Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) hoàn thiện công tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại cục thuế tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1011.78 KB, 146 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ
TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

HUẾ, 2018

download by :


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ KIM LIÊN

HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ
TRONG QUẢN LÝ THU THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ
TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS BÙI DŨNG THỂ

HUẾ, 2018

download by :


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung
thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Huế, ngày

tháng

năm 2018

Tác giả

Nguyễn Thị Kim Liên

i

download by :


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, quan tâm, giúp đỡ quý báu của các thầy giáo, cơ giáo, bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành
nhất tới:
- Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo Sau đại học và các thầy, cô giáo của Trường
Đại học kinh tế - Đại học Huế đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong q
trình học tập và hồn thành luận văn tốt nghiệp.
- PGS. TS Bùi Dũng Thể - Giảng viên Trường đại học Kinh tế Huế, người đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để tơi hồn
thành luận văn tốt nghiệp.
- Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã ln quan tâm, chia sẻ, động viên tôi trong
suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tác giả

Nguyễn Thị Kim Liên

ii

download by :


TĨM LƯỢC LUẬN VĂN

Qua nghiên cứu tổng quan về cơng tác kiểm soát nội bộtrong quản lý thu thuế
cũng như kinh nghiệm thực tiễn tổ chức và cải cách công tác kiểm soát nội bộ tại một
số nước trên thế giới và một số địa phương... tác giả đã chỉ ra được những nội dung có
thể vận dụng để thực hiện thành cơng chương trình cải cách và hiện đại hố cơng tác
kiểm sốt nội bộ ở Việt Nam nói chung và ở Cục Thuế tỉnh Quảng Trị nói riêng trong
thời gian tới.

Cơng tác kiểm sốt nội bộ trong quản lý thu thuếTNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng
Trị từ năm 2014 đến năm 2016 đã có nhiều chuyển biến tích cực góp phần vào việc
hồn thành nhiệm vụ thu Ngân sách nhà nước được giao. Tuy nhiên, thực trạng công
tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế cũng cịn nhiều hạn chế, thiếu sót cũng như
chịu những ảnh hưởng tiêu cực về cơ chế, chính sách thuế chưa đồng bộ…
Các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát nội bộ trong quản lý thu thuế
tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới đã được tác giả chỉ ra, đó là: Hồn
thiện cơng tác xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ hàng năm; hoàn thiện cơng tác kiểm
sốt nội bộ để quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, nhất là tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu
thuế và chống thất thu NSNN và hạn chế tiêu cực xảy ra; tăng cường cơng tác phối
hợp giữa các phịng ban trong cơ quan thuế và giữa Cục Thuế với các cơ quan chức
năng khác; tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ về thuế đối với doanh nghiệp.
Thực hiện đồng bộ và có hiệu quả các giải pháp nêu trên, cơng tác kiểm sốt nội
bộ trong quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị sẽ được hoàn thiện, góp
phần vào thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước được Đảng và Nhà
nước giao.

iii

download by :


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu
AICPA
BASEL II

Tên tiếng Anh


Tên tiếng Việt

American Institute Of Certified

Hiệp hội kế tốn viên cơng chứng

Public Accountants

Hoa Kỳ

Basel Committee on Banking

Hiệp ước quốc tế về vốn Basel

Supervision
COSO

The committee of sponsoring

Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về

Organizations of the Treadway

chống gian lận báo cáo tài chính

Commission
Euro
FATCA
G20


Euro

Đồng tiền chung Châu Âu

Foreign Account Tax Com-

Đạo luật tuân thủ thuế nước ngồi

pliance Act

của Hoa Kỳ

The Group of Twenty

Nhóm 20 nước có nền kinh tế lớn

INTOSAI The International Organizations
ISO

Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm

of Supreme Audit Institutions

toán tối cao

International Organization for

Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế


Standardization
USD

United States dollar

Đồng đơ la Mỹ

KSNB

Kiểm sốt nội bộ

CTKSNB

Cơng tác kiểm sốt nội bộ

BCTC

Báo cáo tài chính

CTTQT

Cục Thuế tỉnh Quảng Trị

NSNN

Ngân sách nhà nước

GTGT

Giá trị gia tăng


TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TTĐB

Thuế tiêu thụ đặc biệt

iv

download by :


MỤC LỤC
Lời cam đoan ....................................................................................................................i
Lời cảm ơn.......................................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt ..............................................................................................iv
Mục lục ............................................................................................................................v
Danh mục các bảng........................................................................................................vii
Danh mục các hình vẽ ................................................................................................. viii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3

5. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................................5
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ .............6
1.1. Lý luận về cơng tác kiểm sốt nội bộ:......................................................................6
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm soát nội bộ:.........................................6
1.1.2 Định nghĩa về KSNB..............................................................................................7
1.1.3Một số mục tiêu của KSNB.....................................................................................9
1.2. Kiểm soát nội bộ đơn vị hành chính cơng ..............................................................10
1.2.1. Ý nghĩa KSNB trong một đơn vị hành chính cơng .............................................11
1.2.2. Tình hình thực tiễn về kiểm sốt nội bộ trong đơn vị hành chính cơng..............12
1.3. Nội dung quy trình kiểm tra nội bộ ngành .............................................................18
1.4. Một số bài học kinh nghiệm kiểm sốt nội bộ trong và ngồi nước ......................18
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ CÔNG TÁC
KSNB TẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ...........................................................26
2.1. Giới thiệu tổng quát về Cục Thuế tỉnh Quảng Trị: ................................................26
2.2. Thực trạng về cơng tác kiểm sốt nội bộ trong cơng tác quản lý thu thuế TNDN tại
Cục Thuế tỉnh Quảng Trị...............................................................................................30
2.2.1. Các bước quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị ........................30
2.2.2. Thực trạng quản lý thu thuế TNDN đối với các DN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị32

v

download by :


2.3. Đánh giá thực trạng cơng tác kiểm sốt nội bộ trong công tác quản lý thu thuế
TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị..............................................................................49
2.3.1. Mơi trường kiểm sốt ..........................................................................................52
2.3.2. Đánh giá rủi ro.....................................................................................................57
2.3.3. Các hoạt động kiểm sốt......................................................................................62

