lượng nhỏ nhưng thị trường quả
hồi và tinh dầu hồi trên thế giới đang ngày càng rộng mở. 3.3 Định hướng sử dụng hợp lý đất đồi
núi cho phát triển cây hồng không hạt và cây hồi
3.3.1 Căn cứ khoa học định hướng sử dụng hợp lý đất đồi núi cho trồng hồng không hạt
và hồi
3.3.1.1. Khả năng thích hợp đất đai với cây hồng không hạt và cây hồi
+ Đặc điểm của các đơn vị đất đai đồi núi:
Để xác định được đặc điểm đơn vị đất đai (đơn vị sinh thái) nghiên cứu đã phân tích, đánh
giá, lựa chọn và phân cấp được các yếu tố chi phối sinh trưởng và phát triển của cây hồng không
hạt và cây hồi, bao gồm 3 nhóm chỉ tiêu : : (i) nhóm yêú tố về khí hậu: nhiệt độ trung bình năm,
nhiệt độ trung bình tháng, biên độ nhiệt, lượng mưa bình quân năm, lượng mưa bình quân tháng;
(ii) nhóm yêú tố về đất: loại đất, độ dày tầng đất mịn , thành phần cơ giới, độ phì, độ chua và (iii)
yếu tố địa hình là: độ cao, độ dốc.
Bảng 3.9: Phân cấp các chỉ tiêu xây dựng bản đồ đơn vị sinh thái huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng
Sơn
12
YẾU TỐ
KÝ
HIỆU
CHỈ TIÊU
PHÂN
CẤP
1. Loại đất (G)
G1 Đất phù sa được bồi(Pb)
8 cấp
G2 Đất phù sa không được bồi(P)
G3 Đất phù sa suối (Py)
G4 Đất đỏ vàng trên đá sét và biến chất (Fs)
G5 Đất vàng đỏ trên đá granit (Fa)
G6 Đất đỏ nâu trên đá vôi(Fv)
G7 Đất đỏ vàng biễn đổi do trồng lúa(Fl)
G8 Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ (D)
2. Độ dày tầng đất mịn
(D)
D1 Rất dày > 100cm
4 cấp
D2 Dày 100 - 70 cm
D3 Trung bình 70 – 50 cm
D4 Mỏng < 50cm
3. TPCG (P)
P2 Cát pha
4 cấp
P3 Thịt nhẹ
P4 Thịt TB
P5 Thịt nặng
4. Độ phì (N)
N1 Thấp
2 cấp
N2 Trung bình
5. Độ chua (A)
A1 Rất chua (pH
KCl
< 4)
4 cấp
A2 Chua (pH
KCl
4 - 5,5)
A3 Ít chua (pH
KCl
5,5 – 6,5)
A4 Trung tính (pH
KCl
6,5 – 7)
6. Độ dốc (SL)
SL1 Dốc < 8
0
5 cấp
SL2 Dốc 8 - 15
0
SL3 Dốc15 - 25
0
SL4 Dốc 25 - 30
0
SL5 Dốc > 30
0
7. Độ cao (H)
H1 < 300m
3 cấp
H2 300-700m
13
H3 > 700m
8. Lng ma TB nm
(R)
R1 Ma TB 1200 1400 mm
2 cp
R2 Ma TB 1000 - 1200 mm
9. Lng
ma TB
thỏng
Thỏng
7
R7.1 < 200 mm
3 cp
R7.2 200-240 mm
R7.3 > 240 mm
Thỏng
8
R8.1 <220 mm
3 cp
R8.2 220-260 mm
10. Nhit TB nm (T)
T1 Nhit TB < 20
0
C
3 cp
T2 Nhit TB t 20
0
- 22
0
C
T3 Nhit TB > 22
0
C
11. Nhit
TB thỏng
Thỏng
12
T12.1 T < 14
0
C
3 cp
T12.2 14
0
C < T < 16
0
C
T12.3 T > 16
0
C
Thỏng
1
T1.1 T < 12
0
C
3 cp
T1.2 12
0
C < T < 14
0
C
T1.3 14
0
C < T < 16
0
C
Thỏng
2
T2.1 T < 14
0
C
2 cp
T2.2 14
0
C < T < 16
0
C
Thỏng
7
T7.1 T < 26
0
C
2 cp
T7.2 26
0
C < T < 28
0
C
Thỏng
8
T8.1 T < 26
0
C
2 cp
T8.2 26
0
C < T < 28
0
C
12. Biờn
nhit
Thỏng 7
BD7 T < 8
0
C
1 cp
Thỏng 8
BD8 T < 8
0
C
1 cp
+ Kết quả xác định đơn vị đất đai
Trong toàn huyện có 1.996 khoanh đất với tổng diện tích là 52.469,5 ha, phân chia thành
243 đơn vị đất đai (ĐVĐ), trung bình diện tích của mỗi khoanh đất là 26,3 ha và của mỗi ĐVĐ là
