Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (855.7 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------

PHAN VĨNH HÀ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội – Năm 2016


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................... 4
1.1 RỦI RO TÍN DỤNG ................................................................................................. 4
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng .................................................................................... 4
1.1.1.1 Khái niệm về cấp tín dụng ................................................................................... 4
1.1.1.2 Khái niệm chất lượng tín dụng: ........................................................................... 5
1.1.1.3 Khái niệm rủi ro tín dụng .................................................................................... 7
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng ...................................................................................... 7
1.1.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh ...................................................................... 7


1.1.2.2 Căn cứ vào cấp độ rủi ro...................................................................................... 9
1.1.3 Tiêu chí đánh giá rủi ro trong cho vay ............................................................. 10
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ............................................................. 12
1.1.4.1 Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài .......................................... 12
1.1.4.2 Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn ................................................................ 13
1.1.4.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng ........................................................................ 14
1.2 TỔNG QUAN CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ....................... 16
1.2.1 Tổng quan về chất lượng quản trị rủi ro tín dụng .......................................... 16
1.2.1.1 Khai niệm về chất lượng ................................................................................... 16
1.2.1.2 Khái niệm về chất lượng quản trị ...................................................................... 16
1.2.1.3 Khái niệm chất lượng quản trị rủi ro tín dụng ................................................... 17
1.2.1.4 Cơ sở pháp lý về quản trị rủi ro tín dụng........................................................... 17
1.2.1.5 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ..................................................................... 21
1.2.1.6 Công cụ quản trị rủi ro tín dụng ........................................................................ 26
1.2.2 Chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.................................................................. 29


1.2.2.1 Các tiêu chí đánh giá chất lượng quản trị rủi ro tín dụng .................................. 29
1.2.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản trị rủi ro tín dụng.......................... 33
1.3 BÀI HỌC KINH NGHIỆM VÀ ĐỊNH HƯỚNG CHO QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .................................. 35
1.3.1.Bài học kinh nghiệm ........................................................................................... 35
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho các ngân hàng thương mại Việt Nam ......... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ............................................................................................ 38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HÀ TĨNH................................................................................. 39
2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM – CHI NHÁNH
HÀ TĨNH. ...................................................................................................................... 39
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam –

Chi nhánh Hà Tĩnh. ..................................................................................................... 39
2.1.1.1 Một vài nét về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam...... 39
2.1.1.2 Sơ lược về Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi Nhánh Hà Tĩnh. ............... 41
2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng của chi nhánh trong
giai đoạn 2013 - 2016 .................................................................................................. 43
2.1.2.1 Dư nợ qua các năm ............................................................................................ 44
2.1.2.2 Cơ cấu dư nợ của chi nhánh .............................................................................. 44
2.1.2.3 Nợ quá hạn và nợ xấu tại chi nhánh .................................................................. 48
2.1.2.4 Tình hình nợ xấu của chi nhánh ....................................................................... 50
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HÀ TĨNH. ...................................................................................................... 52
2.2.1 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam..................................................................................................... 52
2.2.2 Mô hình, chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh. ............................................ 53
2.2.2.1 Mô hình quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh ................................................ 53


2.2.2.2 Chính sách quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh Hà Tĩnh ................................ 55
2.2.2.3 Các công cụ quản trị rủi ro đã được thực hiện .................................................. 61
2.2.3 Thực trạng chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh ................................................................................. 66
2.2.3.1 Chất lượng quản trị rủi ro tín dụng thông qua các chỉ tiêu định tính ................ 66
2.2.3.2 Chất lượng quản trị rủi ro tín dụng thông qua các chỉ tiêu định lượng ............. 67
2.3 ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI
NHÁNH HÀ TĨNH. ...................................................................................................... 68
2.3.1 Kết quả đạt được ................................................................................................ 68
2.3.2 Những tồn tại và hạn chế trong quản trị rủi ro tín dụng................................ 70

2.3.3 Nguyên nhân ....................................................................................................... 71
2.3.3.1 Nguyên nhân khách quan .................................................................................. 71
2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan ...................................................................................... 72
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 75
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ TĨNH ....................................................... 76
3.1 TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI ĐỊA PHƯƠNG ................................................ 76
3.2 ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU KINH DOANH TRONG THỜI GIAN TỚI CỦA
CHI NHÁNH. ................................................................................................................ 77
3.2.1 Định hướng kinh doanh của Chi nhánh ........................................................... 77
3.2.2 Một số chỉ tiêu kinh doanh năm 2016 của Chi nhánh..................................... 78
3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TẠI CHI NHÁNH
HÀ TĨNH. ...................................................................................................................... 78
3.3.1 Chủ động thực hiện chính sách theo hướng linh hoạt, phù hợp với hoạt động
cho vay của Chi nhánh ................................................................................................ 78
3.3.2 Xây dựng hệ thống cánh báo sớm phù hợp với đặc điểm trên địa bàn. ........ 81
3.3.3 Nâng cao chất lượng thẩm định ........................................................................ 83
3.3.4 Tăng cường giám sát sau khi giải ngân ............................................................ 84


