Tải bản đầy đủ (.docx) (134 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh bắc ninh,luận văn thạc sỹ kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.77 KB, 134 trang )


Hà Nội - 2015

⅛ ..............................
..........................
................ ∣⅛
NGAN HANG NHA NUOC VIỆT NAM
BO GIAO DỤC VA ĐAO TẠO
NGAN HANG NHA NUOC VlET NAM
BO GlAO DỤC VA ĐAO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
HỌC VlỆN NGÂN HÀNG

⅜ -⅛

NGUYỄN THỌ BÌNH
NGUYỄN THỌ BÌNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ
VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN VIỆT NAM RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
CHI NHÁNH TỈNH BẮC NINH
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BẮC NINH
Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số

: 60340201

LUẬN
VĂN


THẠC
SĨ KINH
LUẬN
VĂN
THẠC
SĨ KlNH
TẾ TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐÀO MINH PHÚC

Hà Nội - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu đã
nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung thực và
chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỌ BÌNH


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian nghiên cứu và tham khảo tài liệu cũng như dưới sự giúp đỡ
của giảng viên hướng dẫn, tơi đã hồn thành luận văn thạc sĩ của mình.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. ĐÀO MINH PHÚC đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn tơi trong q trình viết luận văn thạc sĩ.
Tơi xin chân thành cảm ơn các anh chị đồng nghiệp tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh đã cung cấp
tài liệu và kinh nghiệm cho tơi trong q trình nghiên cứu và triển khai đề tài.
Do thời gian có hạn, kinh nghiệm cịn hạn chế, bài viết khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp và giúp đỡ của các thầy cô
giáo cũng như các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐÒ
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................................3
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................................3
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại.................................................3
1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại....................................................... 7
1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại........................................12
1.2. CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...................................................................33
1.2.1. Khái niệm chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.................................................33
1.2.2............................................................................................................................. Chỉ tiêu phản
ánh chất lượng quản trị rủi ro tín dụng..................................................................34
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại..................................................................................................................37
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở MỘT SÓ QUỐC GIA TRÊN

THẾ GIỚI......................................................................................................................43
1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng rủi ro tín dụng ở một số quốc gia trên thế
giới..............................................................................................................................43
1.3.2. Bài học kinh nghiệm........................................................................................45
Ket luận chương 1.........................................................................................................47
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BẮC NINH........................................................48
2.1.
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BẮC NINH.............................48
2.1.1.................................................................................................................Lịch sử hình
thành và phát triển.....................................................................................48
2.1.2...............................................................................................Sơ đồ tổ chức 49


Agribank
CBTD
CKH
KH
KKH
NH
NHNN
NHTM
NQH
QTRRTD
RRTD
SXKD
TCKT
TCTD

TD

2.2............................................................................................................................THỰC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
- CHI NHÁNH TỈNH BẮC NINH...............................................................57
2.2.1.
Thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh......................57
2.2.2.
Thực trạng chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh....................................... 76
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BẮC NINH........................................................80
2.3.1. Những mặt được..............................................................................................80
2.3.2. Những hạn chế................................................................................................81
2.3.3. Nguyên nhân................................................................................................... 87
Ket luận chương 2.........................................................................................................92
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỈNH BẮC NINH..........................................93
3.1.
ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CƠNG
TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT
TRIỂNvàNÔNG
THÔN
VIỆT

- CHI NHÁNH TỈNH BẮC
NINH..............................................................................................................................
93
Ngân hàng
Nơng nghiệp
Phát triển
Nơng
thơn NAM
Việt Nam
3.2............................................................................................................................GIẢI
PHÁP
Cán bộ tín dụng
NÂNG
CAO
CHẤT
LƯỢNG
QUẢN
TRỊ
RỦI
RO
TÍN
Có kỳ hạn
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN
Khách
hàng TỈNH BẮC NINH.........................................94
VIỆT NAM - CHI
NHÁNH
3.2.1...............................................................................................................Hồn
thiện Tổ
Khơng kỳ hạn

chức bộ máy cấp tín dụng và Quy trình tín dụng.................................... 94
Ngân hàng
3.2.2...............................................................................................................Xây
dựng
Ngân
hàng
nhà
nước
chính sách tín dụng hiệu quả................................................................... 96
Ngân hàng thương mại
3.2.3...............................................................................................................Các
giải pháp
phịng ngừa rủi
tín dụng
Nợroq
hạn của chi nhánh...............................................100
3.2.4..............................................................Các giải pháp xử lý rủi ro tín dụng 105
Quản trị rủi ro tín dụng
3.2.5..........................................................Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 107
Rủi ro tín dụng
3.3...........................................................................................................KIẾN
NGHỊ 109
3.3.1.......................................................................................Đối
với Chính phủ 109
Sản xuất kinh doanh
3.3.2...............................................................................................................Đối với Ngân
Tổ chức kinh tế
hàng Nhà nước.........................................................................................110
Tổ chức tín dụng
Tín dụng