215,9 ha. Trong 243 đơn vị đất đai có 46 ĐVĐ có diện tích nhỏ hơn 10 ha; 97 ĐVĐ có diện tích 10
- 100 ha; 89 ĐVĐ có diện tích 100 - 1000 ha, 7 ĐVĐ có diện tích 1.000 - 2.000 ha và 3 ĐVĐ diện
tích > 2.000 ha. (Bảng 3.10 và phụ lục 1)
+ Xác định yêu cầu sử dụng đất của cây hồng không hạt và cây hồi
Bảng 3.11: Yêu cầu sử dụng đất của cây hồng không hạt
STT
Yu t
Mc thớch hp
S1 S2 S3 N
1 Loi t (G) Fs, Fa,Fv Fl Pb, P, Py, D
14
2 Tầng dày (D) (cm) >100 cm 70-100 cm 50-70 cm <50 cm
3 Thành phần cơ giới (P) Cát pha,thịt nhẹ Thịt TB Thịt nặng Sét
4 Độ phì (N) - Trung bình Thấp
5
Độ chua của đất (A)
(PH
KCl
)
5,5-6,5 4-5,5 - -
6 Độ dốc (SL) (°) < 8
0
, 8 - 15
0
15 - 25
0
- >25
0
7 Độ cao (H) (m) 200-400 400-600 <200
600-800,
>800
8
Nhiệt độ bình quân
năm (T) (
0
C)
20-22
0
C <20
0
C >22
0
C -
9
Nhiệt độ
trung bình
tháng (
0
C)
Tháng 12 < 14
0
C 14 - 16
0
C >16
0
C -
Tháng 1 12-14
0
C 14 - 16
0
C < 12
0
C -
Tháng 2 < 14
0
C 14 - 16
0
C - -
10
Lượng mưa bình quân
năm (mm) (R)
1000-1200 1000-1200 - -
Bảng 3.12: Yêu cầu sử dụng đất của cây hồi
STT
Yếu tố
Mức độ thích hơp
S1 S2 S3 N
1 Loại đất (G) Fs, Fa Fv Fl Pb, P, Py, D
2 Tầng dày (D) (cm) >100 cm 70-100 cm 50-70 cm <50 cm
3 Thành phần cơ giới (P) Thịt trung bình
Thịt nhẹ Thịt nặng Cát pha
4 Độ phì (N) - Trung bình - Thấp
5
Độ chua của đất (A)
(PH
KCl
)
4 - 5,5 3,5 - 4 5,5-6,5 >6,5
6 Độ dốc (SL) (°) 15 - 25
0
8-15
0
< 8
0
,> 25
0
7 Độ cao (H) (m) 400-600 200-400 600-800 >800, <200
8
Nhiệt độ bình quân năm
(T) (
0
C)
20-22
0
C <20
0
C >22
0
C -
9
Nhiệt độ bình
quân tháng
Tháng 7
<26 26-28° - -
Tháng 8
<26 26-28° - -
15
(T) (
0
C)
10
Biên độ nhiệt
tháng (
0
C)
Tháng 7
- <8 - -
Tháng 8
- <8 - -
11
Lượng mưa bình quân
năm (mm) (R)
1200-1400 - 1000-1200 -
12
Lượng mưa
bình quân
tháng (mm)
Tháng 7
<200 200-240 240-280 -
Tháng 8
<220 220-260 > 260 -
+ Kết quả xác định khả năng thích hợp của đất đai đối với cây hồng không hạt và cây hồi
- Nguyên tắc xác định khả năng thích hợp đất đai
Nguyên tắc xác định hạng được áp dụng theo phương pháp điều kiện giới hạn do FAO đề
xuất. Theo đó các mức độ thích hợp sẽ được phân thành 4 cấp :
S1(thích hợp cao), S2 (thích hợp), S3 (ít thích hợp),N (không thích hợp):
Kết quả xác định khả năng thích hợp đất đai với cây hồng không hạt và cây hồi cho thấy trong số
29.978,3 ha đất dồi núi được đánh giá ( ngoại trừ đất rừng, đất thổ cư, đất chuyên dùng, núi đá và
sông suối) cho thấy không có mức độ thích hợp cao (S1) mà chỉ có ở mức độ thích hợp (S2), ít
thích hợp (S3) và không thích hợp (N). Diện tích thích hợp (S2) với cây hồng không hạt có 1.694,6
ha , chiếm 5,65 % diện tích đất đồi núi được đánh giá, tương đương với 3,02% tổng DTTN của
huyện ; với cây hồi có 4.267,3 ha, chiếm 14,23% diện tích đất đồi núi được đánh giá, tương đương
với 7,6% tổng DTTN của huyện. Kết quả được thể hiện trong bảng số 3.13 và phụ lục 1.
