Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

0751 mở rộng hoạt động thanh toán biên mậu việt lào tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh quảng trị luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.94 KB, 115 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ MINH LÀI

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BIÊN MẬU VIỆTLÀO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI- 2012


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ MINH LÀI

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BIÊN MẬU VIỆTLÀO TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành

:



Kinh tế tài chính - Ngân hàng

Mã số

:

60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn Khoa học: TIẾN SỸ NGUYỄN TRỌNG TÀI

HÀ NỘI- 2012


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu trong luận văn này có nguồn gốc rõ ràng và được thu thập từ
nguồn số liệu thực tế.
Những ý kiến đóng góp và giải pháp đề xuất là của cá nhân tôi
qua việc nghiên cứu và rút ra từ thực tế đang làm việc tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Trị.
TT

TỪ VIẾT TẮT


NGHĨA TIẾNG VIỆT

ASEAN

Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Tác giả luận văn

2

BIDV

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

3

CNY

Đồng Nhân dân tệ

4

KHR

Đồng Riel Campuchia

5

L/C

Thư tín dụng


6

LAK

Đồng Kíp Lào

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTNT/
Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn

9

NHTM

Ngân hàng Thương mại

10

NK

Nhập khẩu


11

Sacombank

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gịn
Thương Tín

1

8


12

SWIFT

13

TTBM

Hiệp hội viễn thơng Tài chính liên ngân
hàng
tồn cầu
Thanh tốn biên mậu

14

TTQT


Thanh tốn quốc tế

15

USD

Đồng Đơ La Mỹ

16

Vietinbank

17

VND

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công
thương
Việt Nam
Đồng Việt Nam

18

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

19

XK


Xuất khẩu

20

XNK

Xuất nhập khẩu


Số
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ 2.1


Mục
lục
2.1.
3
2.1.
3
2.1.
3
2.1.
3
2.1.
3
2.2.
2

2.2.

2
2.2.
2
2.3.
2
2.2.
2

2.2.

2
2.3.

1

2.3.

3
2.3.
3
1.1.
3
1.1.
3

1.1.

3
1.1.
3
2.1.
3

Nội dung
DANH
MỤCvốn
BẢNG,
BIỂU ĐỒ,Quảng
SƠ ĐỒTrị
Tình hình
huy động
của Agribank


Tình hình hoạt động cho vay của Agribank Quảng
Trị
Tình hình hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại
Agribank
Quảng Trị
Tình hình hoạt động thanh tốn quốc tế tại Agribank
Quảng Trị
Kết quả tài chính từ năm 2009-2011 của Agribank
Quảng Trị
Cơ câu các phương thức TTBM tại Agribank Quảng
Trị
Cơ câu các phương thức TTBM của Agribank Việt
Nam
Kết quả hoạt động TTBM Việt-Lào qua các năm
2009-2011
Tỷ trọng TTBM qua Agribank Quảng Trị giai đoạn
2009 - 2011
Thị phần TTBM của Agribank năm 2 011

Tran
g
3
9
4
1
4
3
4
4
4

7
5
4
7
5
9
6
7
5
1

Doanh số TTBM Việt - Lào qua các năm 2009 2011
Doanh thu hoạt động TTBM qua 3 năm 2009-2011
Kim ngạch XNK Việt-Lào qua các năm
Kim ngạch XNK Việt-Lào qua cửa khẩu Lao Bảo

Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ
Quy trình thanh tốn theo phương thức tín dụng
chứng từ
Cơ câu tổ chức bộ máy của Agribank Quảng Trị

6

0
6
6

7

2

7
3

Quy trình thanh tốn bằng chuyển tiền
Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn

5

11
1
2

1

3
1
5
3
8



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1........................................................................................................................5
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BIÊN MẬU CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................................ 5
1. 1. TỔNG QUAN VỀ TTQT.........................................................................................5


1. 1. 1...................................................Khái niệm, đặc điểm và vai trị của TTQT
5
1. 1. 2.................................Các phương tiện thanh tốn trong thương mại quốc tế
9
1. 1. 3..........................................Các phương thức TTQT chủ yếu tại các NHTM

10

1. 2. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BIÊN MẬU CỦA NHTM..................................16
1. 2. 1......................................Khái niệm, đặc điểm, vai trị của hoạt động TTBM
16
1. 2. 2...................................................Quy trình TTBM phổ biến của các NHTM

19

1. 2. 3......................................Các phương thức thanh toán áp dụng trong TTBM
21
1. 3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VIỆC MỞ RỘNG THANH TOÁN BIÊN
MẬU. . ...................................................’..................................................................... 23
1. 3.

1. Nhóm...................................................................................chỉ tiêu
định tính..........................................................................................23

1. 3.

