HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Nguyễn Trường Thành
NGHIÊN CỨU ÁP DỤNG CÔNG NGHỆ ANYCAST CHO
HỆ THỐNG DNS QUỐC GIA
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Mã số: 60.52.70
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
1
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Hoài Bắc…….…………………………
(Ghi rõ học hàm, học vị)
Phản biện 1: ……………………………………………………………………………
Phản biện 2: …………………………………………………………………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
2
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Ngày nay Internet và các dịch vụ trao đổi thông tin cơ sở mạng
Internet đang phát triển một cách mạnh mẽ. Trên thế giới hiện có rất
nhiều tên miền được cấp phép, sử dụng để cung cấp các dịch vụ trên
hạ tầng Internet. Các tên miền được lưu trữ trên một hệ thống DNS có
cấu trúc và trải rộng trên phạm vi toàn thế giới. Hệ thống DNS đóng
vai trò như hệ thống chỉ mục Internet, được truy xuất rộng rãi không
hạn chế thông qua các giao thức truy vấn/trả lời thông tin DNS. Sự
phát triển của Internet cùng với sự ứng dụng sử dụng tên miền
Internet một cách nhanh chóng như hiện nay đặt một gánh nặng lên hệ
thống DNS, hệ thống này phải được phát triển không ngừng nhằm trả
lời truy vấn tên miền một cách nhanh nhất. Để giải quyết vấn đề này
hiện nay nhiều tổ chức quản lý DNS trên thế giới đã áp dụng công
nghệ định tuyến địa chỉ Anycast.
Việt Nam mới cung cấp dịch vụ Internet từ năm 1997 nhưng đã
đạt được một số thành tựu quan trọng góp phần vào công cuộc xây
dựng và phát triển kinh tế đất nước, nâng cao vị thế và vai trò của Việt
Nam về lĩnh vực công nghệ thông tin nói chung. Trải qua hơn 10 năm
phát triển Internet, số lượng tên miền Internet .VN được cấp phát và
cài đặt trên máy chủ DNS quốc gia đã lên đến hơn gần 300.000 tên
miền truyền thống và hơn 900.000 tên miền tiếng việt. Hiện nay hệ
thống DNS quốc gia đã được triển khai tại nhiều điểm, đảm bảo an
3
toàn bằng nhiều biện pháp kỹ thuật, nhưng vẫn chưa có hệ thống
Anycast nào triển khai tại Việt Nam. Việc tiến hành nghiên cứu thử
nghiệm công nghệ Anycast và đánh giá khả năng áp dụng tại Việt
Nam nhằm nâng cao khả năng hoạt động tốt nhất cho hệ thống DNS
quốc gia.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích ưu/nhược điểm của công nghệ
Anycast. Giải pháp kỹ thuật áp dụng Anycast cho hệ thống máy
chủ tên miền DNS.
- Thử nghiệm, đánh giá về công nghệ Anycast và đề xuất khả
năng áp dụng cho hệ thống máy chủ tên miền quốc gia, đảm bảo
an toàn, bảo mật, khả năng mở rộng cao.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Hệ thống máy chủ quản lý tên miền DNS quốc gia.
- Mô hình đề xuất áp dụng giải pháp Anycast cho hệ thống máy
chủ tên miền DNS quốc gia.
- Tiến hành thử nghiệm trên hệ thống máy chủ tên miền DNS
quốc gia tại Trung tâm Internet Việt Nam - Bộ Thông tin và
Truyền thông.
- Thời gian thực hiện: năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
4
- Tìm hiểu các tài liệu, tiêu chuẩn về giải pháp Anycast và áp
dụng Anycast cho hệ thống máy chủ tên miền DNS
- Tiến hành thử nghiệm: xây dựng mạng thử nghiệm gồm hệ thống
mạng Anycast, hệ thống máy chủ tên miền DNS, hệ thống máy
trạm. Sử dụng các thiết bị mạng và máy chủ, máy trạm, công cụ
… để thử và đo kiểm kết quả.