Bảng 3.13 Tổng hợp diện tích theo mức độ thích hợp của các đơn vị đất đai với cây hồng
không hạt và cây hồi
Cây trồng
Mức thích nghi
Tổng DT đánh
giá(Ha)
S2 S3 N
Cây hồng
1694,6 23105,3 4326,0
29125,9
16
Cây hồi
4267,3 18558,2 6300,4
29125,9
v Nhận xét chung về khả năng thích hợp đất đồi núi cho phát triển cây hồng
không hạt và cây hồi
Đất đai đồi núi của huyện Văn Lãng có mức độ thích hợp(S2) với cây hồng không hạt và cây
hồi không nhiều tương ứng 5,65% và 14,23%. Diện tích ít thích hợp và không thích hợp của cây
hồng khá lớn với 27.431,3 ha, chiếm 48,9% tổng DTTN của huyện. Với cây hồi, diện tích ít thích
hợp và không thích hợp là 24.858,6 ha, chiếm 44,31% tổng DTTN của huyện. Diện tích đất thích
hợp(S2) cho trồng hồng tập trung chủ yếu ở các xã Hoàng Việt, Trùng Khánh, Tân Việt ;với cây
hồi bao gồm các xã Trùng Khánh, Hoàng Văn Thụ, Thụy Hùng Đây cũng là những vùng trồng
hồng không hạt và hồi trọng điểm của huyện ở hiện tại và trong tương lai.
Tuy nhiên, so với diện tích đang trồng hiện nay của cây hồng không hạt là 430,6 ha và của
cây hồi là 3696,5 ha; tiềm năng mở rộng diện tích trồng hồng không hạt và hồi ở Văn Lãng còn
khá lớn, tối đa là 1.264 ha cây hồng và 4326,0 ha cây hồi. Đây là những diện tích chưa sử dụng
hoặc đang trồng các loại cây hàng năm hiệu quả thấp cần xem xét để chuyển đổi sang trồng hồng
không hạt và hồi nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
3.3.1.2 Tính bền vững về mặt môi trường, kinh tế và xã hội của trồng hồng không hạt và hồi
+ Hiệu quả kinh tế của cây hồng không hạt và cây hồi so với cấc loại hình sử dụng đất
dồi núi hiện có
Bảng 3.15: Hiệu quả kinh tế của một số loại hình sử dụng đất
Đơn vị: Triệu đồng
LOẠI HÌNH SỬ
DỤNG ĐẤT
TỔNG CHI MỘT
NĂM
TỔNG
THU
LỢI
NHUẬN
TỶ SUẤT LỢI
NHUẬN (%)
Tổng
chi
Vật
tư
Công
I. Đất cây hàng năm
Ngô xuân hè - Đậu tư-
ơng đông
9,82
4,42
5,40
11,39
1,57
15,95
Đậu tương xuân - Ngô
hè thu - Khoai lang
12,53
6,23
6,30
16,39
3,86
30,77
Ngô xuân hè - Khoai 10,66
5,46
5,20
13,23
2,57
24,11
17
lang đông
II. Đất cây lâu năm
Mận 6,72
1,40
5,33
27,00
20,28
301,79
Hồi 3,62
0,80
2,82
16,00
12,38
341,99
Hồng 6,24
0,99
5,25
36,34
30,10
482,37
Nguồn: Số liệu điều tra thực tế của đề tài luận văn
Bảng 3.17: Phân cấp hiệu quả kinh tế của các loại hình SDD
TT Phân cấp
Tổng thu Thu nhập
Thu nhập
thuần
Lãi /tổng chi phí
Triệu
đồng
Mức
độ
Triệu
đồng
Mức
độ
Triệu
đồng
Mức
độ
Lần
Mức
độ
1 Rất cao > 60 VH > 35 VH > 25 VH > 2 VH
2 Cao 45 – 60 H 25 - 35 H 15 – 25 H 1-2 H
3 Trung bình 30 – 45 M 15 – 25 M 10-15 M 0,7 - 1 M
4 Thấp 20 – 30 L 10 – 15 L 5 – 10 L 0,5– 0,7 L