2. Nhóm...................................................................................chỉ tiêu
định lượng.......................................................................................26

1. 4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG TTBM........................30

1. 4.
1. Nhóm...................................................................................nhân tố
khách quan.......................................................................................30
1. 4.

2. Nhóm...................................................................................nhân tố
chủ quan..........................................................................................32

CHƯƠNG ............................................................................................................................35
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BIÊN MẬU VIỆT - LÀO TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NONG THÔN TỈNH
QUẢNG TRỊ................................... .............................................................................. 35
2. L KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA AGRIBANK
QUẢNG TRỤ........... .....................................................................................................35

2. 1. 1................................................................Quá trình hình thành và phát triển
35
2.1. 2.............................................................................................Mơ hình tổ chức
37
2.1. 3.
chính trong 3 năm 2 O O 9-2011

Kết quả một số hoạt động kinh doanh
38


2. 3. 2. Những mặt còn tồn tại...........................................................................65
2. 3. 3. Nguyên nhân của những tồn tại............................................................68
CHƯƠNG 3..............................................................................................................
75

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG THANH ʌTOÁN BIÊN MẬU VIỆT-LÀO TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
QUẢNG TRỊ................................................................................................................
75
3. 1. ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TTBM VIỆT - LÀO.........................75

3. 1. 1. Định hướng hoạt động TTQT của Agribank.........................................75
3. 1. 2. Định hướng hoạt động TTBM Việt - Lào..............................................76
3. 2.ọ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TTBM VIỆT-LÀO TẠI AGRIBANK
QUẢNG TRỊ................................'................................................................................ 77

3. 2. 1. Giải pháp...........................................................................về nghiệp vụ
77
3. 2. 2. Giải pháp..........................................................................về mạng lưới
80
3. 2. 3. Giải pháp..........................................................................về công nghệ
81
3. 2. 4. Giải pháp..................................................................về nguồn nhân lực
81
3. 2. 5. Giải pháp..........................................................................về Marketing
84
3. 2. 6. Tăng cường công...................................................tác kiểm tra, kiểm sốt
88
3. 3. KIẾN NGHỊ...........................................................................................................88

3. 3. 1. Đối với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan..........................................88
3. 3. 2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.....................................................................90
3. 3. 3. Đối với Agribank Việt Nam.......................................................................92
3. 3. 4. Đối với ngân hàng đối tác...........................................................................93
3. 3. 5. Đối với chính quyền sở tại..........................................................................94



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế diễn ra một cách rất nhanh chóng
và sâu rộng trên thế giới thì các quốc gia đều tìm moi biện pháp để khai thác tối
đa những lợi ích kinh tế và chính trị từ q trình hội nhập đem lại, trong đó lợi
ích kinh tế vẫn là lợi ích căn bản mà các quốc gia hướng đến. Trong những năm
qua với chủ trương hội nhập quốc tế, biến thị trường toàn cầu vừa là đầu vào
cũng là đầu ra cho quá trình sản xuất kinh doanh. Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu từ quá trình này và quan hệ kinh tế quốc tế vẫn sẽ tiếp tục là nền tảng
căn bản để Việt Nam thực hiện chiến lược phát triển kinh tế cao và bền vững của
mình. Trong tất cả các mối quan hệ kinh tế quốc tế đó, thì quan hệ với các quốc
gia láng giềng, đặc biệt là quan hệ về thương mại quốc tế, đang tiếp tục đóng vai
trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế cũng như giữ vững an ninh quốc phịng
của Việt Nam. Với vị trí địa lý thuận lợi, Việt Nam có đường biên giới trên đất
liền giáp với 3 nước là Trung Quốc, Lào và Campuchia với trên 25 khu kinh tế
cửa khẩu trải dài khắp đất nước; đây là nơi diễn ra hoạt động giao lưu thương
mại sôi động. Trong các mối quan hệ láng giềng đó, tình hữu nghị Việt NamLào được ví như “anh em sinh đơi” từ những năm tháng chiến tranh trước đây
cũng như trong sự nghiệp xây dựng đất nước hiện nay. Từ khi hai nước tiến hành
sự nghiệp đổi mới vào năm 1986, quan hệ hợp tác toàn diện Việt Nam - Lào,
Lào - Việt Nam tiếp tục được củng cố, tăng cường và đạt những thành tựu to lớn
trên nhiều mặt đặc biệt là quan hệ thương mại. Mức tăng trưởng kim ngạch mậu
dịch hai nước từ năm 2000-2010 bình quân trên 20%. Năm 2 011 tổng kim ngạch
thương mại hai chiều Việt Nam - Lào đạt 734 triệu USD, tăng 50% so với năm
2010. Lào đã trở thành một trong những đối tác thương mại quan trọng của Việt
Nam, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế, cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất
nước. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động xuất nhập khẩu
qua biên giới Việt - Lào đang tồn tại nhiều vấn đề như: Tình trạng bn lậu, trốn