5
NỘI DUNG
Chương 1: Khảo sát hiện trạng hệ thống DNS quốc gia
Nội dung chương tiến hành khảo sát hiện trạng hệ thống DNS
quốc gia, bao gồm hạ tầng hệ thống kỹ thuật, kết nối và hệ thống máy
chủ tên miền DNS. Nội dung cụ thể của chương bao gồm:
I. Hiện trạng hệ thống kỹ thuật
IPv4
VNNIC
IPv6 -HN
IPv4
INTERNET
IPv6
INTERNET
ISP ISP
IPv4
VNNIC
IPv6 - HCM
VNIX
VNIX
ISPISP
ISP
ISP
NATIVE
–
VPN IPv
6
IPv4
VNNIC
IPv6 - DN
BLUE: IPv4
YELLOW: IPv6
NATIVE
–
VPN IPv
6
NATIVE
–
VPN IPv
6
VNIX6
VNIX6
Tổng thể mạng DNS quốc gia hiện tại
Hệ thống kỹ thuật gồm 5 site chính phân bố trên toàn quốc, liên
kết với nhau qua hạ tầng kết nối tốc độ cao với các đặc điểm sau:
- Hệ thống mạng DNS quốc gia gồm 02 mạng IPv4/IPv6 có thể
kết nối với nhau.
- Hạ tầng kết nối (core) bao gồm các kết nối cáp quang, kết nối
qua backbone Internet Việt Nam, trạm trung chuyển Internet
quốc gia VNIX và các hệ thống VPN liên kết các vùng.
6
- Hệ thống mạng DNS quốc gia với 7 cụm máy chủ DNS quốc gia
(05 cụm trong nước và 02 cụm ở nước ngoài) đáp ứng toàn bộ
nhu cầu truy vấn DNS toàn quốc.
- Hệ thống trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX trung
chuyển lưu lượng Internet trong nước giữa các nhà cung cấp dịch
vụ ISP.
Hệ thống truyền dẫn kết nối của mạng DNS quốc gia được hình
thành trên cơ sở mạng DNS quốc gia, trạm trung chuyển Internet quốc
gia VNIX, các mạng của ISP:
Trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX
- 03 trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX đặt tại Hà Nội và
TP. Hồ Chí Minh và Đà Nẵng: tại Hà Nội kết nối với 10 ISP
(VNPT, Viettel, FPT, VTC, SPT, HTC, NGT, GDS, CMCTI),
7
tại TP.HCM kết nối với 15 ISP (VNPT, FPT, Viettel, HTC,
VTC, SPT, VinaDATA, NGT, SCTV, DTS, Newlife, Netnam,
ODS, CMCTI), tại Đà Nẵng kết nối với 02 ISP (Viettel,
CMCTI). Các kết nối đều có tốc độ cao 1-10Gbps, thông qua các
kết nối này, lưu lượng trung chuyển giữa các ISP trong nước
được lưu chuyển, đồng thời lưu lượng dịch vụ truy vấn DNS
(trong nước và quốc tế) cũng được chuyển tiếp.
- Cụm máy chủ DNS quốc gia kết nối với backbone Internet quốc
gia và trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX, kết nối logic
thông qua hệ thống VPN đa điểm. Có 3 cụm DNS quốc gia được
đặt tại gateway của VNPT kết nối với backbone Internet quốc
gia và gateway quốc tế.
II. Hiện trạng hệ thống máy chủ tên miền DNS quốc gia
Hiện trạng hệ thống DNS hiện tại
8
Hệ thống máy chủ tên miền (DNS) quốc gia do Trung tâm
Internet Việt Nam (VNNIC) quản lý có nhiệm vụ quản lý không gian
tên miền cấp quốc gia .VN; tiếp nhận trả lời các truy vấn tên miền
.VN:
- Hệ thống DNS gồm các máy chủ độc lập, sử dụng các địa chỉ IP
khác nhau, đặt tại các vị trí khác nhau. Địa chỉ quản lý
(management) và địa chỉ dịch vụ là giống nhau.