5 Rất thấp < 20 VL < 10 VL < 5 VL < 0,5 VL
+ Hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất
Bảng 3.18: Một số chỉ tiêu hoá học của đất đỏ vàng trên đá sét dưới ảnh hưởng của các loại
hình sử dụng đất ở huyện Văn Lãng
Chỉ tiêu Giá trị
Loại sử dụng đất
Rừng Hồi Hồng Đất CSD Cây HN
pH
KCl
TB 3,72
3,7
4,70
3,45
4,46
Min 3,56
3,43
4,45
3,35
4,38
Max 3,90
3,99
5,41
3,58
4,61
OM%
TB 2,73
1,79
1,91
1,23
1,35
Min 0,82
0,38
0,26
0,71
0,53
Max 4,83
3,40
3,69
2,20
2,58
CEC (meq/100g)
TB 16,57
17,31
15,55
14,68
12,38
Min 8,94
10,89
12,60
8,48
8,54
Max 27,77
23,12
16,89
17,32
15,39
Số lượng phẫu diện tổng hợp 6 8 7 4 5
Bảng 3.19: Lượng đất mất dưới ảnh hưởng của một số loại hình sử dụng đất ở độ dốc 15 -
20
0
tỉnh Lạng Sơn
STT Loại hình sử dụng đất
Lượng đất mất
(tấn/ha/năm)
18
I. Lõm nghip
1 Rng t nhiờn hn giao, tỏn che 70 - 80% 0,23
2 Rng m trng 16 tui 0,36
3 Rng trng xoan o 7 tui 0,39
II. Nụng nghip
4 Trng cõy lõm nghip trờn nh i v san bc thang trng cõy n
qu
3,2
5 Trng keo lỏ trm trờn nh ụi khụng san bng kt hp trng in
thanh trờn sn i
5,6
6 Trng cõy n qu khụng thc hin chng xúi mũn 7,6
7 Trng ngụ vi mt che ph 40 - 50% 13,45
Nguồn: Báo cáo kết quả nghiên cứu xói mòn đất Lạng sơn [53]
+ Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất
Xét một cách logic, sức cạnh tranh về kinh tế của cây hồng không hạt và cây hồi khá rõ do
đây là những đặc sản gắn liền với địa danh Lạng Sơn. Điều này cũng đồng nghĩa với hiệu quả xã
hội thể hiện ở khía cạnh tạo ra thu nhập cao, ổn định đời sống của dân, có điều kiện để tái sản xuất
nông nghiệp, tăng đầu t- cho các loại cây trồng khác. Xét về khía cạnh giải quyết việc làm, tuy
hồng cũng nh- hồi không thu hút nhiều lao động nh-ng giá trị ngày công cao. Điều tra thực tế cho
thấy nhiều hộ gia đình không có nghề phụ, không chạy chợ mà chỉ dựa vào thu nhập từ v-ờn cây ăn
quả hay rừng hồi để chi tiêu và sắm sửa trong gia đình.
v Nhận xét chung hiệu quả kinh tế-môi tr-ờng-xã hội của các loại hình sử dụng đất
chính:
Kết quả phân tích hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất cho thấy: cây dài ngày luôn
cho hiệu quả kinh tế cao hơn cây ngắn ngày từ 10 - 20 lần. Trong các cây dài ngày thì cây hồng
không hạt và cây hồi cho hiệu quả kinh tế cao nhất. Vì vậy, xem xét trên khía cạnh cạnh tranh về
đất thì việc chuyển đổi cây trồng từ cây ngắn ngày sang cây dài ngày là ph-ơng thức sử dụng đất
hợp lý. Tuy nhiên việc chuyển đổi loại hình sử dụng đất sang cây lâu năm nào trong hai loại cây là
hồng không hạt và cây hồi thì cần phải dựa trên việc đánh giá khả năng thích hợp đất đai nh- đã
trình bày ở phần trên.