thuế, gian lận thương mại, hệ thống ngân hàng chưa làm chủ được thị trường
1


ngoại hối khu vực biên giới, đặc biệt là thanh toán xuất nhập khẩu qua ngân hàng
chiếm tỷ trọng rất thấp . . . làm ảnh hưởng đến an ninh biên giới và chính sách
kinh tế vĩ mơ của Nhà nước, ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường kinh doanh và
tâm lý người tiêu dùng. Vì vậy, muốn cho hoạt động thương mại biên giới phát
triển bền vững, có hiệu quả thì cần có sự khai thơng và phát triển hoạt động
thanh toán xuất nhập khẩu biên giới Việt - Lào qua ngân hàng, góp phần tăng
cường quản lý Nhà nước về tiền tệ. Với đặc điểm trao đổi hàng hóa và dịch vụ
giữa Việt Nam và Lào chủ yếu thực hiện trao đổi trực tiếp qua biên giới nên hình
thức thanh tốn thuận tiện, nhanh nhất là trực tiếp qua ngân hàng hai bên tại khu
vực biên giới bằng đồng tiền hai nước hay cịn gọi là thanh tốn biên mậu.
Thanh toán biên mậu hay thanh toán biên giới là những hình thức cụ thể
của phạm trù “Thanh tốn quốc tế”. Thanh tốn biên mậu giữ vai trị rất quan
trọng trong phát triển kinh tế của các quốc gia, bởi nó cho phép khai thác tối đa
những tiềm năng, lợi thế trong phát triển kinh tế - thương mại giữa các nước có
chung đường biên giới, thúc đẩy sự hình thành các “tam giác” hay “tứ giác” phát
triển. Hầu hết các nước đều rất chú ý phát triển hoạt động thanh tốn biên mậu,
qua đó thúc đẩy các hoạt động kinh tế - thương mại phát triển. Nắm bắt được vai
trò và tiềm năng to lớn của hoạt động này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là ngân hàng tiên phong trong triển khai thanh toán biên mậu với
Trung Quốc, với Campuchia và cũng là ngân hàng duy nhất cung cấp dịch vụ
thanh toán biên mậu Việt-Lào tại chi nhánh Quảng Trị từ năm 2008. Mới hơn 3
năm triển khai nhưng thanh toán biên mậu Việt-Lào đã nhận được sự ủng hộ
nhiệt tình của khách hàng cũng như cơ quan quản lý nhà nước, nhưng qua thời
gian đó thanh tốn biên mậu Việt-Lào cũng bộc lộ nhiều vướng mắc và tồn tại
cần tìm ra nguyên nhân và có giải pháp hợp lý để hoạt này ngày càng được mở
rộng và phát huy được vai trị của mình trong việc thúc đẩy quan hệ thương mại

của hai nước phát triển một cách lành mạnh và bền vững.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, kết hợp với kiến thức được học
và kinh nghiệm thực tế hơn 5 năm công tác trong lĩnh vực kinh doanh
ngoại tệ và thanh tốn quốc tế tơi đã chọn đề tài "Mở rộng hoạt động
2


thanh toán biên mậu Việt -Lào tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Trị" làm luận văn thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về thanh toán quốc tế, lý luận về thanh tốn biên
mậu; phân tích thực trạng hoạt động thanh tốn biên mậu Việt-Lào tại Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Quảng Trị, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán biên mậu Việt - Lào đối với Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Trị.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu
Với mục đích nêu trên, đối tượng nghiên cứu của luận văn này là những lý

luận cơ bản và thực tiễn liên quan đến thanh tốn biên mậu tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Trị.
-

Phạm vi nghiên cứu
Vấn đề thanh toán quốc tế khá rộng và phức tạp, luận văn này chỉ trình

bày những vấn đề tổng quan nhất về thanh tốn quốc tế sau đó tập trung vào
nghiên cứu, trình bày những vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến hoạt

động thanh tốn biên mậu. Từ đó vận dụng vào thực tiễn tập quán thương mại,
đặc thù của thanh toán biên mậu Việt - Lào, làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp
mở rộng thanh tốn biên mậu đối với Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển
Nông thôn Quảng Trị.
Số liệu phục vụ cho công việc nghiên cứu được thống kê, tổng hợp và phân
tích từ các bản báo cáo thường niên, báo cáo tổng kết chuyên đề thanh toán quốc
tế và kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam, báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, báo cáo thanh toán biên mậu
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quảng Trị trong giai đoạn
2009 đến 2 011. Ngồi ra cịn tham chiếu nguồn dữ liệu của Cục Hải Quan
Quảng Trị, Tổng Cục Hải Quan Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bài
báo, tạp chí có liên quan đến vấn đề này.
4. Phương pháp nghiên cứu

