MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................2
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CƠ CẤU KINH TẾ....................................5
1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ CƠ CẤU:..................................................................5
1.1.2. KHÁI NIỆM VỀ CƠ CẤU KINH TẾ:................................................5
1.1.3. PHÂN LOẠI CƠ CẤU KINH TẾ: ......................................................7
1.1.3.1. Cơ cấu ngành kinh tế:...............................................................7
1.1.3.2. Cơ cấu vùng, lãnh thổ kinh tế:..................................................8
1.1.3.3. Cơ cấu thành phần kinh tế:.......................................................8
1.1.4. VAI TRÒ CỦA CƠ CẤU KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ:...........................................................................................9
1.1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ CẤU KINH TẾ:............10
1.1.5.1. Nhân tố địa lý tự nhiên, bao gồm tài nguyên khoáng sản, nguồn
nước,nguồn năng lượng, đất đai, khí hậu:...........................................10
1.1.5.2. Nhân tố Kinh tế - Xã hội:........................................................11
1.1.5.3. Nhân tố bên ngoài tác động đến hình thành cơ cấu kinh tế ....11
1.1.6. NHỮNG YÊU CẦU ĐỂ XÂY DỰNG MỘT CƠ CẤU KINH TẾ
HỢP LÝ:........................................................................................................11
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ:...............................................................................................................13
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH
THÀNH VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA HUYỆN MỘC
CHÂU.............................................................................................................16
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN MỘC CHÂU............16
2.1.1. KHÁI QUÁT CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, XÃ HỘI CỦA
HUYỆN ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÂY DỰNG CƠ CẤU KINH TẾ:.............16
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên:..................................................................16
2.1.1.2. Yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hình thành cơ cấu kinh
tế..........................................................................................................22
2.1.2- NHÓM NHÂN TỐ TRONG NỘI BỘ NỀN KINH TẾ:...................27
2.1.2.1. Nhóm nhân tố thị trường và nhu cầu tiêu dùng của xã hội:....27
2.1.2.2. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.............................30
2.1.2.3. Quan điểm chiến lược, mục tiêu phát triển Kinh tế - Xã hội...31
2.1.2.4. Cơ chế quản lý tác động đến cơ cấu kinh tế: .........................32
2.1.3- NHÓM NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỪ BÊN NGOÀI:........................32
2.2. THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN MỘC
CHÂU..........................................................................................................33
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
1
2.2.1. Thực trạng cơ cấu kinh tế theo ngành, lĩnh vực kinh tế:............34
2.2.2. Thực trạng cơ cấu kinh tế theo vùng, khu vực kinh tế:...............44
2.2.3. Thực trạng cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế:...................47
PHẦN III........................................................................................................50
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ CHUYỂN DỊCH CƠ
CẤU KINH TẾ HUYỆN MỘC CHÂU.......................................................50
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA HUYỆN
MỘC CHÂU................................................................................................50
3.1.1. Ngành nông nghiệp:...................................................................50
3.1.2. Ngành công nghiệp, tiểu thu công nghiệp:.................................51
3.1.3. Ngành dịch vụ - du lịch:.............................................................52
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐỂ THỰC HIỆN CHUYỂN DỊCH
CƠ CẤU KINH TẾ CỦA HUYỆN MỘC CHÂU......................................53
KẾT LUẬN....................................................................................................55
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP..............................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN MỞ ĐẦU
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
2
Trong những năm 2000-2008 Mộc Châu được tỉnh Sơn La đánh giá là
Huyện có nhiều chuyển biến tích cực, huyện được coi là vùng kinh tế động
lực của tỉnh Sơn La.
Được sự quan tâm của Đảng và Nhà Nước, của Tỉnh Ủy – HĐND-
UBND Tỉnh, cùng với sự quyết tâm, sáng tạo khai thác tiềm năng của mình
và tận dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngoài huyện, Mộc Châu đã
đạt được những thành tựu rất cơ bản về phát triển Kinh Tế - Xã Hội, An Ninh
– Quốc Phòng: Tổng giá trị sản phẩm năm 2007 đạt 725 tỷ đồng chiếm 25%
tổng GDP của toàn Tỉnh. Diện tích chè chiếm 65% và sản lượng chè chiếm
trên 70% so với toàn Tỉnh. Số lượng đàn bò sữa và sản lượng sữa chiếm
100% toàn Tỉnh và nhiều các chỉ tiêu khác huyện Mộc Châu đều dẫn đầu. Sở
dĩ huyện Mộc Châu đạt được kết quả như vậy, trong nhiều nguyên nhân thì
việc đánh giá đúng điều kiện khách quan, chủ quan, tìm ra được giải pháp để
xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý là một yếu tố có tính quyết định giúp cho Mộc
Châu khai thác thác phát huy có hiệu quả các nguồn lực nội tại và bên ngoài
từ đó mang lại sự phát triển Kinh tế - Xã hội ổn định cho Mộc Châu theo
hướng Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa.
Do đó việc xây dựng được cơ cấu kinh tế hợp lý để vừa khai thác hết
tiềm năng của một huyện miền núi vừa tranh thủ có hiệu quả các nguồn lực từ
bên ngoài, lại phải đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn, từng vùng kinh tế để
có một cơ cấu kinh tế đúng nhất, hợp ý Đảng, lòng dân nhất; để vừa không
mắc vào bảo thủ, tụt hậu vừa để không rơi vào tình trạng duy ý chí, là một
việc làm hết sức cần thiết nhất là trong bối cảnh khi đất nước ta hòa nhập vào
nền kinh tế thị trường thế giới.
Xác định được ý nghĩa quan trọng đó của vấn đề, là một sinh viên cuối
khóa đang thực tập tại phòng Kinh tế huyện Mộc Châu em xin được đi sâu
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
3
tìm hiểu về đề tài “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Mộc Châu tỉnh Sơn
La”.
