Tải bản đầy đủ (.docx) (173 trang)

0039 giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh bắc ninh luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 173 trang )


NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT

PHẠM THỊ OANH

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NƠNG THƠN TỈNH BẮC NINH

Chun ngành
Mã số

:
:

TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. LÊ VĂN LUYỆN

HÀ NỘI - NĂM 2013


MỤC LỤC

TRANG



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu
của riêng tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận
văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

MỞ DAU

Phạm Thị Oanh
1

.CHƯƠNG 1 :^^UẬN CHUNG^ VEXEP HẠNGTỈN DỤNG............
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng và an tồn trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng
thương mại

4
4

1.1.1. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại

..4. .

1.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại

.......9.......

1.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng tại các ngân hàng thương mại


......17......

1.2.1. Khái niệm hệ thống xếp hạng tín dụng

......17......

1.2.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng trong ngân hàng thương
mại
1.2.3. Nội dung của xếp hạng tín dụng trong ngân hàng thương mại
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hệ thống xếp hạng tín dụng tại ngân
hàng thương mại
1.3.1. Các nhân tố bên trong ngân hàng thương mại

19
......22......
30
30

1.3.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng thương mại

......33......

1.4. Kinh nghiệm trong nước và quốc tế về xếp hạng tín dụng

......36......

1.4.1. Giới thiệu về xếp hạng tín dụng của Moody’s và Standard & Poor's

......36......


1.4.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt
Nam

38


1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với xếp hạng tín dụng cho Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Kết luận chương 1
. CHƯỠNG2: THỰC TRẠNG HẸ THONG XEP HẠNG TlN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TỈNH BẮC NINH

43

. 44..
45


2.1. Khái quát tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh và Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Bắc Ninh
2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Bắc Ninh.
2.1.2. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Bắc Ninh
2.1.3. Tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh
2.2. Thực trạng xếp hạng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động xếp hạng tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh

2.2.2. Hệ thống xếp hạng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh
2.2.3. Kết quả hoạt động tín dụng và xếp hạng tín dụng
2.2.4. Ứng dụng kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng
trong việc ra quyết định cấp tín dụng và phân loại nợ
2.3. Đánh giá hệ thống xếp hạng tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh

45
......45......
46
49
54
54
55

. 72..
78
81

2.3.1. Kết quả đạt được

. 81. .

2.3.2. Những hạn chế trong hệ thống xếp hạng tín dụng

......83......

2.3.3. Nguyên nhân


......85......

Kết luận chương 2

. 89..

. CHƯƠNG. .3:. .GIAI..PHÁP. .HOAN....THIỆN. .HỆ..THỐNG. .XẾP. .HẠNG
. TIN
DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN TỈNH BẮC NINH

90

3.1. Định hướng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng của
NHNo&PTNT Việt Nam và Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh trong thời gian

90

tới
3.1.1. Định hướng về hoạt động tín dụng

. 90..


3.1.2. Định hướng về công tác quản trị rủi ro tín dụng
3.1.3. Định hướng về cơng tác xếp hạng tín dụng
3.2. Giải pháp hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại Chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Bắc Ninh
3.2.1. Hồn thiện cơng tác thu thập và xử lý thông tin cho công tác xếp
hạng tín dụng

3.2.2. Nâng cao chất lượng cơng tác tổ chức phân tích, giám sát xếp hạng
tín dụng khách hàng vay vốn

91
......92......
92
92
95

3.2.3. Đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ thực hiện xếp hạng tín dụng

......96......

3.2.4. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ tin học

......98......

3.2.5. Mở rộng ứng dụng kết quả xếp hạng tín dụng

......99......

3.2.6. Nâng cao chất lượng quản trị điều hành

.....100.....

3.2.7. Quy định cụ thể đối tượng không phải xếp hạng tín dụng

.....100.....

3.2.8. Cụ thể và cơng khai chính sách khách hàng


....101.....

3.3. Kiến nghị

.....101.....

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành hữu quan

....101.....

3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

.....105.....

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt
Nam
Kết luận chương 3

.....106.....
.....109.....

"KgTLUAN............................................................................................ .....110.....

_NHMỤCTÃĨLĨẸU.................................................. .....112.....
PHỤLỤC...............................................................


Chữ viết tắt


Nguyên văn

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triên nơng thơn Việt Nam

BCTC

Báo cáo tài chính

BIDV

Ngân hàng Đâu tư và Phát triên Việt Nam

CBTD
CĐKH

Cán bộ tín dụng
Châm điêm khách hàng

^CIC

Trung tâm thơng tin tín dụng

^DN

Doanh nghiệp

HTXHTD


Hệ thống xếp hạng tín dụng

NCĐ

Người châm điêm

^NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triên nơng thơn
^KH

Khách hàng

RRTD
S&P

Rủi ro tín dụng
Standard & Poor’s

TCTD


Tổ chức tín dụng

^TD

Tín dụng

TDNH
VCSH

Tín dụng ngân hàng
Vốn chủ sở hữu

XHTD

xếp hạng tín dụng

XHTDNB

xếp hạng tín dụng nội bộ


STT

DANH MỤC

TRANG

1


Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức của Agribank Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh

48

2

Sơ đồ 2.2: Quy trình xếp hạng và quản lý rủi ro tín dụng nội bộ

56

Sơ đồ 2.3: Xác định quy mô doanh nghiệp

62

3
4

Sơ đồ 3.1: Mơ hình thu thập, luu trữ thơng tin
94
Bảng 1.1: Điểm trọng số các chỉ tiêu phi tài chính chấm điểm XHTD
39
doanh nghiệp của BIDV
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG, PHỤ LỤC

5

Bảng 1.2: Điểm trọng số các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính chấm
điểm XHTD doanh nghiệp của BIDV

39


6

Bảng 1.3: Hệ thống ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp của BIDV

40

7

Bảng 1.4: Tỷ trọng chỉ tiêu về nhân thân và khả năng trả nợ

42

8

Bảng 1.5: Thang điểm xếp hạng tín dụng khách hàng cá nhân

42

9

Bảng 1.6: Thang điểm xếp hạng TSBĐ khách hàng cá nhân

43

10 Bảng 1.7: Ma trận ra quyết định sau khi tổng hợp điểm

43

11 Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu về huy động vốn giai đoạn năm 2010 - 2012


50

12 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu về du nợ tín dụng giai đoạn năm 2010-2012

52

13 Bảng 2.3: Kết quả tài chính giai đoạn 2010-2012

53

14 Bảng 2.4: Các chỉ tiêu tài chính
Bảng 2.5: Tỷ trọng các nhóm chỉ tiêu theo loại hình KH đã quan hệ tín
15
dụng_______________________________________________________
Bảng 2.6: Tỷ trọng các nhóm chỉ tiêu theo loại hình KH chua quan hệ
16
tín dụng____________________________________________________
17 Bảng 2.7: Tỷ trọng của chỉ tiêu tài chính và phi tài chính

64

18 Bảng 2.8: Thang điểm xếp hạng tín dụng doanh nghiệp

66

Bảng 2.9: Tỷ trọng chỉ tiêu về nhân thân và khả năng trả nợ của Cá nhân, Hộ

19 nông dân
Bảng 2.10: Tỷ trọng chỉ tiêu về nhân thân và khả năng trả nợ của Hộ

20
kinh doanh__________________________________________________
Bảng 2.11: Thang điểm xếp hạng tín dụng khách hàng Hộ gia đình, cá
21
nhân_______________________________________________________

65
65
66

69
70
70


22 Bảng 2.12: Thang điểm xếp hạng TSBĐ khách hàng Hộ gia đình, cá
nhân_______________________________________________________
23 Bảng 2.13: Báo cáo dư nợ cho vay theo ngành kinh tế

71
73

24 Bảng 2.14: Báo cáo dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế

74

25 Bảng 2.15: Báo cáo dư nợ theo nhóm nợ

75


26 Bảng 2.16. Báo cáo số lượng khách hàng thực hiện xếp hạng

76

27 Bảng 2.17: Kết quả xếp hạng tín dụng

77

28 Bảng 2.18: Sự khác biệt giữa Phân loại nợ theo Điều 6 và Điều 7

78

29 Bảng 2.19: Thang điểm xếp hạng khách hàng và nhóm nợ

79

30 Bảng 2.20: Nhóm nợ và tỷ lệ trích

80

31 Bảng 2.21: Ma trận xếp hạng rủi ro để ra quyết định cho vay

80



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Theo lộ trình khi gia nhập WTO năm 2007 thì năm 2011 sẽ mở ra một sân
chơi lành mạnh hơn cho các ngân hàng khi Việt Nam tháo bỏ mọi rào cản cho các
ngân hàng nước ngoài. Như vậy, hệ thống ngân hàng phải tiếp tục xây dựng, hồn
thiện mơi trường pháp lý phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đặc biệt đối
với các ngân hàng thương mại trong nước phải nâng cao năng lực tài chính, hiện đại
hóa cơng nghệ, thiết lập hệ thống quản trị rủi ro.. phù hợp với chuẩn mực quốc tế.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho các
NHTM, nhưng cũng hàm chứa nhiều rủi ro. Trong các cuộc họp tại Basel đã đưa ra
những yêu cầu về quản trị rủi ro trong đó chú trọng và đề cao vai trị xếp hạng tín
dụng đối với các Ngân hàng thương mại được quy định trong Hiệp ước Basel I
(Năm 1988) và bổ sung trong hiệp ước Basel II (Năm 2004).
Nhận thức được tầm quan trọng của XHTD, hầu hết các NHTM lớn tại Việt
Nam đã nghiên cứu triển khai hệ thống xếp hạng tín dụng để phục vụ cơng tác quản
trị rủi ro tín dụng và thực hiện chính sách khách hàng, một số ngân hàng đã được
Ngân hàng Nhà nước phê duyệt hệ thống XHTD và cho phép thực hiện phân loại nợ
và trích lập dự phịng rủi ro theo phương pháp định tính (Điều 7 Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN). Nhờ đó việc quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả hơn, khả năng
phịng ngừa rủi ro tín dụng cũng được cải thiện và dần tiếp cận với thông lệ quốc tế.
Ngày 27/7/2011 Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
cũng được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt cho thực hiện chấm điểm và phân loại
nợ theo Điều 7 quyết định 493. Sau hơn một năm triển khai hệ thống xếp hạng tín
dụng đã đạt được một số kết quả khả quan làm cơ sở cho việc thực hiện chính sách
khách hàng, là căn cứ để phân loại nợ theo Điều 5 Quyết định 469/QĐ-HĐTVXLRR của Hội đồng thành viên NHNo&PTNT Việt Nam ban hành ngày 30/3/2012
“Quy định về phân loại nợ, trích lập dự phịng rủi ro tín dụng trong hệ thống
NHNo&PTNT Việt Nam” và đáp ứng yêu cầu của công tác quản trị rủi ro dần phù
hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên do hệ thống xếp hạng tín dụng mới được triển