3


Để hồn thành được các mục tiêu đề ra, thì luận văn đã sử dụng tổng hợp
các phương pháp nghiên cứu bao gồm: Duy vật biện chứng, Duy vật lịch sử,
thống kê, so sánh, phân tích logic ...
5. Đóng góp của luận văn
-

Hệ thống hoá và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về thanh toán
biên mậu của ngân hàng thương mại.

-

Phân tích đánh giá một cách khách quan thực trạng hoạt động thanh toán
biên mậu Việt - Lào tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng thơn

Quảng Trị.

-

Đề xuất một số các giải pháp có tính khả thi nhằm mở rộng hoạt động
thanh tốn biên mậu Việt - Lào đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nơng thơn Quảng Trị.

6. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được kết cấu làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung về hoạt động thanh toán biên mậu của
ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán biên mậu Việt - Lào tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán biên mậu Việt - Lào
tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Trị.

4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BIÊN MẬU
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1. 1. TỔNG QUAN VỀ TTQT
1. 1. 1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của TTQT
1.1.1.1.

Khái niệm


Trong xu thế hội nhập hiện nay, bất cứ một quốc gia nào muốn tồn tại và
phát triển đều phải tăng cường hợp tác với các nước trên thế giới. Quan hệ quốc
tế giữa các nước bao gồm nhiều lĩnh vực như kinh tế, chính trị, ngoại giao, văn
hóa, khoa học kỹ thuật.. trong đó quan hệ kinh tế (mà chủ yếu là ngoại thương)
chiếm vị trí chủ đạo, là cơ sở cho các mối quan hệ quốc tế khác tồn tại và phát
triển. Quá trình tiến hành các hoạt động quốc tế dẫn đến nhu cầu chi trả, thanh
toán giữa các chủ thể ở các nước khác nhau, từ đó hình thành và phát triển hoạt
động TTQT, trong đó ngân hàng là cầu nối trung gian giữa các bên.
Có thể hiểu, TTQT là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền
hưởng lợi về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi kinh tế
giữa các tổ chức, cá nhân nước này với tổ chức, cá nhân nước khác, hay giữa
một quốc gia với tổ chức quốc tế, thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của
các nước liên quan.
Như vậy, TTQT phục vụ cho hai lĩnh vực hoạt động là kinh tế và phi kinh
tế. Tuy nhiên, trong thực tế, giữa hai lĩnh vực hoạt động này thường giao thoa
với nhau, khơng có một ranh giới rõ rệt. Hơn nữa, do hoạt động TTQT được
hình thành trên cơ sở hoạt động ngoại thương và phục vụ chủ yếu cho hoạt động
ngoại thương, chính vì vậy, trong các qui chế về thanh toán và thực tế tại các
NHTM, người ta thường phân hoạt động TTQT thành hai lĩnh vực rõ ràng là:
Thanh toán trong ngoại thương (thanh toán mậu dịch), và thanh toán phi ngoại
thương (thanh toán phi mậu dịch). Về cơ bản, TTQT phát sinh trên cơ sở hoạt
động thương mại quốc tế, là khâu cuối cùng của quá trình mua bán, trao đổi hàng
hóa, dịch vụ giữa các tổ chức và cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau.

5


Trong thương mại quốc tế, không phải lúc nào các nhà XNK cũng có thế
thanh tốn tiền hàng trực tiếp được cho nhau mà phải thông qua NHTM với

mạng lưới chi nhánh và hệ thống ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu. Thay mặt
khách hàng thực hiện dịch vụ TTQT, các ngân hàng trở thành cầu nối trung gian
thanh toán giữa bên mua và bên bán. Ngày nay, hoạt động thương mại quốc tế
luôn cần đến sự tham gia, hỗ trợ về kỹ thuật nghiệp vụ và tài chính của ngân
hàng. Ngân hàng cung cấp các phương án lựa chọn phương thức TTQT, tài trợ
XNK, đảm bảo an toàn và quyền lợi của cả hai bên mua bán, thông qua đó thúc
đẩy hoạt động ngoại thương phát triển và mở rộng các quan hệ với các quốc gia
trên thế giới.
1. 1.1. 2. Đặc điểm
Khác với thanh toán trong nước, TTQT có các đặc điểm:
-

Các chủ thể tham gia là các tổ chức, cá nhân ở các quốc gia khác nhau. Mỗi
giao dịch liên quan tới tối thiểu hai quốc gia.