TSĐB

Tài sản đảm bảo

TSTC

Tài sản thế chấp



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.................53
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Ninh..........................55
Bảng 2.3: Ket quả kinh doanh của Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Ninh......................56
Bảng 2.4: Dư nợ quá hạn của Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Ninh..............................57
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp phân loại nợ tại Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Ninh...........58
Bảng 2.6: Phân loại nợ theo Hệ thống định hạng tín dụng nội bộ của 2011 - 2013 tại
Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Ninh..............................................................................63
Bảng 2.7: Nhóm nợ Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Ninh phân theo hệ thống xếp hạng
tín dụng nội bộ.............................................................................................................71
Bảng 2.8: Cơ cấu tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Bắc Ninh - phân theo thời
hạn tín dụng.................................................................................................................72
Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế tại Agribank chi nhánh Bắc Ninh. 73
Bảng 2.10: Tình hình sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng tại Agribank chi
nhánh tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011 - 2013................................................................75
Bảng 2.11: Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng công tác quản trị rủi ro tín dụng ... 78
Bảng 3.1: Chính sách khách hàng dựa trên xếp hạng tín dụng...................................98
Biểu 2.1. Tổng vốn huy động giai đoạn 2011-2013....................................................54

Biểu 2.2. Tổng dư nợ giai đoạn 2011-2013................................................................55
Biểu 2.3. Chênh lệch thu - chi của chi nhánh 2011-2013...........................................57
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức của Agribank Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh..........................50
Sơ đồ 2.2: Quy trình tín dụng.....................................................................................65


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản, mang lại thu nhập
chủ yếu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam (trên 90%). Tuy nhiên hoạt động
tín dụng ln chứa đựng trong nó nhiều rủi ro và tổn thất từ hoạt động tín dụng là
tổn thất lớn nhất đối với hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng ln song hành với
hoạt động tín dụng, khơng thể loại bỏ hồn tồn rủi ro tín dụng mà phải quản trị rủi
ro tín dụng một cách khoa học, tồn diện và có hệ thống nhằm nhận diện, kiểm sốt,
phịng ngừa và giảm thiểu những tổn thất từ hoạt động tín dụng.
Hoạt động trong điều kiện hội nhập với nền kinh tế thế giới, những tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng ở Việt Nam cũng phải tiệm
cận với các tiêu chuẩn của ngân hàng quốc tế. Trước bối cảnh đó, Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản để đưa hoạt động hoạt động của các
Ngân hàng Việt Nam dần đạt được các chuẩn mực, thông lệ quốc tế như thông tư
13/2010/TT-NHNN, thơng tư 02/2013/TT-NHNN.., các văn bản này có ảnh hưởng
sâu, rộng tới hoạt động của hệ thống Ngân hàng Việt Nam.
Từ thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh thời gian qua cho
thấy tỷ lệ nợ xấu vẫn nằm trong giới hạn an tồn, nhưng trong đó vẫn cịn nhiều hạn
chế, nợ tiềm ẩn rủi ro cao, công tác quản trị, phân tích rủi ro tín dụng hiệu quả chưa
cao. Do đó, yêu cầu đặt ra là phải nâng cao chất lượng của hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng, từ đó tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng uy tín của Ngân hàng cao

hơn nữa trong thời gian tới.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng
quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam — Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh ” để làm luận văn thạc sĩ.

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong ngân
hàng thương mại.


2

Thơng qua phân tích thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2011-2013 đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
tỉnh Bắc Ninh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013.

4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch
sử, thống kê, phân tích, logic, tổng hợp, so sánh, diễn giải ...

5. Ket cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3

chương như sau:
Chương 1: Chất lượng quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bắc Ninh.


3

CHƯƠNG 1
CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền
với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương
mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nókinh tế thị trường- thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở
thành những định chế tài chính khơng thể thiếu được.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941): Ngân hàng thương mại là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của cơng chúng
dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài ngun đó cho
chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính.
Điều 4, Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 của
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM:
Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với các Cơng ty,
Xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cơ quan đồn thể và các cá nhân bằng việc nhận tiền gửi,
tiền tiết kiệm...cho vay và cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng
nói trên.
Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán- và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh tế nào trong n ền
kinh tế.


