Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

0866 nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NH nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện giao thủy nam định luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.95 KB, 83 trang )


W.................................................................................... ,
, , IW
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRẦN VĂN PHÁC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN GIAO THỦY - NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


W.................................................................................... ,
, , IW
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRẦN VĂN PHÁC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN GIAO THỦY - NAM ĐỊNH



Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG HUY VIỆT

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài này là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng, khơng trùng lặp với các đề tài khác.
Hà Nội, ngày tháng
năm
Tác giả

Trần Văn Phác


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................4
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................. 4
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại..........................................................4

1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại............................... 4
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . 9
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng...............................................................9
1.2.2. Phân loại tín dụng................................................................................10
1.2.3. Đặc trưng cơ bản của tín dụng.............................................................13
1.2.4. Vai trị của tín dụng..............................................................................15
1.2.5. Rủi ro trong hoạt động tín dụng...........................................................18
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................22
1.3.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng........................................................22
1.3.2. Đặc điểm và sự cần thiết của chất lượng tín dụng ngân hàng.............23
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng........................................... 25
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................. 28
1.4.1. Các yếu tố chủ quan.............................................................................28
1.4.2. Các yếu tố khách quan.........................................................................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN GIAO THỦY - NAM ĐỊNH...................................................34
2.1. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH KINH TẾ HUYỆN GIAO THỦY...............34


2.2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN
GIAO THUỶ - NAM ĐỊNH.................................................................................36
2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH
NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN GIAO
THỦY NAM ĐỊNH..............................................................................................40
2.3.1.......................Những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh 40

2.3.2............................................................Đánh giá chất lượng tín dụng 46
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HUYỆN GIAO THỦY - NAM ĐỊNH...................................................51
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN HUYỆN GIAO

THỦY - NAM ĐỊNH......................................................................................51
3.1.1. về cơng tác nguồn vốn.........................................................................51
3.1.2. về cơng tác tín dụng.............................................................................51
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN GIAO THỦY NAM ĐỊNH.................................................................... 53
3.2.1. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn.................53
3.2.2. Thiết lập mối quan hệ tốt, lâu dài với khách hàng.............................. 54
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các phương án, dự án cho
vay ....56
3.2.4. Tăng cường cơng tác quản lý, kiểm sốt khoản vay............................58

3.2.5. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng.................................................... 60
3.2.6. Nâng cao chất lượng nhân sự và chun mơn hóa đội ngũ cán bộ tín
dụng60
3.2.7. Đổi mới và nâng cao chất lượng công nghệ thông tin.........................61
3.2.8. Một số giải pháp khác..........................................................................62


MỤCNƯỚC
CÁC .......................................................
TỪ VIẾT TẮT
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỐIDANH

VỚI NHÀ
63
3.3.1. Tăng cường vai trò giám sát, thanh tra của Ngân hàng Nhà nước, hồn
thiện cơng tác thanh tra cả về nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ thanh tra............63
3.3.2. Cho phép hệ thống Ngân hàng thương mại Nhà nước được phép thực
hiện quyền được xử lý nợ............................................................................... 64
3.3.3. Nâng cao quy mô hoạt động và chất lượng hoạt động của Trung tâm
thông tin tín dụng quốc gia (CIC)................................................................. 65
3.3.4. Kiến nghị khác.....................................................................................67
KẾT LUẬN....................................................................................................71
NHTM

Ngân hàng thương mại

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

HSX

Hộ sản xuất

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn


NHNo

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn



DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: về tình hình huy động vốn.............................................................. 41
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay.................................................................................44
Bảng 2.3: Cơ cấu nợ xấu.................................................................................47
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT huyện Giao Thủy...................38


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống ngân hàng thương mại
(NHTM) ở Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi
mặt, kể cả số lượng, quy mô và chất lượng.
Trong những năm qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã góp phần tích
cực vào lĩnh vực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho lĩnh vực sản xuất
phát triển. Như vậy hệ thống NHTM góp phần đổi mới cơ chế kinh tế, đóng
góp to lớn vào cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế xã hội ở
nước ta.
Hiện nay ở nước ta thị trường chứng khoán chưa phải là kênh dẫn
vốn hiệu quả và chủ yếu, vậy nên vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của nền kinh tế vẫn phải dựa chủ yếu vào nguồn vốn tín dụng của hệ
thống NHTM. Đối tượng khách hàng của các NHTM khơng phải chỉ là các
cơng ty, doanh nghiệp mà cịn có thành phần là cá nhân, hộ gia đình. Một

