Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Nghiên cứu các phương pháp phân luồng dựa trên tốc độ vào phân luồng max min và khả năng ứng dụng vào mạng đa dịch vụ NGN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.83 KB, 24 trang )

1
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG




ĐỖ VĂN LONG

NGHIÊN CỨU CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN LUỒNG DỰA
TRÊN TỐC ĐỘ VÀO – PHÂN LUỒNG MAX - MIN VÀ KHẢ
NĂNG ỨNG DỤNG VÀO MẠNG ĐA DỊCH VỤ NGN
Chuyên ngành: TRUYỀN DỮ LIỆU VÀ MẠNG MÁY TÍNH
Mã số: 60.48.15
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
2


Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG


Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ NGỌC PHÀN


Phản biện 1: ………………………………………………

Phản biện 2: ………………………………………………





Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc
sĩ tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: giờ ngày tháng năm

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn
thông

3
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ
thông tin phát triển mạnh mẽ. Người ta đang nói đến một
nền kinh tế tri thức , một chính phủ điện tử, một siêu xa lộ
thông tin, văn phòng ảo,… Nhu cầu viễn thông đã trở
thành một nhu cầu không thể thiếu trong đời sống xã hội
bởi những lợi ích và hiệu quả mà nó mang lại cho cuộc
sống của chúng ta. Chính vì vậy mà viễn thông đóng vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy các ngành kinh tế khác
phát triển.
Nhu cầu trao đổi thông tin, quản lý,… ngày càng đa
dạng và phong phú về hình thức (như thoại, hình ảnh, văn
bản,…) với những đòi hỏi chất lượng dịch vụ ngày càng
cao trong khi các thiết bị phục vụ là có hạn. Nếu không có
các biện pháp để nâng cao khả năng phục vụ của mạng,
cũng như chiến lược cấp phát tài nguyên hợp lý sẽ dẫn đến
tình trạng ùn tắc, thậm chí rã mạng. Để tránh các nguy cơ
này cần có các biện pháp, cơ chế để kiểm soát và điều
khiển luồng thông tin truyền trong mạng. Đặc biệt trong

mạng đa dịch vụ, với những đặc điểm như yêu cầu truyền
4
dữ liệu tốc độ cao, khả năng chia sẻ và dùng chung nguồn
tài nguyên có hạn của mạng có thể là nguyên nhân gây tắc
nghẽn mạng. Do vậy cần phải đặc biệt quan tâm đến vần
đề kiểm soát, điều khiển luồng mạng để xây dựng mô hình
quản lý, điều khiển luồng một cách hợp lý nhằm khai thác
có hiệu quả khả năng và tài nguyên của mạng nhưng vẫn
đảm bảo chất lượng dịch vụ.
Mặt khác cũng phải thấy rằng việc truyền thông tin
nói chung cũng như dữ liệu nói riêng trong mạng phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như khả năng và chiến lược cấp
phát tài nguyên của mạng (đường truyền, dung lượng bộ
nhớ đệm tại các nút mạng…). Thực tế thường thấy rằng
tài nguyên của mạng là có hạn và do vậy nếu không có các
biện pháp để kiểm soát và điều khiển luồng dữ liệu sẽ dẫn
đến làm giảm khả năng phục vụ của mạng làm cho mạng
luôn quá tải không đáp ứng được chất lượng dịch vụ yêu
cầu. Với đề tài "Nghiên cứu các phương pháp phân luồng
dựa trên tốc độ vào - phân luồng max-min và khả năng
ứng dụng vào mạng đa dịch vụ NGN", luận văn này muốn
đi sâu tìm hiểu những giải pháp làm sao vừa khai thác tối
đa tài nguyên mạng vừa đảm bảo thỏa mãn những yêu cầu
5
QoS của người sử dụng.
Nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3
chương sau:
Chương I: Tổng quan về mạng đa dịch vụ và điều
khiển phân luồng.
Chương II: Các phương pháp điều khiển phân

