Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

KHÓA LUẬN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU TRONG NÔNG NGHIỆP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.08 KB, 26 trang )

1

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ TRONG NÔNG NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận chung
1.1.1. Một số khái niệm
* Cơ cấu kinh tế
Theo quan điểm triết học duy vật biện chứng: “Cơ cấu là một khái niệm
dùng để chỉ cách thức tổ chức bên trong của một hệ thống, biểu hiện sự thống
nhất của các mối quan hệ qua lại vững chắc giữa các bộ phận của nó. Trong khi
chỉ rõ mối quan hệ biện chứng giữa bộ phận và tổng thể, biểu hiện ra như một
thuộc tính của sự vật, hiện tượng và biến đổi cùng với sự biến đổi của sự vật
hiện tượng đó”.
Cơ cấu kinh tế (CCKT) cũng được hiểu là một tổng thể hợp thành bởi
nhiều yếu tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân. Giữa chúng có những mối liên
hệ hữu cơ, những tương tác qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những
không gian và điều kiện kinh tế xã hội cụ thể chúng vận động hướng vào những
mục tiêu nhất định.
Ở một cách tiếp cận khác cho rằng: “CCKT là một tổng thể bao gồm
nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau trong một khoảng
không gian và thời gian nhất định và trong những điều kiện kinh tế - xã hội (KT
– XH) nhất định. Nó thể hiện đầy đủ cả hai mặt định tính và định lượng cả hai
mặt chất lượng và số lượng phù hợp với mục tiêu xác định của nền kinh tế.
Như vậy, xét về mặt bản chất CCKT biểu hiện trên các mặt sau:
Thứ nhất, tổng thể các nhóm ngành, các yếu tố cấu thành hệ thống kinh
tế của một quốc gia.
Thứ hai, số lượng và tỷ trọng của các nhóm ngành và các yếu tố cấu
thành của hệ thống kinh tế trong tổng thể kinh tế đất nước.
Thứ ba, các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các
yếu tố... hướng vào các mục tiêu đã xác định.
Mặt khác, CCKT không phải là một hệ thống tĩnh, bất biến mà ln ở


trạng thái vận động, biến đổi khơng ngừng. Chính vì vậy, cần phải nghiên cứu
các quy luật khách quan, thấy được sự vận động phát triển của lực lượng sản
xuất xã hội để xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp với những mục tiêu
chiến lược KT - XH của từng thời kỳ lịch sử nhất định. Phát triển kinh tế với


2

tốc độ cao và bền vững là mục tiêu phấn đấu của tất cả các nước, trong đó có
Việt Nam. Và để thực hiện được mục tiêu đó, cần thiết phải xây dựng một
CCKT hợp lý, cần phải xác định rõ vai trò, tỷ trọng và mối quan hệ hợp thành
giữa các ngành kinh tế quốc dân, giữa các vùng, lãnh thổ và giữa các thành
phần kinh tế. Các yếu tố hợp thành CCKT phải được thể hiện cả về mặt số
lượng cũng như về mặt chất lượng và được xác định trong những giai đoạn nhất
định, phù hợp với những đặc điểm tự nhiên, KT - XH cụ thể của mỗi quốc gia
qua từng thời kỳ. Trong đó:
* Chuyển dịch CCKT
Chuyển dịch CCKT là một quá trình tất yếu gắn liền với sự phát triển
kinh tế của một quốc gia, đặc biệt là sự phát triển trong quá trình hội nhập.
Chuyển dịch CCKT được hiểu là sự chuyển dịch từ trạng thái này sang trạng
thái khác cho phù hợp với phân cơng lao động và trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất của các điều kiện về KT - XH phù hợp với giai đoạn phát triển
kinh tế nhất định. Thực chất quá trình này là quá trình thay đổi CCKT lạc hậu,
lỗi thời hoặc chưa phù hợp để xây dựng cơ cấu mới hoàn thiện và phát triển
hơn. Chuyển dịch CCKT có ý nghĩa lớn tác động đến mục tiêu phát triển kinh
tế, tạo công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, góp phần vào sự phát triển cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước.
Bên cạnh đó, chuyển dịch CCKT cịn cho phép:
- Khai thác hiệu quả nhất những thế mạnh về tự nhiên và kinh tế - xã hội
của các vùng.

- Chuyển dịch CCKT giúp phát triển hợp lý, đồng đều giữa các ngành
kinh tế với nhau, các thành phần kinh tế cũng như các vùng kinh tế.
- Cho phép khai thác, phát triển tổng hợp các sức mạnh của quốc gia, tạo
đà phát triển và vững chắc cho nền kinh tế.
Việc xác định một CCKT một cách hợp lý cũng như thúc đẩy cơ cấu
kinh tế là vấn đề có ý nghĩa chiến lược vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc
gia.
* Chuyển dịch CCKT trong nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, là một trong
ba bộ phận cấu thành CCKT các ngành kinh tế quốc dân, có quan hệ chặt
chẽ, tác động hỗ trợ qua lại với hai ngành công nghiệp và dịch vụ.


3

Chuyển dịch CCKT nơng nghiệp có thể hiểu là sự thay đổi của cơ cấu
ngành nông nghiệp từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi
trường và u cầu phát triển. Đó là q trình thay đổi cơ cấu giữa các cây
trồng, vật nuôi, từng bước đa dạng hóa và chun mơn hóa sản phẩm nơng
nghiệp theo nhu cầu thị trường nhằm nâng cao thu nhập cho nông dân và giải
quyết các vấn đề xã hội (an ninh lương thực, nghèo đói, mơi trường…) . Q
trình này hướng tới một cơ cấu hợp lý hơn, tạo thế và lực mới cho tăng trưởng
và phát triển KT-XH.
Chuyển dịch CCKT nơng nghiệp là q trình thay đổi (tăng hoặc giảm)
về quy mô, tỷ lệ giá trị và tỷ lệ lao động tham gia các chuyên ngành, tiểu ngành
trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp.
1.1.2. Vai trị của chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
Chuyển dịch CCKT trong nông nghiệp là điều kiện quan trọng để tạo nên
một CCKT nơng nghiệp hợp lý, hiệu quả, từ đó góp phần vào phát triển kinh tế
của mỗi quốc gia, mỗi vùng. Có thể thấy được một số vai trị cụ thể của chuyển

dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp như sau:
1.1.2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nơng nghiệp thúc đẩy q
trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn
CNH, HĐH là quy luật phổ biến của tất cả các nước. Việt Nam là một
nước nông nghiệp truyền thống với gần 80% dân số và khoảng 75% lực lượng
lao động cả nước sống và làm việc trong khu vực nông nghiệp, nông thôn. Đặc
trưng này phản ánh tính chất khó khăn phức tạp của q trình chuyển dịch
CCKT nơng nghiệp nói chung, vì đây cũng xem như xác lập lại trật tự kinh tế
mới trong nơng nghiệp. Trong đó, chuyển dịch CCKT ngành trong nơng nghiệp
mang tính chất tiên phong và quyết định nhất. Chuyển dịch CCKT ngành trong
nơng nghiệp là một địi hỏi cần thiết, nhất là khi chuyển dịch cơ cấu nơng
nghiệp nói chung được coi như một bộ phận cấu thành trong chiến lược KT XH quốc gia, bởi lẽ, để triển khai công cuộc CNH, HĐH đất nước, trước hết
phải thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nền nơng nghiệp, mà trong đó nội
dung cốt lõi của bước đi ban đầu là chuyển dịch CCKT nông nghiệp và xây
dựng nông thôn kiểu mới. Như vậy, để thực hiện CNH, HĐH nông nghiệp và
nông thôn cần chuyển dịch CCKT ngành trong nông nghiệp một cách đúng
hướng.