3.3.5 Tích cực xử lý nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh ................................................... 85
3.3.6 Tăng cường kiểm tra – kiểm soát nội bộ .......................................................... 87
3.3.7 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................... 88
3.4 ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN GIẢI PHÁP.................................................................. 90
3.4.1 Chủ trương chính sách của Chính phủ ............................................................ 90
3.4.2 Chính sách của ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
....................................................................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 97



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2016
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

PHAN VĨNH HÀ


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

No&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Agribank Việt Nam

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

Agribank - Hà Tĩnh

Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh

BCTC


Báo cáo tài chính

CIC

Trung tâm thông tin tín dụng Việt Nam

HĐQT

Hội đồng quản trị

KSRR

Kiểm soát rủi ro

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW

Ngân hàng Trung ương

PGD

Phòng giao dịch


RRTD

Rủi ro tín dụng

QTRR

Quản trị rủi ro

QTRRTD

Quản trị rủi ro tín dụng

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TSĐB


Tài sản đảm bảo

XHTD

Xếp hạng tín dụng


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Ký hiệu

Tên bảng, biểu, sơ đồ

Trang

BẢNG
Bảng 2.1

Tổng dư nợ qua các năm

44

Bảng 2.2

Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế

45

Bảng 2.3


Cơ cấu dư nợ theo thời hạn

46

Bảng 2.4

Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế

47

Bảng 2.5

Cơ cấu các nhóm nợ

48

Bảng 2.6

Thang điểm XHTD cá nhân của Agribank Việt Nam

62

Bảng 2.7

Thang điểm XHTD doanh nghiệp của Agribank Việt Nam

63

Bảng 2.8


Tỷ lệ sử dụng vốn

68
BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1

Tỷ lệ nợ quá hạn các năm 2013 - 2016

49

Biểu đồ 2.2

Dư nợ trong hạn và dư nợ quá hạn các năm 2013 - 2016

50

Biểu đồ 2.3

Tỷ lệ nợ xấu các năm 2013 – 2016

50

Biểu đồ 2.4

Cơ xấu dư nợ tốt và xấu các năm 2013 - 2016

51

SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1

Quy trình quản trị rủi ro

22

Sơ đồ 1.2

Nguyên tắc quản trị công ty tại NHTM

29

Sơ đồ 2.1

Sơ đồ quản trị rủi ro tín dụng của Agribank Việt Nam

53

Sơ đồ 2.2

Mô hình tổ chức của Agribank Hà Tĩnh

54


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn
Trong môi trường hoạt động nhiều thử thách, các ngân hàng phải gánh chịu rủi
ro đáng kể để kiếm được lợi nhuận kỳ vọng. Một trong những hoạt động chủ yếu
đem lại lợi nhuận và cũng như rủi ro lớn nhất đối với một ngân hàng đó là hoạt

động tín dụng. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng là hai yếu tố song hành, không
thế tách rời. Ngân hàng không thể loại bỏ hoàn toàn được rủi ro tín dụng trong hoạt
động của mình mà chỉ có thể áp dụng các biện pháp để phòng ngừa hoặc giảm thiểu
thiệt hại tối đa mà rủi ro tín dụng có thể mang lại. Đứng trên quan điểm quản trị
toàn bộ hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, một tỷ lệ
tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng phải luôn được xác định trong chiến
lược hoạt động chung. Khi ngân hàng kinh doanh với mức tổn thất thấp hơn hoặc
bằng mức tỷ lệ tổn thất dự kiến thì đó là sự thành công trong lĩnh vực quản trị rủi ro.
Việc nâng cao chất lượng quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng là vấn đề mà
các NHTM, các cơ quan quản lý luôn quan tâm và chú trọng để xây dựng các biện
pháp phù hợp. Xây dựng một hệ thống quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro tín
dụng nói riêng hoàn thiện mang tính chất then chốt trong sự tồn tại của một ngân
hàng thương mại.
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam là một trong những ngân hàng TM uy tín,
tình hình kiểm soát tín dụng trong thời gian qua cũng được xem là khá tốt; công tác
quản trị rủi ro tín dụng luôn luôn được coi trọng. Ðặc biệt tại Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh công tác quản trị rủi ro tín dụng đã bắt đầu được
quan tâm chặt chẽ cùng với sự phát triển cả quy mô tín dụng. Tuy nhiên, công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại chi nhánh vẫn chưa hoàn toàn đạt được những thành công
mong muốn. Cho nên việc nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác quản trị rủi ro
tín dụng tại chi nhánh và phù hợp với điều kiện Việt Nam là một việc làm cấp bách
hơn bao giờ hết. Chính vì thế, Ngân hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà
Tĩnh phải tự mình hoàn thiện hệ thống quản trị rủi ro tín dụng nhằm duy trì hoạt