mặt họ là những người cho ngân hàng vay tiền, một mặt họ cũng chính là
những người vay tiền của hệ thống NHTM. Do vậy hệ thống NHTM trở
thành kênh cung ứng vốn hữu hiệu cho nền kinh tế trong gian đoạn hiện
nay. Từ đó chất lượng tín dụng thật sự trở thành vấn đề đang rất được các
NHTM đặc biệt quan tâm, nó mang tính chất sống cịn đối với sự tồn tại và
phát triển của NHTM bởi vì nó có thể làm tăng khả năng cung cấp các dịch
vụ, thu hút thêm nhiều khách hàng tiềm năng, gia tăng khả năng sinh lợi
của các sản phẩm,...
Sau một thời gian học tập, nghiên cứu cùng với việc công tác trực tiếp
và quan sát tình hình thực tế tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Giao Thủy
Nam Định, trong thời gian vừa qua tác giả hoàn thành bản luận văn với đề tài:


2

2.

3.

4.

5.

“Nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Giao Thủy
Nam Định ” với mong muốn được góp một phần nhỏ của mình trong cơng
cuộc xây dựng và phát triển ngày một lớn mạnh của NHNo&PTNT huyện
Giao Thủy Nam Định.
Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng ngân
hàng, phân tích và đánh giá thực trạng tín dụng qua thực tế tại chi nhánh

NHNo&PTNT huyện Giao Thủy Nam Định để thấy được những mặt được và
những vấn đề còn tồn tại, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng tín dụng tại chi nhánh.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề thực tiễn cụ thể trong hoạt động tín
dụng của NHNo&PTNT huyện Giao Thủy trong 3 năm từ 2012 đến 2014.
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của việc thực hiện những giải
pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng, tác động trực tiếp đến việc phát
triển kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng các phương pháp phân tích tổng hợp, phân tích thống kê, so
sánh, đánh giá.
- Kết hợp nghiên cứu lý luận và thực tiễn hoạt động tín dụng tại
NHNo&PTNT huyện Giao Thủy.
Kết cấu của Luận văn
Kết cấu luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng tại ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân
hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn huyện Giao Thủy Nam Định.


3

Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Giao Thủy
Nam Định.


4


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh về tiền tệ với hoạt
động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp
các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan.
1.1.2. Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trị quan trọng trong việc điều hoà, cung cấp vốn
cho nền kinh tế. Với sự phát triển kinh tế và công nghệ hiện nay,hoạt động
ngân hàng đã có những bước tiến rất nhanh, đa dạng và phong phú hơn song
ngân hàng vẫn duy trì các nghiệp vụ cơ bản sau:
1.1.2.1.
Hoạt động huy động vốn
Hoạt động tạo nguồn vốn cho Ngân hàng thương mại đóng vai trị quan
trọng, ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của Ngân hàng thương mại. Hoạt
động huy động vốn là hoạt động thường xuyên của Ngân hàng thương mại.
Một Ngân hàng thương mại bất kì nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng
việc huy động nguồn vốn. Đối tượng huy động của Ngân hàng thương mại là
nguồn tiền nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn quan trọng
nhất,và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương
mại là tiền gửi của khách hàng.
Các Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các Ngân hàng khác.
Khi những người có tiền chưa sử dụng đến họ có thể đem ra đầu tư



5

hoặc gửi Ngân hàng để nhận tiền lãi. Thông thường họ gửi tiền vào Ngân
hàng, vì đây là cách đơn giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu tư