4

1.1.2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong nông nghiệp tạo điều
kiện để phát huy lợi thế của vùng, địa phương
Mỗi vùng, mỗi địa phương đều có thế mạnh riêng để phát triển nơng
nghiệp nói riêng và kinh tế nói chung. Đối với các hoạt động sản xuất nơng
nghiệp thì các thế mạnh đó chính là đất đai, lao động, vốn, khoa học kỹ thuật…
Trong quá trình phát triển kinh tế nơng nghiệp, bài tốn đặt ra cho mỗi vùng,
mỗi địa phương là làm thế nào để phát huy được thế mạnh riêng có của mình.
Chuyển dịch CCKT ngành trong nông nghiệp sẽ tạo cơ sở cho việc thúc đẩy
các lợi thế đó một cách cao nhất. Khi kinh tế phát triển một cách tự phát thì các

điều kiện thuận lợi không được phát huy tối đa. Khi quá trình chuyển dịch
CCKT ngành trong nơng nghiệp diễn ra, cũng có nghĩa là các thế mạnh của mỗi
vùng, mỗi địa phương được tận dụng một cách năng động và đem lại kết quả
tốt nhất. Từ đó, tạo ra các vùng sản xuất cây trồng, vật nuôi đặc thù phù hợp
với điều kiện đất đai, khí hậu, điều kiện sản xuất ở mỗi vùng, mỗi địa phương
theo hướng tập trung chuyên mơn hóa làm cho các sản phẩm nơng nghiệp ngày
càng đa dạng và phong phú.
1.1.2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong nông nghiệp là cách
thức chuyển giao công nghệ có hiệu quả ở khu vực nơng nghiệp, nơng thôn
Để chuyển dịch CCKT diễn ra thuận lợi và nhanh chóng cần nhờ vào sự
tác động của khoa học – công nghệ, ngược lại chuyển dịch CCKT ngành trong
nông nghiệp lại là nhân tố thúc đẩy cho việc thực hiện chuyển giao khoa học –
công nghệ được thuận lợi. Áp dụng khoa học công nghệ không những làm tăng
năng suất lao động trong sản xuất nơng nghiệp, mà cịn tạo điều kiện cho người
nơng dân có khả năng tiếp cận đầy đủ thông tin từ thị trường phục vụ cho q
trình đầu vào đầu ra của sản xuất nơng nghiệp. Người nơng dân có thể nắm bắt
được nhu cầu tiêu dùng của thị trường để cung cấp những sản phẩm phù hợp,
mặt khác yêu cầu của thị trường cũng kích thích người sản xuất mở rộng quy
mơ, chuyển đổi cơ cấu mặt hàng, nâng cao chất lượng sản phẩm.
1.1.2.4. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong nông nghiệp nhằm nâng
cao đời sống, giảm nghèo
Kết quả của chuyển dịch CCKT trong nông nghiệp là xây dựng được một
nền nông nghiệp theo hướng CNH, HĐH, chính vì thế nó cũng tạo điều kiện để
phát triển năng lực sản xuất, khuyến khích mọi lực lượng lao động trong các
thành phần kinh tế hướng vào việc sản xuất hàng hóa, giải quyết tốt mối quan


5

hệ giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, từ đó vấn đề xóa đói giảm nghèo được

cải thiện, đời sống nhân dân được nâng cao. Hơn nữa, chuyển dịch CCKT
ngành trong nông nghiệp tạo cơ sở cho việc thay đổi bộ mặt nơng thơn nói
chung và nơng nghiệp nói riêng. Q trình chuyển dịch CCKT ngành trong
nơng nghiệp khơng chỉ phát triển sản xuất trồng trọt, chăn nuôi trên cơ sở khai
thác lợi thế của địa phương mà cơ sở hạ tầng cũng được tăng cường đầu tư xây
dựng, vấn đề y tế, giáo dục cũng được cải thiện, trình độ dân trí cũng được
nâng cao.
1.1.3. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành trong nông
nghiệp
Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu các ngành trong nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành trong nông nghiệp là sự thay đổi về
tỉ trọng giá trị sản xuất, lực lượng lao động vốn đầu tư các ngành nông nghiệp lâm nghiệp - thủy sản. Tiêu chí đánh giá: Sự thay đổi tỉ lệ giá trị sản xuất của
các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành
Chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ ngành là sự thay đổi về giá trị sản xuất,
số lao động, năng suất vốn đầu tư theo thời gian của ngành đó. Tiêu chí đánh
giá: Sự thay đổi tỉ lệ giá trị sản xuất của các bộ phận trong nội bộ ngành: Nông
nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp); lâm nghiệp (Khai thác chế biến); thuỷ sản (đánh bắt, nuôi trồng). Tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu của từng
bộ phận, sự thay đổi về năng suất của các bộ phận.
Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất trong nơng nghiệp
Sự thay đổi về diện tích đất sử dụng trong nơng nghiệp và diện tích đất
sử dụng trong từng phân ngành của nông nghiệp cho ta một phác họa về sự
thay đổi chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp qua các năm. Tiêu chí đánh giá: Sự
thay đổi diện tích đất sử dụng trong nơng nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; sự thay
đổi tỉ lệ diện tích đất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản: sự thay
đổi về tỷ lệ diện tích các loại cây trồng, vật nuôi.
Thứ tư, chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư trong nông nghiệp
Sự chuyển dịch về cơ cấu đầu tư bao gồm: vốn (tài chính), khoa học cơng nghệ là một trong những nội dung quan trọng khi tìm hiểu về sự chuyển
dịch cơ cấu nơng nghiệp. Tiêu chí đánh giá: sự thay đổi tỷ trọng vốn đầu tư cho
các phân ngành, sự thay đổi tỷ trọng vốn đầu tư vào nông nghiệp theo các



6

nguồn vốn: trong nước - nước ngoài; vốn nhà nước - vốn tư nhân, hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư trong các phân ngành nông nghiệp .
Thứ năm, chuyển dịch cơ cấu lao động trong nông nghiệp
Sự chuyển dịch cơ cấu về lao động giữa nông nghiệp và các ngành khác
và giữa các phân ngành của nông nghiệp sẽ dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu
nơng nghiệp. Tiêu chí đánh giá: Sự thay đổi tỉ trọng lao động trong các phân
ngành nông nghiệp và trong nội bộ các phân ngành, sự thay đổi tỉ trọng trình độ
học vấn, trình độ chuyên môn của lao động trong các phân ngành nông nghiệp,
sự thay đổi năng suất lao động trong các phân ngành nông nghiệp và trong nội
bộ các phân ngành.
Thứ sáu, chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế trong nông nghiệp
Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo các thành phần kinh tế được hiểu
là sự thay đổi về quy mô vốn đầu tư, lao động, quy mô giá trị sản xuất của các
thành phần kinh tế. Tiêu chí đánh giá: Sự thay đổi tỉ trọng vốn đầu tư, giá sản
xuất giữa các thành phần kinh tế.
1.2. Quan điểm, chủ trương của Đảng; chính sách và quy định pháp
luật của Nhà nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp
Chuyển dịch CCKT theo hướng CNH, HĐH đã được Đảng và Nhà nước
ta xác định là con đường tất yếu để Việt Nam nhanh thốt khỏi tình trạng lạc
hậu, chậm phát triển, trở thành một quốc gia văn minh, hiện đại. Nội dung và
yêu cầu cơ bản của chuyển dịch CCKT ở nước ta theo hướng CNH, HĐH hoá
là tăng nhanh tỷ trọng giá trị trong GDP của các ngành công nghiệp, xây dựng
và thương mại - dịch vụ, đồng thời giảm dần tương đối tỷ trọng giá trị trong
GDP của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề chuyển dịch CCKT trong
nông nghiệp ngày càng được Đảng ta nhận thức đầy đủ, sâu sắc hơn. Trên cơ sở

đó, đã đề ra những chủ trương, định hướng cụ thể trong từng giai đoạn phát
triển của đất nước. Đại hội Đại biểu tồn quốc lần thứ VI của Đảng nhấn mạnh
vai trị hàng đầu của nông nghiệp trong việc đáp ứng những yêu cầu cấp bách
về lương thực, thực phẩm, nguyên liệu sản xuất, hàng tiêu dùng, hàng xuất
khẩu của đất nước.
Đại hội VII tiếp tục bổ sung, khẳng định và làm rõ tầm quan trọng của
vấn đề này, nhấn mạnh vị trí, vai trị của nơng nghiệp gắn với phát triển kinh tế