1


động một cách hiệu quả và bền vững, vượt qua những thử thách mà nền kinh tế hội
nhập đã đang và sẽ đem lại.
Do vậy, tôi đã chọn “Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín

dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi
nhánh Hà Tĩnh”để làm đề tài cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của
NHTM và phân tích thực trạng hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh trong thời gian qua, luận văn phân tích
và đề xuất các giải pháp toàn diện cho Ngân hàng No&PTNT – Chi nhánh Hà Tĩnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: chất lượng quản trị rủi ro tín dụng của NHTM xét về
giác độ cấp tín dụng.
Phạm vi nghiên cứu: chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử
Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu, tài liệu, thống kê, so sánh, phân tích, tổng
hợp…..
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan
Từ trước đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu về quản trị tín dụng, hoặc
nghiên cứu riêng về quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên tại Ngân hàng No&PTNT
Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh vẫn chưa có nghiên cứu về vấn đề này. Do vậy
nghiên cứu là hết sức quan trọng, đặc biệt là trong quá trình hội nhập kinh tế hiện
nay của Việt Nam.
6.Kết cấu bài luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn được chia làm 3 chương, cụ
thể như sau:

2


Chương 1:Tổng quan về chất lượngquản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động

của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam – Chi nhánh Hà Tĩnh.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 RỦI RO TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm về cấp tín dụng
Cấp tín dụng là việc ngân hàng chấp thuận để khách hàng sử dụng một lượng
tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) trên cơ sở lòng tin khách hàng có khả
năng hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn. Theo Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng ngày
16/06/2010 của Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì: “Cấp tín
dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết
cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các
nghiệp vụ cấp tín dụng khác”.
Như vậy ngân hàng có thể cấp tín dụng bằng các nghiệp vụ: cho vay, chiết
khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính và các nghiệp vụ khác, trong đó, hoạt động cho
vay được xem là hoạt động sinh lời chủ yếu của các NHTM.
- Cho vay: là một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và khách hàng (bên đi
vay) trong đó ngân hàng chuyển giao một số tiền nhất định cho khách hàng sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm hoàn trả

vô điều kiện gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn.
- Chiết khấu giấy tờ có giá: là việc các NHTM mua các giấy tờ có giá còn thời
hạn thanh toán. Trong trường hợp các giấy tờ có giá đã được chiết khấu một lần tại
ngân hàng, sau đó ngân hàng này đem giấy tờ có giá đi chiết khấu tại một ngân
hàng khác thì nghiệp vụ này được gọi là tái chiết khấu.
- Bảo lãnh: là nghiệp vụ trong đó ngân hàng đứng ra cam kết bằng văn bản
rằng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho người được bảo lãnh nếu người này không thực
hiện nghĩa vụ đó.

4


- Cho thuê tài chính: là hình thức tín dụng trung, dài hạn được thực hiện thông
qua việc cho thuê tài sản, máy móc, thiết bị, các động sản và bất động sản khác.
Ngân hàng sẽ dùng vốn của mình để mua tài sản theo yêu càu của người thuê và
nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê.
1.1.1.2 Khái niệm chất lượng tín dụng:
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính
toán được), vừa trìu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến
nền kinh tế..). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả
năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ..) và khách quan (sự
thay đổi của môi trường kinh tế, do chủ quan của khách hàng..)
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi
của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức cạnh tranh
của một ngân hàng trong môi trường hoạt động.
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố như: Thu hút được nhiều
khách hàng tốt, cho vay được nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an toàn của vốn tín
dụng..
Chất lượng tín dụng không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy
trình kết hợp giữa các con người trong một tổ chức; giữa các tổ chức với nhau vì

một mục đích chung: An toàn, hiệu quả và khả năng cạnh tranh với các khoản tín
dụng.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân
hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái của nền kinh tế. Bởi vì ngân hàng
giống như một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đó là một lĩnh vực rất
nhạy cảm và rủi ro rất cao. Trong các nghiệp vụ của ngân hàng thì có lẽ tín dụng là
một nghiệp mang lại phần lớn doanh lợi cho ngân hàng nhưng cũng là nơi ẩn chứa
nhiều rủi ro nhất. Ngay cả khi khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố thì rủi ro vẫn
xảy ra với tỷ lệ cao khoảng 50% (theo uỷ ban Bale quốc tế). Sẽ là sai lầm nếu quan
niệm cho vay có tài cầm cố thế chấp, nhưng không quá tỷ lệ quy định là an toàn

5


nhất, trong khi đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của
khách hàng mới là quan trọng nhất đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng.
Chất lượng tín dụng được nhìn nhận từ các giác độ:
Chất lượng tín dụng được xét dưới giác độ doanh nghiệp: Do nhu cầu vốn vay
được đáp ứng để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bù đắp
được chi phí sản xuất, trả nợ ngân hàng và có lãi nên chất lượng tín dụng ngân hàng
đứng trên góc độ doanh nghiệp chỉ đơn giản là thoả mãn nhu cầu vay vốn của doanh
nghiệp và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả.
Xét dưới giác độ ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ,
giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản
thân ngân hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh trên thị trường đảm bảo nguyên tắc
hoàn trả đúng hạn và có lãi. Khi cho vay ngân hàng phải thực hiện theo pháp lệnh
ngân hàng và các văn bản chế độ hiện hành của nghành. Xác định đối tượng cho
vay và them định kỹ khách hàng trước khi cho vay, nắm bắt thông tin và hiểu được
tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính và mục đích sử dụng vốn vay, cơ
sở hoàn trả vốn vay để đảm bảo món vay được hoàn trả cả gốc và lãi đúng kỳ hạn,