2.3.4. Thơng tin và truyền thông: ..................................................................................66
2.3.5. Giám sát...............................................................................................................69
2.4. Những mặt chưa làm được và nguyên nhân tồn tại của công tác kiểm soát nội bộ
để quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị..............................................71
2.4.1. Về Mơi trường kiểm sốt.....................................................................................71
2.4.3. Về Hoạt động kiểm sốt ......................................................................................73
2.4.4. Về Thơng tin và truyền thơng..............................................................................74
2.4.5. Giám sát...............................................................................................................75
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN HỆ THỐNGKIỂM SOÁT NỘI
BỘ ĐỂ QUẢN LÝ THU THUẾ TNDNTẠI CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG TRỊ.....78
3.1. Quan điểm hoàn thiện.............................................................................................78
3.2. Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt nội bộ để quản lý thu thuế TNDN tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Trị ......................................................................................................82
3.2.1. Về Mơi trường kiểm sốt.....................................................................................83
3.2.2. Về Đánh giá rủi ro ...............................................................................................84
3.2.3. Về Hoạt động kiểm sốt ......................................................................................86
3.2.4. Về Thơng tin và truyền thông..............................................................................88
3.2.5. Về công tác giám sát............................................................................................89
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................93
1. Kết luận......................................................................................................................93
2. Kiến nghị ...................................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................98
PHỤ LỤC ...................................................................................................................101
QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VẮN THẠC SĨ KINH TẾ
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT LUẬN VĂN THẠC SĨ CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN

XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vi

download by :


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Tình hình Doanh nghiệp khai thuế TNDNgiai đoạn 2014 – 2016 tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Trị ................................................................................32

Bảng 2.2:

Tình hình nộp hồ sơ khai thuế TNDN của doanh nghiệp qua các năm...33

Bảng 2.3:

Thống kê chất lượng tờ khai thuế TNDN qua các năm...........................34

Bảng 2.4:

Báo cáo kết quả thực hiện thu NSNN tại tỉnh Quảng Trị
năm 2014 - 2016 ......................................................................................37

Bảng 2.5.

Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT tại Cục Thuế
Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2016.............................................................39

Bảng 2.6:


Thống kê các loại hình doanh nghiệp đang hoạt động đến 31/12/2016 ..40

Bảng 2.7:

Tình hình kiểm tra hồ sơ khai thuế TNDN tại Cục Thuế ........................41

Bảng 2.8.

Kết quả công tác thanh tra và kiểm tra các DN .......................................43

Bảng 2.9.

Tình hình nợ đọng thuế của các doanh nghiệp ........................................47

Bảng 2.10:

Thống kê kết quả câu hỏi khảo sát chung về kiểm soát nội bộ thu thuế .50

Bảng 2.11:

Thống kê kết quả khảo sát của yếu tố Mơi trường kiểm sốt..................54

Bảng 2.12:

Thống kê kết quả khảo sát của yếu tố Đánh giá rủi ro ............................58

Bảng 2.13:

Thống kê kết quả khảo sát của yếu tố Hoạt động kiểm soát ...................64


Bảng 2.14:

Thống kê kết quả khảo sát của yếu tố Thông tin và truyền thông..........67

Bảng 2.15:

Thống kê kết quả khảo sát của yếu tố Giám sát ......................................69

vii

download by :


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1.1: Khái quát quy trình đánh giá rủi ro của COSO .........................................14
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu kiểm sốt nội bộ ...................................................................18
Hình 2.1.

Sơ đồ tổ chức bộ máy của Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị..............29

Hình 2.2.

Các bước cơng việc xử lý quản lý thu thuế tại Cục Thuế tỉnh
Quảng Trị ...................................................................................................30

Hình 2.3:

Quy trình quản lý thu thuế TNDN .............................................................53


viii

download by :


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Thuế là một công cụ quan trọng của Nhà nước ta cũng như ở bất kỳ quốc
gia nào trênthế giới và được xem là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho
Ngân sách nhà nước, điều tiết vĩ mơ nền kinh tế và điều hồ thu nhập trong xã
hội góp phần thực hiện bình đẳng và cơng bằng xã hội. Có thể nói, Bộ máy Nhà
nước của một quốc gia khơng thể tồn tại nếu khơng có ngành thuế và thuế là
nguồn thu lớn nhất cho Ngân sách Nhà nước (NSNN). Thuế luôn là vấn đề được
Nhà nước, các nhà kinh doanh, nhà đầu tư và người dân quan tâm. Vì vậy, các
luật thuế cũng ln được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự phát triển của nền
kinh tế - xã hội của đất nước. Việc sử dụng công cụ quản lý thuế vừa là chức
năng, vừa là nhiệm vụ của các cơ quan quản lý, trong đó các quy định cải cách
hành chính trong lĩnh vực thuế và xây dựng quy trình quản lý hữu hiệu được xem
là những công cụ vần thiết.
Tại kỳ họp lần thứ 10 Quốc Hội khóa XI của nước ta đã ban hành Luật số
76/2006/QH11 ngày 29/11/2006 về việc ban hành Luật Quản lý thuế. Đây là một
bước ngoặc quan trọng trong việc cải cách hành chính về thuế. Theo đó, người nộp
thuế phải thực hiện tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào NSNN và tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật đối với việc khai thuế, quyết toán thuế của mình. Vì vậy, địi hỏi
người nộp thuế phải có sự hiểu biết, nhận thức đúng, đủ các quy định về thuế, tự
giác tuân thủ các nghĩa vụ về thuế.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, ngành thuế đã và đang từng bước nâng cao chất
lượng các dịch vụ về thuế như: Tuyên truyền hỗ trợ về thuế, Đăng ký thuế, Khai thuế,
Hoàn thuế, Miễn giảm thuế, Kiểm tra thuế, Giải quyếtkhiếu nại tố cáo..., đổi mới tất cả
các quy trình quản lý thuế, áp dụng cơng nghệ quản lý thuế tiên tiến, khoa học và hiện