- Hiện tại hệ thống máy chủ tên miền quốc gia gồm 5 cụm máy
chủ đặt trong nước (2 cụm tại thành phố Hồ Chí Minh; 2 cụm tại
Hà Nội và 1 cụm đặt tại Đà Nẵng), 2 cụm máy chủ đặt ở nước
ngoài tại nhiều điểm khác nhau trên thế giới.
- Ngoài ra hệ thống DNS quốc gia còn có thêm các cụm máy chủ
DNS Caching (DNS Caching nscache1/nscache2.vnnic.net.vn)
để thực hiện trả lời toàn bộ các truy vấn tên miền .VN từ máy
chủ DNS của ISP trong nước chuyển tới.
Như vậy, hiện tên miền quốc gia Việt Nam ".VN" đã được quản
lý, đảm bảo bởi 07 cụm máy chủ DNS đặt tại các điểm khác nhau trên
toàn thế giới (40 điểm tại nước ngoài, 5 điểm trong nước) sử dụng các
công nghệ mới nhất như định tuyến địa chỉ Anycast, cân bằng tải
(CSM) … Truy vấn tên miền ".VN" từ phía người dùng trên khắp thế
giới sẽ được thực hiện rất nhanh qua máy chủ DNS gần nhất được tìm
thấy trong số các máy chủ tên miền ".VN". Hệ thống DNS quốc gia
9
cũng đã triển khai bổ sung cụm máy chủ DNS quốc gia có kết nối
mạng IPv6 tại địa chỉ (2001:678:4::12 & 2001:67c:e0::126), thông
qua đó người dùng Internet có thể truy vấn tên miền ”.VN” qua cả hai
mạng IPv4 cũng như IPv6.
Một số đặc điểm nổi bật:
- Triển khai trên nhiều cấu hình phần cứng và hệ điều hành khác
nhau đảm bảo an toàn.
- Ứng dụng các công nghệ Anycast (2 cụm DNS quốc gia tại nước
ngoài) và cân bằng tải CSM (B,C), an toàn và mở rộng cao.
- Tên máy chủ đã được quy hoạch thống nhất A-F.dns-servers.vn.
- Hoạt động an toàn ổn định.
- Thời gian truy vấn nhanh:
Nước ngoài: A: ~100msec; B-F: ~200msec
Trong nước: A: ~300msec; B-F: ~80msec
Trong nước Cache: .vn: ~15-20msec, gTLd: 200msec.
Những tồn tại:
Tuy nhiên tại từng điểm của hệ thống DNS quốc gia trong nước
hiện nay mới chỉ áp dụng các công nghệ đảm bảo tính sẵn sàng cao
(HA - High Availbility) như các giải pháp cluster (Active/Active,
Active/Standby), công nghệ cân bằng tải CSM (Content Switching
Module). Các công nghệ này có ưu điểm là tăng tính an toàn, sẵn
10
sàng, và dự phòng cho hệ thống tại từng điểm. Tuy nhiên vẫn có
nhược điểm là:
- Khả năng mở rộng là hữu hạn, phụ thuộc vào năng lực và giới
hạn (maximum) mở rộng của thiết bị, phần mềm.
- Mỗi cụm máy chủ chỉ có tính dự phòng tại từng điểm, mang tính
cục bộ của cụm đó, chưa có khả năng mở rộng 1 cụm ra nhiều
điểm ở các vị trí địa lý khác nhau.
- Truy vấn từ DNS client đến các máy chủ DNS quốc gia .VN
theo cơ chế quay vòng/ngẫu nhiên, do đó thời gian truy vấn chưa
được tối ưu vì client có thể chọn 1 máy chủ DNS ở rất xa để thực
hiện truy vấn thay vì chọn máy chủ DNS gần nhất.