hạn chế mức thấp nhất khả năng rủi ro có thể xảy ra, đây là nguyên tắc cơ bản nhất
đối với ngân hàng.
Chất lượng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế -xã hội: Tín dụng ngân hàng
trong những năm gần đây phản ánh rỏ rệt sự năng động của nền kinh tế khi chuyển
sang nền kinh tế thị trường. Tín dụng ngân hàng phải huy động mức tối đa vốn tiền
tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội để cung ứng cho các doanh nghiệp, hỗ
trợ các doanh nghiệp phát triển. Tín dụng đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sản phẩm
chất lượng cao, giá thành hạ làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội, tạo thêm việc làm
cho người cho người lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế và khai thác mọi khả
năng tiềm tàng, tích tụ vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vốn vay nước ngoài có lợi
cho kinh tế phát triển.
Chất lượng tín dụng thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng. Tín
dụng ngân hàng đảm bảo được chất lượng thì khả năng thanh toán chi trả cao, tránh

6


được rủi ro hệ thống. Nâng cao chất lượng tín dụng làm cho hệ thống ngân hàng lớn
mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế phát triển hoà nhập với
thế giới.
Như vậy, chất lượng tín được hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân hàng
và yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu được lợi nhuận trong hoạt động tín dụng,
không có cách nào khác là ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng của mình
1.1.1.3 Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng một khách
hàng, nghĩa là khả năng các nguồn thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của
ngân hàng không thể thực hiện đầy đủ cả về số lượng và về thời hạn. (Trích nguồn:
Tô Kim Ngọc (2012), Giáo trình tiền tệ và ngân hàng, Nhà xuất bản Thống kê, Hà
Nội.)
Theo khoản 1 điều 3 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương
pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt
động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thì: “Rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không
có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Như vậy, có thể hiểu rủi ro tín dụng là biến cố xảy ra trong quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế là việc khách hàng vay không thực hiện
nghĩa vụ trả nợ (bao gồm lãi vay và gốc) hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng
như đã cam kết nêu trong hợp đồng tín dụng.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh
Nếu căn cứ vào nguyên nhân rủi ro, thì rủi ro cho vay được tổ hợp thành hai
nhóm. Đó là rủi ro giao dịch và rủi ro danh mục.
 Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo tiền vay và rủi ro
tác nghiệp.
7


- Rủi ro lựa chọn, hay là rủi ro đối nghịch. Bản chất vấn đề là ở chỗ, ngân
hàng sẽ chọn khách hàng nào để cho vay. Thực tiễn cho thấy rằng, nhiều khách
hàng vay vốn bằng mọi giá. Đáp ứng nhu cầu của loại khách hàng này ngân hàng
sẽ có lợi hơn so với những khách hàng thận trọng, chỉ chấp nhận vay vốn với điều
kiện có lợi hơn cho họ như lãi suất thấp, điều kiện vay đơn giản... Thậm chí, trong
trường hợp rủi ro xảy ra, ngân hàng có thể bù đắp bằng những khoản thu nhập từ
cho vay khách hàng. Trong khi đó, cho những khách hàng vay quá thận trọng sẽ
không mang lại thu nhập lớn cho ngân hàng, và trong trường hợp rủi ro phát sinh,
thì thiệt hại đối với ngân hàng là không khác nhiều so với rủi ro trong cho vay loại
khách hàng ban đầu.
Theo triết lý kinh doanh ngân hàng, thì thông thường các ngân hàng chọn lựa

khách hàng vay vốn thận trọng có phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, khả thi. Thế nhưng, đối với nhóm khách hàng đó thì lựa chọn chưa chắc là
đúng. Rủi ro cũng có thể xảy ra.
Lựa chọn khách hàng là một vấn đề thuộc nghiệp vụ của ngân hàng. Tuy
nhiên, việc lựa chọn khách hàng như thế nào, lựa chọn ai, có phải lúc nào cũng thận
trọng không phải được thể hiện trong chính sách cho vay của ngân hàng.
- Rủi ro đảm bảo. Đây là rủi ro mà nguyên nhân của nó phát sinh từ đảm bảo
tiền vay. Đảm bảo tiền vay có nhiều hình thức: đảm bảo bằng bất động sản, đảm
bảo bằng các công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác, đảm bảo bằng tài sản
hình thành từ vốn vay, nợ phải thu, hàng tồn kho, bảo lãnh của bên thứ ba...
Trong mỗi phương thức bảo lãnh đều có rủi ro tiềm ẩn trong chính tài sản mà
ngân hàng không nhận diện được; hoặc thiếu sót trong khâu thẩm định, quản lý...
Một khi khách hàng không trả được nợ, ngân hàng không thể phát mại; hoặc
có thể phát mại nhưng thu không đủ nợ từ nguồn phát mại tài sản đảm bảo.
- Rủi ro tác nghiệp là loại rủi ro liên quan đến hoạt động của con người, bao
gồm việc ban hành chính sách, các quy định nội bộ về cho vay, tác nghiệp của nhân
viên tín dụng, nhân viên thẩm định, kế toán trong quá trình tín dụng, đạo đức lãnh