luồng dựa trên tốc độ vào – điều khiển phân luồng max-
min
Chương III: Ứng dụng thuật toán điều khiển phân
luồng max-min vào mạng đa dịch vụ NGN
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài nhằm tìm hiểu những giải pháp
phân luồng cho mạng đa dịch vụ để đạt hiệu quả khai thác
tốt nhất tài nguyên mạng đồng thời thỏa mãn được những
yêu cầu chất lượng của từng dịch vụ khác nhau, có khả
năng ngăn ngừa và chống tắc nghẽn mạng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Có nhiều cấu hình mạng đa dịch vụ. Trong luận
văn này tập trung vào vấn đề phân luồng trên mạng NGN.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các tài liệu khoa học đã công bố trong và
6
ngoài nước, các giáo trình giảng dạy của các trường, các
tài liệu lưu hành nội bộ, các ý kiến của các thầy và các
chuyên gia.
Phân tích và tổng hợp các kiến thức thu được.
PHẦN II: NỘI DUNG
Chương I: TỔNG QUAN VỀ MẠNG ĐA DỊCH VỤ
VÀ ĐIỀU KHIỂN LUỒNG
1.1. Khái quát về mạng đa dịch vụ
1.1.1. Tổng quan về mạng viễn thông
Thông tin liên lạc đóng vai trò hết sức quan trọng
trong cuộc sống, hầu hết cuộc sống của chúng ta luôn gắn
liền với một dạng trao đổi thông tin nào đó. Các dạng trao
đổi thông tin thường gặp như: đàm thoại, đọc sách, gửi và
nhận thư, xem phim, .v.v. có rất nhiều dạng khác nhau về

trao đổi thông tin liên lạc, trong đó thông tin số liệu là một
phần rất quan trọng.
1.1.1.1. Chức năng mạng viễn thông
1.1.1.2. Các thành phần trong mạng viễn thông
1.1.2. Khái niệm mạng đa dịch vụ
Hệ thống mạng viễn thông hiện tại có rất nhiều
nhược điểm.
7
Đứng trước tình hình phát triển của mạng viễn
thông hiện nay, các nhà khai thác nhận thấy rằng “sự hội
tụ giữa mạng PSTN và mạng PSDN” là chắc chắn xảy ra.
Họ cần có một cơ sở hạ tầng duy nhất cung cấp cho mọi
dịch vụ (tương tự - số, băng hẹp - băng rộng, cơ bản - đa
phương tiện,…) để việc quản lý tập trung, giảm chi phí
bảo dưỡng và vận hành, đồng thời hỗ trợ các dịch vụ của
mạng hiện nay và từ đó một mạng tích hợp được các yêu
cầu trên được ra đời và gọi là mạng đa dịch vụ.
1.2. Yêu cầu chất lượng dịch vụ (QoS)
Chất lượng dịch vụ (QoS) là một thuật ngữ được sử
dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Hiểu một
cách đơn giản QoS là các cơ chế, công cụ đảm bảo cho
các mức dịch vụ khác nhau thỏa mãn các tiêu chuẩn về
băng thông và thời gian trễ cần thiết cho một ứng dụng
đặc biệt nào đó.
8
1.2.1. Các thông số QoS
1.2.1.1. Băng thông
1.2.1.2. Độ trễ
1.2.1.3. Nghẽn
1.2.1.4. Jitter (Biến động trễ)

1.2.1.5. Độ rớt gói, mất gói tin
1.2.1.6. Tính sẵn sàng (Độ tin cậy)
1.2.2. Kết quả nghiên cứu đánh giá về chất lượng dịch
vụ
1.2.2.1. Tài liệu của các tổ chức quốc tế ETSI 123.107
V10.2.0 (2012-01)
1.2.2.2. Tài liệu của các tổ chức quốc tế ETSI 122.105
V10.0.0 (2011-05)
1.3. Mạng đa dịch vụ NGN
Sự phát triển nhanh của các dịch vụ dữ liệu đòi hỏi
có một sự chuyển biến trong việc xây dựng, quản lý và
khai thác mạng. Có thể nói sự ra đời của mạng thế hệ mới
NGN sẽ thoả mãn được yêu cầu tăng trưởng nhanh của
lưu lượng dữ liệu và cả lưu lượng thoại trong thời gian tới.
Trong chương này Tôi sẽ phân tích tổng quan về các đặc
9
điểm và kiến trúc mạng NGN cũng như các tham số đánh
giá chất lượng dịch vụ mạng.
1.3.1. Khái niệm
Đây là những khái niệm chung của NGN
 Mạng hội tụ
 Mạng phân phối
 Mạng đa dịch vụ
 Mạng nhiều lớp
1.3.2. Các đặc điểm của mạng NGN
Dưới đây là trình bày một số đặc trưng dịch vụ
quan trọng trong môi trường NGN:
 Liên lạc thông tin rộng khắp, thời gian thực, đa
phương tiện - đảm bảo độ tin cậy, thân thiện
trong việc liên kết mọi người.

