Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

0834 nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại NH đầu tư và phát triển việt nam luận văn thạc sĩ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 110 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN TRƯỜNG SƠN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Hà Nội - 2/2011


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN TRƯỜNG SƠN

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Kim Anh

Hà Nội - 2/2011


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.........................................................3
1.1Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại........................3
1.1.1............................................................................Khái niệm rủi ro tín dụng
3
1.1.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng......................................................................... 7
1.1.3..............................................................................Phân loại rủi ro tín dụng
8
1.1.4..........................................................Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
9
1.2................................................................Chất lượng Quản lý rủi ro tín dụng
....................................................................................................................12
1.2.1

Khái niệm về Quản lý rủi ro tín..................................dụng
12

1.2.2........................................Khái niệm về Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng
12
1.2.3....................Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng
15
1.2.4..........................Các tiêu chí phản ánh chất lượng quản lý rủi ro tín dụng:
17

1.3.

Kinh nghiệm Quản lý rủi ro tín dụng tại một số nước trên thế giới và

bài
học kinh nghiệm cho các ngân hàng tại Việt Nam...............................................32
1.3.1............Kinh nghiệm Quản lý rủi ro tín dụng tại một số nước trên thế giới
32
1.3.2............................................................Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
37


2.3.2.......................................................................Những tồn tại hạn chế
..........................................................................................................66
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM........................... 72
3.1.

Định hướng, chính sách của BIDV trong thời gian tới về hoạt động

tín
dụng và chính sách QLRRTD..............................................................................72
3.1.1................................................................................................................Đị
nh hướng chung:........................................................................................72
3.1.2.......................Định hướng về hoạt động tín dụng và chính sách QLRRTD
75
3.2.Giải pháp nâng cao chất lượng QLRRTD.................................................76
3.2.1.......................................................Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp
76

3.2.2.

Hồn thiện cơ cấu tổ.................chức trong QLRRTD

77
3.2.2.
quyền
3.2.3.

Hồn thiện quy trình. nghiệp vụ, cơ chế phân cấp ủy
80
Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng

82
3.2.4.
sát

Hồn thiện hệ thống thơng tin báo cáo, kiểm tra giám
84

3.2.5 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ................................................86
3.2.6............................................Nâng cao chất lượng tài sản đảm bảo tiền vay
87
3.2.7.

Tiếp tục nâng cao chất lượng phân loại nợ, hệ thống xếp hạng tín


LỜI CAM ĐOAN


Tơi xin cam đoan đây là cơng trình của riêng tôi. Các số liệu đã nêu
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và
chưa được ai công bố trong bất cứ cơng trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Trường Sơn


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt đem lại lợi
nhuận chủ yếu nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro lớn nhất. Đến nay, hoạt
động tín dụng vẫn chiếm đến trên 70% lợi nhuận của các ngân hàng Việt Nam.
Tuy nhiên, rủi ro tín dụng cũng đã làm cho một số ngân hàng trong nước bị sáp
nhập, mua lại đổi tên, hoặc giải thể như: Ngân hàng Châu á Thái Bình Dương,
Ngân hàng Vũng Tàu Gia Định (bị giải thể); Ngân hàng Nam Đô, Ngân hàng Cổ
phần Hải Phòng sáp nhập vào ngân hàng khác... Nếu như khơng có sự can thiệp
của NHNN nhằm tránh hiệu ứng đổ vỡ có tính dây chuyền trong hệ thống ngân
hàng thì các ngân hàng này đã bị phá sản cũng chính vì ngun nhân rủi ro tín
dụng.
Từ năm 2008 đến nay, thế giới đang đối mặt với khủng hoảng kinh tế xuất
phát từ nguyên nhân khủng hoảng tài chính của Mỹ với sự đỗ vỡ của một số
ngân hàng thương mại lớn hàng đầu đã có lịch sử hàng trăm năm mà khởi nguồn
từ rủi ro tín dụng nhà đất. Việt Nam đã có sự hội nhập sâu rộng với nền kinh tế
thế giới nên không thể tránh khỏi bị ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng này.
Là một trong những ngân hàng thương mại lớn hàng đầu đất nước, Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam (BIDV) đã đóng góp một phần khơng nhỏ

vào cơng cuộc phát triển kinh tế của đất nước và sự vững mạnh của hệ thống
ngân hàng. Mặc dù chất lượng tín dụng xét trên tổng thể toàn hệ thống Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là tốt song chất lượng không đồng đều giữa
các chi nhánh, có thời điểm rủi ro tín dụng tăng cao do vậy cần thiết phải có sự
nhìn nhận, đánh giá khách quan để nâng cao chất lượng Quản lý rủi ro (QLRR)
tín dụng, tăng hiệu quả kinh doanh, phát triển bền vững, lâu dài. Giai đoạn khó
khăn của nền kinh tế trong nước như hiện nay tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ rủi ro