4

NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà các hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền
đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh tốn.
Tóm lại, Ngân hàng là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế. Vấn đề là ở chỗ các yếu tố trên đang không
ngừng thay đổi. Thực tế, rất nhiều tổ chức tài chính- bao gồm cả các cơng ty kinh
doanh chứng khốn, cơng ty mơi giới chứng khốn, quỹ tương hỗ và cơng ty bảo
hiểm hàng đầu đều đang cố gắng cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Ngược lại, ngân
hàng cũng đang mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ về bất động sản và mơi giới
chứng khốn, tham gia hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và thực hiện
dịch vụ mới khác.

1.1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
a) Khái niệm tín dụng
Tín dụng có nguồn gốc từ tiếng La tinh tức là sự tin tưởng, tín nhiệm hoặc nói
khác đi là sử dụng sự tin tưởng hoặc tín nhiệm để thực hiện các quan hệ vay mượn

một lượng giá trị vật chất hoặc tiền tệ trong một thời gian nhất định.
Từ đó, quan hệ tín dụng được hiểu là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một
lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử
dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá
trị ban đầu. Tín dụng biểu hiện ra bên ngoài như là sự vận động đơn phương của giá
trị thuộc hai quá trình ngược chiều nhau trong một thời gian cụ thể.
Tóm lại: Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền
kinh tế, trong đó chủ thể này chuyển nhượng cho chủ thể khác quyền sử dụng một
lượng giá trị (có thể dưới hình thức hàng hố hoặc tiền tệ) với những điều kiện và
trong một thời gian nhất định mà hai bên đã thoả thuận dựa trên nguyên tắc
hoàn trả.
Tín dụng Ngân hàng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau giữa Ngân hàng định chế đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức kinh


5

tế, cá nhân, dân cư trong nền kinh tế, trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn.
Tuy nhiên trong phạm vi luận văn này, chúng ta chỉ xem xét tín dụng Ngân
hàng dưới góc độ Ngân hàng là người cho vay thì tín dụng Ngân hàng được hiểu là
một hợp đồng thể hiện quan hệ vay mượn giữa NHTM - bên chuyển nhượng tiền
cho chủ thể có nhu cầu sử dụng vốn để đầu tư sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng
trong một thời gian nhất định và cam kết hoàn trả cả gốc và lãi theo thời gian đã
thoả thuận.
Về cơ bản, hoạt động tín dụng của các NHTM đối với khách hàng như sau:
Khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc:
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hồn trả cả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng.
Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi Khách hàng có đủ

các điều kiện sau:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi và hiệu quả.
Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của pháp luật.
b) Phân loại tín dụng
Để hạn chế rủi ro tín dụng, các Ngân hàng ln khơng ngừng đa dạng hố các
hình thức tín dụng, phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, tín dụng đối với khách hàng có thể
chia thành các loại như sau:
> Căn cứ vào thời gian, tín dụng Ngân hàng được chia làm ba loại:
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn đến 12 tháng. Mục đích của
loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động.
Tín dụng trung hạn là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. Mục
đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.


6

Tín dụng dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng. Mục đích của loại
cho vay này thường là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
> Căn cứ vào biện pháp bảo đảm, tín dụng Ngân hàng được chia làm
hai loại:
Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản là các khoản tín dụng mà theo đó nghĩa vụ
trả nợ của khách hàng được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản cầm cố, thế
chấp của khách hàng vay hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại hình tín
dụng này đảm bảo cho Ngân hàng có độ an tồn cao hơn, khả năng mất vốn thấp
hơn do Ngân hàng có thể phát mại tài sản để thu hồi vốn trong trường hợp khách

hàng khơng có khả năng thanh tốn nợ đến hạn.
Tín dụng khơng có bảo đảm bằng tài sản là các khoản tín dụng mà theo đó
nghĩa vụ trả nợ của khách hàng không được cam kết bảo đảm thực hiện bằng tài sản
cầm cố, thế chấp của khách hàng hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba. Loại
hình tín dụng này khá rủi ro với Ngân hàng nên Ngân hàng chỉ áp dụng đối với
những khách hàng có uy tín, được Ngân hàng tín nhiệm và là khách hàng truyền
thống, chiến lược của Ngân hàng.
> Căn cứ vào mục đích của tín dụng, tín dụng Ngân hàng có các loại sau:
-

Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp.

-

Cho vay tiêu dùng cá nhân.

-

Cho vay kinh doanh bất động sản.