 Sử dụng công nghệ chuyển mạch mềm thay thế
các thiết bị tổng đài chuyển mạch phần cứng
cồng kềnh.
 Nhiều mạng thông minh được phân bố trên toàn
mạng.
 Dễ dàng sử dụng.
 Quản lý và chế tạo các dịch vụ cá nhân
10
 Quản lý thông tin thông minh
1.3.3. Kiến trúc dịch vụ của mạng thế hệ mới
Mạng thế hệ sau được tổ chức dựa trên các nguyên
tắc cơ bản sau:
 Đáp ứng nhu cầu cung cấp các loại hình dịch vụ
viễn thông phong phú, đa dạng, đa dịch vụ, đa
phương tiện.
 Mạng có cấu trúc đơn giản.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng chất lượng mạng
lưới và giảm thiểu chi phí khai thác và bảo
dưỡng.
 Dễ dàng mở rộng dung lượng, phát triển các
dịch vụ mới.
 Độ linh hoạt và tính sẵn sàng cao của mạng.
1.3.4. Dịch vụ trong mạng NGN
Mạng thế hệ mới NGN là bước kế tiếp của thế giới
viễn thông, có thể được hiểu là mạng dựa trên công nghệ
chuyển mạch gói, khả năng điều khiển thông minh dịch vụ
hoặc cuộc gọi. Khả năng điều khiển thông minh này
thường hỗ trợ cho tất cả các loại dịch vụ trên mạng truyền
thông.
11

1.3.5. Một số dịch vụ mạng cơ bản trên mạng NGN
- Dịch vụ thoại
- Dịch vụ dữ liệu
- Dịch vụ đa phương tiện
- Dịch vụ mạng riêng ảo
- Tính toán mạng công cộng
- Bản tin hợp nhất (Unified Messaging)
1.3.6. Các tham số đánh giá chất lượng mạng
Như đã phân tích ở trên, mạng NGN là mạng hạ
tầng thông tin dựa trên công nghệ chuyển mạch gói, nên
việc đánh giá chất lượng mạng chủ yếu dựa trên yêu cầu
chất lượng (QoS) trên mạng.
1.4. Các phương pháp điều khiển phân luồng
1.4.1. Tổng quan về điều khiển luồng
Điều khiển luồng là kỹ thuật nhằm bảo đảm cho
trạm thu không bị tràn dữ liệu do trạm phát gửi dữ liệu
nhanh hơn tốc độ mà trạm thu có thể tiếp nhận.
1.4.1.1. Mục đích của điều khiển luồng
1.4.1.2. Tính công bằng
1.4.2. Các phương pháp điều khiển luồng cửa sổ
Phương pháp điều khiển luồng theo cửa sổ trượt là
12
phương pháp được sử dụng phổ biến nhất ở thời điểm hiện
tại.
1.4.2.1. Cửa sổ End-to-End
Như phần trên đã nói, phương pháp điều khiển
luồng theo cửa sổ dựa trên cơ sở phương pháp cửa sổ trượt
ARQ làm việc tại lớp liên kết dữ liệu.
- Tốc độ phát cực đại trong cửa sổ end to end
- Cơ chế điều khiển luồng bằng của sổ