vẫn có lãi và đây là cách ít rủi ro nhất. Ngoài ra người gửi tiền vào Ngân
hàng
cũng mong muốn được sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng như chuyển tiền
cho người thân ở nơi khác, thanh toán hộ các hoá đơn phát sinh, bảo quản
các
tài sản có giá trị lớn... Khi gửi tiền vào Ngân hàng, người gửi tiền có thể
vay
Ngân hàng một khoản tiền mà khơng cần thế chấp vì họ đã có một số tiền
gửi
nhất định ở Ngân hàng, coi như một khoản đảm bảo.
Cịn Ngân hàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền
gửi, tuy nhiên lý do chính Ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ
đó Ngân hàng có thể đầu tư, kinh doanh tìm kiếm được những khoản thu nhập
lớn hơn.
Hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng có ý nghĩa to lớn với người
gửi tiền, nền kinh tế, cũng như bản thân Ngân hàng. Thơng qua hoạt động
này mà Ngân hàng có thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé,
phân tán tạm thời chưa sử dụng với các thời hạn hết sức kh ác nhau thành
nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh tế, hoặc cho các cá nhân có nhu cầu sử
dụng. điều khó khăn nhất mà Ngân hàng phải thực hiện là sử dụng các
khoản tiền gửi có thời hạn rất khác nhau để cho vay những món có thời hạn
xác định,vì thế mà Ngân hàng phải quản lí tốt thời hạn của các nguồn vốn
của mình thì mới duy trì được hoạt động có hiệu quả, tránh được những rủi
ro về khả năng thanh toán. Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi
trong dân chúng để đưa vào kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng

có hiệu quả nguồn lực của nền kinh tế. Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi
của Ngân hàng cũng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thơng tiền tệ. Đặc biệt
trong nền kinh tế phát triển nếu dân chúng có thói quen gửi tiền vào Ngân
hàng để sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng thì điều này sẽ góp phần giúp


6

chính phủ quản lí được thu nhập của người dân.
Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn
phát hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ
thuộc vào quy mơ vốn cần huy động , thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và
tài sản của Ngân hàng.
Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ
của Ngân hàng và Ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các
nguồn vốn huy động được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu
nguồn vốn quyết định đến hoạt động của Ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn
phù hợp và sử dụng vốn có hiệu quả là một vấn đề mang tính chiến lược đối
với mỗi Ngân hàng.
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn
Khi đã huy động được vốn rồi, nắm trong tay một số tiền nhất định thì
các Ngân hàng thương mại phải làm như thế nào để hiệu quả hoá những
nguồn này, nghĩa là tìm cách để những khoản tiền đó được đầu tư đúng nơi,
đúng chỗ, có hiệu quả, an toàn, đem lại nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng. Và
hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng bằng những cách sau: Ngân hàng đã tài
trợ lại cho nền kinh tế dưới dạng các thành phần kinh tế vay, hoặc Ngân hàng
đầu tư trực tiếp, Ngân hàng tham gia góp vốn cùng kinh doanh hay cho thuê
tài sản, Ngân hàng gửi tiền tại các Ngân hàng khác - tại Ngân hàng Nhà nước
- những tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng đầu tư trên thị trường chứng khoán,
Ngân hàng nắm giữ chứng khốn vì chúng mang lại thu nhập cho Ngân hàng

và có thể bán đi để ra tăng ngân quỹ khi cần thiết... Những đối tượng tài trợ
không chỉ có các tổ chức kinh tế thực hiện hoạt động trong lĩnh vực thương
mại mà cịn có cả các cá nhân tiêu dùng, thậm chí Chính phủ cũng được Ngân
hàng tài trợ dưới những hình thức: Ngân hàng thương mại mua tín phiếu kho
bạc, trái phiếu của chính phủ trên thị trường tiền tệ. Sự phát triển của hoạt


7

động cho vay, đã giúp Ngân hàng có vị trí ngày càng quan trọng trong sự phát
triển của nền kinh tế. Hơn nữa thông qua hoạt động cho vay, Ngân hàng
thương mại có khả năng “tạo tiền” hay mở rộng lượng tiền cung ứng. Tuy
nhiên hoạt động cho vay của Ngân hàng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro nên
Ngân hàng thường áp dụng các nguyên tắc hoạt động và quản lý tiền vay một
cách chặt chẽ.
Lãi thu được từ hoạt động cho vay, Ngân hàng sẽ dùng nó để trả lãi
suất cho nguồn vốn đã huy động và đi vay, thanh tốn những chi phí trong
hoạt động, phần cịn lại sẽ là lợi nhuận của Ngân hàng. Cho vay là hoạt động
kinh doanh chủ chốt của Ngân hàng thương mại để tạo ra lợi nhuận, chỉ có lãi
suất thu được từ cho vay mới bù nổi chi phí dự trữ, chi phí kinh doanh và
quản lý, chi phí vốn trơi nổi, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư .
Kinh tế ngày càng phát triển, lượng cho vay của Ngân hàng thương mại
ngày càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vơ cùng phong phú
và đa dạng. Tại hầu hết các nước cơng nghiêp trong nhóm những nước hàng
đầu thế giới, cho vay của các Ngân hàng thương mại đã chuyển dần từ cho
vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Ngược lại, ở các nước đang phát triển,
cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ
chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn (trong đó có các tác nhân chủ
yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát,...)
So với hoạt động cho vay thì hoạt động đầu tư của Ngân hàng có quy