Trong phạm vi của chuyên đề, nội dung chính mà em đề cập đến đó là:
vận dụng những kiến thức đã được học để đánh giá, phân tích thực trạng của
quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Mộc Châu từ đó đưa ra một số
những phương hướng và giải pháp cơ bản. Chuyên đề được trình bày theo 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề chung về chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
Chương 2: Thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình
thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở huyện Mộc Châu;
Chương 3: Định hướng và giải pháp chủ yếu để chuyển dịch cơ cấu
kinh tế ở huyện Mộc Châu.
Do hiểu biết còn hạn chế cả về lý luận lẫn thực tiễn, thời gian lại có hạn
nên bài viết còn nhiều những thiếu sót, vì vậy, em rất mong nhận được sự
đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo để bài viết được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của cô
giáo TS Hồ Thị Bích Vân và các cô chú, anh chị trong phòng Kinh tế huyện
Mộc Châu đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
4
CHƯƠNG I .
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
____________________
1.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ CƠ CẤU KINH TẾ.
1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ CƠ CẤU:
Việc đầu tiên khi đi tìm hiểu về khái niệm cơ cấu kinh tế, chúng ta cần
phải nghiên cứu, nẵm rõ được khái niệm “cơ cấu”. Cơ cấu tùy theo các cách
tiếp cận khác nhau mà có thể có những định nghĩa khác nhau, hiểu theo cách
tiếp cận của quan điểm hệ thống đó là: “Cơ cấu là một phạm trù triết học dùng
để biểu thị cấu trúc bên trong, tỷ lệ và mối quan hệ giữa các bộ phận hợp
thành hệ thống. Cơ cấu được biểu hiện như là tập hợp những mối quan hệ liên
kết hữu cơ, các yếu tố khác nhau của một hệ thống nhất định. Nó biểu hiện ra
như là một thuộc tính của sự vật hiện tượng nó biến đổi cùng với sự biến đổi
sự vật, hiện tượng”. Đây là cơ sở để chúng ta tiếp tục nghiên cứu về khái
niệm cơ cấu kinh tế.
1.1.2. KHÁI NIỆM VỀ CƠ CẤU KINH TẾ:
Trong quá trình hình thành và phát triển, lịch sử xã hội loài người đã
không ngừng vận động và trải qua nhiều phương thức sản xuất, cùng với nó
sự phát triển của lực lượng sản xuất đã thúc đẩy sự phân công lao động, sự
phân công và mối quan hệ hợp tác trong hệ thống, thống nhất là mầm mống,
cơ sở là tiền đề cho quá trình hình thành cơ cấu kinh tế.
Nếu xét theo quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống
chúng ta có thể hiểu: cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu
tố kinh tế của nền kinh tế quốc dân, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ, những
tương tác qua lại cả về số lượng và chất lượng, trong những không gian và
điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể, chúng vận động hướng vào những mục tiêu
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
5
nhất định. Theo quan điểm này cơ cấu kinh tế là phạm trù kinh tế, là nền tảng
của cơ cấu xã hội và chế độ xã hội.
Theo một cách tiếp cận khác thì cho rằng: cơ cấu kinh tế được hiểu đầy
đủ là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ
với nhau, tác động qua lại với nhau trong những không gian và thời gian nhất
định, trong những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định, được thể hiện cả về
mặt định tính lẫn định lượng, cả về số lượng và chất lượng, phù hợp với mục
tiêu được xác định của nền kinh tế.
Nhưng nhìn chung các cách tiếp cận đều phản ánh được bản chất của
cơ cấu kinh tế đó là các vấn đề sau:
- Bao gồm tổng thể các nhóm ngành, các bộ phận, yếu tố cấu thành hệ
thống kinh tế của một Quốc gia hay một vùng lãnh thổ.
- Số lượng và tỷ trọng của các nhóm ngành, các bộ phận, các yếu tố
cấu thành hệ thống kinh tế.
- Các mối quan hệ tương tác lẫn nhau giữa các nhóm ngành, các bộ
phận, các yếu tố của hệ thống kinh tế hướng vào mục tiêu đã xác định.
- Sự vận động và phát triển của nền kinh tế theo thời gian luôn bao hàm
sự thay đổi của bản thân các bộ phận và sự thay đổi của bản thân các kiểu cơ
cấu. Do đó, ta thấy rằng dù được tiếp cận theo cách nào thì cơ cấu kinh tế của
nền kinh tế Quốc dân luôn là biểu hiện của mối quan hệ về chất lượng, số
lượng giữa các bộ phận cấu thành trong điều kiện về thời gian, Kinh tế - Xã
hội nhất định nào đó.
Chỉ tiêu kinh tế làm cơ sở để biểu hiện mối quan hệ về số lượng giữa
các bộ phận, các yếu tố của cơ cấu kinh tế là chỉ tiêu tổng sản phẩm nội địa
(GDP).
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
6
1.1.3. PHÂN LOẠI CƠ CẤU KINH TẾ:
Chúng ta có thể thấy cơ cấu kinh tế là một phạm trù trừu tượng, vì vậy,
muốn nắm vững được bản chất của cơ cấu kinh tế và thực thi các giải pháp
nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách có hiệu quả thì chúng ta cần phải
xét từng loại cơ cấu cụ thể của nền kinh tế. Mỗi một loại cơ cấu kinh tế phản
ánh những nét đặc trưng của các bộ phận và các cách mà chúng quan hệ với
nhau trong quá trình phát triển nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế quốc dân xét
dưới giác độ cấu trúc là sự đan xen của nhiều loại cơ cấu khác nhau, có mối
quan hệ chi phối lẫn nhau trong quá trình phát triển kinh tế. Những loại cơ
cấu kinh tế cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế quốc dân
bao gồm:
1.1.3.1. Cơ cấu ngành kinh tế:
Là tổ hợp các ngành hợp thành các tương quan tỷ lệ, biểu hiện mối
quan hệ giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân. Cơ cấu ngành kinh tế phản
ánh phần nào trình độ trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công
lao động xã hội của một quốc gia. Khi phân tích cơ cấu ngành của một quốc
gia người ta thường phân tích theo 3 nhóm ngành chính đó là:
Nhóm ngành nông nghiệp: Gồm các ngành nông lâm, ngư nghiệp.