1.4.2.2. Hop-by-Hop
Trong cơ chế điều khiển luồng hop-by-hop, việc
điều khiển luồng được thực hiện giữa hai nút mạng kế tiếp
trên đường truyền. Mỗi nút mạng có các cửa sổ độc lập
dùng cho các kênh làm việc khác nhau (kênh ảo).
1.4.2.3. Phương pháp Isarithmic
Phương pháp điều khiển luồng Isarithmic được
xem như một phiên bản của điều khiển luồng bằng cửa sổ
do đó có một cửa sổ chung duy nhất cho toàn mạng.
1.4.3. Phương pháp điều khiển luồng dựa trên tốc độ
vào
Tôi sẽ phân tích kỹ phương pháp này trong chương
II.
13
1.5. Tổng kết chương
Vấn đề quan tâm nhiều trong hoạt động của mạng
viễn thông là hiệu suất khai thác, hiệu quả kinh tế và sự
cạnh tranh. Các dịch vụ mạng ngày càng phát triển rất
nhanh chóng với những yêu cầu chất lượng dịch vụ (QoS)
ngày càng cao, do đó việc xây dựng mô hình NGN là hợp
với nhu cầu của thời đại. NGN là mạng thế hệ mới. Vì vậy
khi xây dựng và phát triển theo hướng NGN ngoài vấn đề
kết nối NGN với mạng hiện hành thì chúng ta cần chú
trọng trong việc điều khiển phân luồng để tận dụng các
thiết bị viễn thông hiện có trên mạng nhằm đạt được hiệu
quả khai thác tối đa.
Chương II: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU KHIỂN
LUỒNG DỰA TRÊN TỐC ĐỘ VÀO – ĐIỀU KHIỂN
PHÂN LUỒNG MAX-MIN
2.1. Tổng quan về phương pháp điều khiển luồng dựa

trên tốc độ vào
2.1.1. Giới thiệu chung
Như đã chỉ ra trong phần trước, khó khăn của
phương pháp điều khiển luồng bằng cửa sổ có kích thước
cố định là độ trễ trung bình của mỗi gói tăng tỉ lệ với các
14
quá trình điều khiển luồng. Vì vậy chúng ta sẽ xem xét
vấn đề điều khiển luồng dựa trên cơ sở điều chỉnh tốc độ
vào.
2.1.2.Mục đích của điều khiển luồng dựa trên tốc độ
vào
Mục đích của điều khiển luồng dựa trên tốc độ vào
cũng giống như mục đích của các điều khiển phân luồng
khác:
- Tối ưu hóa thông lượng sử dụng của mạng
- Giảm trễ gói khi đi qua mạng
- Đảm bảo tính công bằng cho việc trao đổi
thông tin trên mạng
- Đảm bảo tránh tắc nghẽn trong mạng
2.2. Tính công bằng
2.2.1. Định nghĩa
Tính công bằng là khả năng đảm bảo cho các người
dùng, các ứng dụng khác nhau được sử dụng tài nguyên
mạng với cơ hội như nhau.
15
2.2.2. Tính công bằng về mặt băng truyền
Tính công bằng về mặt băng truyền thể hiện ở khả
năng chia sẻ băng truyền công bằng cho tất cả người dùng
hoặc kết nối.
2.2.3. Tính công bằng về mặt bộ đệm

Tính công bằng về mặt bộ đệm là khả năng đảm
bảo việc sử dụng bộ đệm của các người dùng, các ứng
dụng hay kết nối là công bằng.
2.3. Các phương pháp điều khiển luồng dựa trên điều
chỉnh tốc độ vào
2.3.1. Kết hợp định tuyến tối ưu và điều khiển luồng
Chúng ta sẽ xem xét khả năng kết hợp định tuyến
và điều khiển luồng end-to-end trong mạng subnet bởi
việc điều chỉnh thích nghi cả định tuyến biến thiên và các
tốc độ vào môi trường nguồn đích (OD). Trường hợp đặc
biệt xảy ra khi định tuyến cố định và chỉ có tốc độ vào
thay đổi - một vấn đề của điều khiển luồng thuần tuý.
2.3.2. Các tốc độ vào trong môi trường động
Phương pháp này dựa vào một số thuật toán điều
khiển luồng để xác định tốc độ r và khoảng thời gian bộ
đệm được khôi phục lại sau khi nhận vào một gói, trong
16
khi đó điều khiển luồng thông thường, khoảng thời gian
này được xác định bởi điều kiện lưu lượng hiện thời dọc
theo đường dẫn của phiên.
2.4. Điều khiển luồng Max-min
Việc sử dụng tài nguyên mạng hiệu quả nhất có thể
trong khi vẫn có thể đảm bảo được tính công bằng cho các
kết nối được thực hiện bởi cơ chế điều khiển luồng cực đại
– cực tiểu (max–min flow control). Cơ chế này được xây
dựng trên mô hình công bằng cực đại – cực tiểu (max-min
fairness).
2.4.1. Nguyên tắc của điều khiển phân luồng max-min
Ở đây chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng:
người có đòi hỏi ít nhất về tài nguyên luôn luôn được đáp