2

tín dụng mà điều cốt yếu là cần có sự phịng ngừa rủi ro để đảm bảo an tồn hoạt
động.
2. Mục đích nghiên cứu của luận văn:
Đánh giá thực trạng chất lượng QLRRTD của BIDV, nhìn nhận những ưu
điểm và tồn tại qua đó đề xuất các giải pháp trên cơ sở phát huy ưu điểm, khắc
phục tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tăng hiệu quả kinh doanh và sự
phát triển bền vững của ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn:
Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng QLRRTD của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2009
4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong nghiên cứu, luận văn đã kết hợp sử dụng tổng hợp các phương
pháp: phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp logic, phương pháp phân
tích và tổng hợp, phương pháp thống kê để làm rõ nội dung nghiên cứu
5. Kết cấu của luận văn:
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Những lý luận cơ bản về chất lượng QLRRTD của ngân hàng
thương mại.

- Chương 2: Thực trạng chất lượng QLRRTD của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam
- Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng QLRRTD tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam


3

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại

1.1.1.

Khái niệm rủi ro tín dụng

Tín dụng là nghiệp vụ nhiều rủi ro nhất trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng, có thể gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng thậm chí làm phá sản ngân
hàng. Chính vì vậy, các nhà kinh tế đã nghiên cứu rất nhiều về rủi ro tín dụng để
có thể quản trị tốt, cho đến nay, đã có những định nghĩa khác nhau về rủi ro tín
dụng, chẳng hạn như:
- Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho
một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản
cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời
hạn (theo A. Saunder và H.Lange, trong tài liệu “Financial Institutions
Management - A Modern Perpective”),
- Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng

sai hẹn, có nghĩa là khách hàng khơng thanh tốn (theo Timothy W.Koch)
- Rủi ro tín dụng là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc
hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng (Theo
Henie Van Greuning... Sonja Brajovic Bratanovic).
- Theo Uỷ ban Basel: "RRTD là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên
đối tác khơng thực hiện được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã
thoả thuận". Thực chất rủi ro thất thốt đối với một ngân hàng theo uỷ ban Basel
đó là: "Sự vỡ nợ của người giao ước trong hợp đồng" mà sự vỡ nợ được xác
định là bất kỳ sự vi phạm nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn
trả gốc và/hoặc lãi.


4

- Theo quy định của Việt Nam tại khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, “rủi ro tín dụng là khả
năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết”.
Tổng hợp các khái niệm trên ta đều thấy có điểm chung đó là rủi ro tín
dụng theo nghĩa mới chỉ là khả năng có thể xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là
một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất,
một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao
nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng
tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín
dụng được chủ động trong phịng ngừa, trích lập dự phịng, đảm bảo chống đỡ
và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Rủi ro tín dụng luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra

những hậu quả nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã
hội của mỗi quốc gia, thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi tồn cầu. Hậu quả
của rủi ro tín dụng có thể được kể ra như sau:
- Đối với ngân hàng bị rủi ro:
Do không thu hồi được nợ (gốc, lãi) làm cho nguồn vốn ngân hàng bị thất
thoát, trong khi ngân hàng vẫn phải chi trả tiền lãi cho nguồn vốn hoạt động, làm
cho lợi nhuận bị giảm sút, thậm chí nếu trầm trọng hơn thì có thể bị phá sản.
+ Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng: Rủi ro tín dụng thể hiện ở nợ quá
hạn, nợ xấu của ngân hàng tăng cao phản ánh năng lực quản trị, kinh doanh của
ngân hàng trong lĩnh vực tín dụng khơng tốt, từ đó người ta nghĩ đến khả năng
quản trị nói chung của ngân hàng đó có vấn đề. Thông tin về việc một ngân hàng