19
3.3.2 Định h-ớng sử dụng hợp lý đất đồi núi của huyện Văn Lãng
3.3.2.1 Nguyên tắc đề xuất định h-ớng
- Chiến l-ợc phát triển kinh tế xã hội của cả n-ớc cũng nh- những định h-ớng, mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội nói chung và mục tiêu phát triển nông nghiệp nói riêng đến năm 2010 của tỉnh
Lạng sơn và huyện Văn Lãng.
- Chỉ trồng trồng xen theo mô hình nông lâm kết hợp với các cây lâm nghiệp (ở diện tích
trồng mới). Không bố trí trồng hồng trên đất rừng. Chỉ đề xuất phát triển cây hồng và cây hồi trên
các đơn vị đất đai có mức thích hợp S2.
- Tiếp tục duy trì và ổn định diện tích trồng hồng cũng nh- cây hồi hiện có. Những diện tích
đất ít thích hợp về lâu dài sau khi kết thúc chu kỳ kinh doanh cần chuyển dịch sang cây trồng khác.
- Trong cùng một mức thích hợp, -u tiên chọn các ĐVĐ có ít yếu tố hạn chế hơn và -u tiên
phát triển cây trồng nào có mức độ thích nghi giống với các ĐVĐ xung quanh nhằm tạo ra vùng
trồng tập trung, mang tính hàng hóa cao. - Trong điều kiện thực tế của huyện chỉ nên phát triển
cây hồng không hạt và cây hồi trên cơ sở chuyển đổi từ một số diện tích đất đồi núi ch-a sử dụng,
đất v-ờn tạp, đất trồng màu, cây lâu năm có hiệu quả kinh tế thấp.
3.3.2.2 Định h-ớng sử dụng hợp lý
Với quan điểm về lựa chọn và đề xuất sử dụng đất nh- đã đề cập ở phần trên, trên cơ sở kết
quả đánh giá khả năng thích hợp của đất đai kết hợp với hiện trạng sử dụng đất, chúng tôi đã đề
xuất cụ thể phát triển cây hồng không hạt là1.694,6 ha trong đó có 430,6 ha (theo hiện trạng) và
1.264,0 ha đ-ợc đề xuất trồng mới; với cây hồi 8022,5 ha trong đó có 3696,5 ha, phần diện tích
đ-ợc đề xuất trồng mới là 4326,0 ha.
20
Tuy nhiờn sn xut bn vng cn ỏp dng mụ hỡnh nụng lõm kt hp theo kiu phõn tng
cõy hng v cõy hi ó c xỏc nh trong quỏ trỡnh ỏnh giỏ t. S mt ct 3.3 s cho thy vớ
d xó Hong Vn Th v quỏ trỡnh chuyn i gia cỏc loi hỡnh s dng t.
H i ệ n t r ạ n g Đ ề x u ấ t
H ìn h 3 .2 : S ơ đ ồ c h u c h u y ể n đ ấ t đ a i trồ n g h ồ n g k h ô n g h ạ t v à h ồ i
h u y ệ n V ă n L ã n g - tỉn h L ạ n g s ơ n
N - ơ n g R ẫ y
5 4 6 ,0 H a
C â y H N K h á c
1 .5 1 2 ,5 H a
Đ ấ t đ ồ i n ú i C S D
2 4 . 2 3 2 ,8 h a
N - ơ n g R ẫ y
3 2 2 ,5 H a
C â y H N K h á c
7 8 5 , 2 H a
c â y h ồ n g k h ô n g h ạ t
1 . 6 9 4 ,6 H a
Đ ấ t đ ồ i n ú i C S D
1 9 . 6 2 8 ,0 h a
c .H ồ n g k h ô n g h ạ t
4 30 ,6 H a
c â y h ồ i
6 . 9 8 8 ,1 H a
C â y H ồ i
3 .6 9 6 ,5 H a
21
3.3.3 Một số giải pháp thực hiện sử dụng hợp lý đất đồi núi cho phát triển cây hồng
không hạt và cây hồi
1. Giải pháp về giống
2. Giải pháp về khuyến nông
3. Giải pháp về mở rộng thị trường tiêu thụ
4. Giải pháp về tăng cường đầu tư vốn
5. Giải pháp về tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
6. Giải pháp về chính sách
22
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
A. KẾT LUẬN
1. Văn Lãng là một huyện miền núi của tỉnh Lạng Sơn có diện tích tự nhiên khá lớn 56.092
ha, trong đó diện tích đất đồi núi là 52.467,75 ha bằng 93,5 % tổng DTTN của huyện. Điều kiện tự
nhiên của Văn Lãng như địa hình, khí hậu phù hợp với yêu cầu sinh lý sinh thái của cây hồng
không hạt và cây hồi. Điều kiên kinh tế và xã hội cũng rất thuận lợi cho phát triển hồng và hồi trở
thành sản phẩm hàng hóa.