7

nông thôn và xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của sự nghiệp CNH đất nước.
Đại hội VIII coi việc đưa nông nghiệp và kinh tế nông nghiệp lên sản
xuất lớn là nhiệm vụ cực kỳ quan trọng cả trong trước mắt và về lâu dài. Đại
hội IX tiếp tục bổ sung, phát triển những quan điểm cơ bản về CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn.
Hội nghị Trung ương 5, khoá IX, đã ra Nghị quyết về đẩy nhanh CNH,
HĐH nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001- 2010. Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn ban hành
Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 05/8/2008, trong đó xác định CNH, HĐH
nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình
CNH, HĐH đất nước, phải: “Xây dựng nền nơng nghiệp phát triển tồn diện
theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn, có năng suất, chất
lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, vững chắc an ninh lương thực
quốc gia cả trước mắt và lâu dài”.
Thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ và cơ quan chức năng của
Nhà nước đã ban hành các chính sách, xây dựng chiến lược, quy hoạch, đề án
tổ chức để chuyển dịch CCKT nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững.
Năm 2013, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã triển khai Đề án tái cơ

cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền
vững. Mục tiêu của Đề án là chuyển dịch CCKT nông nghiệp trên quan điểm
hướng mạnh sang phát triển chiều sâu, coi trọng năng suất, chất lượng và hiệu
quả thích ứng với điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ngày càng
sâu, rộng. Đề án xác định, tái cơ cấu ngành nông nghiệp là một hợp phần của
tái cơ cấu tổng thể kinh tế quốc dân, phù hợp với chiến lược và kế hoạch phát
triển KT-XH của cả nước; gắn với phát triển KT-XH và bảo vệ môi trường.
Định hướng của Đề án vào phát triển cả ba khía cạnh: kinh tế, xã hội và môi
trường trong thực hiện tái cơ cấu ngành nơng nghiệp. Đề án cịn xác định mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển trong từng lĩnh vực cụ thể: trong gồm ngành
nông nghiệp thuần (trồng trọt, chăn nuôi), ngành lâm nghiệp và ngành thủy sản.
Nhận thức được tầm quan trọng của phát triển nền kinh tế nơng nghiệp
nói chung chuyển dịch CCKT trong ngành nơng nghiệp nói riêng. Theo đó,
ngày 16/10/2018, UBND tỉnh Đăk Nơng ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án
tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, thích ứng


8

với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững tỉnh Đắk Nông đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 1635/QĐ-UBND. Trong đó xác định:
Mục tiêu của Kế hoạch là nâng cao giá trị, hiệu quả, chất lượng sản
phẩm, đáp ứng yêu cầu thị trường tiêu thụ quốc tế và trong nước nâng cao lợi
thế cạnh tranh của các sản phẩm ngành hàng và toàn ngành nông nghiệp tỉnh
Đắk Nông; Xác định chủ thể tham gia các chuỗi giá trị sản phẩm trong nông
nghiệp, xác định những khó khăn của từng khâu trong chuỗi, đề xuất chiến lược
nâng cấp chuỗi tạo sự công bằng và khuyến khích các chủ thể tham gia chuỗi,
góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện nhanh đời sống nơng dân, góp phần xóa
đói, giảm nghèo.
Phát triển nơng nghiệp bền vững trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu: Chất

lượng sản phẩm phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước
và quốc tế về vệ sinh an toàn thực phẩm; giá cả nơng sản hợp lý, có sức cạnh
tranh trên thị trường tồn cầu; khối lượng nơng sản phải có quy mơ đủ lớn theo
u cầu thị trường; thời gian cung ứng phải kịp thời và đúng hạn theo yêu cầu
khắt khe của các nhà nhập khẩu nông sản.
Phát triển sản xuất nông nghiệp trên cơ sở khai thác hợp lý và có hiệu
quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguồn nhân lực, kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ; tận dụng tối đa lợi thế về khí hậu, đất đai và nguồn vốn
đầu tư cho nông nghiệp; ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ mới
nhằm xây dựng nền nông nghiệp đa canh và phát triển bền vững với môi trường
sinh thái; phát triển nơng nghiệp theo hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố,
góp phần giải quyết việc làm, nâng hiệu quả kinh tế cho người sản xuất; Các
hoạt động tái cơ cấu phải đáp ứng mục tiêu chung về bảo vệ tài ngun đất, bảo
vệ mơi trường sinh thái thích ứng với biến đổi khí hậu.
Định hướng chung trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp là: Tập trung
khai thác một cách tốt nhất các lợi thế về điều kiện tự nhiên đối với ngành nơng
nghiệp trên địa bàn tỉnh; trong đó, tập trung vào các nội dung chính như:
chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật ni có giá trị kinh tế và mức độ thích nghi
cao; ứng dụng cơng nghệ tiên tiến để nâng cao năng suất, chất lượng và giảm
chi phí sản xuất; kết nối sản xuất nơng nghiệp với các khâu trong chuỗi giá trị
sản phẩm và công nghiệp chế biến để nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm và nâng
cao giá trị gia tăng; Định hướng chiến lược tái cơ cấu ngành nông nghiệp là
hướng tới phát triển bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường.


9

Một số chính sách cụ thể về chuyển dịch CCKT trong nơng nghiệp được
thực hiện có hiệu quả trong thời gian qua, có thể kể đến như: (chính sách này ở
Đắk Nơng hay của Trung ương)

- Chính sách khuyến khích đầu tư cơ sở hạ tầng, cải tạo đồng ruộng để
chuyển đổi cây trồng, vật ni.
- Chính sách khuyến khích đầu tư sản xuất giống mới.
- Chính sách cải tạo đàn gia súc, hỗ trợ chăn nuôi.


10

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
TRONG NÔNG NGHIỆP TẠI XÃ BUÔN CHOAH, HUYỆN KRÔNG
NÔ, TỈNH ĐĂK NƠNG TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2019
2.1. Đặc điểm tình hình về xã Bn Choah, huyện Krơng Nơ, tỉnh
Đăk Nơng
2.1.1. Đặc điểm chung
Buôn Choah là một xã thuộc huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông, được
thành lập theo Nghị định số 71/CP ngày 18/11/1996 trên cơ sở 5.250 ha diện
tích tự nhiên và 2.450 người của xã Nam Đà, cách trung tâm huyện Krơng Nơ
20km, có tổng diện tích tự nhiên là : 4.646,04 ha; Phía Đơng giáp xã Bình Hịa
- Huyện Krơng Ana – tỉnh Đăk Lăk; Phía Tây giáp với xã Nam Đà - Huyện
Krông Nô – tỉnh Đăk Nơng; Phía Nam giáp với xã Đăk DRơ - Huyện Krơng
Nơ – tỉnh Đăk Nơng; Phía Bắc giáp xã Eana - Huyện Krơng Ana – tỉnh Đăk
Đăk Lăk.
Tồn xã có 4 thôn và 01 buôn, dân số gồm: 593 hộ, 2.460 khẩu có 14 dân
tộc khác nhau cùng sinh sống. Nguồn thu nhập chính hàng năm của nhân dân
trong xã chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp (trồng lúa và cây hoa màu).
Đường xá đi lại cịn nhiều khó khăn nhất là vào mùa mưa lũ, trình độ dân trí
khơng đồng đều, việc nhận thức và hiểu biết pháp luật của một số bộ phận nhân
dân còn hạn chế.
Về địa hình: Địa hình xã Bn Choah có độ dốc trung bình cấp I, II, độ
cao trung bình 400 – 450m so với mặt nước biển, khu vực đất chủ yếu được

hình thành do quá trình bồi lắng phù sa phù hợp với các loại cây hàng năm.
Địa hình của xã được chia làm phần: Phần thấp trũng tương đối bằng
phẳng chiếm 1/5 diện tích tự nhiên tiếp giáp với huyện Krông Ana tỉnh Đắk
Lắk ngăn cách bởi con sông Krông Nô thuận tiện phát triển cây lương thực.
Phần trên chiếm 4/5 diện tích tự nhiên, đất thoải chủ yếu là đá bọt tiếp giáp với
xã Nam Đà và xã Đắk Drơ huyện Krơng Nơ.
Về Khí hậu: Xã Bn Choah chịu ảnh hưởng chung của chế độ khí hậu
gió mùa Tây Nam, mang tính chất khí hậu cao nguyên nhiệt đới ẩm, ít biến
động trong năm, phân bố nhiệt theo không gian khá đồng đều và giảm theo độ
cao địa hình, ngồi ra khí hậu xã Bn Choah hình thành vùng tiểu khí hậu có
nét đặc thù của vùng trũng. Khí hậu xã Bn Choah mang tính chất nhiệt đới