5

có mức độ rủi ro cao thường được báo chí nêu lên và lan truyền trong dân
chúng, điều này sẽ khiến cho việc huy động vốn, cung ứng các dịch vụ ngân
hàng khác của ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn.
- Rủi ro làm ảnh hưởng tới khả năng thanh tốn của ngân hàng: Đối với
các khoản tín dụng gặp rủi ro khơng thanh tốn đúng hạn hoặc mất khả
năng
thanh tốn ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong khi phải thanh toán các
khoản
tiền gửi đúng hạn. Khi ngân hàng mất khả năng thanh tốn thậm chí chỉ
trong
một ngày, thơng tin sẽ lan truyền rất nhanh, với lo sợ ngân hàng phá sản
người
đến rút tiền càng đông, làm nguy cơ phá sản trở thành hiện thực.
- Rủi ro làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Rủi ro tín dụng làm cho
doanh thu thấp (do không thu được lãi vay), dẫn đến lợi nhuận thấp, thậm

chí



lỗ. Hơn nữa kể cả trường hợp khơng lỗ thì do rủi ro tín dụng cao dẫn đến
phải
tăng trích lập dự phịng rủi ro khiến cho lợi nhuận cịn lại càng thấp, thậm
chí



trích dự phịng hết cả phần lợi nhuận trước thuế khiến cho phần lợi nhuận
sau
thuế bằng 0.
- Rủi ro có thể làm phá sản ngân hàng: Nếu rủi ro xảy ra ở mức độ ngân
hàng khơng có khả năng ứng phó thì sẽ gây phản ứng dây chuyền trong
dân
chúng, dân chúng sẽ đổ xô đến ngân hàng rút tiền gửi và ngân hàng không


6

một ngân hàng mất khả năng thanh toán và phá sản thì sẽ có những tác động dây
chuyền ảnh hưởng xấu các ngân hàng và các bộ phận kinh tế khác. Nếu khơng
có sự can thiệp kịp thời của NHNN và Chính phủ thì tâm lý sợ mất tiền sẽ lây
lan đến toàn bộ người gửi tiền và họ sẽ đồng loạt rút tiền tại các NHTM làm cho
các ngân hàng khác vơ hình chung cũng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
toán.
- Đối với nền kinh tế:
Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với nền kinh tế, là kênh thu hút và

bơm tiền, sự phá sản một ngân hàng sẽ làm cho nền kinh tế bị rối loạn, hoạt
động kinh tế bị mất ổn định và ngưng trệ, mất bình ổn về quan hệ cung cầu, lạm
phát, thất nghiệp, tệ nạn xã hội gia tăng, tình hình an ninh chính trị bất ổn; Làm
ảnh hưởng đến vị thế và hình ảnh của hệ thống ngân hàng - tài chính quốc gia
cũng như tồn bộ nền kinh tế của quốc gia đó thậm chí ảnh hưởng đến tồn cầu.
Khủng hoảng kinh tế thế giới trong giai đoạn 2008 - 2009 từ khủng hoảng tài
chính của Mỹ mà xuất phát từ sự cho vay dưới chuẩn, rủi ro tín dụng nhà đất dẫn
đến sụp đổ của nhiều ngân hàng hàng đầu nước Mỹ là là một ví dụ điển hình cho
hiệu ứng dây chuyền trong hệ thống tài chính ngân hàng đã ảnh hưởng lan rộng
trên tồn thế giới.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra sẽ gây ảnh hưởng ở các
mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi phải trích lập dự
phịng, khơng thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được
vốn gốc và lãi vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn.
Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói
riêng. Chính vì vậy địi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và
có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.


7

1.1.2 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phịng ngừa rủi ro tín dụng có hiệu quả, nhận biết các đặc
điểm của rủi ro tín dụng rất cần thiết và hữu ích. Rủi ro tín dụng có những đặc
điểm cơ bản sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. Rủi ro tín dụng xảy
ra


khi

khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong q trình sử dụng vốn;
Hay

nói

cách khác những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là
nguyên
nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng của ngân hàng.
- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của rủi ro
tín
dụng do đặc trưng ngân hàng là trung gian tài chính kinh doanh tiền tệ. Do
đó
khi phịng ngừa và xử lý rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro,
xuất
phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có
biện
pháp phịng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu: rủi ro tín dụng ln tồn tại và gắn liền
với hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại: tình trạng thơng tin bất


8

1.1.3.