đại vào tất cả các khâu quản lý, nâng cao kỹ năng quản lý thuế hiện đại, tính chun sâu,
chun nghiệp cho tồn bộ đội ngũ cơng chức ngành thuế.
Tuy nhiên,trongthờigianquavẫncịn gặp phảinhiềubấtcập tr o n g c ô n g tá c
q u ả n lý th u thuế cũng như còn có trường hợpc á n b ộ th u ế gây phiền hà, sách
1

download by :


nhiễu, vô cảm đối với các doanhnghiệp, cán bộ thuế thông đồng với doanh nghiệp để
giúp doanh nghiệp gian lận thuế, trốn thuế,…làm giảm rất lớn uy tín của ngành thuế
dẫn đếnảnhhưởngrất nhiều đến việc quản lý thu thuế nhằm huy động nguồn thu cho
NSNN.
Với xu hướng hội nhập và phát triển với các nền kinh tế trong khu vực và thế
giới, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng năng động và
đa dạng nhằm thu hút đầu tư cả trong lẫn ngồi nước địi hỏi Cục thuế tỉnh Quảng
Trị cần tiếp tục có nhiều giải pháp để phù hợp với tình hình thực tiễn và nâng cao
chất lượng quản lý thuế đó là: Cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng
quản lý thu thuế; tăng cường kỷ cương, kỷ luật; đổi mới phương pháp làm việc;
củng cố nâng cao chất lượng đội ngũ cơng chức thuế,... Từ đây, có thể thấy sự quyết
tâm và cũng là nhiệm vụ trọng tâm của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị trong việc thực
hiện cải cách hành chính, nâng cao chất lượng quản lý thu thuế nhằm hoàn thành
nhiệm vụ chính trị của mình là thu NSNN.
Như vậy, việc thực hiện đề tài: “Hồn thiện cơng tác kiểm soát nội bộ trong
quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị” làm nơi
tiến hành khảo sát, đánh giá cơng tác kiểm sốt nội bộ nhằm nâng cao chất lượng
quản lý thu thuế tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mục tiêu chung:


Đánh giá thực trạng hiện nay về CTKSNB trong quản lý thu thuế thu
nhập doanh nghiệp (TNDN) tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị nhằm đưa ra các giải
pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện CTKSNB trong quản lý thu thuế TNDN tại
Cục thuế tỉnh Quảng Trị.
2.2 Mục tiêu cụ thể:

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về CTKSNB trong quản
lý thu thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị.
Phân tích thực trạng về CTKSNBtrong quản lý thu thuế TNDN tại Cục thuế tỉnh
Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2016.

2

download by :


Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện CTKSNBtrong quản lý thu thuế TNDN tại
Cục thuế tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
* Đối tượng nghiên cứu:
Là những vấn đề liên quan đến CTKSNB trong quản lý thu thuế TNDN tại Cục
Thuế tỉnh Quảng Trị.
* Phạm vi nghiên cứu:
Tập trung đi sâu phân tích sự ảnh hưởng của cơng tác kiểm sốt nội bộ đến
cơng tác quản lý thu thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị. Làm rõ một số vấn đề
nhằm quản lý thu thuế TNDN thơng qua việc hồn thiện CTKSNB và dữ liệu được
khai thác chủ yếu ở bên trong nội bộ ngành thuế tỉnh Quảng Trị.
4. Phương pháp nghiên cứu:
* Phương pháp thu thập thông tin, số liệu:
+ Dữ liệu sơ cấp: Tác giả lập Bảng câu hỏi khảo sát về CTKSNB và chọn đối

tượng được khảo sát là các cá nhân đang công tác bên trong nội tại ngành thuế tỉnh
Quảng Trị có am hiểu về CTKSNB và thời gian tiến hành khảo sát từ tháng 11 năm
2017 đến tháng 02 năm 2018.
+ Đối tượng được chọn khảo sát:
Tác giả chọn bên trong nội bộ ngành thuế tỉnh Quảng Trị là các cán bộ cơng
chức ở văn phịng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị có am hiểu về CTKSNB. Để thu thập các
dữ liệu sơ cấp phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài nhằm đảm bảo tính trung thực,
khách quan, kết quả khảo sát đạt chất lượng và đảm bảo mức độ đáng tin cậy cao,
trong thời gian nghiên cứu tác giả gửi bảng câu hỏi khảo sát cho các đối tượng được
chọn khảo sát bên trong nội tại ngành thuế tỉnh Quảng Trị chủ yếu là lãnh đạo Cục
Thuế, lãnh đạo Phòng thuộc văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.
Với 65 bảng câu hỏi khảo sát gửi đicho các cá nhân được chọn khảo sát hiện đang
công tác ở Văn phòng Cục Thuế tỉnh Quảng Trị (bằng 51,2% chọn mẫu) trên tổng số 127
công chức mà tác giả chọn khảo sát. Sau khi tiến hành khảo sát, tác giả đã thu về 65 bảng
câu hỏi khảo sát đã được trả lời đều đáp ứng đầy đủ các điều kiện, tiêu chí trong nội dung
của bảng câu hỏi nhằm phục vụ tốt cho việc nghiên cứu của đề tài. Bên cạnh đó, một số
3

download by :


trường hợp đã trả lời đầy đủ các tiêu chí trong bảng câu hỏi khảo sát nhưng vì lý do tế nhị,
nhạy cảm nên không cho biết số điện thoại liên lạc, điều này không làm ảnh hưởng đến
kết quả khảo sát. Các đối tượng được khảo sát cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Tổng hợp đối tượng được khảo sát qua bảng câu hỏi
ĐVT: Người

STT

1


Đối tượng khảo sát

Tổng

Số lượng bảng

Tỷ lệ khảo sát

số

câu hỏi

(%)

cơng

Gửi

Thu

chức

đi

về

Gửi đi

Thu về


Văn phịng Cục Thuế

1.1 - Lãnh đạo Cục Thuế

3

1

1

33,3

33,3

1.2 - Trưởng, Phó Phịng

29

12

12

41,4

41,4

1.3 - Chun viên, Kiểm soát viên

95


52

52

54,7

54,7

127

65

65

51,2

51,2

Tổng cộng

“Nguồn: Nghiên cứu của tác giả”

+ Cách xây dựng bảng câu hỏi khảo sát:
Trên cơ sở thực trạng về CTKSNB tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, cùng với kiến
thức đã được học, tác giả đã xây dựng bảng câu hỏi khảo sát nhằm tham khảo ý kiến
của các cán bộ cơng chức như đã trình bày trên để tham khảo ý kiến về thực trạng
CTKSNB tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị dưới góc nhìn từ các cấp lãnh đạo đến công
chức quản lý thu thuế. Từ đây, tác giả có cái nhìn bao qt và tồn diện hơn về thực
trạng CTKSNB tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu của

luận văn này.
+ Dữ liệu thứ cấp: Tác giả nghiên cứu hoạt động quản lý thu thuế từ năm 2014 đến
năm 2016 của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị; các văn bản quản lý thu thuế của Tổng cục Thuế
và của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị; tổ chức CTKSNB tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị.
Số liệu từ Phòng Quản lý thuế thu nhập cá nhân, Phòng Kiểm tra thuế, Phòng
Thanh tra thuế, Phịng Kê khai thuế và kế tốn thuế, Phịng Quản lý nợ và cưỡng chế
nợ thuế, Phòng Tuyên truyền và Hỗ trợ người nộp thuế - Cục Thuế tỉnh Quảng Trị