11

gió mùa, mỗi năm chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa khô và mùa mưa rõ rệt. Mùa
mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến
tháng 4 năm sau, trong đó tháng 2 hầu như khơng mưa. Lượng mưa bình quân
hàng năm ở xã Buôn Choah khoảng 2.178 mm; nhưng phân bố không đều và
tập trung 90% vào các tháng mùa mưa. Tháng có lượng mưa cao nhất là tháng
8 (388 mm) và thấp nhất là tháng 1 (7,2 mm).
Độ ẩm bình quân năm là 81% trong các tháng mùa mưa thường có ẩm độ
cao hơn các tháng mùa khơ.
Hướng gió thịnh hành trong mùa mưa là gió Tây Nam và mùa khơ là gió
Đơng Bắc, tốc độ gió trung bình năm là 1,14 m/s.
Nhìn chung đặc điểm khí hậu khu vực thuận lợi cho việc phát triển của
nhiều loại cây trồng, vật nuôi. Tuy nhiên do thời tiết phân chia 2 mùa rõ rệt và
chế độ lũ của sông Krông Ana, Krông Nô mặc dù đã được xây dựng hệ thống
đê bao nhưng hàng năm vẫn chịu ảnh hưởng của các đợt lũ lớn, ảnh hưởng đến
sản xuất và đời sống của người dân địa phương. Do ảnh hưởng nhập lưu của

hai sơng Krơng Knơ và Krơng Ana, có mùa lũ từ tháng 8 đến tháng 11 với tổng
lượng dòng chảy chiếm 70% lượng dòng chảy năm. Tổng lượng dòng chảy
mùa kiệt (tháng 1-7) chiếm 30% lượng dòng chảy năm. Ba tháng kiệt nhất (2,
3, 4) chỉ chiếm 6,6%.
Tài nguyên đất: Xã Buôn Choah là 1 trong 12 đơn vị cấp xã của huyện
Krơng Nơ tổng diện tích tự nhiên là 5.306,28 ha.Trong đó:
- Đất nơng nghiệp 1.070ha (chiếm 20,16%)
- Đất lâm nghiệp 3.800 ha (chiếm 71,61%)
- Đất nuôi trồng thủy sản 8,2 ha (chiếm 0.15%)
- Đất phi nông nghiệp 443,18 ha (chiếm 8,35%)
- Đất chưa sử dụng 4,9 ha (chiếm 0,09%)

 Các nhóm đất chính:
- Nhóm đất bãi cát, cồn đất
- Nhóm đất phù sa tập trung ở vùng trũng của xã chiếm tỷ lệ lớn.
- Nhóm đất xói mịn trơ sỏi đá, tập trung phần lớn diện tích.
Do vậy, ngành nghề chính chủ yếu ở xã là sản xuất nông nghiệp canh
tác cây lúa và cây ngô.
Tài ngun nước: Có sơng Krơng Nơ chảy ngang qua địa phận xã về
hướng phía Đơng Bắc ngăn cách địa phận xã Buôn Choah với xã EaNa huyện


12

Krông A Na. Đây là một lợi thế rất quan trọng, là nguồn cung cấp nước cho sản
xuất nông nghiệp của xã, phát triển thủy lợi trên địa bàn xã.
Nguồn nước ngầm có trữ lượng và chất lượng tốt, đảm bảo cho ăn uống,
sinh hoạt và phục vụ cho nông hộ trên địa bàn xã. Trong những năm gần đây
mực nước ngầm có xu thế xuống thấp nguyên nhân chủ yếu do biến đổi khí hậu
và diện tích, chất lượng rừng ngày một giảm đi, đồng thời do việc khai thác để

phục vụ tưới tiêu trong nông nghiệp chưa hợp lý.
Về cảnh quan môi trường: Với đặc điểm phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng nông - lâm nghiệp, dịch vụ - du lịch và công nghiệp - xây dựng, cảnh
quan thiên nhiên của xã Buôn Choah những năm gần đây đã bị tác động mạnh
mẽ, môi trường đã có dấu hiệu bị ơ nhiễm do các hoạt động chặt phá rừng, sản
xuất nông - lâm nghiệp,.... Các biện pháp kiềm chế ô nhiễm môi trường không
theo kịp đà phát triển nên hiệu quả quản lý và bảo vệ mơi trường chưa cao.
Mơi trường nước có nguy cơ bị ô nhiễm do nước thải các khu dân cư, các
công trình vệ sinh phần lớn là tự chảy, tự thấm, nước thấm từ các bãi rác không
được qua xử lý gây ô nhiễm mạch nước ngầm ở tầng nông, đồng thời việc thu
gom các loại rác sinh hoạt không triệt để cũng dẫn đến sự ô nhiễm môi trường
đất. Môi trường khơng khí mặc dù chưa bị ơ nhiễm, nhưng các hoạt động sản
xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt động giao thông vận tải sẽ là những tác
nhân sản sinh ra các chất ô nhiễm như bụi, CO2... hơi xăng dầu và tiếng ồn.
Ngoài ra, trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp việc sử dụng các loại hoá chất
như phân hoá học, thuốc trừ sâu, diệt cỏ,... cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm
môi trường đất và phá vỡ cân bằng sinh thái tự nhiên.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
Thứ nhất, đường lối, chủ trương đổi mới của Đảng; chính sách, pháp luật
đúng đắn của Nhà nước, sự trực tiếp lãnh đạo kịp thời, sâu sát của Huyện ủy, sự
điều hành của UBND huyện, các ban ngành đồn thể huyện đã giúp cho Đảng
bộ, chính quyền xã Bn Choah tháo gỡ những khó khăn và chỉ đạo thực hiện
tốt các chính sách phát triển KT - XH của xã. Từng bước nâng cao đời sống vật
chất, tinh thần của người dân địa phương.
Thứ hai, là xã có vị trí nằm giữa 2 huyện Krơng Ana, tỉnh Đắk Lắk và
huyện Krông Nô thuận lợi trong việc tiêu thụ nơng sản, lại có thổ nhưỡng (đất
phù sa tập trung nhiều ở những vùng trũng, đất sét,..) và điều kiện khí hậu rất



13

phù hợp cho việc phát triển cây hàng năm (lúa, ngô,…) đạt năng suất và hiệu
quả cao.
Thứ ba, hệ thống sơng suối phân bố khá đồng đều đặc biệt có sông
Krông Nô chảy ngang qua cung cấp một lượng nước lớn phục vụ sản xuất nông
nghiệp, thuận tiện xây dựng các hồ chứa, trạm bơm nước, phát triển hệ thống
thủy lợi giảm chi phí sản xuất.
* Khó khăn
Lượng mưa khơng đồng đều phân bố thành 2 mùa rõ rệt, mùa khô khá
gay gắt độ ẩm thấp, lượng bốc hơi lớn ảnh hưởng đến đến việc giữ nước cho
cây trồng. Khi vào mùa mưa tức là vào vụ hè thu thì lượng mưa nhiều cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến năng suất và sản lượng ngơ, thêm vào đó đường đi lầy
lội gây khó khăn trong việc chuyên chở đến nơi tiêu thụ.
Do địa hình phân chia thành vùng cao và vùng trũng nên ảnh hưởng đến
việc xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống dân sinh. Giao thông đi lại cịn
khó khăn và cách xa trung tâm huyện làm ảnh hưởng đến giá cả một số mặt
hàng nông sản và thu nhập của người dân.
Nhiều hộ dân còn thiếu vốn để đầu tư sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao; sản phẩm nơng nghiệp chưa có đầu ra ổn định. Dân cư trên địa
bàn xã còn thưa thớt, phân bổ không tập trung, chủ yếu là tham gia sản xuất
nơng nghiệp do đó phát triển thương mại dịch vụ còn chậm.
2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp tại xã
Buôn Choah, huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông từ năm 2015 đến năm 2019
2.2.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
Trong những năm qua (từ năm 2015 – 2019), ngành nông nghiệp xã
Buôn Choah đã đạt được những thành tựu quan trọng, đóng góp không nhỏ vào
thành tựu phát triển KT - XH của địa phương. Đặc biệt là những kết quả đạt
được từ việc chuyển dịch CCKT trong nông nghiệp của xã đã góp phần thúc
đẩy chuyển dịch CCKT chung của xã nhà. Theo số liệu tại Báo cáo chính trị

Đại hội Đảng bộ xã Bn Choah khóa VI, nhiệm kỳ 2020 – 2025, trong suốt 5
năm qua, xã Buôn Choah đã gặt hái được một số thành tựu nhất định về cơ cấu
kinh tế như sau: Năm 2020 nông nghiệp chiếm 94,64%; công nghiệp – tiểu thủ
công nghiệp chiếm 1,34%; thương mại dịch vụ chiếm 4,02%. Bình quân lương
thực đầu người 10.681kg/người tăng 4.421kg so với đầu nhiệm kỳ. Thu nhập
bình quân đầu người đạt 46,9 triệu đồng, tăng 19,9 triệu đồng so với năm 2015.