mơ và tỷ trọng nhỏ hơn trong mục tài sản sinh lời của Ngân hàng thương mại.
Phải sang đến những năm đầu thế kỷ XIX các Ngân hàng thương mại mới
quan tâm mở rộng hoạt động của mình sang lĩnh vực đầu tư vào các ngành
công nghiệp. So với hoạt động cho vay hoạt động đầu tư đem lại thu nhập cao
hơn nhưng rủi ro cao hơn do thu nhập từ hoạt động đầu tư không được xác
định trước vì phải phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà


8

Ngân hàng đầu tư vào. Ngồi ra thì trong hoạt động đầu tư , Ngân hàng được
lựa chọn doanh mục đầu tư có lợi nhất cho mình.
Bên cạnh hoạt động cho vay và đầu tư, Ngân hàng có thể tham gia vào
thị trường chứng khoán tuỳ quy định của từng quốc gia. Ngân hàng thương
mại có thể tham gia như một người cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng
khoán hay đóng vai trị là nhà đầu tư, mua bán chứng khốn vì mục tiêu kiếm
lời cho chính Ngân hàng. Hoặc thực hiện kinh doanh chứng khốn thơng qua
uỷ thác của khách hàng.
1.1.2.3. Ngân hàng thực hiện các dịch vụ trung gian
Ngoài hai hoạt động cơ bản là hoạt động huy động vốn và hoạt động sử
dụng vốn thì Ngân hàng thương mại cũng thực hiện các dịch vụ trung gian
cho khách hàng của mình. Các dịch vụ này được coi là hoạt động trung gian
bởi vì khi thực hiện các hoạt động này Ngân hàng khơng đứng vai trị là con
nợ hay chủ nợ mà đứng ở vị trí trung gian để thoả mãn nhu cầu khách hàng về
dịch vụ mà khách hàng cần.
Ngày nay, các dịch vụ của Ngân hàng không ngừng phát triển cả về số
lượng và chất lượng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Hoạt động trung gian
gồm rất nhiều loại dịch vụ khác nhau như: Dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách
hàng có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản
này đến tài khoản khác ở cùng một Ngân hàng hay ở hai Ngân hàng khác

nhau; dịch vụ tư vấn cho khách hàng các vấn đề tài chính, dịch vụ giữ hộ các
chứng từ, vật quý giá, dịch vụ chi lương cho các khối, cơ quan, doanh nghiệp
có nhu cầu; dịch vụ khấu trừ tự động; cung cấp các phương tiện thanh tốn
khơng dùng tiền mặt... Đây là những khoản chi thường xun trong tháng,
nếu khơng có dịch vụ này khách hàng sẽ mất nhiều thời gian và phiền toái khi
thanh toán.
Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát


9

triển theo để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của công chúng thực hiện
nghiệp vụ trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem lại cho Ngân hàng những
khoản thu nhập khá quan trọng. Điều cần luu ý là dịch vụ Ngân hàng sẽ
giúp
Ngân hàng phát triển toàn diện. Tại các nuớc phát triển, các Ngân hàng
thuơng mại cạnh tranh với nhau bằng con đuờng “phi giá”, tức là ln có
những dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng, không ngừng phát
triển những sản phẩm dịch vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng. Dịch
vụ Ngân hàng càng phát triển, thể hiện xã hội càng văn minh, nền công
nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận các Ngân hàng không chỉ ở nghiệp vụ
cho
vay, mà phân nửa từ các hoạt động dịch vụ mang lại, nhung lại là lĩnh vực ít
rủi ro.
Ba lĩnh vực hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay, thực hiện các
dịch vụ trung gian là các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thuơng mại. Ba
dịch vụ đó có quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau phát triển, tạo
uy tín cho Ngân hàng. Có huy động vốn thì mới có nghiệp vụ cho vay, cho
vay có hiệu quả phát triển kinh tế thì mới có nguồn vốn để huy động vào,
đồng thời muốn cho vay và huy động vốn tốt thì Ngân hàng phải làm tốt vai