2


khai đến tất cả các chi nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam nên cịn nhiều hạn chế
như: Quy trình chấm điểm chưa đúng, thơng tin khơng đầy đủ, chưa có cơng cụ hỗ
trợ việc kiểm tra, kiểm soát ... dẫn đến kết quả chấm điểm, phân loại nợ chưa chính
xác, chính sách khách hàng chưa hợp lý.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc Ninh - Là một chi
nhánh của NHNo&PTNT Việt Nam cũng luôn quan tâm hiệu quả của hệ thống
XHTD nội bộ nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, giảm bớt tỷ lệ nợ xấu
phải trích dự phịng rủi ro, đáp ứng các yêu cầu của Basel, Ngân hàng Nhà nước và
NHNo&PTNT Việt Nam.
Hơn nữa tại NHNo&PTNT Việt Nam đang tồn tại hai phương pháp chấm
điểm khách hàng nên rất khó trong quá trình thực hiện chính sách khách hàng.
Từ các lý do trên tác giả chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp
hạng
tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Bắc
Ninh” làm mục tiêu nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống XHTD giúp thực
hiện tốt công tác quản trị rủi ro và chính sách khách hàng tại Chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn
Tìm hiểm rõ hơn lý luận về xếp hạng tín dụng, kinh nghiệm của một số quốc
gia trên thế giới và một số Ngân hàng thương mại Việt Nam
Đánh giá thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc
Ninh, rút ra những kết quả đạt được, các tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại, từ
đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hệ thống xếp hạng tín dụng tại
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu những lý luận cơ bản về hệ thống xếp hạng tín dụng của
Ngân hàng thương mại và những lý luận có liên quan.
- Thực trạng xếp hạng tín dụng tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh từ năm
2011 đến nay.
- Do NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh là một Chi nhánh của NHNo&PTNT
Việt Nam, khách hàng của Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh chỉ có tổ chức kinh tế và hộ gia



3

đình, cá nhân khơng có khách hàng là định chế tài chính; hơn nữa hệ thống xếp
hạng tín dụng đã triển khai từ năm 2010 nhưng đến quý 1/2012 mới chính thức thực
hiện xếp hạng để phân loại nợ và trích lập dự phịng rủi ro đối với khách hàng là tổ
chức kinh tế và hộ gia đình/cá nhân có dư nợ từ 500 triệu đồng trở lên. Vì vậy luận
văn tập trung vào nghiên cứu xếp hạng tín dụng đối với tổ chức kinh tế và hộ gia
đình,cá nhân.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng của Agribank được thực hiện thống nhất
trong các Chi nhánh, Phòng giao dịch của Agribank. Đó là một hệ thống chấm điểm
tự động và chi tiết tới từng ngành nghề, quy mô, loại khách hàng vì vậy phạm vi
nghiên cứu chỉ tập trung vào những khách hàng đặc thù của Chi nhánh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chủ đạo thực hiện luận văn là phép duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử. Thông qua phương pháp phân tích tài liệu, các báo cáo, đồng thời sử
dụng phương pháp logic, lý thuyết hệ thống để tìm ra nguyên nhân cũng như giải
pháp thực hiện mục tiêu của đề tài. Mặt khác thông qua khảo sát thực tế ở một số
chi nhánh trực thuộc, trao đổi, phân tích các vấn đề liên quan đến hệ thống xếp hạng
tín dụng của ngân hàng thương mại.
5. Ket cấu của luận văn
Đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn tỉnh Bắc Ninh”
Ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Lý luận chung về xếp hạng tín dụng trong ngân hàng thương
mại.
- Chương 2: Thực trạng hệ thống xếp hạng tín dụng tại Chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh.
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện hệ thống xếp

hạng tín dụng tại Chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Bắc Ninh.