14

Từ đó, có thể đánh giá kết quả đạt được của chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành
trong nông nghiệp tại xã Buôn Choah, huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông dựa
trên những nội dung sau:
2.2.1.1. Về công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp để chuyển dịch cơ
cấu kinh tế ngành trong nơng nghiệp
Trong những năm qua Đảng và Chính quyền xã Buôn Choah đã quan
tâm đến công tác chuyển dịch CCKT ngành trong nông nghiệp và coi đây là
công tác cần được chú trọng. Công tác quy hoạch phát triển nông nghiệp trên
địa bàn xã đã dựa trên chiến lược phát triển KT – XH của địa phương; thực
hiện cơ bản đảm bảo trình tự, thủ tục theo các quy định của Nhà nước. UBND
xã chỉ đạo, phối hợp thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích
chuyển dịch CCKT ngành trong nơng nghiệp.
Cơng tác tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nông nghiệp được tiến
hành kịp thời và đồng bộ; UBND xã Buôn Choah đã làm tốt nhiệm vụ quản lý
và chủ trì thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, các đơn vị
phối hợp thực hiện quy hoạch đã làm đúng chức năng, nhiệm vụ.
Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện chuyển dịch CCKT ngành trong
nông nghiệp đã từng bước được chú trọng hơn và đạt được nhiều kết quả quan
trọng. Thông qua công tác kiểm tra, giám sát đã giúp tỉnh có những điều chỉnh
hợp lý để đẩy mạnh quá trình chuyển dịch.

2.2.1.2. Về kết quả đạt được trong trồng trọt
Xã Bn Choah là một xã có diện tích gieo trồng cây hàng năm khá lớn
so với các xã khác, lại có những điều kiện thuận lợi để phát triển cây hàng năm
và đặc biệt là lúa và ngô, điều kiện tiêu thụ nơng sản khá dễ có thể vận chuyển
trực tiếp qua huyện Krông Ana và ra trung tâm huyện Krơng Nơ. Trên địa bàn
xã 3 thơn có diện tích gieo trồng lớn là: Thơn Bn Choah, Cao Sơn và Thanh
Sơn. Xác định lợi thế lớn nhất vẫn là đất nơng nghiệp, do đó, trong thời gian
qua (từ năm 2015 đến năm 2019), diện tích, sản lượng và năng suất cây trồng
trên địa bàn xã đều tăng, đem lại nhiều kết quả khả quan, góp phần vào thắng
lợi nhiệm vụ chính trị của xã nhà.
Về diện tích: Diện tích gieo trồng cây lương thực tăng qua các năm. Năm
2015, tổng diện tích gieo trồng trên tồn xã là 3.562 ha, chủ yếu trồng lúa và
ngô, các loại cây trồng khác chiếm số lượng rất ít.


15

Năm 2016: Tổng diện tích gieo trồng 3.206 ha, trong đó: Tổng diện tích
gieo trồng cây lương thực là 2.881 ha (Diện tích gieo trồng cây lúa 1.434 ha;
diện tích gieo trồng cây ngơ 1.447ha); Tổng diện tích diện tích gieo trồng cây
cơng nghiệp dài ngày 231ha; đã có sự xuất hiện của nhiều loại cây trồng khác
như: Rau củ quả các loại chiếm 28 ha; Tổng diện tích gieo trồng cây thực phẩm
là 46ha, trong đó riêng cây bí đỏ là 20 ha.
Nếu như năm 2015, tổng diện tích gieo trồng chỉ là 3.256 ha thì đến năm
2018, 2019 diện tích này đã tăng lên tới 4.415 ha và 4.562 ha. Cây trồng chủ
lực vẫn là lúa, ngô, trong đó cây lúa tăng lên 1.417 ha (năm 2018) và 1.467 ha
(năm 2019), ngô tăng lên 2.400 ha (năm 2018) và 2.334 ha (năm 2019). Bên
cạnh đó, trên địa bàn xã còn tập trung trồng nhiều loại cây khác như các loại
rau, củ; các loại cây công nghiệp: bơ, cà phê, điều
Có thể thấy năm 2018 cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã Bn Choah có

sự xuất hiện của cây bơ và diện tích bơ trong năm này tăng nguyên nhân chủ
yếu là do xâm canh đất lâm nghiệp.
Về sản lượng: Giai đoạn năm 2015 – 2019 tại địa bàn xã Bn Choah có
sự thay đổi về sản lượng nông sản nhất định, cụ thể như sau:
Năm 2015, tổng sản lượng lương thực là 24.226 tấn. Trong đó: Tổng sản
lượng Lúa 9.893 tấn, Ngô 14.330 tấn. Đặc biết kết quả thu được từ việc áp
dụng mơ hình sản xuất lúa VietGap bước đầu có hiệu quả nhất định, 25 hộ tham
gia với diện tích 40,05 ha, năng suất đạt 8 tấn/ ha, sản lượng 320,4 tấn. Triển
khai sản xuất: lựa chọn giống lúa RVT.
Đến năm 2018, tổng sản lượng lương thực thu được là 27.465 tấn, trong
đó: Sản lượng lúa 10.005 tấn, sản lượng Ngô 17.460 tấn. Theo báo cáo tình
hình phát triển KT - XH của UBND xã Buôn Choah, nguyên nhân sản lượng
tăng là do tăng diện tích sản xuất vụ hè thu tăng (ngơ đồi đá).
Năm 2019, tổng sản lượng lương thực là 27.077 tấn, tuy có giảm so với
năm 2018, nhưng xét về sản lượng của lúa lại có chiều hướng tăng, do áp dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật và gieo trồng giống lúa mới đạt năng suất cao hơn.
Như vậy, chỉ trong vòng 05 năm (2015 – 2019), sản lượng lương thực
trên địa bàn xã có sự biến động lớn, xu hướng tăng qua các năm, từ 24.226 tấn
(năm 2015) lên 27.077 tấn (năm 2019), tăng 2.851 tấn
Về năng suất: Trong cơ cấu trồng cây lương thực thì lúa, ngơ chiếm tỷ
trọng lớn, tuy diện tích giảm nhưng năng suất tăng qua các năm. Năng suất cây