8


đạo và nhân viên tín dụng…Rủi ro này thuôc diện rủi ro trọng yếu, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động của ngân hàng.
 Rủi ro danh mục. Đây là loại rủi ro trong công tác quản lý danh mục tín
dụng. Rủi ro này có 2 nội dung cơ bản. Đó là i/rủi ro tiềm ẩn trong từng đối tượng
vay vốn cụ thể; ii/rủi ro do tập trung cho vay đối với một khách hàng, hoặc đối với
một ngành hàng, một ngành kinh tế, một vùng lãnh thổ…
1.1.2.2 Căn cứ vào cấp độ rủi ro.
Theo cấp độ, người ta tổ hợp rủi ro thành 2 nhóm. Đó là:
- Rủi ro do không thu hồi nợ đúng hạn: Xảy ra khi ngân hàng không thu

được nợ lãi và nợ gốc đúng hạn, đầy đủ do tình hình kinh doanh gặp khó khăn, dẫn
đến mất khả năng thanh toán tạm thời. Hình thức rủi ro này được xếp vào mức rủi
ro thấp vì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ
của khách hàng
- Rủi ro do không thu hồi được nợ cho vay: Là rủi ro khi ngân hàng không
thể thu hồi được khoản nợ cho vay vì một số nguyên nhân khách quan và chủ quan
khác nhau. Tình hình kinh doanh của khách hàng có thể đã kém hiệu quả đến mức
không thể trả nợ cho ngân hàng, hoặc do người đi vay cố ý không trả tiền vay do ý
đồ chiếm dụng hoặc lừa đảo; hoặc rủi ro do chủ quan ngân hàng gây ra.
Trong thực tiễn khoa học tín dụng, người ta có thể chia rủi ro trong cho
vay theo cách khác. Đó là rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát:
 Rủi ro tiềm tàng là rủi ro tiềm ẩn trong các yếu tố sau:
- Hồ sơ.
- Nội dung thẩm định không đầy đủ.
- Hợp đồng tín dụng không phù hợp với quyết định cho vay.
- Căn cứ giải ngân không phù hợp, không đầy đủ.
- Việc quản lý thu nợ, lãi chưa chặt chẽ.
- Kiểm tra khách hàng sau giải ngân chưa đạt yêu cầu.
- Việc cơ cấu lại nợ chưa đầy đủ.
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro chưa đúng.
9


- Không theo dõi và phân loại khách hàng trong quá trình vay vốn.
- Không theo dõi, giám sát tài sản đảm bảo nợ vay.
- Thông tin báo cáo cho lãnh đạo không phù hợp với thực tế.
 Rủi ro kiểm soát tiềm ẩn trong các yếu tố sau:
- Chính sách, cơ chế, thủ tục, quy trình cho vay không được xem xét và bổ
sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Đăng ký giao dịch đảm bảo không được thực hiện kịp thời và chưa đúng quy định.

- Quản lý phân quyền truy cập và phân hệ tín dụng không đúng quy định.
- Nhân viên tín dụng không nhận thức được đầy đủ mục tiêu hoạt động của mình.
- Phân cấp, phân quyền cho vay không phù hợp.
- Không có chương trình đào tạo nhân viên.
- Lãnh đạo không nhận diện được rủi ro.
- Ban lãnh đạo không có biện pháp khắc phục yếu kém trong hoạt động của ngân hàng
1.1.3 Tiêu chí đánh giá rủi ro trong cho vay
Khi đề cập đến các tiêu chí đo lường rủi ro trong cho vay, kể cả trên phương
diện lý thuyết lẫn thực tiễn, người ta có thể tiếp cận đến 2 thước đo đó là nợ xấu và
nợ quá hạn; hoặc tiếp cận 1 chỉ tiêu là nợ xấu.
 “Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5.
Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa dư nợ cho vay và dư nợ ngoại bảng từ nhóm 3
đến nhóm 5 so với tổng nợ và số dư bảo lãnh từ nhóm 1 đến nhóm 5” (Thông tư
02/02/2013/TT-NHNN-ngày 21 tháng 01 năm 2013).
 Nợ quá hạn là nợ thuộc các nhóm 2, 3, 4, 5.
Tỷ lệ nợ quá hạn là đại lượng được đo bằng nợ từ nhóm 2-5 trên tổng nợ từ
nhóm 1-5
Trong đó, nợ nhóm 1, 2, 3, 4, 5 bao gồm:
- Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.