4

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ XẾP HẠNG
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng và an tồn trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương
mại
1.1.1. Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng
a. Khái niệm ngân hàng thương mại
Để đưa ra được một định nghĩa về NHTM, người ta thường phải dựa vào tính
chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trường tài chính, và đơi khi cịn kết hợp
tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động.
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng phân tích, khai thác nội
dung của các định nghĩa đó, người ta dễ dàng nhận thấy các NHTM đều có chung
một tính chất là việc nhận tiền ký thác - tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, để sử
dụng vào các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu và các dịch vụ kinh doanh khác của
chính Ngân hàng.
Theo định nghĩa tại Luật các tổ chức tín dụng năm 2010:
“1. Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các
hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi
ngân hàng, tổ chức tài chính vi mơ và quỹ tín dụng nhân dân.
2. Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng theo quy định của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt
động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác xã.
3. Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các

hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật này
nhằm mục tiêu lợi nhuận. ” [4, tr2]
Từ ba định nghĩa chung trên, căn cứ vào tính chất và mục tiêu hoạt động,
Luật các tổ chức tín dụng cũng chỉ rõ các loại hình ngân hàng gồm: Ngân hàng
thương mại, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng chính sách và các
loại hình ngân hàng khác.


5

Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức tài chính là mơi
giới trên thị trường tài chính ngày càng phát triển về số lượng và quy mô hoạt động,
đa dạng và phong phú, hoạt động đan xen lẫn nhau. Người ta phân biệt ngân hàng
thương mại với các tổ chức mơi giới tài chính khác là ở chỗ ngân hàng thương mại
là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ hoạt
động đó đã tạo cơ hội cho ngân hàng thương mại có thể làm tăng bội số tiền gửi của
khách hàng trong hệ thống ngân hàng của mình. Đó là đặc trưng cơ bản để phân biệt
ngân hàng thương mại với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ khác có liên quan
đến tiền tệ, thể hiện ở việc các ngân hàng vay mượn, huy động vốn từ các nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư hay các tổ chức kinh tế- xã hội để cho vay hoặc
đầu tư vào các lĩnh vực mà pháp luật cho phép, nhằm thực hiện mục tiêu cuối cùng
là thu lợi nhuận. Do vậy, có thể hiểu đơn giản kinh doanh ngân hàng là việc tiến
hành các hoạt động kinh doanh các sản phẩm dịch vụ tài chính tiền tệ của ngân hàng
nhằm vào mục tiêu lợi nhuận.
b. Tín dụng của ngân hàng thương mại
Khó có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Vì vậy tùy theo góc độ
nghiên cứu mà chúng ta có thể xác định nội dung của thuật ngữ này.
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ la tinh là credo (tin tưởng, tín nhiệm).
Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau;

ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng
có một nội dung riêng. Nhưng chung quy lại, có thể hiểu:
Tín dụng nói chung được định nghĩa là quan hệ kinh tế trong đó có sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức giá trị hoặc hiện vật) từ
người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một
lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Nếu xem xét ở một góc độ hẹp hơn, “Tín dụng Ngân hàng là một giao dịch
về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa NH và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và
các chủ thể khác), trong đó, NH chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong


6

một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều
kiện vốn gốc và lãi cho NH khi đến hạn thanh toán ”. [9]
Ngày nay, TD không chỉ đơn thuần là việc chuyển giao quyền sử dụng vốn
bằng hình thái tiền tệ, hình thái tài sản tài chính (leasing) mà cịn sử dụng cả uy tín
của NH (hình thức bảo lãnh - tín dụng chữ ký) để cung cấp cho khách những dịch
vụ tốt nhất nhu chiết khấu, bao thanh toán, thấu chi, cho vay theo hạn mức, vay
trung dài hạn, đầu tu dự án...
1.1.1.2. Vai trò và đặc điểm của hoạt động tín dụng ngân hàng
a. Vai trị của tín dụng ngân hàng
Trong hoạt động của các NHTM, hoạt động tín dụng là một nghiệp vụ truyền
thống, nền tảng, chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu tài sản và cơ cấu thu nhập. Hoạt
động tín dụng đóng vai trị quan trọng khơng chỉ đối với hoạt động của hệ thống
ngân hàng, mà với toàn bộ nền kinh tế:
- TDNH thúc đẩy sự ra đời, tồn tại và phát triển của các hoạt động sản xuất
kinh doanh
TDNH là công cụ tài trợ nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn kịp thời về sản xuất,
tiêu dùng cho các chủ thể kinh tế trong xã hội. Vốn là yếu tố tiên quyết giúp các ý

tuởng kinh doanh đi vào thực tiễn cũng nhu mở rộng quy mô hiệu quả hoạt động
của các chủ thể kinh tế trong xã hội. Trong bối cảnh đứng truớc sự cạnh tranh khốc
liệt nhu hiện nay cùng làn sóng hội nhập khiến các chủ thể kinh tế gặp rất nhiều khó
khăn. Đặc biệt trong giai đoạn kinh tế phục hồi hiện nay, họ cần vốn để mở rộng
quy mô cả về chiều sâu và chiều rộng, đổi mới hiện đại hóa trang thiết bị, đào tạo
nguồn nhân lực.. .để nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định vị thế của mình
trên thị truờng. Tuy thị truờng tài chính, chứng khốn những năm trở lại đã có
những buớc tiến đáng kể song vẫn chỉ là bắt đầu mới phát triển đối với Việt Nam,
nó chua thực sự phát huy hết vai trị của mình là nơi giúp các DN tăng vốn, cùng
với các điều khoản chặt chẽ để có thể phát hành chứng khoán khiến cho việc huy
động vốn trực tiếp thông qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu chua phổ biến thì