ứng trước những người khác .
2.4.2. Một số quy ước và định nghĩa
2.4.3. Thuật toán điều khiển luồng max – min
Bước 1: Khởi tạo tất cả các kết nối với tốc độ = 0
Bước 2: Tăng tốc độ của tất cả các kết nối với một
lượng nhỏ bằng nhau δ , lặp lại quá trình này cho đến khi
tồn tại các liên kết có tổng băng thông đạt đến giá trị băng
thông cực đại (Fa = Ca).
17
Lúc này:
 Tất cả các kết nối chia sẻ liên kết này đều sử
dụng băng thông bằng nhau
 Liên kết này là điểm tắc nghẽn đối với tất cả các
kết nối sử dụng liên kết này
 Ngừng việc tăng băng thông cho các kết nối này
vì các kết nối này đã đạt đến trạng thái cân bằng
cực đại – cực tiểu
Bước 3: Lặp lại quá trình tăng tốc độ cho các kết
nối khác chưa đạt đến điểm tắc nghẽn cho đến khi lại tìm
thấy các điểm tắc nghẽn ứng với các kết nối khác (lặp lại
bước 2)
Bước 4:Thuật toán kết thúc khi tất cả các kết nối
đều đã tìm được điểm tắc nghẽn.
2.5. Tổng kết chương
Phương pháp điều khiển phân luồng dựa trên tốc độ
vào trong đó thuật toán điều khiển phân luồng max-min đã
cho ta thấy được hiệu quả của nó . Chương II đã nêu tổng
quan về vấn đề phân luồng dựa trên tốc độ vào và đi sâu
vào phương pháp phân luồng max-min nghiên cứu thuật
toán phân luồng max-min.Từ đó, ta thấy rằng thuật toán

18
max-min được sử dụng nhiều hơn các thuật toán khác do
nó đảm bảo hội tụ đến tính hiệu quả và bình đẳng trong
mạng.
Chương III: ỨNG DỤNG THUẬT TOÁN ĐIỀU
KHIỂN PHÂN LUỒNG MAX-MIN VÀO MẠNG
NGN
3.1. Điều khiển phân luồng trên mạng NGN
Xu hướng phát triển là tiến tới hội tụ về mạng và
hội tụ về dịch vụ. Tài nguyên của mạng thì có giới hạn
trong khi nhu cầu truyền thông tin ngày càng tăng. Chính
vì vậy hiện tượng tắc nghẽn mạng là khó tránh khỏi.
Để giải quyết vấn đề này có hai hướng giải quyết
tổng quát nhất, đó là:
 Tăng tài nguyên của mạng
 Điều khiển phân luồng để chống tắc nghẽn
mạng.
3.1.1. Vì sao phải điều khiển phân luồng trong mạng
NGN
Các mạng riêng lẻ được kết nối với nhau thông qua
các bộ định tuyến hay các cổng (MG), tại đây các gói tin
đến sẽ được lưu giữ (store) trong bộ đệm và chuyển tiếp
19
(forward) theo một trong các đường kết nối đầu ra. Tốc độ
của các gói tin đầu ra bị giới hạn bởi băng thông
(bandwidth) của các đường kết nối, thường nhỏ hơn băng
thông của các đường đến do phải phân chia cho nhiều
luồng, và sẽ dẫn tới tình trạng nghẽn mạng NGN
3.1.2. Nguyên nhân xảy ra tắc nghẽn trong môi trường
mạng NGN