2. Theo phân loại phát sinh, ở Văn Lãng có 3 nhóm đất gồm 8 loại đất khác nhau. Đất đồi
núi chỉ có một nhóm đất gồm 4 loại đất nhưng chiếm diện tích lớn, trong đó: loại đất đỏ vàng trên
đá sét và biến chất(Fs) có diện tích lớn nhất 40.606,1 ha, chiếm 72,5% tổng diện tích tự nhiên. Các
loại đất khác thuộc nhóm đất bằng có diện tích ít nhất, trong đó đất phù sa được bồi có diện tích
nhỏ nhất là 34,3 ha, chiếm 0,1% DTTN.
3. Hiện trạng sử dụng đất đồi núi huyện Văn Lãng cho thấy sự bất hợp lý về tỷ lệ diện tích
các loại hình sử dụng đất, trong đó diện tích cây hàng năm và đát chưa sử dụng lớn; đất trồng cây
lâu năm rất ít. Mặt khác tính bền vững về môi trường của các cây lâu năm theo các chỉ tiêu về độ
phì nhiêu của đát, lượng mất đất hàng năm cao hơn rất nhiều so với cây lâu năm. Tính bền vững về
kinh kế và xã hội của cây hồng không hạt và cây hồi cao hơn các cây hàng năm.
4. Kết quả xây dựng bản đồ đơn vị đất đai (hay còn gọi là bản đồ đơn vị sinh thái) phục vụ
phân hạng mức độ thích hợp của đất đai của đất đồi núi với cây hồng và cây hồi đã xác định trên
lãnh thổ của huyện có 243 đơn vị đất đai(đơn vị sinh thái -ĐVĐ). Đơn vị đất đai số 12 có diện tích
lớn nhất 3.310,9 ha, chiếm 5,9% DTTN và đơn vị đất đai số 127 có diện tích nhỏ nhất 1,04 ha.
5. Phân hạng thích hợp đất đai cho thấy: trên đất đồi núi của huyện Văn Lãng không có đất
thích hợp cao nhất (S1) cho cây hồng và cây hồi. Quy mô diện tích đất thích hợp (S2) của cây hồng
là 1694,6 ha và của cây hồi là 4267,3 ha, tập trung chủ yếu ở các xã Hoàng Văn Thụ, Trùng Khánh,
Hoàng Việt Diện tích ít thích hợp và không thích hợp chiếm tỷ lệ lớn với 48,9% và 63,31%
DTTN.
6. Diện tích được đề xuất phát triển cây hồng không hạt có 1.694,6 ha, trong đó có
1.246,0 ha diện tích đất ở mức thích hợp; vẫn duy trì 430,6 ha hiện có. Diện tích trồng mới là
1.246,0 ha được chuyển đổi từ 406,4 ha đất trồng cây hàng năm khác, 75,2 ha từ đất nương rẫy và
23
782,4 ha từ đất đồi núi chưa sử dụng. Diện tích đề xuất trồng cây hồi là 6.988,1 ha bao gồm 3696,5
ha đã có;143,3 ha chuyển đổi từ nương rẫy; 320,9 ha chuyển từ cây hàng năm khác và phần diện
tích còn lại là 3.822,4 ha từ đất chưa sử dụng. Hai cây trồng trên được trồng mới và chuyển đổi sẽ
bố trí theo mô hình lâm nông kết hợp phân tầng theo độ cao; trong đó diện tích cây hàng năm và
đất chưa sử dụng ở độ dốc lớn từ 8-15° sẽ được thay thế bằng cây hồng ở mức độ cao địa hình từ
200 – 400m và cây hồi ở mức độ cao địa hình từ 400 - 600m.