trị chung gian, chính sự kết hợp đồng bộ đó tạo thành quy luật trong hoạt
động của Ngân hàng và tạo thành xu huớng kinh doanh tổng hợp đa năng của
các Ngân hàng thuơng mại .
1.2. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ vay muợn giữa ngân hàng với tất cả
các cá nhân, tổ chức và các doanh nghiệp khác trong xã hội. Nó khơng phải là
quan hệ dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu
mà là quan hệ dịch chuyển vốn gián tiếp thông qua một tổ chức trung gian, đó
là ngân hàng. Tín dụng ngân hàng cũng mang bản chất chung của quan hệ tín


10

dụng, đó là quan hệ vay mượn có hồn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất
định, là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn và là quan hệ
bình đẳng cả 2 bên cùng có lợi.
1.2.2. Phân loại tín dụng
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân
hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Loại tài sản
này được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau.
1.2.2.1.
Theo thời gian
Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của tín dụng
cũng như khả năng hồn trả của khách hàng. Theo thời gian tín dụng được
phân thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Từ 12 tháng trở xuống tài trợ cho tài sản lưu động;
- Tín dụng trung hạn: Từ trên 1 năm đến 5 năm tài trợ cho các tài sản cố
định như phương tiện vận tải, một số cây trồng vật ni, trang thiết bị chống

hao mịn;
- Tín dụng dài hạn: Trên 5 năm tài trợ cho công trình xây dựng như
nhà, sân bay, cầu, đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thường có thời gian
sử dụng lâu.
Việc xác định thời hạn trên cũng chỉ có tính chất tương đối vì nhiều
khoản cho vay khơng xác định trước được chính xác thời hạn. Phân chia tín
dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên
quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của tài sản.
Tỷ trọng tín dụng ngắn hạn tại các ngân hàng thương mại thường cao
hơn tín dụng trung và dài hạn: các ngân hàng chủ yếu tài trợ cho tài sản lưu
động của khách hàng. Tín dụng trung và dài hạn thường có tỷ trọng thấp hơn
do rủi ro cao hơn, nguồn vốn đắt và khan hiếm hơn. Có nhiều nhân tố ảnh


11

hưởng đến tỷ lệ này như kì hạn và tính ổn định của nguồn vốn, khả năng quản
lí thanh khoản của ngân hàng, khả năng dự báo và dự phòng rủi ro trong trung
và dài hạn...
1.2.2.2. Theo hình thức tài trợ: Tín dụng được chia thành cho vay, bảo
lãnh, cho thuê
- Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho
vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng. Cho vay thường được định
lượng theo 2 chỉ tiêu: Doanh số cho vay trong kỳ và dư nợ cuối kỳ. Doanh
số cho vay trong kỳ là tổng số tiền mà ngân hàng đã cho vay ra trong kỳ, dư
nợ cuối kỳ là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm
cuối kỳ. Khi lập các báo cáo tài chính (thời điểm), cho vay được thể hiện
dưới hình thức dư nợ.
- Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính

hộ khách hàng của mình. Mặc dù khơng phải xuất tiền ra, song ngân hàng đã
cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
- Cho thuê là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách hàng
phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng. Cho thuê tài sản trung và dài hạn(
Leasing) được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi
phần tiền thuê ngân hàng đã thu được (dư nợ cho th)
1.2.2.3.
Theo hình thức đảm bảo
Khơng có đảm bảo, có đảm bảo bằng tài sản thế chấp; cầm cố. Về
nguyên tắc, mọi khoản tín dụng của ngân hàng đều có đảm bảo. Tuy nhiên,
ngân hàng chỉ ghi vào hợp đồng tín dụng loại đảm bảo mà ngân hàng có thể
bán đi để thu nợ nếu khách hàng không trả nợ. Cam kết đảm bảo là cam kết
của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà mình đang sở hữu hoặc sử