-

Cho vay nông nghiệp.

-

Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
Nhìn chung, tín dụng Ngân hàng đóng vai trị hết sức quan trọng trong nền

kinh tế, nó thúc đẩy q trình tích tụ, tập trung vốn và phân bổ lại nguồn lực đầu tư

của xã hội vào các lĩnh vực của nền kinh tế một cách có hiệu quả. Tín dụng của một
hệ thống Ngân hàng lành mạnh phản ánh năng lực hấp thụ vốn của nền kinh tế quốc
gia; mức rủi ro thấp của nền kinh tế chính là điều kiện để kêu gọi các dịng vốn từ
bên ngồi đầu tư vào để phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, do các Ngân hàng
cho khách hàng vay đầu tư sản xuất kinh doanh thuộc nhiều lĩnh vực như xây dựng,


7

sản xuất công nghiệp, thương nghiệp, tiêu dùng, dịch vụ lữ hành... nên sau khi cho
vay thì quyền sở hữu vốn tạm thời tách khỏi quyền sử dụng vốn, do vậy tính chủ
động của Ngân hàng kém đi, dễ lâm vào thế bị động đối với người vay vốn và có
thể gặp rủi ro mất một phần vốn hay tồn bộ vốn. Khi đó, tổn thất ngồi dự kiến
chính là rủi ro tín dụng.

1.1.2. Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro là hai từ không được mong đợi đối với tất cả các lĩnh vực trong đời
sống xã hội. Đã có rất nhiều học giả nghiên cứu về rủi ro, đưa ra những khái niệm
về nó như: "rủi ro là bất trắc gây ra mất mát, thiệt hại"; "rủi ro là sự bất trắc cụ thể
liên quan đến một hay nhiều biến cố không mong đợi";... Nhưng mọi quan điểm đều
thống nhất và đưa ra một cách hiểu chung là: "Rủi ro là khả năng xảy ra các biến
cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế khác kết quả kỳ vọng
theo kế hoạch". Rủi ro luôn xuất hiện bất ngờ và đe dọa sự sống cịn của doanh
nghiệp, vì vậy để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp khơng cịn con đường nào
khác là phải đương đầu với rủi ro, tiên liệu và phán đốn các rủi ro có thể xảy ra để
tìm biện pháp phòng ngừa, hạn chế nhằm giảm thiểu thiệt hại do rủi ro gây ra.
Rủi ro tín dụng (RRTD) là một trong những loại rủi ro lâu đời nhất và lớn nhất
trong thị trường tài chính, nó thường xun xảy ra và gây hậu quả nặng nề đối với
hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD) vì các khoản cho vay thường chiếm quá

nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu của các TCTD. RRTD
cũng là loại rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phịng ngừa khó khăn nhất. Nó địi hỏi
TCTD phải có những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa và
giảm thiểu tối đa những thiệt hại có thể xảy ra.
Có nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng (RRTD) có thể dẫn ra sau đây:
Theo khái niệm cơ bản nhất, rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng được cấp
tín dụng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Ngân hàng,
gây tổn thất cho Ngân hàng; đó là khả năng khách hàng khơng trả hoặc khơng trả
đầy đủ, đúng hạn cả gốc, lãi và phí cho Ngân hàng.


8

Rủi ro tín dụng theo định nghĩa của Uỷ ban Basel: “Rủi ro tín dụng là rủi ro
phát sinh tổn thất kinh tế do khách h àng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đã
cam kết”.
Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro tín dụng, song các
quan niệm về rủi ro tín dụng đều hội tụ với nhau về bản chất đó là: Rủi ro tín dụng
là khả năng (xác xuất) xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà NHTMphải gánh chịu
do khách hàng được cấp tín dụng khơng thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết với
ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể gây tổn thất về tài chính cho NHTM đó là làm
giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn; trong trường hợp nghiêm
trọng sẽ dẫn tới thua lỗ, nếu ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản Ngân hàng.

1.1.2.2. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Có thể phân loại các ngun nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng cho các ngân
hàng thương mại theo hai nhóm là nguyên nhân chủ quan và khách quan:
a. Nguyên nhân chủ quan
Rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ nguyên nhân chủ quan của ngân hàng, ví dụ
như những trường hợp sai sót trong quy trình cấp tín dụng:

-

Thơng tin tín dụng khơng đầy đủ và chính xác;

-

Phân tích tín dụng khơng phản ánh đúng mức độ rủi ro của khách hàng và
khoản vay;

-

Thiếu kiểm tra giám sát vốn vay;

-

Lạm dụng tài sản thế chấp;

-

Năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng cịn hạn chế;

-

Sự lỏng lẻo trong cơng tác kiểm sốt nội bộ ngân hàng;

-

Rủi ro do sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các tổ chức tín dụng, việc
chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm
đến chất lượng khoản vay;


-

Về cơ chế, chính sách và bản thân ngân hàng: Thiếu chính sách cho vay,
thiếu các tiêu chuẩn rõ ràng, việc cấp tín dụng quá tập trung, thiếu sự kiểm soát chặt
chẽ, khoa học.