4

download by :


Hệ thống thông tin về NNT do CQT quản lý như: QLT (phần mềm quản lý thuế),
QTT (phần mềm phân tích tình trạng NNT), TINC (phần mềm quản lý thơng tin về NNT),
BCTC (phần mềm hỗ trợ phân tích Báo cáo tài chính), TMS (phần mềm quản lý thuế tập
trung), TTR (quản lý thanh tra thuế), TPR (phân tích rủi ro)…
Các Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện cơng tác thu NSNN của Cục Thuế tỉnh
Quảng Trị từ năm 2014 - 2016.
Các bài viết có liên quan đến đề tài nghiên cứu trên Website Tổng cục Thuế;
Website Cục Thuế các tỉnh; các bài viết trên Tạp chí Thuế...
Các tài liệu khác có liên quan.
* Phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu:Sau khi khai thác, thu thập được
các tài liệu cần thiết, tác giả tiến hành chọn học, hệ thống hố để tính tốn các chỉ tiêu
phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài. Các công cụ và kỹ thuật tính tốn được tác giả
xử lý trên Microsoft Excel.
Các thông tin, số liệu sau khi được thu thập, tổng hợp sẽ được tác giả phân tích
để đánh giá vai trị của Cục Thuế về CTKSNB trong cơng tác quản lý thu thuế TNDN
tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị, phân tích những tồn tại, vướng mắc, nội dung cần xử lý
trong việc quản lý thu thuế TNDN của Cục Thuế tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 20142016, từ đó đưa ra các giải pháp cơ bản để nâng cao vai trị của Cục Thuế về CTKSNB

trong cơng tác quản lý thu thuế TNDN trong giai đoạn tới.
* Công cụ xử lý số liệu: Tác giả sử dụng phần mềm Exceltrong phân tích, so
sánh, thống kê, tổng hợp suy diễn để hoàn thành luận văn này.
5. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN:
Cấu trúc của luận văn gồm có ba chương:
Chương I:Cơ sở lý luận về CTKSNB.
Chương II:Thực trạng và kết quả nghiên cứu về CTKSNB trong công tác quản lý
thu thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Quảng Trị.
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện CTKSNB để quản lý thu thuế thu nhập
doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Quảng Trị.

5

download by :


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠNG TÁC KIỂM SỐT NỘI BỘ
1.1. Lý luận về cơng tác kiểm sốt nội bộ:
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm soát nội bộ:
Năm 1929, khái niệm về KSNB và cơng nhận vai trị của hệ thống KSNB trong
doanh nghiệp được đưa ra trong các văn bản hướng dẫn của các tổ chức nghề nghiệp
và quản lý công bố của Cục Dự trữ Liên bang Hoa kỳ. Năm 1934, Ủy ban Chứng
khoán Hoa kỳ vận dụng khái niệm về KSNB để soạn thảo pháp luật về giao dịch
chứng khoán Hoa kỳ. Năm 1936, Viện kiểm tốn độc lập Hoa Kỳ (AICPA) đã xác
định KSNB có tác dụng bảo vệ tiền và tài sản cũng như kiểm tra tính chính xác trong
ghi chép của sổ sách từ đó cung cấp các số liệu kế tốn tin cậy, thúc đẩy hoạt động có
hiệu quả, khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của nhà quản lý. Năm 1958, trong
tài liệu qui định phạm vi của kiểm toán viên độc lập xem xét KSNB, trong đó lần đầu
tiên phân biệt KSNB về quản lý và KSNB về kế toán. Đến năm 1970, khi thiết kế hệ

thống kế toán và kiểm toán, người ta đặc biệt chú ý đến KSNB tại doanh nghiệp và coi
việc hồn thiện nó là cơng việc của kiểm tốn viên. Năm 1977, lần đầu tiên khái niệm
về hệ thống KSNB xuất hiện trong một văn bản pháp luật của Hạ viện Hoa Kỳ, nó
được đúc rút từ sau vụ bê bối với các khoản thanh tốn bất hợp pháp cho chính phủ
nước ngồi. Đến thập niên 80 (1980-1988), với sự sụp đổ hàng loạt các công ty cổ
phần tại Hoa kỳ, các nhà lập pháp buộc phải quan tâm đến KSNB và ban hành nhiều
quy định hướng dẫn như: Qui định về các qui tắc đạo đức, kiểm soát và làm rõ chức
năng của KSNB; Qui định về phòng chống gian lận báo cáo tài chính; Các nguyên tắc
về báo cáo trách nhiệm và đánh giá hiệu quả của KSNB. Như vậy, từ trước năm 1929
đến năm 1992, lý luận về KSNB không ngừng được mở rộng, tuy nhiên KSNB vẫn chỉ
dừng lại là một phương tiện phục vụ cho các kiểm toán viên trong q trình kiểm tốn
báo cáo tài chính, có nhiều quan điểm khơng đồng nhất về KSNB, do đó dẫn đến yêu
cầu phải hình thành một hệ thống lý luận có tính chuẩn mực về KSNB. Đến năm 1992,
các cơng ty ở Hoa kỳ phát triển rất nhanh, kèm theo đó là 8 tình trạng gian lận, gây
thiệt hại lớn cho nền kinh tế. Do đó, nhiều uỷ ban ra đời để tìm cách khắc phục và
6

download by :


ngăn chặn các gian lận, hỗ trợ phát triển kinh tế trong đó có Uỷ ban COSO
(Committee Of Sponsoring Organizations) là một uỷ ban gồm nhiều tổ chức nghề
nghiệp như: Viện kiểm toán độc lập Hoa Kỳ (AICPA), Hội kế toán Hoa Kỳ (AAA),
Hiệp hội các nhà quản trị tài chính (FEI), Hiệp hội kiểm tốn viên nội bộ (IIA) và Hiệp
hội kế toán viên quản trị (IMA) đã đưa ra khn mẫu lý thuyết chuẩn cho kiểm sốt
nội bộ. Báo cáo của COSO gồm 4 phần và là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu
một cách đầy đủ có hệ thống về KSNB, làm nền tảng cho lý thuyết về KSNB hiện đại
sau này. Điểm mới của báo cáo là đã đưa ra được các bộ phận cấu thành của hệ thống
KSNB (mơi trường kiểm sốt, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm sốt, thơng tin và truyền
thơng, giám sát), các tiêu chí cụ thể để đánh giá hệ thống KSNB cho mục tiêu báo cáo