Nhóm ngành công nghiệp: Gồm các ngành công nghiệp và xây dựng
Nhóm ngành dịch vụ: Gồm thương mại, du lịch. . .
Chúng ta cần nghiên cứu loại cơ cấu này nhằm tìm ra cách thức duy trì
tính tỷ lệ hợp lý của chúng và những lĩnh vực cần ưu tiên tập trung các nguồn
lực có hạn của mỗi quốc gia trong mỗi thời kỳ nhằm thúc đẩy sự phát triển
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân một cách nhanh nhất, có hiệu quả nhất.
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
7
1.1.3.2. Cơ cấu vùng, lãnh thổ kinh tế:
Nếu cơ cấu kinh tế theo ngành được hình thành từ quá trình phân công
lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất thì cơ cấu kinh tế theo vùng và
lãnh thổ được hình thành từ việc bố trí sản xuất theo không gian địa lý. Cơ
cấu vùng - lãnh thổ kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế thực chất là hai mặt của
một hệ thống nhất và đều là biểu hiện cuả sự phân công lao động xã hội. Cơ
cấu vùng lãnh thổ hình thành gắn liền với cơ cấu ngành và thống nhất trong
vùng kinh tế. Trong cơ cấu vùng và lãnh thổ, có sự biểu hiện của cơ cấu
ngành trong một điều kiện cụ thể của không gian lãnh thổ. Tùy theo tiềm
năng phát triển kinh tế, gắn liền với sự hình thành phân bố dân cư trên lãnh
thổ để phát triển tổng hợp hay ưu tiên một vài ngành kinh tế nào đó. Thông
thường cơ cấu theo vùng và lãnh thổ bao gồm cơ cấu khu vực kinh tế thành
thị và nông thôn, khu vực kinh tế trọng điểm và phi trọng điểm, khu vực kinh
tế đồng bằng và miền núi…
1.1.3.3. Cơ cấu thành phần kinh tế:
Nếu như sự phân công lao động sản xuất xã hội là cơ sở của việc hình
thành cơ cấu kinh tế theo ngành và theo vùng – lãnh thổ, thì chế độ sở hữu là
cơ sở hình thành cơ cấu thành phần kinh tế. Cơ cấu thành phần kinh tế biểu
hiện hệ thống tổ chức kinh tế với các chế độ sở hữu khác nhau có khả năng
thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, thúc đẩy phân công lao động xã
hội. Cơ cấu thành phần kinh tế cũng là một nhân tố tác động đến cơ cấu ngành
kinh tế và cơ cấu vùng – lãnh thổ trong quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội.
Thực chất loại cơ cấu này phản ánh mối quan hệ giữa người với người trong
quá trình lao động sản xuất mà trong đó cụ thể là quan hệ sở hữu đối với các
tư liệu sản xuất. Thông thường cơ cấu kinh tế theo thành phần kinh tế bao
gồm các bộ phận sau: kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
8
tế hỗn hợp. Tỷ lệ giữa các thành phần kinh tế này trong hệ thống kinh tế
thường không giống nhau. Điều đó tạo ra sự khác biệt trong chiến lược phát
triển Kinh tế - Xã hội của mỗi quốc gia cũng như trong từng giai đoạn phát
triển.
Ba loại hình cơ cấu trên là biểu hiện đặc trưng cho cơ cấu kinh tế của
nền kinh tế quốc dân. Chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó thì
cơ cấu ngành kinh tế có vai trò quan trọng hơn cả. Cơ cấu ngành và thành
phần kinh tế chỉ có thể được hình thành, phát triển và chuyển dịch đúng đắn
trên phạm vi vùng và lãnh thổ, trên phạm vi cả nước. Mặt khác việc phân bố
không gian vùng một cách hợp lý có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy phát triển
các ngành và thành phần kinh tế trên vùng, lãnh thổ kinh tế.
1.1.4. VAI TRÒ CỦA CƠ CẤU KINH TẾ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ:
Cơ cấu kinh tế là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại, phát triển kinh tế
của cả một đất nước, một vùng kinh tế. Một nền kinh tế muốn tăng trưởng
phát triển thì phải hợp lý, tiên tiến, đáp ứng nhu cầu đặt ra của thời đại, không
một nền kinh tế nào chỉ dựa vào nông nghiệp, công nghiệp hay dịch vụ. Cơ
cấu kinh tế hợp lý cho phép khai thông, tạo động lực cho việc khai thác có
hiệu quả nguồn lực trong ngoài nước.
Việc hình thành cơ cấu kinh tế được diễn ra theo hai quá trình tự phát
và có kế hoạch. Ngày nay để được thực hiện được mục tiêu tổng quát trong
phát triển kinh tế, chính phủ các nước chủ động xác định cơ cấu kinh tế trong
chiến lước phát triển của mình, giải quyết vấn đề cơ cấu kinh tế luôn là trọng
tâm của việc hoạch định kế hoạch phát triển kinh tế các nước.
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
9
1.1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CƠ CẤU KINH TẾ:
Cơ cấu kinh tế của mỗi nước được hình thành và phát triển dựa vào
những nhân tố chủ quan và khách quan hết sức phức tạp. Trong quá trình xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý nhất thiết phải đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng
đến cơ cấu kinh tế để phát huy các nhân tố thuận lợi, hạn chế, loại bỏ các
nhân tố tiêu cực, khó khăn, không thuận lợi, đây là nghệ thuật của một nhà
quản lý, của các tổ chức, bộ máy quản lý kinh tế xã hội của các ngành, các
cấp.
Không phân tích đầy đủ các nhân tố, những quan điểm và xu hướng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế sẽ dẫn đến tình trạng chủ quan duy ý chí hoạc bi
quan, tiêu cực trì trệ nhất là xây dựng cơ cấu kinh tế huyện miền núi còn
nhiều khó khăn, phức tạp.