11
Chương 2: Nghiên cứu giải pháp định tuyến địa chỉ Anycast
Nội dung chương tiến hành tìm hiểu về giải pháp Anycast. Phân
tích ưu, nhược điểm của định tuyến Anycast. Tìm hiểu về giải pháp kỹ
thuật Anycast trong hệ thống máy chủ tên miền DNS quốc gia. Nội
dung cụ thể của chương tập trung nghiên cứu, tìm hiểu các vấn đề sau:
I. Các giao thức định tuyến trên Internet
Giao thức định tuyến được dùng trong khi thi hành thuật toán
định tuyến để thuận tiện cho việc trao đổi thông tin giữa các mạng,
cho phép các router xây dựng bảng định tuyến một cách linh hoạt. Có
2 loại giao thức định tuyến là định tuyến tĩnh và định tuyến động.
Giao thức định tuyến tĩnh sử dụng phương thức chỉ đường cho
gói tin một cách cố định. Trong đó định tuyến động được sử dụng
rộng rãi hơn đối với các mạng diện rộng yêu cầu thiết bị định tuyến
phải tìm ra đường đi tốt nhất để thực hiện chuyển tiếp gói tin.
Danh sách các giao thức định tuyến:
- Giao thức định tuyến trong:
o Router Information Protocol (RIP)
o Open Shortest Path First (OSPF)
o Intermediate System to Intermediate System (IS-IS)
o Hai giao thức sau đây thuộc sở hữa của Cisco, và được hỗ
trợ bởi các router Cisco hay những router của những nhà
cung cấp mà Cisco đã đăng ký công nghệ:
12
Interior Gateway Routing Protocol (IGRP)
Enhanced IGRP (EIGRP)
- Giao thức định tuyến ngoài:
o Exterior Gateway Protocol (EGP)
o Border Gateway Protocol (BGP)
o Constrained Shortest Path First (CSPF)
Trong đó BGP được sử dụng làm giao thức đinh tuyến toàn cầu.
Các khái niệm cơ bản của giao thức bao gồm:
BGP là một giao thức định tuyến, giao thức này được thiết kế để
kết nối các AS (Autonomous system), không kết nối các subnets với 1
AS. Một AS là một nhóm các router cùng chia sẻ một chính sách và
hoạt động trong cùng một miền nhất định. Mỗi AS được định danh
bởi một số và được cung cấp bởi một nhà cung cấp AS hoặc bởi các
ISPs. Con số này được chia ra làm 2 loại: Public có giá trị từ 1 đến
64511, privite có giá trị từ 64512 đến 65535. Các công ty lớn dùng
BGP như là một kết nối giữa các mạng ở các quốc gia khác nhau.
II. Định tuyến Anycast
Sử dụng địa chỉ Unicast kết hợp với định tuyến mạng BGP
(Border Gateway Protocol) có thể triển khai dịch vụ mới gọi là
Anycast nâng cao năng lực hệ thống, chống tấn công. Công nghệ
Anycast cho phép triển khai nhiều máy chủ tại nhiều địa điểm khác
nhau nhưng chỉ sử dụng 01 địa chỉ IP và tên miền duy nhất, điều đó
13
đảm bảo việc tăng tốc độ trả lời truy vấn tên miền, chịu tải rất lớn và
khả năng mở rộng, an toàn cao, hoàn toàn trong suốt với người sử
dụng.
- Nhiều instance của dịch vụ dùng chung 01 địa chỉ IP
- Hạ tầng định tuyến sẽ đưa gói tin từ nguồn đến đích là instance
gần nhất.
Hình vẽ dưới đây mô tả việc chọn đường của gói tin đến 02 máy
chủ DNS sử dụng chung một địa chỉ IP là 10.0.0.1. Thông qua bảng
định tuyến Router sẽ đường đi tốt nhất đến máy chủ trong danh sách
các đường đi/máy chủ mà nó biết được.