9

b. Nguyên nhân khách quan
Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp phụ thuộc vào môi trường tự nhiên như ngành
nông nghiệp, ngư nghiệp. Điều kiện tự nhiên diễn biến bất lợi sẽ ảnh hưởng tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do đó ảnh hưởng tới khả năng trả nợ cho
ngân hàng.
Mơi trường kinh tế
Là một thành phần trong nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của ngân hàng
cũng như doanh nghiệp chịu ảnh hưởng rất nhiều bởi môi trường kinh tế. Những tác
động do môi trường kinh tế gây ra có thể là trực tiếp với ngân hàng như những rủi
do thay đổi tỷ giá, lãi suất, lạm phát...
Môi trường pháp lý
Hệ thống pháp luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa được
đầy đủ là một nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. Bên cạnh đó, mơi
trường pháp lý khơng chặt chẽ, nhiều bất cập sẽ tạo cơ hội cho các doanh nghiệp
yếu kém làm ăn bất chính, lừa đảo lẫn nhau và lừa đảo ngân hàng. Đồng thời, môi
trường pháp lý không ổn định cũng khiến các nhà đầu tư trung thực không dám
mạnh dạn đầu tư, do đó hạn chế về nhu cầu vốn tín dụng ngân hàng.

Ảnh hưởng từ khách hàng
Người vay có thể do nhiều lý do khác nhau mà khơng thể thực hiện trả nợ
ngân hàng đúng hạn. Cụ thể là khi lập các phương án kinh doanh, dự án đầu tư nếu
doanh nghiệp khơng tính hết những biến động thị trường sẽ có thể dẫn đến thua lỗ,
khơng trả được nợ cho ngân hàng. Bên cạnh đó nếu như khách hàng khơng có thiện
chí thì sẽ rất khó khăn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ. Sự thiếu thiện chí của
khách hàng có thể biểu hiện như cố tình sử dụng vốn sai mục đích, tìm cách lừa đảo
ngân hàng, cố ý lừa gạt ngân hàng như lập hồ sơ giả, dùng tài sản thế chấp tại nhiều
ngân hàng khác nhau, xây dựng phương án kinh doanh không đúng thực tế.


10

Ngồi ra có một số khách hàng có thiện chí thanh toán nhưng gặp yếu tố bất
khả kháng nên bị mất khả năng thanh toán như thiên tai, hỏa hoạn, biến động thị
trường ngồi tầm kiểm sốt của khách hàng...

1.1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Các rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn, thường là 90% các loại rủi ro cơ bản.
Trong hoạt động của mình, nhìn chung các ngân hàng chỉ chấp nhận rủi ro tín dụng
mà mức độ thiệt hại tối đa không cao hơn mức lợi nhuận mong đợi.
Trong một môi trường hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, nếu một ngân hàng yếu
kém trong quản trị rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng có thể gây ra các thiệt hại nặng nề,
khơng kiểm sốt được. Do đó, ngân hàng ln phải chú ý đến quản trị rủi ro tín
dụng nhằm giảm thiểu các thiệt hại cho ngân hàng. Thiệt hại do rủi ro tín dụng gây
ra trước tiên phải kể đến:
■ Đối với ngân hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra sẽ dẫn đến phát sinh các khoản nợ khó thu hồi, gây ảnh
hưởng làm ứ đọng vốn dẫn đến làm giảm vòng quay vốn ngân hàng.
Tiếp nữa, có thể phát sinh các khoản chi phí quản lý, giám sát, từ việc tăng lãi

suất của các khoản nợ quá hạn sẽ làm cho những khoản chi phí trên lớn hơn thu
nhập. Mặt khác, ngân hàng vẫn phải trả lãi cho khoản tiền huy động được... Điều
đó, làm cho lợi nhuận của ngân hàng giảm sút.
Các khoản vay khơng được thanh tốn đầy đủ, đúng hạn dẫn đến sự khơng cân
đối giữa hai dịng tiền vào và ra trên bảng cân đối kế toán của ngân hàng. Các khoản
tiền gửi của khách hàng vẫn phải thanh toán đúng hạn, trong khi các khoản tiền vay
của khách hàng lại khơng được hồn trả đúng thời hạn. Nếu như ngân hàng khơng
có biện pháp phù hợp thì khả năng chi trả của ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong
khâu thanh tốn.
Tình trạng khó khăn trong khâu thanh toán của ngân hàng cứ tiếp diễn và bị
tiết lộ ra cơng chúng sẽ kéo theo uy tín của ngân hàng sẽ bị giảm sút trên thị trường.
Khi đã bị mất niềm tin thì ngân hàng khó có thể lấy lại hình ảnh ban đầu của mình.