Về mặt khách quan, quá trình thay đổi, phát triển cơ cấu kinh tế phụ
thuộc vào ba nhân tố chủ yếu sau:
1.1.5.1. Nhân tố địa lý tự nhiên, bao gồm tài nguyên khoáng sản,
nguồn nước,nguồn năng lượng, đất đai, khí hậu:
Thiên nhiên vừa là những điều kiện chung của sản xuất kinh tế xã hội,
vừa là tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng. Ảnh hưởng của tự nhiên đến cơ
cấu kinh tế mang tính chất trực tiếp…Trong thực tế, thường xảy ra 2 khuynh
hướng đó là: Một là, quá lệ thuộc vào tự nhiên, hai là, coi nhẹ yếu tố tự nhiên.
Cả hai xu hướng đó đều sai lầm. Cùng với quá trình phát triển sản xuất xã hội,
lực lượng sản xuất, khoa học kỹ thuật càng phát triển, con người càng bớt phụ
thuộc vào thiên nhiên, càng chế ngự được tự nhiên và khai thác tốt hơn điều
kiện của tự nhiên. Song quá trình đó cũng đòi hỏi con người phải gắn bó với
tự nhiên, bảo vệ tự nhiên.
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
10
1.1.5.2. Nhân tố Kinh tế - Xã hội:
Đây là một nhân tố có ý nghĩa quyết định quá trình thay đổi và hình
thành cơ cấu kinh tế. Trong bản thân nhóm nhân tố này bao gồm nhiều nhân
tố khác nhau. Có thể chia làm 2 nhóm sau:
Nhân tố nhu cầu xã hội, nhu cầu của con người quy định các hoạt động
của con người cũng như cơ cấu và kết quả của những hoạt động đó. Trong
nền kinh tế thị trường, nhu cầu xã hội được phản ánh thông qua nhu cầu thị
trường. Nhu cầu mang tính chủ quan, nhưng khi phản ánh qua thị trường nó
trở thành yếu tố tác động khách quan đối với sản xuất. Vì vậy, khi thay đổi
chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải tính đến nhu cầu của thị trường.
Thứ hai là, trình độ phát triển mọi mặt của nền kinh tế về cơ cấu vật
chất kỹ thuật và trình độ quản lý, ảnh hưởng rất mạng mẽ tới hình thành cơ
cấu kinh tế. Bởi vì cơ cấu kinh tế về thực chất là thúc đẩy quá trình phân công
lao động xã hội. Quá trình đó phải dựa trên cơ sở một năng suất lao động xã
hội nhất định, mà năng suất lao động xã hội bị phụ thuộc vào trình độ kỹ thuật
và trình độ quản lý.
1.1.5.3. Nhân tố bên ngoài tác động đến hình thành cơ cấu kinh tế
Ngoài ra trong điều kiện hiện nay khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương
mại thế giới WTO việc xây dựng cơ cấu kinh tế phải đảm bảo phù hợp với
những điều kiện tại mỗi địa phương nhất định và phải đảm bảo được xu thế
hòa nhập nền kinh tế thị trường Quốc Tế.
1.1.6. NHỮNG YÊU CẦU ĐỂ XÂY DỰNG MỘT CƠ CẤU KINH TẾ HỢP
LÝ:
Chủ nghĩa Mác đã nhấn mạnh “cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ
những quan hệ sản xuất, những quan hệ này phải phù hợp với một trình độ
phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật chất”.
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
11
Muốn xác định cơ cấu kinh tế phải căn cứ vào các điều kiện tự nhiên,
điều kiện Kinh tế - Xã hội – Chính trị ở trong nước và chính sách đối ngoại
của đất nước.
Một cơ cấu kinh tế hợp lý là một cơ cấu kinh tế thích ứng nhất với các
điều kiện cụ thể, và đem lại hiệu quả nhất định, phải đảm bảo phù hợp với các
quy luật khách quan, phản ánh được khả năng khai thác các nguồn lực, có khả
năng hội nhập với quốc tế và khu vực, phải tạo ra sự cân đối và bền vững, phù
hợp với xu thế kinh tế thế giới.
Nhìn chung một cơ cấu kinh tế có hiệu quả phải tạo ra được sự ổn định,
tăng trưởng và phát triển của nền Kinh tế - Xã hội. Điều này được thể hiện
qua một số điểm sau:
Thứ nhất, khai thác tối đa những ưu thế và thuận lợi về tài nguyên thiên
nhiên như: đất đai, khí hậu, vị trí địa lý, địa hình, tiềm năng sẵn có về Kinh tế
- Xã hội, kể cả những thuận lợi của xu thế bên ngoài đem lại… Tuy nhiên,
việc khai thác tài nguyên thiên nhiên phải hợp lý, khoa học, đem lại hiệu quả
cao.
Thứ hai, bảo đảm và tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của mỗi
ngành, mỗi vùng và mỗi thành phần. Một cơ cấu kinh tế hợp lý phải làm sao
tạo khả năng phát triển thuận lợi cho cả tổng thể và từng bộ phận trong tổng
thể.
Thứ ba, cơ cấu kinh tế hợp lý và có hiệu quả phải tạo khả năng tích lũy
cao nhất ở những ngành, những vùng có nhiều ưu thế, không những có khả
năng bù đắp cho những ngành, những vùng không có điều kiện tích lũy, mà
còn góp phần làm cho tăng tích lũy của nền kinh tế quốc dân.