Phân loại rủi ro tín dụng


Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu
cầu nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng
thành các loại khác nhau.
- Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân
chia thành các loại sau đây:
+ Rủi ro giao dịch là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân
phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn (rủi ro có liên
quan đến q trình đánh giá và phân tích tín dụng, phương án vay vốn để quyết
định tài trợ của ngân hàng); rủi ro bảo đảm (rủi ro phát sinh từ các tiêu chuẩn
đảm bảo như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo...); rủi ro
nghiệp vụ (rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho
vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề).
+ Rủi ro danh mục: là rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân thành
rủi ro nội tại (xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng
vay vốn, lĩnh vực kinh tế) và rủi ro tập trung (rủi ro do ngân hàng tập trung cho
vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một
vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao).
- Căn cứ tính khách quan, chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi ro theo
các loại tương ứng:
+ Rủi ro khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên
tai, chiến tranh, người vay bị chết, mất tích hoặc các biến động ngồi dự kiến


9

khác làm thất thoát vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ
chính sách.

+ Rủi ro chủ quan do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay như:
người vay kinh doanh thua lỗ, làm thất thốt vốn, mất khả năng trả nợ hay cố
tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn của ngân hàng.... rủi ro chủ quan của ngân hàng
như yếu kém trong việc thẩm định khách hàng, thẩm định dự án nên cho vay
thiếu hiệu quả, cán bộ ngân hàng cấu kết với khách hàng để lừa đảo, chiếm dụng
vốn của ngân hàng...
Ngồi ra cịn nhiều hình thức phân loại khác như phân loại căn cứ theo cơ
cấu các loại hình rủi ro, phân loại theo nguồn gốc hình thành, theo đối tượng sử
dụng vốn vay...
1.1.4.

Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng

Việc nhận diện những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng giúp ngân hàng
có biện pháp phịng ngừa hiệu quả, giảm thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ
bản sau đây:
- Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng:
+ Chính sách tín dụng không hợp lý, quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi
nhuận dẫn đến cho vay đầu tư quá liều lĩnh, tập trung nguồn vốn cho vay quá
nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó (ví dụ như bất động
sản, chứng khốn... là những lĩnh vực có nhiều lợi nhuận nhưng rủi ro cao do giá
cả biến động thất thường với biên độ mạnh), tỷ trọng tín dụng trung dài hạn và
ngắn hạn quá chênh lệch gây mất cân đối về kỳ hạn, dòng tiền của ngân hàng.
+ Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thơng tin
khơng đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư khơng hợp lý: Khơng tính đến chu kỳ
kinh doanh của nền kinh tế, chu kỳ sống của sản phẩm hàng hoá, nhất là đối với
những ngân hàng có sự tập trung vào lĩnh vực bất động sản. Điều này xuất phát


10


từ yếu kém trong quản lý danh mục đầu tư tín dụng; Khơng dự kiến phương án
trong trường hợp xấu nhất, làm cho ngân hàng khơng có sự chuẩn bị kỹ nên
khơng phản ứng nhanh chóng, kịp thời để vượt qua những cú sốc bất lợi; Không
theo dõi, giám sát thường xuyên khách hàng hoặc tài sản bảo đảm, do đó khơng
có hành động sớm nhằm hạn chế RRTD; Thiếu đánh giá lại chất lượng tín dụng,
do vậy ngân hàng khơng có thơng tin chính xác, kịp thời về tình trạng tín dụng
thực của Ngân hàng (thực chất là khơng đánh giá đúng mức độ RRTD theo thời
gian).
+ Do cạnh tranh của các ngân hàng mong muốn có tỷ trọng, thị phần cao
hơn các ngân hàng khác nên không áp dụng đầy đủ hoặc bỏ qua các điều kiện,
tiêu chuẩn cấp tín dụng.
+ Cán bộ tín dụng (CBTD) khơng tn thủ chính sách tín dụng, khơng
chấp hành đúng quy trình cho vay. CBTD yếu kém về trình độ nghiệp vụ;
CBTD vi phạm đạo đức kinh doanh, phối hợp với khách hàng để lừa đảo, chiếm
dụng vốn của ngân hàng.
+ Định giá tài sản khơng chính xác; khơng thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý cần thiết; hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là:
tính pháp lý, tính thanh khoản của tài sản..
- Các nguyên nhân thuộc về phía khách hàng:
+ Do khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả, khơng tính
tốn kỹ lưỡng nhưng bất trắc, rủi ro có thể xảy ra đối với hoạt động kinh doanh
của mình.
+ Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản: hạn chế trong
việc quản lý dòng tiền dẫn đến nguyên nhân khi đến hạn thanh tốn khơng có
tiền trả ngân hàng.
+ Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành; kinh doanh thua lỗ
liên tục, hàng hóa khơng tiêu thụ được.