B. ĐỀ NGHỊ
Từ các kết quả nghiên cứu và kết luận trên, chúng tôi đề nghị:
1. Cần có các biện pháp để thực hiện bố trí sử dụng đất hợp lý cho phát triển cây hồng không
hạt và cây hồi ở huyện Văn Lãng như: Xây dựng các dự án đầu tư và phát triển hồng không hạt và
cây hồi, tổ chức tốt các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức cho người dân áp dụng các biện pháp kỹ
thuật trong việc trồng và chăm sóc , hỗ trợ vốn
2. Cần đào tạo những cán bộ địa phương có trình độ kỹ thuật cao, có khả năng sử dụng và
áp dụng các kết quả được xây dựng trong nghiên cứu này phục vụ việc quản lý và khai thác hợp lý
tài nguyên đất của huyện và tỉnh.
3. Đề nghị UBND huyện, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ban ngành khác của
huyện Văn Lãng, tỉnh Lạng Sơn cho phép sử dụng kết quả nghiên cứu của luận văn vào việc thực
hiện mở rộng diện tích trồng cây hồng không hạt cũng như cây hồi của huyện.
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
A. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
B. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 3
1.1 QUAN ĐIỂM VỀ SỬ DỤNG HỢP LÝ TÀI NGUYÊN ĐẤT 3
1.1.1 CÁC KHÁI NIỆM CÓ QUAN HỆ ĐẾN BỀN VỮNG 3
1.1.2 NHỮNG TIÊU CHÍ VÀ CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐỂ ĐÁNH GIÁ TÍNH BỀN VỮNG
CỦA HỆ THỐNG SỬ DỤNG ĐẤT Ở NƯỚC TA 4
1.2 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỒI NÚI 4
1.2.1 THẾ GIỚI 4
1.2.2 VIỆT NAM 4
24
1.2.3 LẠNG SƠN 5
1.3 NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ CÂY HỒNG KHÔNG HẠT 5
1.3.1. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN BỐ CỦA CÂY HỒNG KHÔNG HẠT 5
1.3.2. ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA CÂY HỒNG KHÔNG HẠT 5
1.3.3. YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY HỒNG 5
1.4 NHỮNG NGHIÊN CỨU VỀ CÂY HỒI 5
1.4.1. NGUỒN GỐC VÀ PHÂN BỐ CỦA CÂY HỒI 5
1.4.2. ĐẶC ĐIỂM SINH THÁI CỦA CÂY HỒI 5
1.4.3. YÊU CẦU SINH THÁI CỦA CÂY HỒI 5
CHƯƠNG 2 - ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5
2.1. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 5
2.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6
2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
2.3.1. PHƯƠNG PHÁP KẾ THỪA TÀI LIỆU 6
2.3.2. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ ĐẤT 6
2.3.3. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA NHANH NÔNG THÔN 6
2.3.4. PHƯƠNG PHÁP VIẾN THÁM VÀ GIS 6
2.3.5. PHƯƠNG PHÁP TỔNG KẾT MÔ HÌNH KẾT HỢP CHUYÊN GIA 6
2.3.6. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐẤT: 6
CHƯƠNG 3 – KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 6
3.1 ĐẶC ĐIỂM VÙNG NGHIÊN CỨU 6
3.1.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN CÓ QUAN HỆ ĐẾN SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐỒI NÚI 6
3.1.2 ĐIỀU KIỆN KINH TẾ – XÃ HỘI CÓ QUAN HỆ ĐẾN SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐỒI
NÚI 9
3.2 HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐỒI NÚI TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI SỬ DỤNG
ĐẤT HỢP LÝ 10
3.2.1 HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT 10
3.2.2 HIỆN TRẠNG TRỒNG HỒNG KHÔNG HẠT VÀ TRỒNG HỒI 11
3.3 ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐỒI NÚI CHO PHÁT TRIỂN CÂY HỒNG
KHÔNG HẠT VÀ CÂY HỒI 11
3.3.1 CĂN CỨ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐỒI NÚI CHO TRỒNG HỒNG
KHÔNG HẠT VÀ HỒI 11
3.3.2 ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐỒI NÚI CỦA HUYỆN VĂN LÃNG 19
3.3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT ĐỒI NÚI CHO PHÁT
TRIỂN CÂY HỒNG KHÔNG HẠT VÀ CÂY HỒI 21
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 22
A. KẾT LUẬN 22
B. ĐỀ NGHỊ 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.
PHẦN PHỤ LỤC Lỗi! Thẻ đánh dấu không được xác định.