Chọn đường trong router khi sử dụng anycast
III. Phân tích kỹ thuật Anycast trong hệ thống máy chủ tên miền
DNS
14
Khi áp dụng Anycast vào DNS thì nguyên tắc định tuyến hoàn
toàn tuân thủ giải pháp kỹ thuật về định tuyến Anycast, tuy nhiên đây
là một ứng dụng cụ thể nên sẽ có những đặc điểm riêng.
Anycast ứng dụng trong DNS
Mô hình local cluster:
- Triển khai tại 01 điểm gồm nhiều node (>=2 node).
- Các máy chủ kết nối vào hệ thống bằng địa chỉ kết nối, đồng thời
cũng là địa chỉ quản lý.
- Sử dụng giao diện ảo (sub-interface loopback) để lảm giao diện
chạy dịch vụ DNS.
- Trên các node cài phần mềm DNS, cấu hình trả lời truy vấn trên
địa chỉ anycast.
- Router sẽ chuyển lưu lượng truy vấn DNS đến máy chủ DNS
theo bảng định tuyến trên Router.
15
Local cluster trong Anycast
Mô hình global cluster:
Sau khi triển khai local cluster xong thì bước tiếp theo là triển
khai mở rộng cụm máy chủ đó trên nhiều địa điểm nhằm đảm bảo an
toàn, sẵn sàng cao:
- Sử dụng BGP Unicast Routing.
- Quảng bá số hiệu mạng và vùng địa chỉ sử dụng làm anycast tại
nhiều địa điểm khác nhau tới ISP upstream.
- Tối ưu hóa định tuyến, chính sách định tuyến.
16
Global cluster sử dụng BGP Anycast Routing
IV. Ứng dụng kỹ thuật Anycast trên thế giới.
Kết quả nghiên cứu, phân tích khẳng định việc triển khai áp
dụng công nghệ Anycast có những ưu điểm vượt trội:
- Các client, server và Router không cần các phần mềm đặc biệt.
- Không ảnh hưởng xấu tới hệ thống mạng hiện tại, chỉ cần tận
dụng cơ hở hạ tầng sẵn có.
- Cân bằng tải
- Tăng độ linh động, dự phòng, sẵn sàng của dịch vụ.
- Cải tiến về trễ
- Cơ chế phân tán, giảm nguy cơ DoS
- Khả năng mở rộng “không giới hạn”.
Những lợi điểm này hoàn toàn phù hợp với hệ thống máy chủ
dịch vụ.
17
Triển khai DNS Anycast có nhiều lợi thế:
- Nhiều node DNS tại nhiều vị trí địa lý khác nhau chia sẻ một địa
chỉ IP, khả năng mở rộng cao, trong suốt với người sử dụng.
- Hệ thống định tuyến chuyển gói tin tới node DNS gần nhất, làm
tăng tốc độ truy vấn.
- Nâng cao năng lực hệ thống một cách dễ dàng.
Hiện tại có nhiều nước, tổ chức trên thế giới đã triển khai ứng
dụng công nghệ Anycast cho hệ thống DNS, trong đó điển hình có các
tổ chức, quốc gia sau:
Dự án 112: Dự án AS112 (www.as112.net) ra đời để giải quyết
vấn đề nêu trên, giải pháp kỹ thuật đưa ra là triển khai một hệ thống
DNS Anycast sử dụng số hiệu mạng (ASN) là 112. Hệ thống này sẽ
trả lời các truy vấn/update tên miền ngược của vùng địa chỉ RFC1918
nói trên thay vì hệ thống DNS ROOT phải trả lời, các máy chủ trong
AS này gọi là “black-hole servers” vì nó không có câu trả lời cho
vùng địa chỉ RFC1918.