-

Liên quan đến hệ thống pháp luật của các quốc gia khác nhau.

-

Phương tiện sử dụng thông thường là hối phiếu, séc, thẻ, chuyển khoản. . . ;
đồng tiền sử dụng thường là đồng tiền của các nước nhập khẩu hoặc xuất
khẩu

hoặc



thể là đồng tiền của nước thứ ba, nhưng thơng thường là những đồng tiền có

khả

năng

chuyển đổi .
-

Ngơn ngữ sử dụng phổ biến là tiếng Anh.

-

TTQT địi hỏi có trình độ chun mơn, trình độ cơng nghệ tương xứng
với trình độ quốc tế.
TTQT là khâu quan trọng trong kinh doanh XNK, hiệu quả kinh tế trong

lĩnh vực kinh doanh này phần lớn nhờ vào chất lượng của việc thanh toán. Thanh
toán là bước đảm bảo cho người XK thu được tiền về và người NK nhận được
hàng hoá. Trong thanh toán XNK phải xét đến các vấn đề: Tỷ giá hối đoái; tiền
tệ trong TTQT; thời hạn thanh toán; các phương thức và hình thức TTQT; các
điều kiện đảm bảo hối đoái.
6


Trong xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các quốc gia
đang ra sức phát triển kinh tế thị trường, mở cửa, hợp tác, hội nhập. Trong bối
cảnh đó, TTQT nổi lên như cầu nối giữa kinh tế trong nước với phần kinh tế thế
giới bên ngồi có tác dụng bơi trơn và thúc đẩy XNK hàng hóa và dịch vụ, đầu
tư nước ngồi, thu hút kiều hối và các quan hệ tài chính, tín dụng quốc tế khác.
Hoạt động TTQT ngày càng được khẳng định trong hoạt động kinh tế quốc dân
nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại nói riêng. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện

nay, các quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế đối ngoại lên hàng đầu coi hoạt động
kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế của đất
nước. TTQT là khâu quan trọng trong q trình mua bán hàng hóa, dịch vụ, giữa
các tổ chức cá nhân thuộc các quốc gia khác nhau. Nếu khơng có hoạt động
TTQT, thì hoạt động kinh tế đối ngoại khó tồn tại và phát triển được. Nếu hoạt
động TTQT được nhanh chóng, an tồn, chính xác sẽ giải quyết được mối quan
hệ lưu thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua và người bán một cách trôi chảy
và hiệu quả. Về giác độ kinh doanh, người mua thanh toán, người bán giao hàng
thể hiện chất lượng của một chu kỳ kinh doanh, phản ánh hiệu quả kinh tế và tài
chính trong hoạt động của các doanh nghiệp.
b. Đối với các NHTM
Ngày nay, hoạt động TTQT chiếm vị trí quan trọng, góp phần nâng cao hiệu
quả
hoạt động và là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của NHTM.
-

TTQT là hoạt động trực tiếp tạo ra một khoản lợi nhuận khơng nhỏ đóng
góp vào lợi nhuận chung của ngân hàng. Thông qua cung cấp dịch vụ TTQT
cho
khách hàng, các NHTM thu được phí dịch vụ chuyển tiền, phí thanh tốn
L/C,
phí bảo lãnh.... Thực tế cho thấy, đối với các NHTM hiện đại, thu nhập từ phí
dịch vụ có xu hướng ngày một tăng cả về số lượng và tỷ trọng trong tổng thu
nhập của ngân hàng. Đây cũng chính là mục tiêu mà các NHTM luôn vươn
tới.

-

TTQT không chỉ là một nghiệp vụ ngân hàng thuần t, mà cịn đóng
vai trị là khâu trung tâm không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh, bổ sung

7


toán thu tiền về cho khách hàng đến việc quản lý nguồn ngoại tệ tạm thời nhàn
rỗi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng, từ đó đáp ứng được nhu cầu vay và
thanh toán bằng ngoại tệ của khách hàng. Với vai trị là trung gian thanh tốn,
TTQT góp phần phát triển và đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tài trợ XNK, kinh
doanh ngoại tệ, bảo lãnh và các dịch vụ khác, đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của
khách hàng trong và ngồi nước, từ đó tăng qui mô hoạt động và mở rộng thị
phần của ngân hàng.
-

TTQT tạo môi trường ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến, hiện đại
trên thế giới trong hoạt động ngân hàng. Thông qua việc tham gia nối mạng
thông tin và ứng dụng công nghệ cao trong xử lý thông tin giúp cho ngân
hàng
có thể theo kịp với sự phát triển của thế giới, không bị lạc hậu và thua kém
các
ngân hàng nước ngoài.