thông tin tài chính, đưa ra được các cơng cụ đánh giá hệ thống KSNB, KSNB khơng
cịn chỉ là một vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính mà cịn mở rộng ra các lĩnh vực
hoạt động và tuân thủ. Như vậy có thể nói báo cáo của COSO là một khung lý thuyết
căn bản để các nhà nghiên cứu sau này phát triển khung lý thuyết đó và hồn thiện nó
hơn trong những điều kiện và mơi trường kinh doanh cụ thể. Cũng từ đây khi nói về
KSNB nhà quản lý sẽ nhìn nhận một cách cụ thể hơn vai trị cũng như các bộ phận cấu
thành của nó để từ đó để thiết kế, vận hành sao cho KSNB phát huy được hiệu quả
trong quá trình hoạt động.
1.1.2 Định nghĩa về KSNB
Theo quan điểm của COSO (Committee Of Sponsoring Organizations) nhìn nhận
kiểm sốt nội bộ khá tồn diện, đây cũng là khái niệm được chấp nhận rộng rãi trên thế
giới “Kiểm sốt nội bộ là q trình do người quản lý, hội đồng quản trị và
các nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm thực hiện các mục tiêu: Đảm bảo sự tin cậy của của báo cáo tài chính; Đảm bảosự
tuân thủ các qui định và luật lệ; Đảm bảo các hoạt động được thực hiện hiệu quả”
Tại Việt Nam theo chuẩn mực kiểm toán (VSA) 400 trước đây
- Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ có đưa ra khái niệm “Hệ thống kiểm soát
nội bộ được hiểulàcácqui định và các thủ tục kiểm soát do đơn vị kiểm toán xây dựng
và áp dụngnhằmđảmbảocho đơn vị tuân thủ pháp luật và các qui định để kiểm
tra,kiểm sốt, ngăn ngừa,pháthiện các gian lận, sai sót để lập báo cáo tài chính trung
7

download by :


thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quảnlý và sử dụng có hiệu quả tài sản của đơn vị”. Theo
chuẩn mực kiểm toán (VSA) 315 hiện nay thay thế cho (VSA) 400 trước đây ban hành
kèm theo thông tư 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 có đưa ra định
nghĩa về KSNB “Kiểmsốt nội bộ là qui trình do Ban quản trị, Ban giám đốc và các
cá nhân khác trong đơn vị thiết kế thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về

khả năng đạt đượcmụctiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài
chính, đảm bảohiệuquả,hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các qui định có liên
quan. Thuật ngữ“kiểmsốt” được hiểu là bất cứ khía cạnh nào của một hoặc nhiều
thành phầncủakiểmsoát nội bộ”.
Với khái niệm nêu trên, COSO đã nhấn mạnh vào bốn nội dung căn bản đó là:
q trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu được cụ thể:
- Kiểm soát nội bộ là một quá trình, bởi tất cả các hoạt động của một đơn vị đều
phải thông qua một chuỗi các quá trình từ lập kế hoạch, thực hiện và giám sát. Để đạt
được mục tiêu mong muốn, các đơn vị phải kiểm sốt được hoạt động của mình, các
hoạt động này được diễn ra hằng ngày và được hiện diện trong mọi bộ phận, gắn chặt
vào hoạt động của một tổ chức và là nội dung cơ bản trong các hoạt động của tổ chức.
- Kiểm soát nội bộ được thiết kế và vận hành bởi con người như: HĐQT, BGĐ,
nhà quản lý và các nhân viên trong đơn vị. Kiểm sốt nội bộ là cơng cụ của nhà quản
lý chứ không thay thế cho quản lý. Con người sẽ vạch ra mục tiêu đưa ra các biện pháp
kiểm soát và vận hành chúng. Mỗi thành viên tham gia trong một tổ chức với những
khả năng, kinh nghiệm, kiến thức khác nhau. Việc hiểu rõ, trao đổi, hành động nhiều
khi khơng nhất qn. Do vậy để KSNB có hiệu quả thì mọi thành viên trong một tổ
chức phải hiểu rõ về trách nhiệm và quyền hạn của mình, xác định được mối liên hệ,
nhiệm vụ, cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu của tổ chức.
- Kiểm soát nội bộ đảm bảo tính hợp lý cho nhà quản lý, điều này khẳng định KSNB
chỉ đảm bảo tính hợp lý của việc thực hiện các mục tiêu của nhà quản lý chứ không đảm
bảo tuyệt đối. Bởi KSNB khi vận hành vẫn cịn có những hạn chế vốn có như: Sai lầm của
con người khi đưa ra quyết định, sự thông đồng của các cá nhân, sự lạm quyền của nhà
quản lý...Hơn nữa một nguyên tắc cơ bản trong quản lý là chi phí cho q trình kiểm sốt
khơng thể vượt q lợi ích được mong đợi từ q trình kiểm sốt đó.
8

download by :