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
12
Thứ tư, một cơ cấu kinh tế hợp lý phải tạo điều kiện thuận lợi cho các
ngành phát triển với số lượng và chủng loại sản phẩm đa dạng và phong phú
đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH
TẾ:
Trong quá trình phát triển của một quốc gia thì cơ cấu luôn luôn thay
đổi tùy theo từng giai đoạn phát triển Kinh tế - Xã hội. Sự thay đổi của cơ cấu
kinh tế từ trạng thái này sang trạng thái khác cho phù hợp với môi trường phát
triển mới được gọi là chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là một quá trình tất yếu gắn liền với sự phát
triển Kinh tế - Xã hội của một quốc gia. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra
như thế nào phụ thuộc vào nhiều yếu tố phức tạp như: quy mô kinh tế, mức
độ mở cửa của nền kinh tế, các lợi thế so sánh, lợi thế về nguồn nhân lực, điều
kiện tự nhiên thiên nhiên, điều kiện Kinh tế - Xã hội, văn hóa… Một nhân tố
quan trọng khác góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế của một quốc
gia đó là quá trình chuyên môn hóa sản xuất.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế là sự thay đổi về số lượng các ngành hoặc
sự thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các ngành, các vùng, các thành phần do sự
xuất hiện hoặc biến mất của một số ngành và tốc độ tăng trưởng giữa các yếu
tố cấu thành cơ cấu kinh tế không đồng đều. Những ngành, những vùng và
những thành phần mà có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của
nền kinh tế thì sẽ tăng tỷ trọng và ngược lại. Sự thay đổi này không chỉ đơn
thuần là sự thay đổi vị trí hay số lượng, mà là sự biến đổi cả về chất và lượng
trong nội bộ cơ cấu của hệ thống kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế chỉ diễn ra khi:
- Có những sự thay đổi lớn về điều kiện phát triển;
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
13
- Có những khả năng và giải pháp mới làm thay đổi phương thức khai
thác các điều kiện hiện tại;
- Trong quan hệ phát triển giữa các bộ phận của cơ cấu kinh tế có
những trở ngại dẫn đến việc hạn chế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến sự phát
triển chung.
Để đáp ứng cho công cuộc đổi mới, chuyển nền kinh tế nước ta sang
nền sản xuất hàng hóa gồm nhiều thành phần, thì quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế phải đảm bảo:
- Sử dụng tốt nhất các lợi thế so sánh;
- Khai thác tối đa tiềm năng;
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần tạo nên khối lượng tích lũy ngày
càng lớn trong toàn bộ nền kinh tế quôc dân;
- Góp phần vào việc phát triển và ổn định nền Kinh tế - Xã hội;
- Phải kết hợp được kinh tế trong nước và kinh tế thế giới.
Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải dựa trên nền tảng là một cơ cấu
kinh tế hiện có do đó nội dung của chuyển dịch cơ cấu kinh tế là cải tạo, bổ
sung cơ cấu cũ, lạc hậu hoặc chưa phù hợp hoặc không còn phù hợp để xây
dụng một cơ cấu mới tiên tiến hơn, hoàn thiện, phù hợp hơn với môi trường
phát triển kinh tế trong thời đại mới. Như vậy, chuyển dịch cơ cấu thực chất
đó chính là là sự điều chỉnh cơ cấu trên 3 mặt biểu hiện của cơ cấu kinh tế: cơ
cấu theo ngành, cơ cấu theo thành phần kinh tế và cơ cấu theo vùng và lãnh
thổ kinh tế.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế phải theo một xu hướng mang lại sự phát
triển hiệu quả cho nền kinh tế nói chung, ngày nay quá trình chuyện dịch cơ
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
14
cấu kinh tế trên cả 3 phương diện: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng – lãnh thổ, cơ
cấu thành phần kinh tế đều theo những hướng phát triển sau:
- Về cơ cấu ngành: chuyển dần từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc
hậu trước đây sang cơ cấu nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ hiện nay, từ
đó giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, đầu tư phát triển ngành nông nghiệp theo
chiều sâu, đẩy mạnh phát triển tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ
tiến tới cơ cấu kinh tế công nghiệp – nông nghiệp – dịch vụ. Trong những
năm trước mắt phát triển mạnh công nghiệp chế biến và kết cấu hạ tầng,
chuẩn bị điều kiện để phát triển các ngành mũi nhọn và lợi thế so sánh.
- Phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần: Chuyển từ cơ cấu kinh tế
quốc doanh, tập thể là chủ yếu sang cơ cấu kinh tế nhiều thành phần: kinh tế
quốc doanh, kinh tế tư nhân, kinh tế cá thể, kinh tế hỗn hợp. Trong đó thì kinh
tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo đồng thời phát triển mạnh kinh tế tư nhân
và kinh tế hỗn hợp.
- Về cơ cấu kinh tế theo vùng và lãnh thổ: cơ cấu ngành và cơ cấu
thành phần chỉ có thể được chuyển dịch trên một vùng lãnh thổ nhất định.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng và lãnh thổ phải theo hướng phát triển toàn
diện và tập trung có trọng điểm, phát triển tổng hợp với phát triển chuyên
môn hóa.
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
15
CHƯƠNG II.
THỰC TRẠNG VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH
THÀNH VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ CỦA HUYỆN MỘC
CHÂU.
__________________
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ HUYỆN MỘC CHÂU
2.1.1. KHÁI QUÁT CÁC ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, XÃ HỘI CỦA HUYỆN
ẢNH HƯỞNG ĐẾN XÂY DỰNG CƠ CẤU KINH TẾ:
2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên:
a. Vị trí địa lý:
Mộc Châu là huyện miền núi nằm trên cao nguyên đá vôi vùng Tây
Bắc với độ cào trung bình khoảng 1000 m so với mặt nước biển, nằm về phía
Đông Nam của tỉnh Sơn La, cách trung tâm thị xã 120 Km và cách Hà Nội
200 Km về phía tây, có diện tích 206.140 ha. Nằm ở tọa độ địa lý: 20
0
40’ –
21
0
07’ vĩ bắc, 104
0
26’ -105
0
5’ kinh độ đông.
Phía Đông và Đông Nam giáp tỉnh Hòa Bình.
Phía Tây và Tây Bắc giáp huyện Yên Châu.
Phía Nam giáp tỉnh Thanh Hóa và nước Cộng hòa dân chủ nhân dân
Lào.
Phía Bắc giáp với huyện Phù Yên.