-

Phát triển hoạt động TTQT tạo điều kiện cho các ngân hàng mở rộng
quan hệ với các ngân hàng nước ngồi, nâng cao uy tín trên trường quốc tế
cũng như uy tín đối với khách hàng trong và ngồi nước, từ đó khai thác được
các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế cũng như các ngân
hàng
nước ngoài, đáp ứng nhu cầu về vốn trong kinh doanh.

-


TTQT phát triển góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh của ngân
hàng trong cơ chế thị trường, đồng thời giúp cho hoạt động ngân hàng vượt ra
khỏi phạm vi quốc gia và hoà nhập với cộng đồng ngân hàng thế giới.

c. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh XNK
Vai trị trung gian thanh tốn trong hoạt động TTQT của các NHTM
giúp q trình thanh tốn theo u cầu của các doanh nghiệp được tiến hành
nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong q
trình thực hiện thanh tốn, nếu doanh nghiệp khơng có đủ khả năng tài chính
cần đến sự tài trợ của ngân hàng thì ngân hàng sẽ chiết khấu bộ chứng từ. Qua
việc thực hiện thanh toán, ngân hàng cịn có thể giám sát được tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp để có những tư vấn cho khách hàng và điều chỉnh

8


1. 1. 2. Các phương tiện thanh toán trong thương mại quốc tế
1.1.

2.1. Hối phiếu thương mại

a. Khái niệm
Hối phiếu là một lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một
người khác, yêu cầu người này khi nhận hối phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể
nhất định, hoặc một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một số tiền
nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho một người
khác hoặc trả cho người cầm phiếu.
b. Đặc điềm
Qua khái niệm này cho thấy, hối phiếu có ba đặc điểm quan trọng:

-

Tính trừu tượng của hối phiếu

-

Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu

-

Tính lưu thơng của hối phiếu

c. Các loại hối phiếu
-

Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm:
Hối phiếu trả tiền ngay và hối phiếu kỳ hạn.

-

Căn cứ vào hối phiếu có kèm theo chứng từ hay khơng, có thể chia hối
phiếu ra làm hai loại: Hối phiếu trơn và hối phiếu kèm chứng từ

-

Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu có thể chia hối phiếu
làm: Hối phiếu đích danh, hối phiếu theo lệnh, hối phiếu vô danh.

-


Căn cứ vào người ký phát hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm hai
loại: Hối phiếu thương mại và hối phiếu ngân hàng.

1. 1. 2. 2. Séc
a. Khái niệm
Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một khách hàng của Ngân hàng
ký phát ra lệnh cho Ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình
để trả cho người chỉ định trên Séc, hoặc trả cho người cầm Séc.
b. Các loại Séc
Các loại Séc gồm: Séc ghi tên, Séc vô danh, Séc theo lệnh.
Đứng ở góc độ khác, Séc có thể chia ra các loại khác như: Séc gạch chéo,
Séc chuyển khoản, Séc du lịch.

9


1.1.

2. 3. Lệnh phiếu

Lệnh phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người phát
phiếu ra trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người
này trả cho người khác quy định trong lệnh phiếu đó.
Ngược lại với hối phiếu, lệnh phiếu do người thụ trái viết ra để hứa cam
kết trả tiền cho người hưởng lợi. Với tính thụ động trong thanh tốn như trên,
trong TTQT, lệnh phiếu ít thơng dụng hơn hối phiếu.
1.1.

2. 4. Thẻ thanh tốn


Thẻ thanh toán là sản phẩm của sự kết hợp giữa khoa học kỹ thuật với
cơng nghệ quản lý ngân hàng, nó là phương tiện thanh toán điện tử và là phương
tiện thanh toán hiện đại nhất thế giới hiện nay . Thẻ thanh toán là phương tiện chi
trả, mà người sở hữu nó có thể sử dụng để thanh tốn tiền hàng, dịch vụ, đồng
thời cũng có thể sử dụng để rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động của Ngân
hàng. Các loại thẻ thanh tốn gồm có: Thẻ rút tiền tự động, thẻ tín dụng, thẻ
quốc tế.
1. 1. 3. Các phương thức TTQT chủ yếu tại các NHTM
1.1.