11

Trong lịch sử ngân hàng đã chứng thực, rất nhiều ngân hàng bị tác động của
những tin đồn về việc chậm chễ trong khâu thanh tốn dẫn tới làn sóng ồ ạt khách
hàng tới rút tiền. Các ngân hàng nếu khơng chuẩn bị kịp thời hoặc khơng có đủ khả
năng đáp ứng nhu cầu rút tiền quá lớn hoặc không có sự can thiệp kịp thời của Ngân
hàng Trung Ương thì có thể dẫn tới sụp đổ và có thể gây hiệu ứng lan truyền đặc
trưng của hệ thống ngân hàng - ảnh hưởng tồi tệ một cách sâu rộng đến nền kinh tế.
■ Đối với khách hàng
Như đã biết, lãi vay ngân hàng được hạch tốn vào chi phí sản xuất của doanh
nghiệp. Khi phát sinh nợ quá hạn sẽ dẫn tới chi phí của doanh nghiệp tăng lên, gia
tăng nguy cơ không trả được nợ cho ngân hàng, dẫn tới việc doanh nghiệp buộc
phải phát mại tài sản thế chấp, và có thể bị phá sản.
Ngân hàng khơng thu được nợ của khách hàng là biểu hiện hoạt động kinh
doanh của khách hàng gặp khó khăn, khách hàng muốn vay ngân hàng những lần
sau đó sẽ gặp khó khăn. Đồng thời bạn hàng của khách hàng cũng do dự khi thiết

lập quan hệ với họ. Các chủ nợ cũng dồn dập tới địi nợ khách hàng. Uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường bị giảm sút.
■ Đối với xã hội
Rủi ro tín dụng xảy ra đồng nghĩa với khoản đầu tư của người vay tiền khơng
có hiệu quả, tức là khơng có lợi ích đầu tư của người vay tiền đối với ngân hàng và
xã hội. Hoạt động ngân hàng là một lĩnh vực hết sức nhạy cảm và có tính xã hội hố
cao, có nhiều mối quan hệ phức tạp với nhiều chủ thể. Khi một ngân hàng bị thua
lỗ, phá sản sẽ gây tâm lý hoang mang lan rộng nhanh chóng, khiến nhiều khách
hàng gửi tiền có thể rút tiền hàng loạt gây ảnh hưởng xấu tới hoạt động ngân hàng.
Trường hợp xấu nhất, có thể gây đổ vỡ hàng loạt của các ngân hàng. Theo thời gian,
nếu có khơi phục được cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn. Ở
nước ta hiện nay, nếu một NHTM gặp khó khăn tài chính do rủi ro tín dụng xảy ra
ngồi mong đợi, ngân hàng có thể nhận được sự hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước. Lúc
này, ngân sách Nhà nước phải tăng chi cho khoản mục này và cắt giảm chi tiêu cho
các khoản mục khác, sẽ làm ảnh hưởng tới mục tiêu ổn định và phát triển kinh tế xã hội.


12

1.1.3. Quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm
Đối với bất cứ một hoạt động kinh doanh nào, khi rủi ro xảy ra đều kéo theo
những ảnh hưởng khó lường và hậu quả của chúng cũng không dễ dàng khắc phục.
Với rủi ro trong hoạt động tín dụng cũng vậy. Chính vì thế, quản trị rủi ro được coi
là hoạt động trọng tâm trong các tổ chức tài chính - ngân hàng, bởi kiểm sốt và
quản lý rủi ro chặt chẽ đồng nghĩa với việc sử dụng một cách có hiệu quả nguồn
vốn huy động. Mặt khác, nền kinh tế thị trường nếu không chấp nhận rủi ro thì
khơng thể tạo ra các cơ hội đầu tư và kinh doanh mới. Do đó, quản trị rủi ro là một
nhu cầu tất yếu đặt ra trong quá trình tồn tại và phát triển của NHTM.
Quản trị rủi ro tín dụng là hoạt động trong đó những nghĩa vụ, biện pháp,