ROOT DNS: Theo nguyên tắc hoạt động của hệ thống máy chủ
DNS, toàn bộ quá trình truy vấn tên miền nói chung đều phải được
thực hiện qua ROOT DNS, với số lượng tên miền nhiều như hiện nay
thì hệ thống ROOT DNS phải thực hiện trả lời một số lượng lớn tên
miền. Ngoài ra theo nguyên tắc kỹ thuật của hệ thống DNS thì mỗi tên
miền chỉ có thể có tối đa 13 DNS, vì vậy cần có giải pháp để:
18
- Tăng khả năng của từng cụm máy chủ ROOT DNS
- Trả lời tên miền một cách nhanh nhất trên toàn thế giới.
Giải pháp Anycast đã được áp dụng cho hệ thống máy chủ tên
miền ROOT, hiện nay rất nhiều cụm máy chủ DNS ROOT đã áp dụng
công nghệ Anycast
ccTLD DNS: Đã có nhiều nước trên thế giới triển khai áp dụng
Anycast cho hệ thống DNS, điển hình có Hàn Quốc, Nhật Bản, …
19
Chương 3: Thử nghiệm triển khai hệ thống DNS sử dụng
công nghệ Anycast.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về giải pháp định tuyến Anycast
ở trên, tiến hành áp dụng thử nghiệm triển khai hệ thống DNS sử dụng
công nghệ Anycast. Nội dung cụ thể của chương này gồm có:
I. Xây dựng mô hình thử nghiệm
Trong kế hoạch thử nghiệm, mạng Anycast được xây dựng và
được đặt tại 2 điểm Hà Nội và TP. HCM, thực hiện quảng bá thông
tin định tuyến vào 2 trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX tại 2
điểm đó. Các ISP kết nối trạm trung chuyển Internet quốc gia VNIX
sẽ nhận định tuyến mạng DNS anycast (202.47.142.66/24) tại 2 điểm,
khi đó tại một điểm bất kỳ trên mạng, các client có 2 lựa chọn đường
đi để đến mạng DNS anycast và đường đi ngắn nhất được lựa chọn
hoặc qua điểm VNIX-HN hoặc qua VNIX-HCM.
Nguyên tắc chung:
- Áp dụng công nghệ anycast.
- Nhóm các máy chủ ở các vị trí khác nhau thành một cụm máy
chủ.
- Cụm máy chủ được thể hiện duy nhất trên mạng (01 địa chỉ
anycast).
Vấn đề kết nối, quản lý:
20
- Sử dụng địa chỉ kết nối, quản lý như trước đây.
- Các máy chủ được quản lý từ xa qua địa chỉ quản lý.
- Các máy chủ đồng bộ dữ liệu (zone transfer) qua địa chỉ quản lý.
Trả lời dịch vụ DNS:
- Sử dụng địa chỉ anycast, không sử dụng địa chỉ quản lý.
Vùng địa chỉ, số hiệu mạng sử dụng:
- IP: 202.47.142.0/24
- AS: 45554
VNNIC
Network
VNIX-HN
ISP
RouterGateway
VNNIC
International link
VNIX-HCM
HÀ NỘI Tp. HỒ CHÍ MINH
ASN: 45554
IP: 202.47.142.0/24
Router Anycast
eBGP
RouterGateway
VNNIC
ASN: 45554
IP: 202.47.142.0/24
Router Anycast
eBGP
VNNIC
network
eBGP
eBGP
ANYCAST DNS
ANYCAST DNS
Router-AL
Router-AL
Firewall
Firewall
Mô hình hệ thống thử nghiệm
Vùng địa chỉ, số hiệu mạng phục vụ thử nghiệm anycast được
đăng ký và quản lý bởi Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC).
21
II. Triển khai thử nghiệm
Hệ thống mạng thử nghiệm công nghệ anycast ứng dụng cho
DNS tại 01 điểm bao gồm các thành phần chính như sau:
- 01 Router anycast: làm nhiệm vụ định tuyến cho toàn mạng DNS
anycast, giao thức định tuyến động BGP nhận định tuyến từ
Router local và quảng bá ra phía ngoài.
- 01 Firewall: làm nhiệm vụ bảo vệ các máy chủ anycast phía
trong.