10


- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng
đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách
hàng suy giảm khả năng trả nợ.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín
dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản
nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và

lãi.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh
giá là khả năng tổn thất cao.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức
tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
(Thông tư 02/02/2013/TT-NHNN-ngày 21 tháng 01 năm 2013-Phân loại nợ
theo phương pháp định tính. Nếu phân loại nợ theo phương pháp định lượng thì
trong mỗi nhóm nợ có nhiều thành tố-TG)
Về mặt pháp lý, không có quy định nào xây dựng tiêu chí đo lường rủi ro
riêng cho dư nợ cho vay khách hàng là doanh nghiệp, hoặc khách hàng cá nhân.
Tuy nhiên, từ phương pháp luận nêu trên, các ngân hàng có thể thiết lập hệ
số để đo lường rủi ro trong cho vay doanh nghiệp. Theo đó, các đại lượng sử dụng
để tính toán rủi ro trong cho vay doanh nghiệp sẽ là số liệu về dư nợ cho vay doanh
nghiệp.
 Chỉ tiêu nợ không có tài sản bảo đảm:
Nợ không có tài sản bảo đảm là khoản nợ mà khách hàng không có tài sản để
thế chấp, cầm cố để đảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng. Ngân hàng cho vay
dựa trên uy tín của khách hàng (tín chấp).
Dư nợ không có TSBĐ
Tỷ lệ nợ không có TSBĐ =

*100

Tổng dư nợ cho vay

Do TSBĐ được coi là phương án thu hồi nợ dự phòng của ngân hàng khi
nguồn trả nợ thứ nhất từ phương án kinh doanh của khách hàng không đạt được như

11



dự kiến hoặc khách hàng không trả nợ ngân hàng theo hợp đồng đã ký. Do đó, dư
nợ không được bảo đảm bằng tài sản cũng phản ánh mức độ rủi ro trong cho vay
của ngân hàng.
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác các hoạt động
ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Vì vậy, nhận diện nguyên nhân gây ra rủi ro
sẽ giúp ngân hàng có những biện pháp phòng ngừa hiệu quả, giảm thiểu tổn thất. Có
3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
1.1.4.1 Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
- Chính sách kinh tế của nhà nước như chính sách về tỷ giá, lãi suất... phải
thay đổi cho phù hợp với những biến động về kinh tế, chính trị trên thế giới vì nếu
nền kinh tế có biến động mà Nhà nước không có những chính sách điều hành đúng
đắn và kịp thời nhằm can thiệp vào nền kinh tế thì tình hình hoạt động kinh doanh
của khách hàng gặp nhiều khó khăn, dẫn đến khả năng trả lãi và gốc cho ngân hàng
bị hạn chế và nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng là rất cao.
- Môi trường pháp lý chưa hoàn thiện, hệ thống văn bản pháp lý còn chồng
chéo, tạo môi trường kinh doanh bất ổn đối với các doanh nghiệp. Bên cạnh đó tính
hiệu lực của các băn bản pháp quy còn hạn chế gây khó khăn cho ngân hàng trọng
hoạt động thu hồi xử lý nợ xấu.
- Những khủng hoảng về kinh tế thế giới, kinh tế trong nước, biến động của thị
trường, tác động xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dẫn đến
tình trạng doanh nghiệp không đảm bảo khả năng thanh toán nợ vay cho ngân hàng
sẽ dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Thiên tai, những thay đổi bất thường của thời tiết tác động xấu đến điều kiện
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khách hàng cũng là nguyên nhân gây ra rủi
ro tín dụng cho ngân hàng. Bởi vì khi doanh nghiệp bị khó khăn do ảnh hưởng của
thiên tai, thời tiết... dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng bị hạn chế và nguy cơ
mất vốn của ngân hàng là cao.


12


- Thiếu thông tin: trong hoạt động tín dụng có thể ra quyết định cho vay cần
rất nhiều thông tin về khách hàng như lịch sử hình thành phát triển của công ty, bộ
máy nhân sự, tình hình tài chính, nhà cung cấp, nhà tiêu thụ, thị trường tiêu thị sản
phẩm, công nghệ, tình hình vay nợ tại các tổ chức tín dụng khác trong quá khứ, dư
nợ vay hiện tại tại các TCTD khác…. Tuy nhiên hiện nay một vấn đề là hầu hết các
ngân hàng gặp phải đó là hạn chế khi tiếp cận những nguồn thông tin này, thậm chí
nếu tiếp cận được thì những thông tin này chưa hẳn đã chính xác. Hiện nay tại hệ
thống của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC) chưa cung cấp
thông tin kịp thời, thông tin còn tương đối đơn giản. Ngoài ra sự phối hợp trong
cung cấp thông tin giữa các ngân hàng khi cùng cho vay một khách hàng còn rất
hạn chế, thậm chí còn có những ngân hàng không hợp tác để cung cấp thông tin.
1.1.4.2 Nguyên nhân từ khách hàng vay vốn
- Khách hàng gặp rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh do trình độ và khả
năng quản lý yếu kém: việc xây dựng và triển khai các phương án, dự án đầu tư sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, việc dự toán chi phí và xác định
mức sản lượng không phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của thị trường.
- Khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích, chủ động lừa dối ngân hàng, gian
lận thông tin: Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng trên cơ sở phương án sử dụng
vốn vay có hiệu quả. Tuy nhiên, trên thực tế, khi nhận được tiền vay, một số khách
hàngcó hành vi lừa đảo cố tình sử dụng vốn không đúng mục đích như phương án
đã lập ban đầu, mà đem số tiền đó đầu tư vào các mục đích khác nhằm đạt được lợi
nhuận cao hơn. Những trường hợp này tuy không nhiều nhưng có thể đem tới
những hậu quả rất nghiêm trọng cho ngân hàng.
- Khách hàng chây ỳ trong việc trả nợ: khách hàng thiếu ý thức và không có
thiện ý trong việc trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Trong thực tế đã có nhiều trường
hợp khách hàng có khả năng trả nợ tuy nhiên liên tục chây ỳ trả nợ, không hợp tác
với ngân hàng trong việc xử lý khoản vay khiến cho ngân hàng gặp nhiều khó khăn