16

chất bột, lấy củ đạt hiệu quả cao, chủ yếu là cây khoai lang, năm 2015 chiếm
28,97% trong cơ cấu năng suất cây trồng.
Theo báo cáo tình hình phát triển KT - XH của xã Buôn Choah năm
2019, tổng giá trị của ngành trồng trọt đạt 128,471 tỷ đồng chiếm 82,5% ngành
nông nghiệp. Trong những năm qua, Đảng bộ và chính quyền địa phương ln

xác định phát triển nơng nghiệp là thế mạnh của nền kinh tế xã nhà. Do đó, một
trong những nhiệm vụ quan trọng nhằm phát triển kinh tế xã nhà là tập trung
chỉ đạo, triển khai nhiều chương trình ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào
sản xuất như chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng phù hợp cho năng suất và chất
lượng cao; áp dụng các biện pháp thâm canh tăng năng suất. Nhân rộng mơ
hình sản xuất lúa theo tiêu chuẩn VietGap.
2.2.1.2. Kết quả đạt được trong chăn nuôi
Lĩnh vực chăn nuôi trên địa bàn xã phát triển theo hướng chăn nuôi tập
trung, tận dụng những sản phẩm trồng trọt để phát triển. Cơng tác phịng, chống
dịch được thực hiện tốt nên đàn gia súc, gia cầm phát triển tốt.
Nhìn chung, trong năm 2015, cơng tác chăn ni tồn xã được đánh giá
là phát triển. Cán bộ thú y thường xuyên kiểm tra các thơn, bn về tình hình
dịch bệnh. Một số dịch bệnh trên đàn gia cầm đã được kịp thời ngăn chặn tránh
lây lan trên diện rộng. Đã triển khai kịp thời cơng tác tiêm phịng dại cho bị,
chó, heo 03 đợt được 1.354 con và cấp thuốc khử trùng tiêu độc đến các thôn
buôn. Tổng đàn gia súc là 2.653 con, tổng đàn gia cầm là 36.540 con.
Con số này tăng mạnh vào các năm sau, nâng tổng đàn gia súc lên 3.195
con; tổng đàn gia cầm 40.154 con năm 2019 mang lại thu nhập ổn định, tạo
công ăn việc làm cho một bộ phận lao động trên địa bàn xã, đồng thời tận dụng
được các sản phẩm trồng trọt nên tiết kiệm được chi phí và nâng chất lượng của
sản phẩm.
Đánh giá chung cho thấy, đàn heo luôn chiếm ưu thế và có sự tăng
trưởng nhanh nhất, có tốc độ tăng trưởng cao và khá ổn định. Đây có thể coi là
thế mạnh của xã hiện nay và trong tương lai. So với đàn heo thì đàn bị tăng
chậm hơn nhưng có tốc độ tăng trưởng tốt, đàn dê lại có xu hướng giảm qua
các năm. Đàn trâu chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng gia súc và có xu hướng giảm về
số lượng, điều này cho thấy đàn trâu không phải thế mạnh về chăn nuôi của xã.
Đàn gia cầm có sự tăng nhẹ và tương đối ổn định. Sự chuyển dịch cơ cấu các



17

loại vật nuôi trong ngành chăn nuôi theo hướng đa dạng hóa các loại vật ni,
phát huy các loại vật nuôi là thế mạnh của địa phương.
2.2.1.3. Kết quả đạt được trong thủy sản
Sự phát triển của ngành nuôi trồng thủy sản tại xã Buôn Choah, huyện
Krông Nô, tỉnh Đăk Nơng có thể nói là tương đối muộn so với các địa phương
khác. Tuy nhiên, những năm qua cũng đạt được những kết quả nhất định. Năm
2016, tổng diện tích nuôi trồng thủy sản của xã là 8,42 ha; tổng sản lượng nuôi
trồng thủy sản 407 tấn, đạt 98,1%, trong đó sản lượng đánh bắt tự nhiên là 7/10
tấn đạt 70% kế hoạch đề ra. Theo thống kê năm 2018, ni trồng thủy sản xã
Bn Choah có sự thay đổi nhẹ, diện tích ni trồng cịn 08 ha. Trong đó: Số
lượng lồng bè: 87 lồng. Sản lượng: 1008 tấn; Nuôi trồng là: 998 tấn; Đánh bắt
tự nhiên 10 tấn. Đến năm 2019, tổng diện tích ni trồng thủy sản của xã là 8/8
ha đạt 100%; mơ hình ni cá lồng trên sông tiếp tục thu hút người dân tham
gia thực hiện, có 16 hộ tham gia ni với 87 lồng, đem lại hiệu quả kinh tế,
bình quân 08 tấn/lồng; sản lượng đạt 1.168 tấn đạt.
Nhìn chung, cơng tác quản lý, phịng chống dịch bệnh trên cây trồng, vật
ni được triển khai thường xuyên. Tổng giá trị của ngành chăn nuôi, thủy sản
đạt 27,3 tỷ đồng chiếm 17,5% của ngành nông ngư nghiệp.
2.2.1.2. Kết quả đạt được trong lâm nghiệp
Ngành lâm nghiệp cũng có những kết quả nhất định, diện tích rừng tự
nhiên được giao đảm bảo, đến thời điểm hiện tại UBND xã đã tiến hành tuyên
truyền và triển khai đăng ký trồng rừng nông, lâm kết hợp. Hiện nay có 02 hộ
đã triển khai trồng rừng và đã trồng được 10 ha. (trồng rừng nông lâm kết hợp)
Cơ cấu nội bộ ngành lâm nghiệp tăng lên về giá trị và chuyển dịch theo
hướng tích cực, tỷ trọng của trồng rừng ngày có tăng nhưng khơng đáng kể,
trong khi đó tỷ lệ khai thác ngày càng giảm nhưng vẫn chiếm tỷ lệ cao. Dịch vụ
lâm nghiệp chưa được quan tâm và phát triển tương xứng với tiềm năng. (bổ
sung thêm số liệu và viết thêm cho nó dài ra tí)

2.2.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.2.2.1. Những tồn tại, hạn chế
Thứ nhất, chuyển dịch CCKT nông nghiệp xã Buôn Choah diễn ra chậm,
chưa thực sự phản ánh lợi thế so sánh và chưa đáp ứng triển vọng của cầu trong
tương lai. Cơ cấu ngành nơng nghiệp chưa có sự chuyển biến mạnh. Các ngành


18

nơng - lâm - ngư nghiệp chưa gắn bó với nhau trong một cơ cấu kinh tế thống
nhất.
Nông nghiệp thuần vẫn chiếm ở mức cao trên 80% cơ cấu nội ngành
nông nghiệp; lâm nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ và có chiều hướng giảm; thủy
sản vẫn chỉ ở mức 10-12%. Tốc độ chuyển dịch CCKTNN diễn ra chậm. Trong
nội ngành nông nghiệp thuần, trồng trọt vẫn chiếm hơn 60%, lúa gạo vẫn chiếm
tỷ trọng chính. Tuy chiếm phần lớn diện tích cây hàng năm, hiệu quả kinh tế
của cây lúa tương đối cao về cả sản lượng và chất lượng, nhưng khơng ổn định,
cịn phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và các yếu tố khách quan khác.
Thứ hai, sản xuất nơng nghiệp vẫn cịn phân tán, nhỏ lẻ. Cơ cấu giống,
cây trồng và vật ni cịn nhiều điểm chưa hợp lý. Kinh tế vườn, kinh tế trang
trại tuy được phát triển nhưng quy mơ vườn hộ cịn nhỏ lẻ, manh mún. Công
nghiệp chế biến sản phẩm nông, lâm, thủy sản chưa phát triển.
Thứ ba, chăn nuôi tuy phát triển nhanh nhưng thiếu bền vững. năng suất
vật ni cịn thấp, giá thành chăn ni cao, mơ hình chăn ni cơng nghiệp
chưa phát triển, khả năng kiểm sốt dịch bệnh cịn yếu, kiểm soát thị trường và
tổ chức kinh doanh kém… làm thiệt hại cho nhiều hộ nuôi.
Thứ tư, chuyển dịch CCKT nội bộ ngành lâm nghiệp chưa được chú
trọng. Tuy là xã có diện tích rừng tự nhiên khá lớn so với tồn huyện, nhưng do
cơng tác quản lý của địa phương chưa được chặt chẽ và có hiệu quả, dẫn đến
tình trạng chặt cây, phá rừng để lấy đất phục vụ sản xuất nông nghiệp vẫn

thường xuyên xảy ra.
Thứ năm, hệ thống tổ chức quản lý sản xuất còn nhiều khó khăn. Nguồn
tài ngun nơng nghiệp chưa được quản lý và khai thác thác tốt. Thị trường
thiếu ổn định.
2.2.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Công tác quy hoạch vùng sản xuất, trang trại chăn nuôi chưa được triển
khai kịp thời. Người dân vẫn ồ ạt trồng cây, ni con nào ở thời điểm hiện tại
có giá thành cao mà khơng tính tới tương lai, ảnh hưởng tới sự chênh lệch
lượng cung và cầu của nền kinh tế.
Tập quán canh tác manh mún, nhỏ lẻ, mạnh ai nấy vẫn tồn tại trên địa
bàn xã, tác động rất lớn tới sản lượng, năng suất ngành nông nghiệp.
Cơ sở hạ tầng còn tương đối thấp, điều kiện khoa học kỹ thuật công nghệ áp
dụng trong sản xuất nông nghiệp còn chưa cao.