- 01 Router anycast local: làm nhiệm vụ định tuyến cho các máy
chủ DNS, phân tải giữa các máy chủ DNS.
- 02 máy chủ DNS: nhận và trả lời các truy vấn tên miền. Có thể
mở rộng ra nhiều máy chủ khi cần.
III. Đánh giá kết quả thử nghiệm
22
Qua thử nghiệm, hệ thống đã hoạt động theo đúng mô hình thiết
kế, đảm bảo các yêu cầu sau:
- Vùng địa chỉ IP, số hiệu mạng đã được quảng bá vào các ISP.
- Bảng định tuyến đã được cập nhật tự động theo đúng tình trạng
máy chủ, phần mềm dịch vụ DNS.
- Truy vấn đến máy chủ gần nhất thông qua lệnh trace.
- Để nâng cao năng lực hệ thống thì có thể thêm/bớt máy chủ rất
dễ dàng, và hoàn toàn trong suốt với người sử dụng.
- Các chương trình giám sát, cập nhật tự động hoạt động tốt, có
thể tăng tần suất giám sát.
23
Chương 4: Đánh giá khả năng áp dụng cho hệ thống máy chủ
tên miền DNS quốc gia
Qua kết quả phân tích và kết quả thử nghiệm đánh giá khả năng
và đề xuất mô hình áp dụng công nghệ Anycast cho hệ thống máy chủ
tên miền DNS quốc gia. Nội dung cụ thể của chương này gồm:
I. Đánh giá khả năng áp dụng công nghệ Anycast cho hệ thống
máy chủ tên miền quốc gia
Kết quả thử nghiệm cho thấy giải pháp DNS Anycast hoàn toàn
áp dụng được vào hệ thống DNS quốc gia vì các điểm sau:
- Hệ thống DNS quốc gia hiện đang triển khai tại nhiều điểm.
- Hệ thống DNS quốc gia đang kết nối tới trạm trung chuyển
Internet quốc gia VNIX, nơi có nhiều ISP kết nối đến.
- Khả năng dự phòng của từng cụm chỉ mang tính cục bộ bằng các
giải pháp cluster, CSM.
- Giải pháp Anycast phù hợp với việc triển khai cụm DNS có tính
sẵn sàng cao tại nhiều điểm.
II. Lộ trình và khả năng mở rộng
Giai đoạn 1:
- Triển khai cụm DNS Anycast tại Trung tâm Internet Việt Nam:
- Đặt tại các IDC của Trung tâm Internet Việt Nam - VNNIC.
- Quảng bá vùng địa chỉ và số hiệu mạng vào các ISP thông qua
trạn trung chuyển Internet quốc gia VNIX.
24
- Đăng ký với IANA thực hiện chuyển giao tên miền .VN về máy
chủ này.
Giai đoạn 2:
- Triển khai cụm DNS Anycast tại các ISP:
- Đặt trực tiếp tại các ISP theo đúng mô hình như trên.
- Đăng ký với IANA thực hiện chuyển giao tên miền .VN về máy
chủ này, hủy các cụm đã được nhóm.
Giai đoạn 3:
- Phù thuộc vào tình hình thực tế để bổ sung các node anycast tại
các địa điểm phù hợp.
- Việc lựa chọn điểm triển khai Anycast phù thuộc vào quá trình
giám sát, phân tích hoạt động hàng ngày.
Khả năng mở rộng:
- Hệ thống hoàn toàn có thể mở rộng như sau:
- Triển khai các cụm Anycast tại các IDC ở nước ngoài, nơi có số
đông cộng đồng người Việt sinh sống, mật độ truy vấn DNS .VN
nhiều.
- Triển khai áp dụng cho hệ thống DNS Caching, đảm bảo hỗ trợ
cho việc truy vấn tên miền .VN được nhanh chóng và không bị
gián đoạn ngay cả khi bị mất các tuyến kết nối quốc tế.