11

+ Do mất đoàn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành của
doanh nghiệp vay vốn.
+ Khách hàng cố ý chiếm đoạt vốn, lừa đảo ngân hàng.
+ Khách hàng bị thất nghiệp, suy giảm thu nhập hoặc gặp bất trắc trong
cuộc sống (bệnh tật, tai nạn, trắc trở trong cuộc sống gia đình) làm ảnh hưởng
đến nguồn trả nợ ngân hàng.
- Các nguyên nhân khách quan liên quan đến mơi trường bên ngồi:
+ Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm khách hàng vay vốn bị thiệt hại,
ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, không trả được nợ ngân hàng.
+ Tình hình an ninh, trong nước, trong khu vực bất ổn: mơi trường chính
trị kém ổn định, xảy ra xung đột, chiến tranh...tất yếu dẫn đến sản xuất ngừng
trệ, doanh nghiệp khơng có khả năng trả nợ ngân hàng.
+ Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán
cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đoái biến động bất thường, sức mua giảm sút,
hàng hóa dịch vụ khơng tiêu thụ được làm khách hàng vay vốn thiệt hại, thậm
chí phá sản.
+ Mơi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mô: Hành
lang pháp lý không đồng bộ, Luật pháp thường xuyên thay đổi, không nhất
quán, mâu thuẫn, không rõ ràng gây trở ngại rất lớn cho việc tuân thủ pháp luật,
thậm chí là yếu tố thúc đẩy hành vi vi phạm pháp luật như: Trốn lậu thuế, lách
luật vì mục tiêu lợi nhuận, hoặc gây thiệt hại rất lớn về kinh tế cho các doanh
nghiệp khi có tranh chấp pháp lý với doanh nghiệp nước ngoài...dẫn tới suy
giảm khả năng trả nợ ngân hàng của các khách hàng vay vốn.
Tóm lại, các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng rất đa dạng, có những
ngun nhân khách quan và những nguyên nhân do chủ thể tham gia quan hệ tín
dụng. Những nguyên nhân chủ quan, do các chủ thể có ảnh hưởng rất lớn đến



12

chất lượng tín dụng và ngân hàng có thể kiểm sốt được nếu có những biện pháp
thích hợp.
1.2.
1.2.1

Chất lượng Quản lý rủi ro tín dụng
Khái niệm về Quản lý rủi ro tín dụng.

Trong hoạt động Ngân hàng thì quản lý được hiểu là q trình tác động
liên tục có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên các đối tượng bị quản
lý và các khách thể kinh doanh nhằm sử dụng tốt nhất mọi tiềm năng, cơ hội để
đạt được các mục tiêu chung đã đề ra trong môi trường kinh doanh luôn biến
động.
Quản lý rủi ro là một loại quản lý chức năng còn non trẻ. Trong một thời
gian dài, nhiều nhà quản lý rủi ro bị lẫn với vai trò của nhà bảo hiểm hay chức
năng kiểm soát của ngân hàng. Tuy vậy, quản lý rủi ro ngày càng chứng tỏ tính
độc lập tương đối của nó trong hệ thống các hoạt động quản lý doanh nghiệp.
"Quản lý rủi ro, đó là dự phịng- với chi phí thấp nhất-các nguồn lực tài chính,
cần và đủ tuỳ theo từng tình huống cụ thể. Đó chính là kiểm sốt và loại trừ nếu
có thể bằng cách giảm thiểu hay chuyển giao chúng, tối ưu hoá cách thức sử
dụng các nguồn lực tài chính doanh nghiệp"
Quản lý RRTD là một quá trình từ việc hoạch định chiến lược đến việc tổ
chức thực hiện, điều khiển và kiểm soát việc thực hiện chiến lược phòng ngừa,
hạn chế và xử lý rủi ro trong hoạt động tín dụng mà NHTM đã đề ra.
1.2.2.
1.2.2.1

Khái niệm về Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng

Khái niệm chung về chất lượng

Trước khi nghiên cứu về chất lượng QLRRTD, ta cần hiểu rõ chất lượng
là gì. Hiện nay vẫn cịn tồn tại 3 khuynh hướng khác nhau về chất lượng như
sau:


13

- Khuynh hướng sản xuất cho rằng chất lượng là sự hoàn hảo và phù hợp
của một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu và tiêu chuẩn, quy cách đã
xác
định trước.
- Khuynh hướng từ sản phẩm cho rằng: “Chất lượng là tập hợp những tính
chất của sản phẩm để thỏa mãn những nhu cầu xác định phù hợp với cơng
dụng
của nó”.
- Khuynh hướng thị trường quan niệm chất lượng xuất phát và gắn bó chặt
chẽ với các yếu tố của thị trường như nhu cầu, cạnh tranh, giá cả,... trong
khuynh hướng này lại có những quan niệm chất lượng khác nhau, đó là:
+ Xuất phát từ người tiêu dùng, chất lượng được định nghĩa là sự phù hợp
của sản phẩm với mục đích sử dụng của người tiêu dùng.
+ Dưới góc độ giá trị, chất lượng được hiểu là đại lượng đo bằng tỷ số
giữa lợi ích thu được từ tiêu dùng sản phẩm với chi phí phải bỏ ra để đạt được
nó. Theo quan niệm này, nhiều định nghĩa được đặt ra như: “Chất lượng là cung
cấp những sản phẩm và dịch vụ ở giá mà khách hàng chấp nhận được”.
+ Xuất phát từ tính cạnh tranh của sản phẩm thì chất lượng cung cấp
những thuộc tính mang lại lợi thế cạnh tranh nhằm phân biệt nó với các sản
phẩm cùng loại khác.
Mỗi quan niệm về chất lượng theo từng góc độ đều phục vụ cho những

mục đích cụ thể. Để giúp hoạt động quản lý chất lượng trong các doanh nghiệp
được thống nhất, dễ dàng, Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) 9001, phần
thuật ngữ đã đưa ra định nghĩa về chất lượng: “Chất lượng là mức độ thỏa mãn
của một tập hợp các thuộc tính đối với các yêu cầu”. Do tác dụng thực tế nên
định nghĩa này được chấp nhận rộng rãi trong hoạt động kinh doanh quốc tế


14

1.2.2.2.

Khái niệm về Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng

Hiện nay chưa có một văn bản cụ thể riêng biệt nào nêu khái niệm và quy
định rõ ràng về chất lượng QLRRTD của NHTM mà ta chỉ có thể suy ra chúng
từ những quan niệm chung về chất lượng và dựa trên cơ sở thực tế của hoạt
động tín dụng, chất lượng tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng. Từ đó, tác giả đưa
ra khái niệm như sau: "chất lượng QLRRTD là thuật ngữ phản ánh mức độ an
tồn và khả năng kiểm sốt rủi ro của ngân hàng trong hoạt động tín dụng
thơng qua việc việc sử dụng đồng bộ các cơng cụ, chính sách để QLRRTD"
Định nghĩa về chất lượng QLRRTD của ngân hàng bao hàm trong những
nội dung cơ bản sau:
- Thứ nhất, xây dựng các mục tiêu về QLRRTD cho các giai đoạn phát
triển của ngân hàng. Trong đó các mục tiêu ngắn hạn làm tiền đề để thực
hiện
các mục tiêu dài hạn. Các mục tiêu này phải liên kết và thống nhất với
nhau

thể


hiện nội dung cơ bản của chính sách QLRRTD.
- Thứ hai, xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đo lường QLRRTD của ngân
hàng theo chuẩn mực quốc tế. Các chỉ tiêu đo lường có thể là những chỉ
tiêu
định lượng (các tỉ lệ, qui mơ,...) hoặc các chỉ tiêu định tính (mức độ hài
lòng

của

ngân hàng, của cơ quan quản lý nhà nước, của khách hàng về rủi ro tín
dụng
trong tầm kiểm soát)... Việc xây dựng các chỉ tiêu đo lường bao hàm trong
đó

cả

các phương pháp và các chỉ dẫn cách thức thực hiện để đo lường chính xác
chất


15

quản trị chất lượng tín dụng, trong đó chỉ rõ các bước thực hiện, người thực
hiện, các nguồn lực phải sử dụng và kết quả phải đạt được.
- Thứ tư, bộ máy giám sát chất lượng QLRRTD của ngân hàng. Đây là
nội dung quan trọng đề cập đến khía cạnh mơ hình tổ chức và qui định
trách
nhiệm của các thành viên tham gia (các phòng ban, bộ phận, từ cán bộ
thực


hiện

cho đến các vị trí lãnh đạo) để bảo đảm rằng các mục tiêu, kế hoạch đã đặt
ra
đang và sẽ được hồn thành.
Chất lượng QLRRTD có các đặc điểm sau:
- Chất lượng QLRRTD của ngân hàng được thể hiện bởi hệ thống các chính
sách tín dụng, biện pháp phịng ngừa rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín
dụng



giải pháp khắc phục khi rủi ro tín dụng xảy ra.
- Rủi ro tín dụng xảy ra có ngun nhân chủ quan thuộc về ngân hàng và
khách quan (về phía khách hàng, mơi trường kinh doanh, bất khả kháng...).
Tuy
nhiên, nói chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tức là ta chỉ xét đến những
yếu

tố

chủ quan trong phạm vi mà ngân hàng có thể kiểm sốt được.
1.2.3.

Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng

- Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, bên cạnh việc nâng cao doanh
số hoạt động thì phát triển bền vững, an tồn thơng qua việc kiểm sốt chất
lượng tín dụng là điều hết sức quan trọng. Ngân hàng không thể chạy theo
doanh

số mà bỏ qua chất lượng. Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của một ngân


16

song với việc phát triển nguồn vốn tự có, quỹ dự phịng để có thể bù đắp được
khi rủi ro xảy ra.
- Nâng cao chất lượng QLRRTD tránh cho ngân hàng những thất bại, mất
mát, thiệt hại khơng dự tính được, những tổn thất vượt quá khả năng chịu
đựng.
- Nâng cao chất lượng QLRRTD giúp ngân hàng sẵn sàng ứng phó cho
những thay đổi bất lợi, tạo ra sự chủ động hạn chế được những tác động
xấu

từ

việc thay đổi môi trường kinh doanh theo chiều hướng bất lợi.
- Quản lý rủi ro tín dụng tốt sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng hoạt
động kinh doanh, tăng lợi thế cạnh tranh của ngân hàng. Trong hoạt động
QLRRTD cần quán triệt phương châm phịng ngừa tích cực, hạn chế đến
mức
thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra:
+ Đảm bảo cho việc ra quyết định tín dụng đúng đắn, hạn chế sự vi phạm
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng. Việc phân tích RRTD của một
khách hàng cũng như của một khoản vay là một trong những cơ sở giúp cho
ngân hàng trong quá trình ra quyết định tín dụng. Những nhận định khách quan
của q trình đánh giá và phân tích RRTD sẽ giúp hạn chế tối đa sự vi phạm đạo
đức của cán bộ ngân hàng(vì nếu khơng có các kết quả phân tích RRTD thì việc
ra các quyết định tín dụng hồn tồn mang tính chủ quan).
+ Giúp ngân hàng xây dựng và quản lý quỹ DPRR tốt hơn. Việc phân tích,

đánh giá và phân loại khách hàng thơng qua nhận dạng, phân tích và đo lường
RRTD tạo cho ngân hàng có cơ sở vững chắc để trích lập DPRR cũng như việc
sử dụng quỹ DPRR một cách hiệu quả nhất.
+ Đa dạng hoá được danh mục cho vay của các ngân hàng, đáp ứng được
nhiều tiêu chí như: Phù hợp với nhu cầu, tạo điều kiện cho hoạt động của khách


17

Ngân hàng sẽ tìm ra được nhiều danh mục cho vay mới với mức độ rủi ro có thể
chấp nhận được để đầu tư cũng như giảm dần hoặc loại bỏ những danh mục có
rủi ro cao và lợi nhuận thấp.
- Nâng cao chất lượng QLRRTD giúp ngân hàng nâng cao vị thế, uy tín và
hội nhập. Một ngân hàng có bộ máy quản lý rủi ro tín dụng tốt được hiểu là
ngân hàng có hoạt động kinh doanh an toàn, vững chắc, tạo được niềm tin đối
với khách hàng trong việc gửi tiền, sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
1.2.4.

Các tiêu chí phản ánh chất lượng quản lý rủi ro tín dụng:

Việc đánh giá chất lượng QLRRTD của một ngân hàng là một cơng việc
rất phức tạp, địi hỏi phải xem xét trên nhiều mặt, thông qua sự tổng hợp kết quả
phân tích nhiều tiêu chí khác nhau. Chất lượng QLRRTD là một khái niệm tổng
hợp, vừa mang tính cụ thể, vừa mang tính trừu tượng, được biểu hiện qua các
chỉ tiêu liên quan đến nhiều đối tượng như: chính sách tín dụng và quản lý
RRTD, chất lượng tín dụng, xây dựng và quản lý quỹ DPRR...Các chỉ tiêu đó có
thể là chỉ tiêu định lượng hay định tính và có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, có
thể bổ sung cho nhau nhưng cũng có thể mâu thuẫn với nhau. Do đó để đánh giá
một cách chính xác chất lượng QLRRTD thì phải đánh giá tồn bộ các chỉ tiêu
đó trong một hệ thống các chỉ tiêu cả định tính lẫn định lượng, đây là một việc

hết sức khó khăn, phức tạp địi hỏi có sự đồng bộ, đầu tư kỹ lưỡng, có một bộ
máy để đánh giá riêng, tuy nhiên hiện nay rất ít ngân hàng có bộ máy riêng
(ban/phòng độc lập) để đánh giá chất lượng của quản lý rủi ro tín dụng.
Có rất nhiều các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả QLRRTD, nhưng trong giới
hạn
phạm vi nghiên cứu của luận văn chỉ nghiên cứu những chỉ tiêu chủ yếu tác động
lớn đến chất lượng QLRRTD của NHTM.
1.2.4.1.