- Kiểm soát nội bộ đảm bảo các mục tiêu, có rất nhiều mục tiêu kiểm sốt nội bộ
cần đạt tới đó là: Mục tiêu về hoạt động (sự hữu hiệu và hiệu quả của việc sử dụng
nguồn lực), mục tiêu về báo cáo tài chính (tính trung thực và đáng tin cậy của báo cáo
tài chính), mục tiêu về sự tuân thủ (tuân thủ pháp luật và các qui định).
1.1.3Một số mục tiêu của KSNB
Bảo vệ tài sản của đơn vị: KSNB phải đảm bảo tài sản của đơn vị được an tồn,
tài sản có thể bao gồm tài sản hữu hình và tài sản vơ hình, chúng có thể bị đánh cắp,
lạm dụng hoặc bị hư hại nếu khơng được bảo vệ bởi các hệ thống KSNB thích hợp.
Điều này cũng có thể xảy ra đối với các tài sản phi vật chất khác như: sổ sách hoặc các
tài liệu quan trọng liên quan khác.
Mục tiêu với báo cáo tài chính: KSNB phải đảm bảo về tính trung thực, tin cậy,
bởi vì chính người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập báo cáo tài chính phù hợp
với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin: KSNB phải đảm bảo thơng tin kinh tế, tài
chính do bộ máy kế toán của đơn vị cung cấp là căn cứ quan trọng cho việc hình thành
các quyết định của các nhà quản lý. Các thông tin này phải đảm bảo tính kịp thời, tính
chính xác, tin cậy, phản ánh đầy đủ và khách quan các nội dung chủ yếu của mọi hoạt
động kinh tế.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý: Hệ thống KSNB được thiết kế
trong đơn vị hành chính cơng phải đảm bảo các quyết định và chế độ pháp lý liên
quan. Cụ thể là:
Duy trì và kiểm tra việc tn thủ các chính sách có liên quan đến các hoạt động
của đơn vị hành chính công;
Ngăn chặn và phát hiện kịp thời cũng như xử lý các sai sót và gian lận trong
mọi hoạt động của đơn vị;
Bảo đảm việc ghi chép thông tin đầy đủ, chính xác và việc lập báo cáo tài chính
trung thực, khách quan.
• Mục tiêu của việc tuân thủ: KSNB trước hết phải bảo đảm quản lý việc chấp
hành luật pháp và các quy định. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của người quản lý
đối với những hành vi khơng tn thủ trong đơn vị. Bên cạnh đó, KSNB còn phải

9

download by :


hướng mọi hành vi trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy định nội bộ đơn
vị, qua đó bảo đảm đạt được những mục tiêu đơn vị.
• Bảo đảm hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý: Các q trình kiểm sốt
trong một đơn vị được thiết kế nhằm ngăn ngừa sự lặp lại không cần thiết của các tác
nghiệp gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử dụng kém hiệu quả các nguồn lực
trong đơn vị hành chính cơng. Định kỳ, các nhà quản lý thường đánh giá kết quả hoạt
động được thực hiện với cơ chế giám sát của hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm nâng cao
khả năng quản lý, điều hành.
Có thể nói các mục tiêu của hệ thống KSNB rất rộng, chúng bao trùm lên mọi
mặt hoạt động và có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của đơn vị. Tuy
nằm trong một thể thống nhất song các mục tiêu nêu trên đôi khi cũng có mâu thuẫn
với nhau như giữa tính hiệu quả của hoạt động với mục đích bảo vệ tài sản, sổ sách
hoặc cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy. Nhiệm vụ của các nhà quản lý là xây dựng
một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu và kết hợp hài hồ các mục tiêu trên.
1.2. Kiểm sốt nội bộ đơn vị hành chính cơng
Trong đơn vị hoạt động công, KSNB cũng rất được quan tâm. Hướng dẫn về KSNB
của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao đã được ban hành năm 1992 và được
cập nhật ở năm 2001, qua đó đưa ra các quan điểm và hướng dẫn về KSNB trong các đơn
vị thuộc khu vực công. Hầu hết, các chuẩn mực về KSNB trong khu vực công hiện nay đều
đặt trên nền tảng của Báo cáo COSO1992 với những điểm chính đó là:
Xác định KSNB là một bộ phận/quy trình khơng thể thiếu trong tổ chức nhằm
đạt được các mục tiêu về: Hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động, bao gồm cả việc
bảo vệ các nguồn lực không bị thất thốt, hư hỏng hoặc sử dụng sai mục đích; Báo
cáo tài chính đáng tin cậy; Tuân thủ luật pháp và các quy định.
- Xác định các chuẩn mực về KSNB trong năm yếu tố đó là: Mơi trường kiểm

sốt, bao gồm việc tạo lập một cơ cấu và kỷ cương trong toàn bộ hoạt động của đơn
vị; Đánh giá rủi ro, liên quan đến việc nhận biết, phân tích và lựa chọn những giải
pháp đối phó với các sự kiện bất lợi cho đơn vị trong việc thực hiện các mục tiêu;
Các hoạt động kiểm soát bao gồm các phương thức cần thiết để kiểm soát như xét
duyệt, phân quyền, kiểm tra, phân tích rà sốt…trong từng hoạt động cụ thể của đơn
10

download by :


vị; Thông tin và truyền thông liên quan đến việc tạo lập một hệ thống thông tin và
truyền đạt thông tin hữu hiệu trong toàn tổ chức, phục vụ cho việc thực hiện tất cả
các mục tiêu kiểm soát nội bộ. Trong điều kiện tin học hóa, hệ thống thơng tin còn
bao gồm cả việc nhận thức, phát triển và duy trì hệ thống phù hợp với đơn vị; Giám
sát bao gồm các hoạt động kiểm tra và đánh giá thường xuyên và định kỳ nhằm
không ngừng cải thiện kiểm sốt nội bộ, kể cả việc hình thành và duy trì cơng tác
kiểm tốn nội bộ.
Như vậy, các chuẩn mực KSNB trong khu vực công khi so sánh với Báo cáo
COSO 1992 thì tập trung nhiều vào các chức năng, đặc điểm của đơn vị nhà nước và
các quy định có tính quy chuẩn hơn là chỉ mang tính hướng dẫn.
1.2.1. Ý nghĩa KSNB trong một đơn vị hành chính cơng
KSNB giúp nhà quản lý đánh giá tồn diện về vấn đề kiểm soát trong tổ chức
theo hướng đánh giá rủi ro, xác định mục tiêu và thiết lập các hoạt động kiểm sốt.
Bên cạnh đó, tạo lập mơi trường kiểm sốt tốt cùng với một hệ thống thơng tin hữu
hiệu.Vì vậy, về khái niệm cũng như các chuẩn mực KSNB cần sớm đưa vào chương
trình đào tạo đối với các nhà quản lý ở các đơn vị hành chính công.
Theo hướng dẫn về KSNB của Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao
(INTOSAI) đối với một tổ chức hành chính cơng thì sẽ thấy rất rõ tầm quan trọng của
tổ chức KSNB trong việc:
Tạo lập một hệ thống thông tin và truyền đạt thông tin hữu hiệu trong toàn