phương pháp quản trị có quan hệ lẫn nhau được thực hiện nhằm đảm bảo rủi ro tín
dụng trong phạm vi ngân hàng có thể chấp nhận được.
Quản trị rủi ro tín dụng là q trình xây dựng và thực thi các chính sách và
biện pháp quản lý tín dụng nhằm đạt mục tiêu an tồn, hiệu quả và phát triển bền
vững, tuy nhiên đó cũng là cơng việc rất khó khăn và phức tạp.
Chủ thể của hoạt động quản trị rủi ro trong ngân hàng là sự thống nhất của
nhiều cấp độ: Của Hội đồng quản trị của ngân hàng, của Ban Giám đốc, của bộ
phận quản lý tín dụng và ngay bản thân mỗi cán bộ tín dụng của ngân hàng.
Mục đích chung nhất của quản trị rủi ro tín dụng là đảm bảo rủi ro trong phạm
vi ngân hàng có thể chấp nhận đựơc. Mục đích này phụ thuộc vào mục đích hoạt
động của ngân hàng là tối đa hoá giá trị mà ngân hàng hi vọng được xác định trong
điều kiện biến động của môi trường kinh doanh.
Một trong những nội dung quản trị rủi ro của NHTM bao gồm: Nhận dạng
rủi ro tín dụng; đo lường rủi ro tín dụng; quản lý và kiểm sốt rủi ro tín dụng; xử lý
tổn thất khi rủi ro xảy ra. Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng gắn chặt
với hoạt động của cấp tín dụng.

1.1.3.2. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
a. Nhận dạng rủi ro tín dụng


13

Bước đầu tiên để có một chương trình QTRRTD hiệu quả là phải nhận biết và
xác định được các loại rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải thơng qua phân tích đặc
thù của các sản phẩm, dịch vụ và các quy trình hoạt động. Cơ sở để xác định RRTD
hiệu quả là việc xác định rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm ẩn trong tương lai. Sự phát
triển ngày càng đa dạng của các sản phẩm dịch vụ, công nghệ, thị trường làm phát
sinh nhiều loại rủi ro.
Mặc dù là bước khởi đầu không quá phức tạp song bước thứ nhất này lại là

điều kiện có ý nghĩa đối với mục tiêu và nội dung QTRRTD. Ngân hàng có khả
năng nhận biết và xác định chính xác thì việc phân tích, đo lường,... ở các bước tiếp
theo mới thực sự có ý nghĩa và hiệu quả. Nhận biết và xác định RRTD địi hỏi cán
bộ khơng những phải có trình độ chun mơn, tinh thần trách nhiệm mà cịn cần có
kinh nghiệm và sự thận trọng cần thiết để tập hợp được tất cả các loại RRTD có thể
xảy ra và phân biệt chúng theo các tiêu thức khác nhau.
Một số dấu hiệu nhận dạng RRTD:
Nhu cầu vay vốn tăng cao so với doanh thu, vòng quay vốn chậm.
Doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích.
Thay đổi cơ cấu quản trị, ban lãnh đạo doanh nghiệp.
Sản phẩm tiêu thụ chậm, hàng tồn kho ngày càng tăng.
Các khoản phải thu lớn, xuất hiện những khoản thu khó địi.
Báo cáo tài chính khơng rõ ràng minh bạch, có nhiều báo cáo tài chính khác nhau.
Có những thơng tin xấu ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thường xuyên gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Ban lãnh đạo doanh nghiệp ln lảng tránh hoặc trì hỗn trong việc thực hiện
các yêu cầu của Ngân hàng.
b. Đo lường rủi ro tín dụng
Phân tích và đo lường RRTD là điều mà tất cả các nhà quản trị ngân hàng đều
rất quan tâm. Vì đo lường chính xác chính là cơ sở cho các quyết định lựa chọn các
biện pháp phòng ngừa, kiểm soát và chấp nhận rủi ro một cách chủ động và hiệu
quả. Đo lường và phân tích RRTD trong hoạt động của ngân hàng cần phải đạt được