7

TDNH vẫn luôn là nguồn vốn đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp nói riêng và
thành phần kinh tế nói chung.
- TDNH là một trong các địn bẩy kích thích các thành phần kinh tế và NH
hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
NH vừa là nguời “đi vay”, vừa là nguời “cho vay” nên bản thân NH trong
quá trình kinh doanh phải tính tốn đến hiệu quả kinh doanh sao cho bản thân NH
có lời, đồng thời hồn trả đuợc gốc và lãi cho nguời gửi tiền. Mặt khác, khi cho các
chủ thể vay vốn, NH cũng phải tính tốn đến hiệu quả kinh tế sao cho bản thân họ
có lời và hồn trả vốn gốc và lãi vay cho NH. Nhu vậy TDNH có tác dụng tăng
cuờng chế độ hạch tốn kinh tế khơng chỉ đối với các NHTM, mà cả với các khách
hàng đi vay.
- TDNH là kênh truyền tải tác động nhằm thực hiện các mục tiêu chính sách
tiền tệ vĩ mơ trong từng thời kỳ
Thơng qua việc cấp tín dụng cho các chủ thể trong xã hội, TDNH đã góp
phần điều hịa sự luu thông của tiền tệ. Nhờ việc điều chỉnh các điều kiện TD nhu

về lãi suất, hạn mức, thời hạn, yêu cầu thế chấp, bảo lãnh...mà TDNH đã có tác
động giúp thực hiện các mục tiêu vĩ mô của quốc gia trong từng thời kỳ theo sự
điều tiết của Nhà nuớc. Cụ thể, khi các NHTM mở rộng TD cấp vốn ra thị truờng,
sẽ tạo điều kiện tốt cho các KH tiếp cận nguồn vốn rẻ để tăng cuờng sản xuất kinh
doanh. Từ đó đóng góp chung vào sức tăng truởng GDP của cả nuớc, ổn định giá
cả, tạo thêm công ăn việc làm và ổn định xã hội. Hoạt động TD cũng có vai trị
trong việc tác động đến hoạt động huy động các nguồn lực, hình thành và biến
nguồn vốn thành đầu tu, tăng truởng kinh tế và tạo các buớc nhảy vọt về công nghệ.
NHTM cấp TD cho các KH trên cơ sở nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy
động, có ngun tắc hồn trả cả gốc và lãi duới các hình thức cho vay ứng truớc,
chiết khấu, bảo lãnh...và nó mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho NH. Nhung rủi ro
TD thuờng xảy ra, luôn đe doạ sự tồn tại của NH.


8

b. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng là một trong những nghiệp vụ cơ bản của NHTM, nó là
hoạt động sinh lời chủ yếu và ln chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của
các NHTM. Hoạt động tín dụng ngân hàng có những đặc điểm sau:
- Tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lịng tin. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi
Ngân hàng có lịng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hiệu
quả và có khả năng hồn trả nợ vay đúng hạn.
- Tín dụng ngân hàng cho vay chủ yếu bằng vốn đi vay của các thành phần
trong xã hội, nên mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn, bảo đảm
cho ngân hàng hồn trả vốn huy động.
- Tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Giá trị hoàn trả
phải lớn hơn giá trị lúc cho vay (giá trị gốc), nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá trị gốc
khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi, có nhu vậy mới bù đắp đuợc chi
phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng, phản ánh bản chất hoạt động kinh

doanh của ngân hàng.
- Hoạt động tín dụng dựa trên cơ sở niềm tin, vì vậy hoạt động tín dụng tiềm
ẩn rủi ro cao, việc thu hồi vốn phụ thuộc không những vào bản thân khách hàng mà
cịn phụ thuộc vào mơi truờng hoạt động, ngồi tầm kiểm sốt của khách hàng nhu
sự biến động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát, tăng truởng kinh tế, thị truờng,
thiên tai...
Từ đặc điểm trên ta thấy, hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, rủi ro tín
dụng ln tồn tại song song với hoạt động tín dụng, chúng ta chỉ có thể tìm cách
hạn chế chứ khơng thể loại trừ. Rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ
khác nhau nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi đuợc lãi cho
vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu đuợc gốc, lãi và nợ tổn thất với tỷ lệ lớn
dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài khơng khắc phục
đuợc ngân hàng sẽ bị phá sản gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung
và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu
chính nhung cũng chứa đựng nhiều rủi ro và mức độ ảnh huởng lớn đối với hoạt


9

động ngân hàng vì vậy địi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải có những biện pháp,
cơng cụ hữu hiệu để giảm thiểu rủi ro tín dụng.
1.1.2. Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Rủi ro tín dụng, nguyên nhân và hậu quả
a. Khái niệm rủi ro tín dụng
Theo Ủy ban Basel: “RRTD là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác
khơng thực hiện các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận.” [2]
Vậy RRTD là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của Ngân hàng, do
khách hàng khơng thực hiện, hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
b. Ngun nhân của rủi ro tín dụng:

* Nhóm nguyên nhân khách quan là tác nhân gây ra RRTD bất khả kháng,
xảy ra ngoài ý muốn và tầm kiểm soát của con người trong một thời điểm nào đó,
như:
- Tình hình chính trị và hệ thống pháp luật khơng ổn định: Việc chính trị bất
ổn, hay hệ thống pháp luật chồng chéo, chưa hồn chỉnh, cịn nhiều kẽ hở sẽ dẫn tới
việc các chủ thể kinh tế khơng an tâm trong kinh doanh, khơng thích nghi được với
sự thay đổi, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh, đến khả năng trả nợ ngân
hàng.
- Các yếu tố thuộc mơi trường kinh tế thay đổi: Đó là sự thay đổi của chu kì
kinh tế, lạm phát, hội nhập kinh tế quốc tế.. .RRTD thường xảy ra khi nền kinh tế
rơi vào tình trạng suy thối, khi đó lạm phát tăng cao kéo theo sự thất nghiệp và
hàng hóa sản xuất ra khơng tiêu thụ được làm cho chủ thể kinh tế không thu hồi
được vốn, hoạt động kém hiệu quả, lợi nhuận suy giảm nên việc thanh tốn nợ gặp
khó khăn.
- Các yếu tố xã hội gắn với mỗi vùng: như dân số, tâm lý, thói quen tiêu
dùng, tập qn, trình độ văn hóa ... nếu khơng được NH quan tâm đúng mức, sẽ gây
ra việc không phù hợp giữa sản phẩm tín dụng với thói quen của khách hàng, từ đó
là nguyên nhân của rủi ro tín dụng.


10

- Sự lạc hậu về công nghệ thông tin: Việc NH không theo kịp đà phát triển
của công nghệ, như việc ứng dụng các phần mềm chuyên ngành dẫn đến đưa ra các
quyết định cho vay không đúng cũng sẽ gây ra RRTD cho NH.
Nhóm nguyên nhân chủ quan, bao gồm nguyên nhân từ phía người vay và
bản thân ngân hàng.
Ngun nhân từ phía ngân hàng:
Trước hết, phải nói đến việc NH cịn thiếu một chính sách TD nhất qn,
chính sách TD ở đây phải bao gồm định hướng chung cho việc cho vay, chế độ TD

ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy định về đảm bảo tiền vay, danh mục lựa chọn
KH trong từng giai đoạn. Nguyên nhân gây ra RRTD từ phía NH có thể khái qt
như sau:
- NH khơng có đủ thơng tin về các số liệu thống kê để phân tích và đánh giá
KH. dẫn đến đánh giá sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc xác định thời hạn
cho vay và trả nợ không phù hợp với phương án kinh doanh của NH.
- Sự nới lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không
phát hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn vay sai mục đích.
- Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm. coi đó là vật bảo
đảm chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
- Chạy theo số lượng hoặc theo kế hoạch mà sao nhãng việc coi trọng chất
lượng khoản vay, quá lạc quan và tin tưởng vào sự thành công của phương án kinh
doanh của KH.
- NH không giải quyết hợp lý quan hệ giữa nguồn vốn huy động và nguồn
vốn sử dụng, cụ thể là: dự trữ vốn quá ít so với nhu cầu bảo đảm thanh tốn, từ đó
dẫn đến mất khả năng thanh tốn nếu KH có nhu cầu rút vốn q nhiều; hoặc dữ trữ
vốn quá nhiều gây ứ đọng, lãng phí trong sử dụng vốn; hoặc lấy vốn ngắn hạn cho
vay trung dài hạn quá mức quy định.
- Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số CBTD NH chưa đủ tầm và vấn
đề quản lý sử dụng và đãi ngộ cán bộ NH chưa thỏa đáng.


11

- Cạnh tranh giữa các TCTD chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy
mô, bỏ qua các điều kiện, tiêu chuẩn trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng
các khoản vay.
Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
- Sử dụng vốn sai mục đích, khơng có thiện chí trả nợ vay. Đa số các KH
khi vay vốn NH đều có các phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Số lượng KH cố

tình sử dụng vốn sai mục đích, lừa đảo NH không nhiều. Tuy nhiên, những vụ việc
phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín cán bộ, ảnh hưởng xấu đến các
KH khác.
- Năng lực kinh doanh kém, đầu tư nhiều lĩnh vực quá khả năng quản lý. Khi
các KH vay tiền NH để mở rộng quy mô kinh doanh, đa số là tập trung vốn đầu tư
vào tài sản vật chất chứ ít KH nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho
bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế tốn theo đúng chuẩn mực. Quy mơ kinh
doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của
các phương án kinh doanh đầy khả thi mà đáng lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
- KH vay vốn tại nhiều TCTD dưới một danh nghĩa hay nhiều danh nghĩa
khác nhau nên thiếu sự phân tích một cách tổng thể, khó theo dõi dịng tiền dẫn đến
việc sử dụng vốn vay chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
- Tình hình tài chính của DN yếu kém, thiếu minh bạch. Quy mô tài sản,
nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn chủ sở hữu cao là đặc điểm chung của phần lớn
các DN Việt Nam. Ngoài ra, việc ghi chép một cách đầy đủ, rõ ràng, chính xác các
sổ sách kế toán vẫn chưa được các DN tuân thủ nghiêm chỉnh và trung thực. Vì vậy
khi cán bộ NH lập các bản phân tích tài chính của DN dựa trên các số liệu ngày
thường thiếu thực tế và xác thực.
c. Hậu quả rủi ro tín dụng
- Đối với nền kinh tế
Hệ thống NH được coi là huyết mạch của nền kinh tế. Mỗi NH là một mắt
xích quan trọng trong hệ thống đồng bộ này. Trong lĩnh vực tiền tệ vơ cùng nhạy
cảm thì rủi ro của NH này sẽ lan truyền sang các NH khác gây ra rủi ro hệ thống.