3.1. Phương thức thanh toán chuyển tiền (Remittance)

Chuyển tiền là phương thức TTQT, trong đó một khách hàng của ngân
hàng (người có yêu cầu chuyển tiền) yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một
số tiền nhất định cho người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định,
trong một thời gian nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng
u cầu. [17 ]
Phương thức thanh tốn chuyển tiền có thể được thực hiện bằng hai hình
thức chủ yếu sau:
-

Chuyển tiền bằng thư (Mail transfer, M/T)

-

Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic transfer, T/T)

Sơ đồ 1.1. Quy trình thanh tốn bằng chuyển tiền

10



Chú thích:
(1) Người xuất khẩu thực hiện giao hàng theo hợp đồng, lập bộ chứng từ
hàng hoá gửi cho người nhập khẩu để đi nhận hàng.
(2 ) Người nhập khẩu sau khi nhận hàng, kiểm tra hàng hoá và bộ chứng từ
hàng hoá, nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết, lập
giấy đề nghị chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình.
(3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy định,
nếu thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh tốn, ngân hàng thực hiện trích tài
khoản
để chuyển tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng chuyển tiền lập lệnh chuyển tiền gửi qua ngân hàng đại lý
hoặc chi nhánh của mình đến ngân hàng trả tiền.
(5) Ngân hàng trả tiền thực hiện ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi
đồng thời gửi báo có cho người hưởng lợi.
1.1.

3. 2. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collections)

Nhờ thu là một phương thức thanh tốn, trong đó, người bán (nhà xuất
khẩu) sau khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho
khách hàng, uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thơng
qua ngân hàng thu hộ cho bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp
nhận hối phiếu hay chấp nhận các điều kiện và điều khoản khác. [17]
Trong mối quan hệ này, ngân hàng ở cả hai bên nước nhà nhập khẩu
và nhà xuất khẩu chỉ tham gia với tư cách là trung gian thu tiền hộ, ngân
hàng không cam kết, không bảo lãnh thanh toán đối với người bán cũng như
người mua.
Các loại nhờ thu và qui trình nghiệp vụ

11


Căn cứ vào nội dung chứng từ được gửi đến ngân hàng nhờ thu mà người
ta chia phương thức thanh toán này ra thành hai loại:
- Nhờ thu phiếu trơn (Clean collections): Là phương thức thanh tốn,
trong đó chứng từ nhờ thu chỉ bao gồm chứng từ tài chính (hối phiếu, kỳ phiếu,
séc, giấy nhận nợ hay công cụ thanh tốn khác), cịn các chứng từ thương mại
(chứng từ vận tải, hoá đơn, bảo hiểm. . ) được gửi trực tiếp cho người nhập khẩu,
không thông qua ngân hàng. [17]
Sơ đồ 1. 2. Quy trình nghiệp vụ nhờ thu phiếu trơn

Chú thích:
(1)Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp
dụng phương thức “Nhờ thu phiếu trơn”.
(2 ) Người xuất khẩu gửi hàng hóa và bộ chứng từ thương mại trực tiếp
cho người trả tiền (nhà nhập khẩu).
(3) Người xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng chứng từ tài chính
cho Ngân hàng nhờ thu (NHNT) để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(4) NHNT lập và gửi lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính tới Ngân hàng
thu hộ (NHTH) để thu tiền từ nhà nhập khẩu.
(5) NHTH thông báo lệnh nhờ thu tới người nhập khẩu.
(6) Nhà nhập khẩu trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền.
(7) NHTH chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho NHNT.
(8) NHNT chuyển tiền nhờ thu hoặc hối phiếu kỳ hạn đã chấp nhận cho
nhà xuất khẩu.
- Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh tốn, trong đó chứng từ
gửi đi nhờ thu bao gồm: (i) hoặc chứng từ thương mại cùng với chứng từ tài
12



chính, hoặc (ii) chỉ chứng từ thương mại mà khơng có chứng từ tài chính gửi
cùng. Ngân hàng thu hộ chỉ trao bộ chứng từ cho người nhập khẩu sau khi người
này đáp ứng được yêu cầu của lệnh nhờ thu. [17]
Sơ đồ 1. 3. Quy trình nghiệp vụ nhờ thu kèm chứng từ

Chú thích:
(1) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh tốn quy
định áp dụng phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ”.
(2) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu.
(3) Người xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao gồm
chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới NHNT.
(4) NHNT lập lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ tới NHTH.
(5) NHTH thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho
người nhập khẩu .
(6) Nhà nhập khẩu chấp nhận lệnh nhờ thu.
(7) NHTH trao bộ chứng từ hàng hoá cho người nhập khẩu.
(8) NHTH chuyển nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ phiếu
hay giấy nhận nợ cho NHNT.
( ) NHNT chuyển tiền nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ
phiếu hay giấy nhận nợ cho người xuất khẩu .
13


1.1.