tổ chức, phục vụ cho việc thực hiện tất cả các mục tiêu KSNB. Tạo lập một cơ
cấu kỷ cương trong tồn bộ chu trình hoạt động của đơn vị. Giúp nhận biết, phân
tích và lựa chọn các phương pháp tối ưu, hạn chế các sự kiện bất lợi trong việc
thực hiện mục tiêu.
Kiểm tra, đánh giá thường xuyên cũng như định kỳ giữa các bộ phận với nhau
hoặc giữa cấp trên với cấp dưới giúp phát hiện, ngăn chặn kịp thời những sai sót hoặc
cố tình gây ra, và cũng giúp đánh giá và hoàn thiện hơn những bất cập cần bổ sung của
hệ thống KSNB.
Đối với Việt Nam chúng ta hiện nay, khái niệm KSNB còn rất mới lạ trong
khu vực công. Các nhà quản lý thường dựa vào các quy định của pháp luật, kinh
11

download by :


nghiệm về quản lý của cá nhân để đánh giá hơn là một cái nhìn tổng qt và có hệ
thống về cơng tác kiểm sốt. Bên cạnh đó, kỹ năng phân tích từ mục tiêu, rủi ro đến
các hoạt động kiểm sốt khơng tốt sẽ đi đến tổn hao nguồn lực vào những thủ tục
kiểm sốt khơng cần thiết nhưng lại bỏ đi những rủi ro quan trọng như rủi ro tài sản
bị lãng phí hay thất thốt.
1.2.2. Tình hình thực tiễn về kiểm soát nội bộ trong đơn vị hành chính cơng
Theo Tổ chức quốc tế các cơ quan kiểm tốn tối cao(INTOSAI), có hai nhóm
chuẩn mực về KSNB đó là: Chuẩn mực chung và chuẩn mực cụ thể.
- Chuẩn mực chung: Bao gồm các quy định về tinh thần tuân thủ; năng lực và
phẩm chất; bảo đảm hợp lý; mục tiêu kiểm soát và giám sát.
- Chuẩn mực cụ thể: Đi vào các quy định về tổ chức hồ sơ, tài liệu; phân chia
trách nhiệm; ghi chép kịp thời và đúng đắn các nghiệp vụ; tiếp cận và báo cáo về nhân
lực và sổ sách.
Mặt khác, một hệ thống KSNB theo INTOSAI cần đáp ứng các yếu tố đó là:
1.2.2.1. Mơi trường kiểm sốt

- Khái niệm: Mơi trường kiểm soát là nền tảng cho tất cả các yếu tố khác
trong KSNB, tạo lập một nề nếp kỷ cương, đạo đức và cơ cấu tổ chức cũng như
hình thành nên một sắc thái chung cho tổ chức, ảnh hưởng đến ý thức kiểm sốt
của các nhân viên.
Trong một mơi trường kiểm sốt, có năm nhân tố dưới đây:
- Triết lý quản lý và phong cách lãnh đạo: Được thể hiện qua cá tính, tư cách và
thái độ khi điều hành công việc của người lãnh đạo. Nhận thức về KSNB của các
thành viên trong tổ chức tùy thuộc rất nhiều vào sự quan tâm nhà lãnh đạo để xây
dựng hệ thống KSNB tốt. Ngược lại, nếu các thành viên trong tổ chức nhận thức rằng
KSNB khơng quan trọng thì cũng có thể hiểu là lãnh đạo chưa quan tâm đúng mức
đến KSNB. Điều này cho thấy KSNB chỉ là hình thức chứ khơng có ý nghĩa thực sự,
dẫn đến nhiệm vụ và mục tiêu của đơn vị, của tổ chức khơng cịn đạt kết quả như
mong đợi.
- Cơ cấu tổ chức: Bao gồm hệ thống báo cáo phù hợp với tổ chức, thiết lập
quy trình báo cáo kịp thời và kết quả thực hiện để đạt mục tiêu đề ra; Sự phân chia
12

download by :


quyền và trách nhiệm báo cáo. Mỗi cấp quản lý ý thức được quyền hạn của mình tới
đâu, ở mức độ nào. Trong cơ cấu của một tổ chức cũng bao gồm bộ phận kiểm toán
nội bộ, được tổ chức độc lập đối với các đối tượng kiểm toán và báo cáo trực tiếp
đến lãnh đạo cao nhất trong cơ quan.
- Chính sách nhân sự: Thể hiện về sự tuyển dụng, đánh giá, bổ nhiệm, khen
thưởng hay kỷ luật,…Mỗi một cá nhân trong một tổ chức đều có vai trị hết sức quan
trọng trong KSNB. Do đó, việc thực hiện về chính sách nhân sự của một tổ chức có
thể nói là một phần quan trọng trong mơi trường kiểm sốt. Theo đó, khi ra quyết
định tuyển dụng địi hỏi phải đảm bảo về tư cách đạo đức, kinh nghiệm thực tiễn để
thực hiện công việc được giao. Như vậy, nhà lãnh đạo cần thực hiện chính sách khen

thưởng kịp thời hay kỷ luật nghiêm minh để việc KSNB mang lại hiệu quả tốt.
- Sự liêm chính và giá trị đạo đức cá nhân, chuyên môn của nhà lãnh đạo và của
đội ngũ nhân viên: Cung cách điều hành và thái độ của người quản lý sẽ quyết định toàn
bộ tổ chức trong việc thiết lập các chính sách về tài chính và kế tốn đối với một đơn vị.
Đồng thời, phải cho nhân viên thấy được tinh thần này trong sứ mệnh, trong tiêu chuẩn
đạo đức của tổ chức thơng qua hình thức bằng các văn bản chính thức.
Sự liêm chính, tơn trọng giá trị đạo đức của nhà lãnh đạo và của đội ngũ nhân
viên trong công việc được thể hiện qua thái độ cư xử chuẩn mực của họ. Việc chấp
hành các điều lệ, quy định và đạo đức về cách ứng xử của họ thể hiện qua tinh thần
đạo đức trong công việc.
- Năng lực nhân viên: Năng lực nhân viên thể hiện ở trình độ hiểu biết, kỷ
năng làm việc để đảm bảo cho công việc được thực hiện trơi chảy, có kỷ cương,
trung thực, tiết kiệm và hữu hiệu, thể hiện sự am hiểu đúng đắn về trách nhiệm của
mình trong việc xây dựng hệ thống KSNB. Đào tạo là để nâng cao trình độ cho các
nhân viên trong tổ chức, đó là hướng dẫn về mục tiêu KSNB và là phương pháp giải
quyết những tình huống khó xử trong cơng việc. Lãnh đạo và nhân viên cần có
những kỹ năng cần thiết để đánh giá, phân tích những rủi ro nảy sinh trong thực hiện
công việc. Đồng thời, mỗi cá nhân trong tổ chức đều giữ một vai trị trong hệ thống
KSNB, vì đó là trách nhiệm của họ và họ phải ln duy trì trình độ để đảm bảo việc
xây dựng thực hiện, duy trì của KSNB.
13

download by :


1.2.2.2. Đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro, không lệ thuộc vào qui mơ, cấu trúc loại hình của bất kỳ tổ
chức nào, tất các loại hình tổ chức khi hoạt động đều phải đối mặt với các rủi ro, để
hạn chế những thiệt hại do rủi ro gây ra, các nhà quản lý cần tuân thủ qui trình đánh
giá rủi ro được thể hiện theo từng bước như sau: Nhận dạng rủi ro; Đánh giá rủi ro và

Các biện pháp đối phó.
NHẬN

ĐÁNH

BIỆN

DẠNG

GIÁ

PHÁP

- Xác định mục tiêu;
- Thiết lập cơ chế
nhận dạng rủi ro.