trong công tác thu hồi nợ.

13


- Thiếu minh bạch và chính xác trong lập hồ sơ tín dụng: Phần lớn các doanh
nghiệp đều có hai đến ba báo cáo với các số liệu khác nhau về tình hình tài chính và
kết quả kinh doanh, một báo cáo là để theo dõi tình hình hoạt động thực tế của
doanh nghiệp, một báo cáo là để nộp cho cơ quan thuế và báo cáo còn lại để giải
trình cho ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn. Hầu hết các số liệu trong báo cáo cung
cấp cho ngân hàng không có tính trung thực, họ đưa ra những thông tin sai lệch
nhằm đảm bảo các điều kiện để được ngân hàng cấp tín dụng. Vì vậy, khi nhân viên
ngân hàng phân tích tình hình tài chính và kết quả kinh doanh dựa trên số liệu do
các doanh nghiệp này cung cấp thì sẽ không chính xác.
- Tài sản đảm bảo: có thể xảy ra tổn thất rất lớn khi ngân hàng nhận TSĐB mà
không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý cần thiết theo quy định (công chứng tài
sản, đăng kí giao dịch bảo đảm tài sản, mua bảo hiểm vật chất cho các tài sản thế
chấp, tài sản cầm cố, tài sản bảo lãnh sẽ đem lại rủi ro cao khi xử lý tài sản để thu
hồi nợ.
1.1.4.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng của ngân hàng: Chính sách tín dụng của ngân hàng
không hợp lý, ngân hàng không thực hiện việc phân tán rủi ro mà tập trung cho vay
đối với một số nhóm khách hàng, một số ngành nghề nhất định. Việc cho vay quá
nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó dẫn đến rủi ro rất cao
cho ngân hàng khi nhóm khách hàng đó gặp khó khăn hoặc ngành nghề kinh tế mà
doanh nghiệp đó dang hoạt động không còn hấp dẫn thị trường.
- Quy trình tín dụng còn nhiều hạn chế: Quy trình cho vay được mô tả giống
như bảng tổng hợp các công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ chính thức
cho tới khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Nếu như quy trình tín dụng không được hoàn thiện cho phù hợp với từng thời kỳ thì

sẽ làm tăng nguy cơ dẫn đến rủi ro tín dụng.
- Cán bộ tín dụng thiếu đạo đức: Lĩnh vực tín dụng ngân hàng là một lĩnh vực
rất nhạy cảm, cán bộ tín dụng rất dễ bị cám dỗ bởi những cái lợi trước mắt mà
người vay đem đến và sẽ cực kì nguy hiểm khi cán bộ tín dụng bị tha hóa, vi phạm

14


đạo đức nghề nghiệp, bất chấp pháp luật, cố tình không tuân thủ chính sách tín dụng,
không chấp hành đúng quy trình cho vay, không thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp
lý cần thiết, không đảm bảo các nguyên tắc cần thiết của TSĐB... Thực tế, đã có rất
nhiều trường hợp xảy ra là cán bộ tín dụng tiếp tay với khách hàng làm giả hồ sơ
vay, định giá TSĐB lên quá cao so với giá trị thị trường để rút tiền ngân hàng.
- Trình độ, năng lực chuyên môn của một số nhân viên ngân hàng còn hạn chế:
điều này đã làm ảnh hưởng đến tính chính xác trong quá trình đánh giá tình hình
hoạt động của khách hàng. Từ đó không phân tích được BCTC với kết quả chuẩn
xác, không phát hiện ra những số liệu không phù hợp với tình hình thực tiễn của
doanh nghiệp, không am hiểu về thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thông tin
không đầy đủ dẫn đến cho vay và đầu tư không hợp lý.
- Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ ngân hàng còn hạn chế: Bộ phận kiểm
tra kiểm soát nội bộ ngân hàng có nhiệm vụ thường xuyên theo dõi, kiểm tra và
giám sát các khoản vay nhằm kịp thời phát hiện ra những sai sót và những vấn đề
bất hợp lý có thể sẽ dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, để có những giải pháp xử lý kịp
thời, hạn chế rủi ro xảy ra. Tuy nhiên trên thực tế, công việc kiểm soát kiểm tra
chưa được quan tâm đúng mức. Vì vậy, kiểm tra kiểm soát nội bộ cần phải được
xem như một công cụ hữu hiệu trong vẫn đề phát hiện, phòng ngừa rủi ro tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay: Các ngân hàng thường có thói
quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà không chú
trọng trong quá trình kiểm tra kiểm soát vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng cho
vay thì khoản vay cần được theo dõi và giám sát việc sử dụng vốn vay nhằm đảm