Huyện Mộc Châu là cửa ngõ đặc biệt quan trọng của tỉnh Sơn La và
của vùng Tây Bắc, năm trên trục giao thông Quốc lộ 6 huyết Mạch của vùng
Tây bắc là tuyến đường nối liền vùng kinh tế trọng điểm Đồng bằng Bắc Bộ -
Hà Nội – Lai Châu, huyện có trên 36 Km đường biên giới với nước Cộng hòa
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
16
DCND Lào, có cửa khẩu Quốc gia. Là huyện mang đặc trưng của một huyện
miền núi Tây Bắc.
b. Địa hình:
Mộc Châu có diện tích 206.140 ha nằm trên dải cao nguyên đá vôi lớn
chạy từ Tây Bắc xuông Đông Nam. Độ cao bình quân khoảng 1000 m, thấp
nhất là ở ven sông Đà là 120 m (mặt hồ thủy điện Hòa Bình); Cao nhất là
1100 m ở đỉnh cao nguyên ( Lóng Luông, Vân Hồ, Tân Lập). Độ cao tuyệt
đối là 1884 m (ở đỉnh Phu Luông).
Địa hình Mộc Châu thuộc dạng núi đá vôi hiểm trở, xen lẫn đồi núi đất,
địa hình bị chia cắt mạnh. Có thể phân ra ba miền khí hậu tương đối theo độ
cao đó là:
- Độ cao: 150-500 m: thuộc vùng có khí hậu nóng của huyện có diện
tích 55.000 ha, chiếm tỷ lệ 27% diện tích toàn huyện chủ yếu thuộc 7 xã ven
sông Đà và thung lũng của xã Chiềng Hắc, Mường Men.
- Độ cao: 500-700 m: thuộc vùng khí hậu trung bình của Huyện có diện
tích 80.000 ha, chiếm tỷ lệ 39% diện tích toàn huyện thuộc các xã trung gian
giữa Quốc lộ 6 và vùng ven Sông Đà.
- Độ cao 700-1200 m: có 71.140 ha thuộc vùng khí hậu mát có mùa
đông lạnh, chiếm tỷ lệ 35% diện tích toàn huyện, tập trung dọc trục Quốc lộ 6
và phía Tây Bắc của huyện (xã Tân Lập, nông trường Cở Đỏ).
Địa hình chia cắt mạnh, độ dốc lớn:
- Từ O đến 15 độ: 7.080 ha chiếm 3% diện tích tự nhiên.
- Từ 16 đến 25 độ: 28.350 ha chiếm 14% diện tích tự nhiên.
- Từ 25 độ trở lên: 170.720 ha chiếm 83% diện tích tự nhiên.
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
17
Sự đa dạng về địa hình cùng với các yếu tố khí hậu độc đáo cho phép
Mộc Châu phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa đa dạng, tạo ra lợi thế
cạnh tranh trong quá trình hội nhập kinh tế trong và ngoài nước.
c. Đất đai và nguồn nước:
Diện tích đất tự nhiên của huyện là 206.140 ha, gồm nhiều loại đất
Fralit phát triển trên đá vôi, phiến thạch, sa thạch có nhiều thung lũng đất đen
(Regin) hình thành tại chỗ;
Trên địa bàn huyện có 18 loại đất, hầu hết các loại đất đều có độ dày
tầng khá, thành phần cơ giới từ trung bình đến nặng, tỷ lệ mùn và chất dinh
dưỡng từ trung bình đến khá, ít chua…
Nguồn nước: do nằm trên cao nguyên đá vôi nên nguồn nước mặt
không dồi dào, toàn huyện có 7 con suối lớn, còn lại chủ yếu do nguồn nước
mưa lưu giữ trong các ao, hồ chứa, kênh, mương. Tuy nhiên nguồn nước phân
bố không được đồng đều.
d. Khí hậu:
Mộc Châu thuộc vùng khí hậu á nhiệt đới có mùa đông lạnh. Nhiệt độ
không khí trung bình/năm khoảng 18,5
0
C, lượng mưa trung bình/năm khoảng
1.650 mm. Độ ẩm không khí trung bình 85% với tổng lượng bốc hơi khoảng
900 mm/năm. Số ngày có sương muối bình quân là 5 ngày, thường có gió Lào
xuất hiện từ tháng 2 đến tháng 4 hàng năm.
e. Tài nguyên rừng và khoáng sản:
Rừng: Mộc Châu còn 89.900 ha rừng tương đương 42% diện tích tự
nhiên. Trong đó:
- Diện tích rừng tự nhiên đạt 82.095 ha;
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
18
- Rừng gỗ là 48.700 ha; rừng tre nứa: 7.600 ha; rừng hỗn giao 2.795 ha;
- Rừng trồng: 7.805 ha.
Tài nguyên rừng Mộc Châu khá phong phú có nhiều động, thực vật quý
hiếm, có khoảng 456 loại thực vật thuộc 4 ngành và có 49 loài động vật hoang
dã thuộc 19 họ của 8 bộ với các loài chim, thú quý hiếm. Độ che phủ rừng
năm 2005 đạt trên 40%.