19

Ngành nông nghiệp vẫn phụ thuộc rất lớn tới điều kiện tự nhiên, thiên
tai, dịch bệnh, đồng thời chịu sự tác động lớn của thị trường, tình cảnh được
mùa mất giá, được giá mất mùa vẫn diễn ra trong suốt thời quan qua.
2.3. Đánh giá chung
Nhìn chung ngành nơng nghiệp xã Bn Choah trong 5 năm trở lại đây
đã có bước tăng trưởng nhất định. Sản xuất trồng trọt bắt đấu phá bỏ thế độc
canh cây lúa.
Việc thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, con vật nuôi, và đã xuất
hiện một số mơ hình sản xuất đạt hiệu quả kinh tế cao, tỷ trọng chăn nuôi tăng
dần trong cơ cấu nội bộ ngành nơng nghiệp, diện tích ni trồng thủy sản được
mở rộng.
Khoa học kỹ thuật ngày càng được áp dụng trong nơng nghiệp.
Bê tơng hố giao thơng và kênh mương nội đồng được chú trọng.

Hệ thống chính sách, cơ chế quản lý kinh tế trong khu vực nông nghiệp
không ngừng được đổi mới.
Cơ cấu nông nghiệp chuyển dịch theo hướng tiến bộ. Trong cơ cấu cây
trồng vật nuôi được đa dạng hóa theo hướng phù hợp với điều kiện sinh thái
của địa phương. Chăn ni có bước phát triển khá ngồi đảm bảo tiêu dùng
trong xã cịn có phần để bà con trao đổi mua, bán với các vùng khác.
Dịch vụ nơng nghiệp bước đầu được hình thành và thể hiện vai trị tích cực đối
với sản xuất nông nghiệp như; cung ứng vật tư sản xuất nông nghiệp, sửa chữa
nông cụ, thu hoạch nông sản,....Đặc biệt cung ứng cây giống và thuốc bảo vệ
thực vật. Dịch vụ thu mua và sản xuất nông sản, như lúa, ngô,...


20

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ NHỮNG GIẢI
PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BUÔN CHOAH, HUYỆN KRÔNG NÔ,
TỈNH ĐĂK NÔNG TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Phương hướng, mục tiêu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp trên địa bàn xã Buôn Choah, huyên Krông Nô,
tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới
Những thành tựu kinh tế - xã hội của xã Buôn Choah trong giai đoạn
20215 – 2019 đã tạo cơ sở, nền tảng cho xã củng cố và phát huy nguồn lực tốt
hơn, đặc biệt trong lĩnh vực nơng nghiệp. Xã Bn Choah có tiềm năng về đất
đai, tài nguyên, đặc biệt tiềm năng về phát triển cây lúa nước; kết cấu hạ tầng
ngày càng hoàn thiện hơn, nhất là hệ thống giao thông, thủy lợi,... Tuy nhiên,
nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước còn hạn chế do chính sách kiềm chế
lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mơ của chính phủ. Tích lũy từ nội bộ nền kinh tế
vẫn cịn thấp; mơi trường đầu tư cịn khó khăn do hạ tầng kinh tế kỹ thuật vẫn
đang thiếu thốn, chất lượng thấp; thời tiết diễn biến phúc tạp, giá cả nông sản

không ổn định. Vai trị lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của chính quyền cịn có mặt
hạn chế. Việc ứng dụng, chuyển giao khoa học công ghệ vào sản xuất và đời
sống của nhân dân chưa đồng bộ nhất là đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ. Vì
thế, quá trình duyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung, chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nơng nghiệp nói riêng vẫn chưa thể đạt được kết quả tốt nhất. Để thực hiện có
hiệu quả chuyển dịch CCKT nông nghiệp trên địa bàn xã Buôn Choah, huyện
Krông Nô, tỉnh Đăk Nông trong giai đoạn tiếp theo, cần có những phương
hướng và mục tiêu cụ thể, đúng đắn.
3.1.1. Phương hướng
Một là, Tranh thủ tối đa cơ hội, phát huy có hiệu quả các nguồn lực và điều
kiện thuận lợi, chủ động khắc phục khó khăn; tập trung triển khai đạt hiệu quả cao
nhất trong việc phát triển kinh tế, phát huy tối đa lợi thế về sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn. Tăng cường các biện pháp nhằm duy trì sự ổn định về tình hình an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu
của các cấp ủy Đảng từ xã xuống thơn, bn. Chính quyền làm tốt công tác quản lý,
điều hành; Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể chính trị - xã hội tiếp tục đổi mới nội
dung và phương thức hoạt động đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của đoàn viên, hội
viên và quần chúng nhân dân trong tình hình mới. Tập trung sức mạnh của toàn hệ


21

thống chính trị nhằm thực hiện thắng lợi chỉ tiêu nghị quyết Đại hội đề ra. Phấn đấu
đến năm 2025 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Hai là, Tiếp tục thực hiện tốt công tác chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi và áp dụng các biện pháp thâm canh theo hướng nâng cao chất lượng và
hiệu quả sản xuất. Đối với cơ cấu giống cây trồng hàng năm phải có sự chuyển
đổi rõ nét về chất lượng và năng suất, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và hàng hóa
nguyên liệu.
Ba là, Đối với chương trình sản xuất giống lúa chất lượng cao cần phải

bảo đảm các yếu tố phát triển về lượng và chất như: đẩy mạnh ứng dụng cơ
giới hóa trong canh tác; xác định giống lúa chất lượng cao phù hợp với điều
kiện cánh đồng, áp dụng đồng bộ các khâu kỹ thuật thâm canh. Tiếp tục đầu tư
hệ thống giao thông thủy lợi nhằm đảm bảo nhu cầu đi lại, tưới tiêu. Chủ động
phòng chống thiên tai, hạn hán, tăng cường khai thác cơng trình thủy lợi nhằm
khai thác có hiệu quả, đảm bảo lượng nước tưới vào mùa khơ. Bố trí cơ cấu
mùa vụ hợp lý, đặc biệt tại các vùng thấp trũng thường bị ngập lụt. Khuyến
khích xây dựng mơ hình điểm gắn với quyền lợi giữa doanh nghiệp và người
nông dân. Phối hợp với các ban nghành đơn vị triển khai công tác trồng rừng
đạt hiệu quả.
3.1.2. Mục tiêu
Về Cơ cấu kinh tế: Nông nghiệp chiếm 90%; công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp chiếm 6%; thương mại dịch vụ chiếm 4%.
- Giá trị sản xuất trên hecta canh tác đạt 94 triệu đồng.
- Thu nhập bình quân đầu người 60 triệu đồng/năm.
- Tổng diện tích gieo trồng đạt 4.516 ha; trong đó: cây lượng thực, thực
phẩm 3.964 ha; cây công nghiệp 372 ha. Nguồn nước đáp ứng nhu cầu diện
tích cây trồng cần tưới 100 %. Hệ số sử dụng đất cây hàng năm đạt 1,1 lần.
Tổng sản lượng lương thực đạt 28.201 tấn.
- Tổng đàn gia súc 4.190 con, gia cầm 40.000 con. Sản lượng nuôi trồng,
đánh bắt thủy sản 1.168 tấn/năm.
- Hằng năm vận động phát triển rừng nông lâm kết hợp từ 5 ha trở lên.
3.2. Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong nông nghiệp trên địa bàn xã Buôn Choah, huyên Krông Nô,
tỉnh Đắk Nông trong thời gian tới
3.2.1. Giải pháp về quy hoạch