Các chỉ tiêu định lượng

* Các giới hạn an tồn trong hoạt động tín dụng:


18

Thông thường các giới hạn phản ánh chất lượng QLRRTD được xác định
rõ trong chính sách định hướng phát triển tín dụng của ngân hàng trong từng giai
đoạn, đảm bảo hoạt động tín dụng theo đúng chiến lược phát triển đã đặt ra và
mục tiêu chung của ngành ngân hàng. Với mơ hình kinh doanh đa lĩnh vực,
mạng lưới chi nhánh rộng khắp thì việc kiểm sốt các giới hạn an tồn đỏi hỏi
phải có sự kiểm sốt chặt chẽ, đồng bộ và hệ thống, thường xuyên có sự đo
lường, để kịp thời cảnh báo khi các giới hạn an toàn đang ở tiệm cận mức nguy
hiểm. Thực hiện tốt nhiệm vụ này chính là thể hiện ở chất lượng quản lý rủi ro
tín dụng của ngân hàng. Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thể
hiện ở sự kiểm soát các chỉ tiêu, giới hạn an tồn trong hoạt động tín dụng theo
thơng lệ quốc tế và quy định của Pháp luật.
Mặc dù được biết đến là hệ số phản ánh mức độ an toàn của một ngân
hàng, không trực tiếp phản ánh chất lượng quản lý rủi ro tín dụng song hệ số an
tồn vốn (CAR) là một chỉ tiêu hết sức quan trọng có thể dùng để phản ánh chất

lượng QLRRTD. Hệ số này được đúc rút từ thực tế hoạt động theo thông lệ của
các ngân hàng trên thế giới và những nhà kinh tế học đều phải thừa nhận. Một
cấu phần quan trọng trọng hệ số CAR là Tổng tài sản Có rủi ro mà chỉ tiêu này
phần lớn xuất phát từ nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng.
- Hệ số an tồn vốn = Vốn tự có

≥ 8%

Tổng tài sản Có rủi ro
Tổng tài sản Có rủi ro gồm bao gồm: tiền, các khoản phải thu, các khoản
cho vay, bảo lãnh, chiết khấu... và các tài sản có ngoại bảng, tương ứng với mỗi
loại tài sản là tỷ lệ rủi ro khác nhau để quy đổi. Chất lượng quản lý rủi ro tín
dụng tốt sẽ kiểm sốt được tổng tải sản có rủi ro ở mức phù hợp so với Vốn tự
có của ngân hàng, hay nói cách khác là kiểm sốt hệ số an tồn vốn trong giới
hạn cho phép.


19

- Giới hạn cho vay đối với khách hàng: Theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và dựa trên cơ sở thông lệ quốc tế, những chỉ tiêu trong
hoạt động tín dụng phải nằm trong giới hạn an toàn. Điều này cũng thể hiện chất
lượng của quản lý rủi ro tín dụng, các chỉ tiêu cụ thể như sau:
+ Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
+ Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một khách
hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
+ Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một nhóm khách hàng
có liên quan1 khơng được vượt q 50% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
+ Tổng mức cho vay và bảo lãnh của tổ chức tín dụng đối với một nhóm

khách hàng có liên quan khơng được vượt q 60% vốn tự có của tổ chức tín
dụng.
+ Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với một
khách hàng tối đa khơng được vượt q 15% vốn tự có của ngân hàng nước
ngồi.
+ Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối
với một khách hàng khơng được vượt q 25% vốn tự có của ngân hàng nước
ngồi.
+ Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối với nhóm
khách hàng có liên quan khơng được vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng
nước ngồi, trong đó mức cho vay đối với một khách hàng khơng được vượt q
15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
+ Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngồi đối
với một nhóm khách hàng có liên quan khơng được vượt q 60% vốn tự có của
ngân hàng nước ngồi.
1

Khách hàng có liên quan được quy định tại khoản 5, Điều 2 Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày
19/4/2005 của NHNN


×