12

dụng hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho ngân hàng.
Tín dụng khơng cần tài sản đảm bảo có thể được cấp cho các khách
hàng có uy tín thường là khách hàng làm ăn thường xun có lãi, tình hình tài
chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc các món vay
tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ thị của
Chính phủ mà Chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo. Các khoản cho
vay đối với các tổ chức tài chính lớn, các công ty lớn, hoặc những khoản cho
vay trong thời gian ngắn mà ngân hàng có khả năng giám sát việc bán
hàng..., cũng có thể khơng cần tài sản đảm bảo.
1.2.2.4.
Theo rủi ro
Tín dụng bao gồm các khoản có độ an tồn cao, khá, trung bình và

thấp. Để phân loại theo tiêu thức này, ngân hàng cần nghiên cứu các mức
độ, các căn cứ để chia loại rủi ro. Một số ngân hàng lớn chia tới 10 thang
bậc rủi ro tín dụng, tức là xếp loại tín dụng theo các dấu hiệu rủi ro từ thấp
đến cao. Cách phân loại này giúp ngân hàng thường xuyên đánh giá lại
khoản mục tín dụng, dự trữ quỹ cho các khoản tín dụng rủi ro cao, đánh giá
chất lượng tín dụng.
- Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi.
- Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu khơng lành mạnh
như khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách
hàng gặp nhiều thiên tai, khách hàng trì hỗn nộp báo cáo tài chính.
- Nợ q hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời hạn
ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn.
- Nợ quá hạn khó địi: Nợ q hạn đã lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài
sản thế chấp nhở hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì.
1.2.2.5.
Phân loại khác
- Theo ngành kinh tế: Công, nông nghiệp.


13

- Theo đối tượng tín dụng: Tài sản lưu động, tài sản cố định
- Theo mục đích: Sản xuất, tiêu dùng...
Các cách cho thấy tính đa dạng hoặc chun mơn hố trong cấp tín
dụng của ngân hàng. Với xu hướng đa dạng, các ngân hàng sẽ mở rộng phạm
vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà ngân hàng có lợi thế. Ví
dụ ngân hàng Nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, bên cạnh việc
đa dạng hoá các ngành tài trợ, vẫn tập trụng tài trợ cho lĩnh vực nông nghiệp
và nông thôn. Cách phân loại trên cho phép ngân hàng theo dõi rủi ro và sinh
lợi gắn liền với những lĩnh vực tài trợ để có chính sách lãi suất, bảo đảm, hạn

mức và chính sách mở rộng phù hợp.
1.2.3. Đặc trưng cơ bản của tín dụng
Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa
người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông qua sự
vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và
hàng hoá từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau một thời gian
nhất định quay về với người cho vay với lượng giá trị lớn hơn ban đầu. Tín
dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố chính là: lịng tin (sự tin
tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng hạn của người cho vay đối với
người đi vay); thời hạn của quan hệ tín dụng (thời gian người vay sử dụng
tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và như vậy, phạm trù tín dụng có các đặc
trưng chủ yếu sau:
- Tín dụng là có lịng tin: Bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh
“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái
niệm tín dụng cũng cho ta thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian
hồn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lịng tin” của người cho
vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vơ hình nhưng khơng thể thiếu
trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là


14

điều liện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh.
Trong quan hệ tín dụng “lịng tin” đuợc biểu hiện từ nhiều phía, khơng
chỉ có lịng tin từ một phía của nguời cho vay đối với nguời đi vay. Nếu
nguời cho vay khơng tin tuởng vào khả năng hồn trả của nguời đi vay thì
quan hệ tín dụng có thể khơng phát sinh và nguợc lại, nếu nguời đi vay cảm
nhận thấy nguời cho vay không thể đáp ứng đuợc yêu cầu về khối luợng tín
dụng, về thời hạn vay,...thi quan hệ tín dụng cũng có thể khơng phát sinh.
Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lịng tin của nguời cho vay đối với nguời đi

vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ nguời cho vay là nguời giao phó tiền bạc
hoặc tài sản của họ cho nguời khác sử dụng.
- Tín dụng là có tính thời hạn: Khác với các quan hệ mua bán thông
thuờng khác (sau khi trả tiền nguời mua trở thành chủ sở hữu của vật mua hay
còn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng
giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản vay. Nguời cho vay
giao giá trị khoản vay duới dạng hàng hoá hay tiền tệ cho nguời kia sử dụng
trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của khoản vay
trong thời hạn cam kết, nguời đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay
cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm theo nhu cam kết đã giao uớc với người
cho vay.
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và
vì thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng người
cho vay chỉ bán “giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ không bán “giá
trị của khoản vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng theo cam kết, khoản vay
đó được hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị của nó, phần lợi tức theo thoả
thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng khoản vay trong thời gian nhất định.
Như vây, khối lượng hàng hoá hay tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là
vật chuyên trở giá trị sử dụng của chúng, nó được phát ra qua các thời gian