 Tràn bộ đệm
 Lỗi do đường truyền vô tuyến
 Do nghẽn cổ chai
 Nhu cầu băng thông cao của các dịch vụ đa
phương tiện và các loại hình dịch vụ mới
 Lưu lượng lớn, thay đổi đột biến và biến đổi
động
 Tính biến động của mạng, topo mạng.
3.1.3. Nguyên lý chung điều khiển chống tắc nghẽn
 Duy trì điểm hoạt động của mạng luôn ở mức
lưu lượng đưa vào nhỏ.
 Đảm bảo cho các bộ đệm của bộ định tuyến
không bị tràn.
 Đảm bảo phía gửi dữ liệu nhanh mà phía nhận
20
vẫn có thể xử lý, giúp sử dụng tài nguyên một
cách hiệu quả nhất.
3.1.3. Các phương pháp điều khiển chống tắc nghẽn
trên mạng NGN
3.1.3.1. Các đặc điểm chung
 Điều khiển chấp nhận kết nối
 Kiểm soát (Policing)
o Xóa các gói vi phạm mô tả
o Gán cho chúng quyền ưu tiên thấp hơn
 Điều khiển luồng dựa trên tốc độ vào
3.1.3.2. Phân loại
Theo các đặc điểm chung nêu trên, các phương
pháp điều khiển tắc nghẽn có thể được phân loại như sau:
Điều khiển tắc nghẽn vòng hở
Điều khiển chống tắc nghẽn vòng

Điều khiển theo tốc độ
Điều khiển theo kích thước cửa sổ
3.1.4. Các tiêu chí đánh giá phương pháp điều khiển
chống tắc nghẽn
Những tiêu chí cơ bản nhất dùng cho phân tích, đánh giá
các phương pháp điều khiển chống tắc nghẽn bao gồm:
21
3.1.4.1. Tính hiệu quả (Efficient)
3.1.4.2. Tính bình đẳng (Fairness)
3.1.4.3. Tính hội tụ (Convergence)
3.1.4.4. Thời gian đáp ứng nhanh (Small response time)
3.1.4.5. Độ mịn trong điều khiển (Smoothness)
3.1.4.6. Tính phân tán (Distributedness)
3.2. Kết quả mô phỏng điều khiển luồng theo nguyên lý
max-min
3.2.1. Xây dựng lưu đồ thuật toán điều khiển luồng
max–min
22

Hình 3.4. Lưu đồ thuật toán điều khiển luồng max –
min
Begin
Tính
k
a
n

Tính
k
r


Tính
k
p
r

Tính
k
a
F


Tính A
k

Tính P
k

P
k
rỗng
k=k+1

Tính P
k

End
Đúng

Sai


23
3.2.2. Xây dựng chương trình đề mô.
3.2.2.1. Tính toán mô phỏng một mạng được điều khiển
luồng Max – min
3.3. Tổng kết chương
Trong chương này, Tôi đã ứng dụng được phương
pháp phân luồng max-min vào trong mạng đa dịch vụ
NGN cho thấy thuật toán max-min sử hiệu quả như nào
cho mạng NGN.Từ đó Tôi mô phỏng phân luồng đó và
đưa ra được đánh giá của việc phân luồng, ưu điểm về tính
bình đẳng và hiệu quả trong khi sự mất gói là rất hiếm.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Phân luồng trên mạng là một vấn đề khó và rộng,
đòi hỏi các kiến thức liên quan như các dịch vụ, lưu
lượng, đường truyền Đây là một lĩnh vực đang rất được
quan tâm nhằm tìm ra giải pháp tối ưu trong việc sử dụng
hiệu quả các dịch vụ cũng như tài nguyên mạng, đặc biệt
quan trọng khi ứng dụng trong quy hoạch, thiết kế, điều
hành và quản lý mạng.
Luận văn mới chỉ tập trung vào việc tìm hiểu và
trình bày về vấn đề phân luồng dựa trên tốc độ vào và đi
sâu phân tích thuật toán phân luồng max-min, ứng dụng
24
vào mạng đa dịch vụ NGN. Mặc dù nội dung luận văn
chưa có những nghiên cứu ứng dụng thực tế, nhưng các
kiến thức được tổng hợp và phân tích trong luận văn có
thể làm tiền đề cho các kết quả nghiên cứu sâu hơn về mở
rộng và phát triển các dịch vụ mạng có yêu cầu về vấn đề
phân luồng.

Trên cơ sở những kết quả đã đạt được của luận
văn, hướng phát triển là xây dựng công cụ mô phỏng để
phân tích và so sánh kỹ hơn về một số phương pháp phân
luồng trên mạng.

×