3. 3. Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ (Letter of Credit -

L/C)
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận, trong đó, theo

yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở thư tín dụng) một ngân hàng
(ngân hàng phát hành thư tín dụng) sẽ phát hành một bức thư, gọi là L/C
(Letter of Credit), theo đó ngân hàng phát hành cam kết trả tiền hoặc chấp
nhận hối phiếu cho một bên thứ ba (người thụ hưởng L/C) khi người này
xuất trình cho ngân hàng phát hành một bộ chứng từ thanh toán phù hợp
với những điều kiện và điều khoản quy định của L/C. [17]
Theo điều 2 UCP600: “Tín dụng chứng từ là một sự thoả thuận bất
kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết
chắc chắn và không huỷ ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh
tốn khi xuất trình phù hợp”.
Thư tín dụng (L/C) hình thành trên cơ sở hợp đồng mua bán, nhưng
sau khi r a đời lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán. Trong nghiệp
vụ L/C, các ngân hàng chỉ giao dịch căn cứ vào chứng từ, không liên quan
đến hàng hố. Ngân hàng ngồi vai trị là người trung gian cịn là người
cung cấp tín dụng cho người nhập khẩu, là người cam kết trả tiền cho
người xuất khẩu.

14


Sơ đồ 1. 4. Quy trình thanh tốn theo phương thức tín dụng chứng từ

Chú thích:
(1) Hai bên mua bán ký kết hợp đồng ngoại thương với điều khoản thanh
toán theo phương thức L/C.
(2 ) Người nhập khẩu làm đơn xin mở thư tín dụng gửi đến ngân hàng
phục vụ mình u cầu mở một thư tín dụng cho người xuất khẩu hưởng.
(3) Căn cứ vào đơn xin mở L/C, ngân hàng phát hành mở L/C cho người
xuất khẩu hưởng. Chuyển bản chính cho người xuất khẩu thơng qua ngân
hàng

thơng báo.
(4) Ngân hàng thông báo thực hiện chỉ thị của ngân hàng phát hành,
thông báo L/C bằng văn bản cho người xuất khẩu.
(5) Căn cứ vào các nội dung, điều kiện và điều khoản của L/C, người
xuất khẩu tiến hành giao hàng.
(6) Sau khi giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ hàng hoá,
chứng từ thanh toán gửi về ngân hàng phục vụ mình (ngân hàng thơng báo)
để
u cầu thanh tốn .
(7) Ngân hàng thơng báo xác nhận kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được
phù hợp với điều kiện và điều khoản đã ghi trong L/C và chuyển bộ chứng từ
cho ngân hàng phát hành L/C yêu cầu thanh toán .
(8) Ngân hàng phát hành kiểm tra kỹ các chứng từ nhận được nếu thấy
phù hợp với các điều kiện và điều15khoản ghi trong L/C thì tiến hành thanh


( 9) Ngân hàng phát hành đòi tiền người nhập khẩu và giao bộ chứng từ
cho người nhập khẩu nếu được chấp nhập
(10 ) Nhà nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
Các loai L/C:
Trong thực tế có một số loại thưtín dụng chủ yếu sau:
-Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable L/C)
-Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang (Irrevocable L/C)
-Thư tín dụng khơng thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed
Irrevocable L/C)
-Thư

tín

dụng


khơng

thể

huỷ

ngang



thể

chuyển

nhượng

(Transferable L/C)
-Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C)
-Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)
-Thư tín dụng tuần hồn (Revolving L/C)
-Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause L/C)
-Thư tín dụng dự phịng (Standby L/C)
Do có sự tham gia bảo đảm của Ngân hàng cùng với những điều kiện ràng
buộc trong L/C, phương thức thanh toán này hạn chế những rủi ro, bảo vệ lợi ích
cho cả hai bên xuất, nhập khẩu. Về phía nhà nhập khẩu, họ có quyền kiểm tra
hàng hố, nếu hàng hố khơng theo đúng quy định trong thư tín dụng thì họ từ
chối thanh toán, đồng thời họ chưa phải thanh tốn khi chưa nhận được hàng. Về
phía nhà xuất khẩu, khi họ thực hiện đầy đủ theo các điều khoản trong thư thì họ
chắc chắn được thanh tốn, rủi ro chậm trả hầu như khơng xảy ra.

Vì những ưu điểm trên mà phương thức thanh tốn tín dụng chứng
từ trở thành phương thức thanh toán phổ biến nhất, chiếm tỷ trọng lớn
nhất trong TTQT.
1. 2. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN BIÊN MẬU CỦA NHTM
1. 2. 1. Khái niệm, đặc điểm, vai trị của hoạt động TTBM
1. 2.1.1. Khái niệm
Có thể hiểu, TTBM là việc thanh toán các nghĩa vụ tiền tệ phát sinh từ các
quan hệ kinh tế, thương mại và các mối quan hệ khác giữa các chủ thể của hai
16


×