Khoáng sản: Mộc Châu có một số loại khoáng sản có thể khai thác
được như: Than (Suối Bàng) với trữ lượng khoảng 2,4 triệu tấn và than bùn ở
nhiều nơi có thể khai thác để sản xuất phân bón; bột Tan Tà Phù với trữ lượng
lớn khoảng 2,3 triệu tấn tập trung ở Tà Phù xã Liên Hòa; Đất sét: có trữ lượng
tương đối lớn đang được khai thác phát triển sản xuất gạch để phục vụ xây
dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài huyện.
f. Hiện trạng sử dụng đất đai năm 2007:
Biểu số 2.1:
T/T ĐẤT ĐANG SỬ DỤNG DIỆN TÍCH (Ha)
TỶ LỆ % DIỆN TÍCH
TỰ NHIÊN
Tổng DT tự nhiên 206140 100
I Đất SX Nông nghiệp 39100 18.97
1 Trồng cây hàng năm 31500 15.28
- Ruộc nước 2000 0.97
- Ngô, lúa, sắn… 27000 13.10
- Trồng cỏ chăn nuôi 1360 0.66
- Mặt nước 140 0.07
- Cây hàng năm khác 1000 0.49
2 Cây lâu năm 7600 3.69
- Chè 3000 1.46
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
19
T/T ĐẤT ĐANG SỬ DỤNG DIỆN TÍCH (Ha)
TỶ LỆ % DIỆN TÍCH
TỰ NHIÊN
- Dâu tằm 200 0.10
- Cây ăn quả 4100 1.99
- Cây lâu năm khác 300 0.15
II Đất Lâm nghiệp 89900 43.61
- Đất có rừng sản xuất 7600 3.69
- Đất có rừng phòng hộ 66500 32.26
- Đất có rừng đặc dụng 15800 7.66
III Đất phi Nông nghiệp 7050 3.42
IV Đất chưa sử dụng 70100 34.01
- Trong đó đất đồi núi
chưa sử dụng
68000 32.99
- Núi đá không có rừng
cây
Thực trạng sử dụng đất đâi như trên cho ta thấy:
Đất Nông Nghiệp của Mộc Châu chiếm một tỷ lệ thấp, ruộng nước chỉ
có 2000 ha. Tỷ lệ đất trồng cây công nghiệp, cây lâu năm thấp so với tiềm
năng đất đai khí hậu sẵn có của huyện, diện tích khả năng khai thác nuôi
trồng thủy sản lớn so với nhiều huyện khác trong tỉnh, song chưa được đầu tư
khai thác tốt.
Đất có khả năng sản xuất lâm nghiệp còn nhiều, trong đó phần lớn là
đất trống đồi trọc, độ dốc cao cần được bảo vệ tái sinh rừng, trông rừng phòng
hộ kết hợp rừng kinh tế.
g. Đánh giá hiện trạng tự nhiên ảnh hưởng đến quá trình hình thành cơ
cấu kinh tế:
Thuận lợi:
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
20
Mộc Châu là cửa ngõ của tỉnh Sơn La, có cự ly gần với Thủ đô Hà Nội,
giáp với nước bạn Lào, vì vậy, có điều kiên mở rộng giao lưu văn hóa, kinh
tế, mở rộng thị trường.
Đất đai rộng, đất chưa sử dụng còn nhiều, màu mỡ, tầng dầy, độ phì
cao. Quỹ đất còn nhiều tạo điều kiện cho Mộc Châu phát triển đa dạng các
ngành trong lĩnh vực nông nghiệp, mặt khác do địa hình, khí hậu đa dạng
cũng tạo ra sự đa dạng về các loại hình đầu tư sản xuất tùy theo sở trường,
yêu cầu của các nhà đầu tư.
Có vùng hồ thủy điện Hòa Bình tiềm năng khai thác du lịch và thủy
sản; có nhiều hang động, rừng nguyên sinh, các động vật quý hiếm lợi thế cho
khai thác và phát triển ngành du lịch và bảo tồn gen.
Có ưu thế về tự nhiên như khai thác khoáng sản và làm thủy điện vừa
và nhỏ và các công trình thủy lợi từ những sông, suối có độ chênh tự nhiên.
Sự đa dạng về địa hình cùng các yếu tố khí hậu độc đáo có các tiểu
vùng nóng, trung bình, lạnh tương ứng với ba vùng có độ cao bình quân khác
nhau cho phép Mộc Châu phát triển đa dạng sản xuất hàng hóa nông nghiệp.
Đặc biệt khí hậu vùng cao nguyên có lợi thế cho phát triển cây ăn quả ôn đới,
chè đặc sản, dược liệu, dâu tằm, chăn nuôi bò sữa và các gia xúc vùng lạnh,
rau hoa quả trái mùa so với miền suôi…, tạo ra lợi thế cạnh tranh trong quá
trình hội nhập kinh tế trong và ngoài nước.
Khó khăn:
Địa hình hiểm trở gây khó khăn cho xây dựng cơ bản, giao thông,
thông tin, thủy lợi… địa hình chia cắt, diện tích đất sản xuất nông nghiệp vừa
ít lại phân tán, dốc, khó thâm canh, cơ giới, làm cho giá thành sản phẩm cao
(hạn chế lớn đến quá trình CNH-HĐH). Địa hình và khí hậu vùng có tính đan
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
21
xen, gây khó khăn trong việc phân vùng kinh tế, không thể phân vùng kinh tế
quá cứng nhắc, không thể chuyên môn hóa sản xuất cao.
Giá thành đầu tư xây dựng cơ bản lớn, tuổi thọ công trình thấp do địa
hình dốc, mưa sói lở…
Có mùa gió Lào khô hanh gây thiếu nước sản xuất nghiêm trọng trong
vụ đông xuân (tháng 11 đến tháng 4 năm sau – nhất là dọc Quốc lộ 6, vùng
kinh tế động lực có sương muối giá rét gây thiệt hại cho vụ đông, mùa mưa
tập trung tháng 8 tháng 9 tiềm ẩn bão lũ và thiên tai, gây ảnh hưởng lớn đến
chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành Nông Nghiệp.
Diện tích địa bàn huyện rộng, hạn chế hiệu quả quản lý điều hành của
bộ máy Nhà Nước.
2.1.1.2. Yếu tố kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hình thành cơ cấu
kinh tế.
a. Đặc điểm về xã hội:
Dân số, lao động: Đơn vị hành chính huyện Mộc Châu có 29 xã, thị
trấn với số dân là 145.000 người ứng với 32.100 hộ lao động, trong đó có
76.830 người trong độ tuổi lao động, nguồn lao động bổ sung tại chỗ hàng
năm là 2.400 lao động.
Trình độ lao động:
- Đại học và trên đại học: 0.4% dân số;
- Số Bác sĩ/vạn dân: 3% dân số;
- Cao đẳng, trung cấp: 2% dân số;
- Công nhân kỹ thuật: 3% dân số.