14

hai yếu tố cơ bản và quan trọng nhất bao gồm: Khả năng hay xác suất gặp phải
RRTD và mức độ tổn thất khi RRTD xảy ra. Bất kỳ sai lệch (cao hơn hay thấp hơn)
trong việc xác định khả năng và mức độ tổn thất cũng đều làm mất đi tính chủ động
và khả năng chấp nhận của ngân hàng gây lãng phí và nghiêm trọng hơn khi tổn thất

xảy ra trên thực tế lớn hơn mức đo lường dự kiến.
Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng đã sử dụng nhiều mơ hình khác
nhau để đánh giá RRTD. Các mơ hình này rất đa dạng, bao gồm các mơ hình phản
ánh về mặt định lượng (quantity models) và những mơ hình phản ánh về mặt định
tính (còn được gọi là phương pháp chất subjective, expert, hay traditional methods)
của RRTD. Điểm đặc biệt là các mơ hình này khơng loại trừ lẫn nhau nên một
TCTD có thể sử dụng nhiều mơ hình để phân tích đánh giá mức độ RRTD của
khách hàng.
Việc lượng hóa các yếu tố RRTD đồng thời đi sâu phân tích vào bản chất từng
loại rủi ro có thể phát sinh giúp TCTD đánh giá được mức độ rủi ro đối với từng
khoản vay, từ đó đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả.
* Các phương pháp định lượng:
RRTD có thể được định lượng bằng nhiều phương pháp và chỉ tiêu:
Thứ nhất, mô hình chấm điểm tín dụng:
Đây là một biện pháp tương đối khoa học khi định lượng rủi ro, không chỉ hỗ
trợ cho quá trình ra quyết định cấp vốn mà còn sử dụng để theo dõi khách hàng.
Trên thế giới, các ngân hàng coi hệ thống cho điểm và xếp loại rủi ro là một phương
thức căn bản trong việc xây dựng khung QLRRTD cho ngân hàng. Chấm điểm tín
dụng sử dụng các phương pháp định lượng về tình hình hoạt động và đặc tính của
các khoản tín dụng trong q khứ để dự đốn hoạt động tín dụng có những đặc tính
tương tự trong tương lai. Hệ thống chấm điểm tín dụng rất quan trọng trong việc
quản lý và kiểm soát RRTD và cần được sử dụng ở nhiều giai đoạn trong chu kỳ
tín dụng:


15

+ Giai đoạn xem xét cấp vốn vay: Trong giai đoạn này, mức điểm tín dụng hỗ
trợ cho việc sàng lọc ban đầu đối với khách hàng nhằm ra quyết định từ chối hay
tiếp tục đánh giá sâu hơn.

+ Giai đoạn giám sát các khoản vay: Kết quả xếp hạng tín dụng đối với khách
hàng vay là một cách thức đánh giá hiện trạng khách hàng và phục vụ công tác phân
loại các khoản vay một cách thích hợp. Một bộ phận xem xét tín dụng độc lập sẽ
kiểm tra tính chính xác của việc cho điểm tín dụng, nếu thấy cần thiết sẽ yêu cầu
phân loại lại và đề nghị mức trích lập dự phịng rủi ro cao hơn.
Các TCTD cần phải xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu cho hệ thống chấm điểm
tín dụng để đảm bảo các kết quả được lưu trữ và có thể khai thác phục vụ công tác
quản lý. Sau khi ngân hàng áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng cần phải thường
xuyên xem xét và hoàn thiện.
Về cơ bản, phương pháp chấm điểm tín dụng phân chia theo các đối tượng
khách hàng khác nhau. Tương ứng từng đối tượng khách hàng là các định chế tài
chính, doanh nghiệp hay khách hàng cá nhân, ngân hàng xây dựng và áp dụng các
tiêu thức, tỷ trọng tiêu thức và hệ thống tính điểm khác nhau.
Đối với khách hàng là doanh nghiệp, việc cho điểm tập trung vào đánh giá hai
tiêu chí là các chỉ số tài chính và các chỉ tiêu phi tài chính theo các trọng số tính
điểm tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp. Đối với bất kỳ đối tượng khách hàng
nào, các thơng tin tài chính đã được kiểm tốn sẽ được tin tưởng hơn so với các
thông tin chưa được kiểm tốn, do đó, khi tính tốn các chỉ số tài chính sẽ có tỷ
trọng tính điểm cao hơn. Ngồi ra, cũng có sự phân biệt các đối tượng khách hàng
do khác biệt về hình thức sở hữu. Do hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước và
các loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ ít nhiều chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố
phi tài chính nên được đánh giá thấp hơn tỷ trọng điểm.
Sau khi phân chia các đối tượng, ngân hàng sẽ sử dụng các tiêu chí để đánh
giá. Thơng thường các tiêu chí dùng để đánh giá, cho điểm được áp dụng bao gồm:
Các thông tin tài chính về khách hàng:
Quy mơ: Doanh nghiệp có quy mơ lớn, trung bình, hay chỉ ở quy mơ nhỏ.


×