12

Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng, sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn của ngân
hàng, gây hoang mang cho các khách hàng gửi tiền, từ đó có thể xảy ra hiện tượng
rút tiền ồ ạt. Sự bất ổn trong hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh

tế. Nó sẽ gây ra tình trạng suy thoái, giá cả tăng, sức mua của đồng tiền giảm
xuống, gia tăng thất nghiệp, xã hội mất ổn định... Từ các vấn đề trong kinh tế sẽ
nảy sinh những tệ nạn xã hội làm giảm sự ổn định và cản trở sự phát triển bền vững.
- Đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng khơng thu được khoản tín dụng đã cấp và
lãi vay, nhưng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động đến hạn. Điều này sẽ
làm NH mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn TD giảm làm cho hiệu quả
kinh doanh của NH giảm, chi phí tăng lên so với dự kiến. Đến một mức nào đó, NH
khơng đủ vốn để trả cho người gửi tiền, thì sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
tốn. Và kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy
tín, sức cạnh tranh giảm, kết quả kinh doanh ngày càng xấu, điều này có thể dẫn NH
đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản. RRTD ở một NH xảy ra ở mức độ khác
nhau: nhẹ nhất là NH bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng
nhất là khi NH không thu hồi được vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến NH
bị thua lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài và không khắc phục được, NH sẽ
bị phá sản và gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống NH
nói riêng.
Các khoản cho vay khơng thanh tốn đúng hạn là hình thức biểu hiện của
RRTD. Chúng được hình thành do hàng loạt các nguyên nhân khác nhau. Hậu quả
của RRTD là rất lớn; vì vậy, để hạn chế tối đa các tổn thất, NHTM phải có một
chương trình quản trị đồng bộ, từ chính sách quản trị rủi ro các khoản cho vay riêng
lẻ và danh mục cho vay đến việc giám sát và xử lý các khoản cho vay đó.
Có thể nói, RRTD là khơng thể tránh khỏi, nó theo sát q trình kinh doanh
của NH; có thể đề phịng, hạn chế chứ khơng thể loại trừ. Thơng qua tìm ra những
ngun nhân căn bản của RRTD thì việc đưa ra các giải pháp giải quyết đảm bảo an
toàn trong hoạt động TD ngày càng trở nên cấp bách.


13


1.1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng
- Khái niệm Quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến luợc, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt đuợc các mục tiêu an toàn,
hiệu quả và phát triển bền vững; tăng cuờng các biện pháp phòng ngừa, hạn chế và
giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong hoạt động tín dụng, từ đó tăng doanh thu, giảm
chi phí và nâng cao chất luợng hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và
dài hạn của NHTM.
Quản trị rủi ro tín dụng gắn liền với quản trị và kinh doanh tín dụng, một trong
những hoạt động chủ đạo của NHTM. Quản trị rủi ro tín dụng phải huớng vào việc
đảm bảo hiệu quả của hoạt động tín dụng và khơng ngừng nâng cao chất luợng hoạt
động tín dụng của NHTM ngay cả trong những điều kiện thị truờng đầy biến động,
nguy cơ rủi ro không ngừng gia tăng. Cụ thể quản trị rủi ro tín dụng phải nhằm vào
việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn trong kinh doanh của mỗi
NHTM bằng các chính sách, các biện pháp quản lý, giám sát các hoạt động tín dụng
một cách khoa học và hiệu quả.
- Nội dung quản trị rủi ro tín dụng:
+ Xây dựng chiến luợc tín dụng: Mục đích cơ bản của chiến luợc tín dụng
là xác định khẩu vị rủi ro tín dụng. Khi đã xác định đuợc khẩu vị rủi ro tín dụng,
ngân hàng có thể phát triển kế hoạch để tối uu hóa lợi ích trong khi vẫn giữ rủi ro
tín dụng trong giới hạn đã định truớc. Chiến luợc tín dụng cần diễn tả đuợc:
o Tiêu chuẩn để cấp một khoản tín dụng dựa trên các phân đoạn khách hàng
khác nhau, sản phẩm, ngành, vị trí địa lý, tiền tệ và kỳ hạn;
o Mục tiêu cho từng phân khúc thị truờng cho vay và mức độ đa dạng hóa
hoặc mức độ tập trung ;
+ Xây dựng chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là yếu tố căn bản, là nền tảng để quản trị tín dụng hiệu
quả. Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu, tham số định huớng cho cán bộ ngân
hàng, những nguời làm công tác cho vay và quản trị danh mục đầu tu. Chính sách