22


Phát triển các ngành sản xuất nông - lâm - thủy sản một cách toàn diện
trên cơ sở tập trung khai thác các lợi thế so sánh. Tạo thế cân bằng và vững
chắc giữa nông nghiệp - lâm nghiệp; giữa trồng trọt - chăn nuôi - dịch vụ nông
nghiệp, gắn phát triển nông nghiệp với công nghiệp chế biến.
Phát triển các ngành nông - lâm - ngư nghiệp, tiến hành song song với
phát triển nông thôn theo hướng CNH - HĐH. - Xây dựng nền sản xuất hàng
hóa hiệu quả, bền vững và có tính cạnh tranh cao, trên cơ sở ứng dụng các tiến
bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ tiên tiến. Tổ chức lại sản xuất và xây dựng
quan hệ sản xuất phù hợp với lực lượng sản xuất để không ngừng nâng cao đời
sống vật chất và văn hóa của nhân dân ở địa phương.
Nhà nước cần tạo điều kiện để không ngừng củng cố và nâng cao hiệu
quả của hoạt động kinh tế theo trang trại.
3.2.2. Hồn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng nơng nghiệp, nơng thơn
Đối với hệ thống thuỷ lợi: Hồn thiện công tác phân vùng phát triển thủy
lợi; tập trung đầu tư xây dựng hồn chỉnh các cơng trình hồ đập chứa nước
phục vụ tưới trong mùa khô tránh gây tác động xấu về môi trường.
Đối với hệ thống điện: Phát triển đồng bộ mạng lưới truyền tải điện gắn
với các vùng sản xuất nguyên liệu tập trung để tạo thuận lợi đưa máy móc, thiết
bị cơ khí vào phục vụ sản xuất, giảm tổn thất điện trong quá trình sử dụng.
Đối với hệ thống giao thông: Huy động tối đa mọi nguồn lực, tăng cường
phối hợp giữa Nhà nước và nhân dân để thực hiện hoàn chỉnh các tuyến đường
liên thôn, liên xã và các tuyến đường nối các địa phương lân cận, tạo thành một
mạng giao thơng liên hồn, thông suốt đảm bảo ôtô đến được trung tâm xã.
3.2.3. Tạo vốn để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp
Xây dựng chính sách ưu tiên đầu tư như bảo hộ sản phẩm, mở rộng các
hình thức huy động vốn như cổ phần hoá các hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, phát hành trái phiếu.
Khuyến khích phát triển các hình thức tín dụng tại địa bàn dân cư trong
khuôn khổ của pháp luật để huy động vốn nhàn rỗi trong nhân dân.
Xây dựng các dự án đầu tư để thu hút vốn từ bên ngoài nhằm khai thác

các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước.
Tìm mọi biện pháp để tăng nguồn thu, tiết kiệm nguồn chi ngân sách để
dành vốn cho đầu tư phát triển.


23

Ngân sách nhà nước cùng với sự đóng góp của nhân dân xây dựng và
nâng cấp kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
Đổi mới hoạt động của ngân hàng vốn, đặc biệt là ngân hàng phục vụ
người nghèo về cơng tác huy động, thủ tục cho vay.
3.2.4. Khuyến khích phát triển ngành nghề và dịch vụ ở nông thôn
Xúc tiến mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ngành nghề nông thôn;
khôi phục và phá triển các làng nghề truyền thống; hỗ trợ vốn tín dụng để hộ
ngành nghề nông thôn đổi mới trang thiết bị và công nghệ; hỗ trợ đào tạo nghề
cho nông dân để tạo cơ hội cho họ tìm kiếm việc làm hoặc đầu tư phát triển sản
xuất kinh doanh nghề mới; có chính sách ưu đãi về đất đai, thuế đối với hộ phát
triển ngành nghề.
3.2.5. Đẩy mạnh cơ giới hố nơng nghiệp, mở rộng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nơng nghiệp
Tăng cường cơ giới hóa nơng nghiệp nhằm nâng cao năng suất lao động,
tăng chất lượng sản phẩm và giảm bớt nhu cầu lao động lúc thời vụ căng thẳng,
nhất là đối với các thôn sản xuất lúa tập trung. Mở rộng ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nơng nghiệp. Tăng cường chính sách khuyến khích và
hỗ trợ nông dân ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, nhất là các hộ nghèo và hộ đồng bào
dân tộc.
Xây dựng dự án nhập công nghệ và thiết bị hiện đại. Cần tiếp tục ưu tiên
cho công tác chọn tạo giống cây trồng, vật nuôi mới. Đẩy mạnh sản xuất và sử
dụng phân bón vi sinh. Phát triển cơng nghệ chế biến nông - thủy sản trên cơ sở
ứng dụng máy móc thiết bị hiện đại phù hợp. Nghiên cứu tổ chức hệ thống các
cơ sở nghiên cứu, triển khai khoa học - cơng nghệ, đầu tư cao cho trang bị cơ
sở vật chất kỹ thuật hiện ñại, coi trọng công tác phổ biến khoa học - công nghệ

cho những người trực tiếp sản xuất.
3.2.6. Đổi mới và hoàn thiện các chính sách kinh tế liên quan để đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp
Tăng mức hỗ trợ của ngân sách nhà nước cho phát triển nông nghiệp.
Nâng mức hỗ trợ lên cao hơn hiện nay đối với các chính sách hỗ trợ phù hợp,
bao gồm: Đầu tư, hỗ trợ cho nghiên cứu khoa học và công nghệ, đào tạo phát
triển nguồn nhân lực, khuyến nông, bảo vệ thực vật và thú y…


24

Đổi mới kinh tế hợp tác, đề cao vai trò của kinh tế hộ gia đình. Đổi mới
và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước trong nơng nghiệp. Khuyến khích phát
triển kinh tế tư nhân ở nơng thơn.
Đổi mới chính sách đất đai nhằm đẩy nhanh q trình tích tụ và tập trung
ruộng đất để phát triển sản xuất hàng hố quy mơ lớn, giảm bớt lao động trong
nơng nghiệp để chuyển sang phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn.
3.2.7. Giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lực lượng lao động phổ
thông đáp ứng yêu cầu sản xuất nông nghiệp
Giáo dục đào tạo cán bộ phải gắn liền với sự phát triển của khoa học
công nghệ, gắn liền với cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nhằm phát triển con
người một cách toàn diện. Ưu tiên đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ về chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao kiến thức nông nghiệp và kỹ
năng lao động cho nông dân, nhằm đáp ứng mục tiêu của xã.


25

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận

Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong bối cảnh mở cửa và hội nhập kinh
tế là chủ trương lớn đã được Đảng và Nhà nước ta đặt ra từ nhiều năm nay, là
một vấn ñề cần thiết có ý nghĩa quan trọng to lớn cả về lí luận và thực tiễn
trong q trình phát triển kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp là một động
thái tất yếu trong quá trình phát triển kinh tế nhằm tạo ra một cơ cấu kinh tế
ngày càng hoàn thiện và hợp lí hơn trên cơ sở khai thác có hiệu quả các nguồn
lực. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực, gia tăng thu nhập cho nông dân là một nhiệm vụ
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện Krông nô nói
chung, xã Bn Choah nói riêng. Q trình đó địi hỏi được làm rõ cả về mặt lý
luận và thực tiễn.
Có thể nói, trong thời gian qua ngành nơng nghiệp xã Bn Choah đã có
những chuyển dịch theo hướng tích cực và đạt được khá nhiều thành tựu, ngành
nơng nghiệp thuần túy có tỷ trọng giảm dần trong cơ cấu kinh tế, ngành thủy
sản có tỷ trọng ngày càng tăng góp phần chuyển dịch cơ cấu tồn ngành kinh tế
xã nhà. Song cơ cấu nơng nghiệp chưa có sự chuyển biến mạnh, còn chậm,
chưa khai thác, phát huy tốt những tiềm năng, lợi thế ñể tăng trưởng và chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp; ngành nông nghiệp xã chỉ mới tập trung phát triển
theo chiều rộng, chưa tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ theo chiều sâu. Ngành
nông nghiệp thuần túy vẫn còn chiếm tỷ trọng cao và là ngành sản xuất chính
tạo ra giá trị nơng – lâm – thủy sản, diện tích đất nơng nghiệp chủ yếu được sử
dụng để trồng lúa nước, diện tích cây cơng nghiệp, cây ăn quả và một số cây có
giá trị kinh tế cao chưa được khai thác một cách có hiệu quả; chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu ngành nông nghiệp, các ngành
nghề dịch vụ phát triển cịn chậm.
Với tinh thần đó, khóa luận này đã đạt được một số kết quả chủ yếu như
sau:
Một là, đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ thêm một số vấn đề lý luận cơ
bản về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn cấp xã, cũng như
quan niệm, nội dung, yêu cầu đối với chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp

trên địa bàn xã Buôn Choah;


×