bảo việc sử dụng vốn vay đúng mục đích với phương án ban đầu. Tuy nhiên, trong
thời gian qua các NHTM chưa thực hiện tốt công tác này. Điều này một phần là do
yếu tố tâm lý sợ phiền hà cho khách hàng, một phần do hệ thống thông tin quản lý
phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp kịp thời, đầy
đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu.
Tóm lại, trên thực tế rủi ro tín dụng có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân
khách quan, chủ quan. Do vậy, bên cạnh việc đánh giá nhận định các yếu tố kinh tế

15


vĩ mô, các NHTM cần phải có những biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng ngay từ
khi bắt đầu những khâu đầu tiên của một món vay, trong và sau món vay đó. Đồng
thời, phải có những biện pháp cụ thể để tránh gặp những rủi ro phát sinh do các
nguyên nhân trên gây ra.
1.2 TỔNG QUAN CHẤT LƯỢNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1 Tổng quan về chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1.1 Khai niệm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với loài người ngay từ những
thời cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
Tùy theo đối tượng sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau. Người sản
xuất coi chất lượng là điều họ phi làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do khách
hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất
lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người và
nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo
chất lượng cũng khác nhau.
Nói như vậy không phải chất lượng là một khái niệm quá trừu tượng đến mức
người ta không thể đi đến một cách diễn giải tương đối thống nhất, mặc dù sẽ còn
luôn luôn thay đổi. Tổ chức Quốc tế về Tiệu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS
9000:2000, đã đưa ra định nghĩa sau:

Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống
hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan.
1.2.1.2 Khái niệm về chất lượng quản trị
Chất lượng quản trị là việc ấn định mục tiêu, đề ra nhiệm vụ, tìm con đường
đạt tới một hiệu quả cao nhất. Mục tiêu của chất lượng quản trị là đảm bảo chất
lượng phù hợp với yêu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất. Đó là sự kết hợp
giữa nâng cao những đặc tính kinh tế - kỹ thuật hữu ích của sản phẩm đồng thời
giảm lãng phí và khai thác mọi tiềm năng để mở rộng thị trường. Thực hiện tốt công
tác quản trị chất lượng sẽ giúp các doanh nghiệp phản ứng nhanh với nhu cầu thị
trường, mặt khác cũng góp phần giảm chi phí trong sản xuất kinh doanh.

16


Thực chất của chất lượng quản trị là một tập hợp các hoạt động chức năng
quản trị như hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Đó là một hoạt động tổng
hợp về kinh tế - kỹ thuật và xã hội. Chỉ khi nào toàn bộ các yếu tố về kinh tế - xã
hội, công nghệ và tổ chức được xem xét đầy đủ trong mối quan hệ thống nhất rằng
buộc với nhau trong hệ thống mới có cơ sở để nói rằng chất lượng quản trị sẽ được
đảm bảo.
Chất lượng quản trị phải được kiểm soát thông qua một số cơ chế nhất định bao
gồm những chỉ tiêu, tiêu chuẩn đặc trưng về kinh tế - kỹ thuật biểu thị mức độ thoả
mãn nhu cầu thị trường
1.2.1.3 Khái niệm chất lượng quản trị rủi ro tín dụng
Chất lượng QTRRTD là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lường
mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp phòng ngừa và quản lý
các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong và sau khi cấp tín dụng.
QTRRTD nhằm tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở giữ mức độ rủi ro tín dụng hoặc tổn
thất tín dụng ở mức ngân hàng có thể chấp nhận, được kiểm soát và trong phạm vi
nguồn lực tài chính của ngân hàng.

Chất lượng QTRRTD là việc xây dựng hệ thống quản lý và các chính sách
quản trị rủi ro đối với hoạt động tín dụng nhằm tuân thủ các quy định của pháp luật,
nhận diện cảnh báo và đề ra các biện pháp hạn chế sự xuất hiện của rủi ro tín dụng,
giảm thiểu những thiệt hại khi chúng phát sinh, đồng thời xác định sự tương quan
hợp lý giữa các nguồn lực của ngân hàng với mức độ mạo hiểm có thể khi sử dụng
vốn ngân hàng cho nghiệp vụ cấp tín dụng. QTRRTD tốt là một lợi thế cạnh tranh
lớn và là một công cụ tạo ra giá trị cũng như góp phần tạo ra các chiến lược kinh
doanh hiệu quả hơn.
1.2.1.4 Cơ sở pháp lý về quản trị rủi ro tín dụng
a) Chính sách quản trị rủi ro tín dụng
Chính sách QTRRTD là hệ thống các quan điểm, chủ trương và biện pháp của
NHTM để nhận diện và QTRRTD một cách hiệu quả nhằm giảm thiệt hại và nâng

17


×