14

được xây dựng khoa học, cẩn thận, thông suốt từ trên xuống dưới sẽ tạo điều kiện
cho
ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình, tránh rủi ro q mức và đánh giá
đúng về cơ hội kinh doanh. Các tổ chức giám sát hoạt động ngân hàng trên thế giới
đều coi một chính sách tín dụng được xây dựng đúng đắn là điều kiện thiết yếu để
quản trị tốt rủi ro tín dụng.
Chính sách tín dụng gồm các nội dung tối thiểu như sau:
o Tiêu chuẩn cấp tín dụng (thị trường, đối tượng khách hàng theo ngành, địa
lý, tài sản đảm bảo; chi tiết và chính thức hố việc đánh giá tín dụng/q trình thẩm
định, hệ thống đánh giá nội bộ ,cấu trúc khoản tín dụng);
o Thẩm quyền phê duyệt các cấp (thiết lập hệ thống phân cấp thẩm quyền và
trách nhiệm trong phê duyệt các khoản tín dụng và thay đổi trong điều khoản tín
dụng; thẩm quyền cho vay của cán bộ phải phù hợp với kinh nghiệm, khả năng và
tính cách của cá nhân; các khoản tín dụng vượt thẩm quyền);
o Hạn mức tín dụng đối với một khách hàng và nhóm khách hàng liên quan,
với ngành hoặc lĩnh vực kinh tế, khu vực địa lý và các sản phẩm cụ thể. Đảm bảo
tuân thủ các giới hạn của cơ quan quản lý nhà nước;\
o Thẩm quyền phê duyệt các thiệt hại có thể xảy ra và các khoản nợ có khả
năng mất vốn;
o Giá cả tín dụng;
o Vai trò và trách nhiệm của các đơn vị/cá nhân liên quan đến tổ chức và
quản lý tín dụng;
o Quản lý tín dụng (hồ sơ tín dụng, hợp đồng tín dụng, tài liệu, tài sản bảo
đảm và bảo lãnh);
o Kiểm tra tín dụng;
o Hướng dẫn và xử lý các khoản cho vay có vấn đề;
o Hướng dẫn rõ ràng về hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

+ Giới hạn cấp tín dụng:
Để hạn chế rủi ro, mỗi ngân hàng nên quy định hạn mức cấp tín dụng tối đa
cho từng cấp quản trị (mức phán quyết). Mức phán quyết có thể được quy định cho


15

các chi nhánh ngân hàng, các phòng giao dịch, tùy theo quy mô hoạt động, năng lực
làm việc của chi nhánh; theo loại sản phẩm tín dụng, tính chất có hay khơng có tài
sản bảo đảm của khoản vay.
Ngồi ra, ngân hàng cũng cần xác định một mức giới hạn tín dụng đối với
từng khách hàng riêng biệt. Nó được hiểu là mức tín dụng an tồn tối đa trong đó
khách hàng quản trị hiệu quả được hoạt động của mình và ở mức này, rủi ro ngân
hàng có thể chịu đối với khách hàng là thấp nhất.
Giới hạn tín dụng được xác định trên cơ sở chính sách tín dụng từng thời kỳ,
xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp, ngành nghề và quy mô hoạt động của họ, khả
năng cung ứng và quản trị vốn của ngân hàng.
+ Định giá khoản vay:
Định giá khoản vay là một công cụ vơ cùng quan trọng trong tiến trình
quản trị rủi ro tín dụng khi quyết định cho vay đã được đưa ra. Thông thường,
thu nhập mà một khoản vay mang lại cho ngân hàng gồm có: tiền lãi vay và phí.
về cơ cấu, lãi suất cho một khoản vay phải được xác định ở mức bảo đảm bù
đắp được chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần
bù rủi ro của khoản vay. Tùy thuộc vào chính sách của mình, ngân hàng sẽ xác định
mức lãi suất với phần bù rủi ro hợp lý.
+ Tài sản bảo đảm:
Tài sản bảo đảm là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh
doanh của khách hàng gặp rủi ro, dòng tiền của khách hà ng không đúng như dự
kiến. Tuy nhiên, khoản vay sẽ phải được thanh toán bằng tiền tạo ra từ hoạt động
sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng phát mại tài sản bảo đảm nên tài sản

bảo đảm mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để cho vay.
+ Quản lý tín dụng
Quản lý tín dụng là yếu tố quan trọng bảo đảm khoản cho vay được duy trì
một cách đúng đắn, an tồn sau khi vốn đã được giải ngân. Quản lý tín dụng gồm
việc lưu giữ hồ sơ tín dụng, hợp đồng tín dụng và các tài liệu liên quan, thu thập
thông tin tài chính hiện hành, các hoạt động liên quan tới tài sản thế chấp, gửi ra


×