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
22
Mật độ dân cư bình quân là 70 người/Km
2
, mật độ dân cư tập trung cao
nhất là ở tại thị trấn Mộc Châu (Dọc Quốc lộ 6) là: 1700 người/Km
2
, thấp
nhất là xã Xuân Nha (Vùng biên giới) với mật độ dân cư là: 28 người/Km
2
.
Về thành phần dân tộc, Mộc Châu có 8 dân tộc chủ yếu:
- Dân tộc Kinh 43.500 chiếm 30,1%;
- Dân tộc Thái: 51.000 người chiếm 35,3% dân số;
- Dân tộc Mường: 23000 người chiếm 15,9% dân số;
- Dân tộc Mông: 16.000 người chiếm 10,4% dân số;
- Dân tộc Dao: 10.000 người chiếm 6,9% dân số;
- Dân tộc Puộc: 1.100 người chiếm 0,8% dân số;
- Dân tộc Khơ mú và dân tốc ít người khác: 900 người chiếm 0,6% dân
số.
b. Các tập quán chính trị ảnh hưởng đến sản xuất:
Tập quán canh tác giản đơn làm nương rãy, còn phụ thuộc vào tự
nhiên, không ổn định, cũng do tâm lý tập quán tự do nên năng suất lao động
là không cao, trình độ lao động kỹ thuật thấp, hạn chế thâm canh.
Còn tồn tại ý thức lao động, sản xuất, tác phong theo kiểu tự cấp tự túc,
vì vậy, gây khó khăn, không phù hợp cho quá trình phát triển nền sản xuất
công nghiệp. Chưa đáp ứng được đủ nhu cầu về nguồn lao động cho các khu
nông nghiệp công nghệ do các Doanh nghiệp nước ngoài đầu tư.
Tập quán kết hôn sớm làm cho các con em Đồng bào dân tộc không
được học hành đầy đủ, cũng như cuộc sống không được đảm bảo, dẫn đến
tình trạng chất lượng nguồn nhân lực không cao.
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
23
Biểu số 2.2: Một số chỉ tiêu về hiện trạng xã hội
HẠNG MỤC ĐƠN VỊ TÍNH SỐ LƯỢNG
GHI
CHÚ
Số hộ thuộc đối tượng ĐCĐC
(Định canh định cư)
Hộ 21.300
Số hộ còn du canh du cư Hộ 128
Chủ yếu
đồng bào
mông
Số hộ đã định cư nhưng còn du
canh
Hộ 140
Số hộ đã ĐCĐC Hộ 8600
Số xã có đường ô tô đến Xã 29 29/29 Xã
Số hộ được dùng nước sạch % 8
Tỷ lệ dân bị bệnh sốt rét % 0.08
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1.22
Số dân được xem truyền hình % 78%
Tỷ lệ hộ đói nghèo % 28%
Số dân được dùng điện % 78%
Thu nhập bình quân đầu người 1000
đ
VN 5.960
Tỷ lệ học sinh đến lớp trong độ
tuổi
Em 37.000 85%
Số học sinh cấp III là con em dân
tộc
Em 915
Một số nhận xét về nguồn nhân lực của huyện thông qua những chỉ tiêu
nêu trên:
- Tổng số hộ nông thôn là 27.900 hộ chiếm 86%, tổng số hộ lao động
nông nghiệp là 72.000 chiếm 90% tổng số lao động. Như vậy, số hộ và lao
động hoạt động trong khu vực sản xuất nông lâm nghiệp chiếm một tỷ lệ cao.
- Theo số liệu tổng điều tra cơ sở kinh tế, hành chính sự nghiệp huyện
Mộc Châu thời điểm 1/7/2007 cho thấy toàn huyện chỉ có: 1 tiến sỹ, 4 thạc sỹ,
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
24
950 đại học, 1.160 cao đẳng, 2.905 trung học chuyên nghiệp, 949 công nhân
kỹ thuật và 5.980 người có trình độ đào tạo khác. So với những năm trước, thì
số cán bộ được đào tạo ở Mộc Châu tăng bình quân là 10% năm, thể hiện sự
chú ý của Huyện trong vấn đề đào tạo, tăng cường nguồn nhân lực phục vụ
cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Cơ cấu dân tộc kinh chỉ chiếm có 28% do đó khi tiến hành chuyển
dịch CCKT cần tăng cường chuyển giao KHKT, tuyên truyền phổ biến giáo
dục, để nâng cao dân trí cho đồng bào dân tộc.
- Sự nghiệp chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm chú trọng
song vẫn còn nhiều điểm hạn chế cà về con người và cơ sở vật chất.
- Tỷ lệ học sinh đến trường đúng tuổi là 85% điều này thể hiện sự phân
bố dân cư thưa thớt cùng với kinh tế khó khăn đã ảnh hưởng đến tỷ lệ bỏ học
và không đến trường đúng độ tuổi.
- Vấn đề đáng quan tâm trong đào tạo nguồn nhân lực là: số học sinh
bỏ học đã có xu hướng tăng đáng lo ngại vừa do hoàn cảnh kinh tế khó khăn,
vừa do quan niệm học cũng không xin được việc làm; Mộc Châu chưa có
trường đào tạo dạy nghề nên không thể đào tạo được nguồn nhân lực có chất
lượng; tình trạng di dịch cư tự do, các tệ nạn xã hội cũng ảnh hưởng đến chất
lượng của nguồn lao động.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
- Sóng điện thoại phủ 70% diện tích, sóng truyền hình phủ 85% diện
tích tự nhiên;
- Đường ô tô rải đá đi được 2 mùa ( cả mùa mừa và mùa khô ) chỉ có:
310 km, bình quân là 113m/km
2
;
- Có nhà máy chế biến chè đen với năng suất là 42 tấn/ngày;
SV: NguyÔn Hoµng ViÖt Qu¶n Lý Kinh TÕ 46 B
25