15

nhất định rồi sẽ thu về chứ không được bán đứt.
- Tín dụng là có tính hồn trả: Đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận
động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm
trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vịng tuần hồn của tín dụng, hồn
thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi
vay hồn trả cho người cho vay kèm theo một phần lãi như đã thoả thuận.
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hồn hảo nếu được thực hiện với

đầy đủ các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và
lãi đúng thời hạn.
1.2.4. Vai trị của tín dụng
- Tín dụng Ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế là người
trung gian điều hoà quan hệ cung cầu về vốn trong nền kinh tế, hoạt động tín
dụng đã thơng dịng cho vốn chảy từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn.
Ngân hàng ra đời gắn liền với sự vận động trong quá trình sản xuất và
lưu thơng hàng hố. Nền sản xuất hàng hố phát triển nhanh chóng đã thúc
đẩy hàng hố - tiền tệ ngày càng có mối quan hệ sâu sắc, phức tạp và bao
trùm lên mọi sinh hoạt kinh tế xã hội. Mặt khác, chính sản xuất và lưu thơng
hàng hố ra đời và được mở rộng sẽ kéo theo sự vận động vốn và là nền tảng
tạo nên những tổ chức kinh doanh tiền tệ đầu tiên mang những đặc trưng của
một ngân hàng.
Vì vậy, chúng ta thấy rằng cịn tồn tại quan hệ hàng hố tiền tệ thì hoạt
động tín dụng khơng thể mất đi mà trái lại ngày càng phát triển một cách
mạnh mẽ. Bởi trong nền kinh tế, tại một thời điểm tất yếu sẽ phát sinh hai loại
nhu cầu là người thừa vốn cho vay để hưởng lãi và người thiếu vốn đi vay để
tiến hành sản xuất kinh doanh. Hai loại nhu cầu này ngược nhau nhưng cũng
chung một đối tượng đó là tiền, chung nhau về tính tạm thời và cả hai bên đều
thoả mãn nhu cầu và đều có lợi. Ngân hàng ra đời với vai trò là nơi hiểu biết


16

rõ nhất về tình hình cân đối giữa cung và cầu vốn trên thị truờng nhu thế
nào.Và với hoạt động tín dụng, ngân hàng đã giải quyết đuợc hiện tuợng thừa
vốn, thiếu vốn này bằng cách huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi để phân phối
lại vốn trên nguyên tắc có hồn trả phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản xuất,
kinh doanh...
- Tín dụng ngân hàng tạo ra nguồn vốn hơ trợ cho q trình sản xuất

được thực hiện bình thường liên tục và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh
quá trình tái ẩn xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế, mở rộng phạm vi quy
mô sản xuất.
Hoạt động tín dụng ngân hàng ra đời đã biến các phuơng tiện tiền tệ
tạm thời nhàn rỗi trong xã hội thành những phuơng tiện hoạt động kinh doanh
có hiệu quả, động viên nhanh chóng nguồn vật tu, lao động và các nguồn lực
sẵn có khác đua vào sản xuất, phục vụ và thúc đẩy sản xuất luu thơng hàng
hố đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Mặt khác việc cung ứng vốn
một cách kịp thời của tín dụng ngân hàng để đáp ứng đuợc nhu cầu về vốn
luu động, vốn cố định của các doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất đuợc liên tục tránh tình trạng ứ tắc, đồng thời tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp có vốn để ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm thúc
đẩy nhanh quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng từ đó thúc đẩy nền kinh
tế phát triênr nhanh chóng.
- Tín dụng ngân hàng thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả và củng cố
chế độ hạch toán kinh tế.
Đặc trung cơ bản của tín dụng là cho vay có hồn trả và có lợi tức Ngân
hàng huy động vốn của doanh nghiệp khi họ có vốn nhàn rỗi và cho vay khi
họ cần vốn để bổ xung cho sản xuất kinh doanh. Khi sử dụng vốn vay của
ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng mọi điều kiện ghi trong hợp đồng tín
dụng, trả nợ vay đúng hạn cả gốc và lãi. Do đó thúc đẩy các doanh nghiệp


×