- Thiệt hại;
- Xác suất xảy ra.

-

Phân tán rủi ro;
Chấp nhận rủi ro;
Tránh né rủi ro;
Xử lý hạn chế rủi ro

Sơ đồ 1.1: Khái quát quy trình đánh giá rủi ro của COSO
Với qui trình này nhà quản lý cần phải nhận dạng mục tiêu, mục tiêu là điều kiện
tiên quyết để đánh giá rủi ro, xác định rủi ro làm cho mục tiêu đó khó thực hiện được,

nhận dạng rủi ro bao gồm rủi ro từ bên ngoài và bên trong, rủi ro được xem xét liên tục
trong suốt quá trình hoạt động của đơn vị. Bước tiếp theo cần phải nhận dạng rủi ro, rủi
ro xuất hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động (lĩnh vực hành chính sự nghiệp, quản lý cơng,
lĩnh vực kinh tế, kỹ thuật hay đối thủ cạnh tranh…). Để nhận dạng được rủi ro cần phải
sử dụng các phương pháp khác nhau (dự báo, phân tích dữ liệu, rà sốt thường xuyên,
họp, trao đổi...). Cuối cùng là biện pháp đối phó với rủi ro, trong phần lớn các trường
hợp rủi ro phải được xử lý hạn chế và đơn vị duy trì KSNB để có biện pháp thích hợp.
Các biện pháp xử lý hạn chế rủi ro ở mức độ hợp lý vì mối liên hệ giữa lợi ích và chi phí
nhưng nếu nhận dạng được và đánh giá được rủi ro thì có sự chuẩn bị tốt hơn.
1.2.2.3. Hoạt động kiểm soát
- Khái niệm: Hoạt động kiểm soát là những chính sách, những thủ tục nhằm hạn
chế rủi ro và đảm bảo đạt được mục tiêu, nhiệm vụ của đơn vị. Để đạt được hiệu quả
cao đòi hỏi hoạt động kiểm soát phải phù hợp, dể hiểu, nhất quán giữa các thời kỳ, có
hiệu quả, đáng tin cậy và có liên hệ trực tiếp đến mục tiêu kiểm soát.
14

download by :


Trong một tổ chức, hoạt động kiểm sốt có ở từ bộ phận, từng khâu và ở các
mức độ và các chức năng. Hoạt động kiểm soát bao gồm: Hoạt động kiểm sốt phịng
ngừa và phát hiện rủi ro. Việc cân bằng giữa thủ tục kiểm soát phát hiện và phòng
ngừa thường là sự phối hợp các hoạt động kiểm soát để hạn chế, bổ sung lẫn nhau giữa
các thủ tục kiểm soát. Hoạt động kiểm soát được thể hiện như sau:
- Về thủ tục phân quyền và xét duyệt: Khi thực hiện các nghiệp vụ chỉ được
thực hiện từ người được ủy quyền theo trách nhiệm và phạm vi của họ. Việc ủy
quyền là cách thường gặp để đảm bảo là chỉ có những nghiệp vụ là có thực mới được
phê duyệt đúng như mong muốn của người lãnh đạo. Tuân thủ chi tiết các quy định
của sự ủy quyền nói trên, nhân viên thực hiện theo đúng hướng dẫn và trong giới hạn
được quy định của nhà lãnh đạo và luật pháp. Các thủ tục ủy quyền phải được cơng

bố rõ ràng, tài liệu hóa và phải được thể hiện bằng những điều kiện cụ thể.
- Về phân chia trách nhiệm: Trách nhiệm phải được giao cho từng cá nhân một
cách có hệ thống để đảm bảo việc kiểm tra mang lại hiệu quả. Để giảm thiểu rủi ro về sai
sót, cố ý làm sai và rủi ro khơng ngăn ngừa được thì một cơng việc từ lúc bắt đầu cho đến
khi kết thúc không được giao cho một bộ phận hay một cá nhân nào.Có 05 trách nhiệm
chủ yếu đó là: Ủy quyền, phê chuẩn, ghi chép, xử lý và đánh giá các nghiệp vụ nhưng cần
lưu ý sự thông đồng làm phá hủy hoặc làm giảm sự hữu hiệu của KSNB.
Với một tổ chức có quy mơ nhỏ, trong một số trường hợp có q ít nhân viên để
thực hiện việc phân chia, phân nhiệm thì lúc này, người lãnh đạo phải nhận biết được
rủi ro và bù đắp bằng những biện pháp kiểm soát khác chẳng hạn như luân phiên, luân
chuyển nhân viên. Việc làm này đảm bảo rằng trong một thời gian dài một người
không xử lý mọi mặt nghiệp vụ. Hay như, yêu cầu, khuyến khích nhân viên thực hiện
nghỉ theo chế độ quy định hàng năm cũng có nghĩa là giúp giảm rủi ro bằng cách tạm
thời đem lại sự luân chuyển nhân viên.
- Kiểm soát việc tiếp cận tài sản và sổ sách: Việc tiếp cận tài sản và sổ sách
của tổ chức phải được giới hạn cho những cá nhân mà họ được người lãnh đạo giao
trách nhiệm bảo quản hoặc sử dụng tài sản. Trách nhiệm này được thể hiện qua
chứng từ, hàng tồn kho, ghi chép sổ sách. Hạn chế việc tiếp cận tài sản làm giảm rủi
ro làm thất thoát tài sản hoặc lạm dụng tài sản của Nhà nước. Việc giới hạn tùy thuộc
vào rủi ro thất thoát tài sản và phải được xem xét nghiêm túc.
15

download by :


×