HỌC
VIỆN
CÔNG
NGHỆ
BƯU
CHÍNH
VIỄN
THÔNG
HOÀNG
ĐỨC
TỈNH
NGHIÊN
CỨU
CÁC
SƠ
ĐỒ
MÃ
HÓA
KÊNH,
ĐAN
XEN
VÀ
PHỐI
HỢP
TỐC
ĐỘ
TRONG
HỆ
THỐNG
THÔNG
TIN
DI
ĐỘNG
BĂNG
RỘNG
4G
LTE
Chuyên
ngành:
KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
Mã
số:
60.52.70
TÓM
TẮT
LUẬN
VĂN
THẠC
SĨ
HÀ NỘI - 2012
Luận văn được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
Người hướng dẫn khoa học: TS Nguyễn Phạm Anh Dũng
Phản biện 1:
……………… …….………………………………
Phản biện 2:
………………………………… …………………
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ tại Học viện
Công nghệ Bưu chính Viễn thông
Vào lúc: giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
-Thư viện của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông
1
MỞ
ĐẦU
Mặc
dù
các
hệ
thống
thông
tin
di
động
thế
hệ
thứ
2
và
thứ
3
vẫn
đang
phát
triển
không
ngừng
nhưng
các
công
ty
viễn
thông
lớn
trên
thế
giới
đã
bắt
đầu
tiến
hành triển khai thử nghiệm các chuẩn di động
thế
hệ
mới
4G với
nhiều tiềm năng,
trong đó có công nghệ LTE (Long Term Evolution).
Một trong những vấn đề cốt lõi trong quá trình chuẩn hóa 4G LTE của tổ chức
3GPP là việc nghiên cứu và áp dụng các phương thức mã hóa kênh, đan xen cùng với
nguyên lý phối hợp tốc độ cho mục đích sửa lỗi phía trước.
Với mục đích mang lại một cái nhìn rõ hơn về các phương pháp mã hóa kênh
đan xen và phối hợp tốc độ, ứng dụng của các phương pháp này vào hệ thống thông
tin di động băng rộng 4G LTE, tôi đã chọn đề tài tốt nghiệp của mình là:
“
Nghiên
cứu
các
sơ
đồ
mã
hóa
kênh
đan
xen
và
phối
hợp
tốc
độ
trong
hệ
thống
thông
tin
di
động
băng
rộng
4G
LTE
”.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Phạm Anh Dũng, người đã
luôn chỉ bảo tôi nhiệt tình trong quá trình làm luận văn. Đồng thời cũng xin gửi lời
cảm ơn tới người thân, bạn bè, đồng nghiệp,…đã tạo điều kiện cho tôi có thể hoàn
thành luận văn này.
Hà Nội, ngày 24
tháng 06
năm 2012
Hoàng
Đức
Tỉnh
2
CHƯƠNG
1.
CÁC
THÁCH
THỨC
TRONG
HỆ
THỐNG
THÔNG
TIN
DI
ĐỘNG
BĂNG
RỘNG
4G
LTE.
1.1.
Tổng
quan
hệ
thống
thông
tin
di
động
băng
rộng
4G
LTE.
3GPP đã khởi động việc nghiên cứu phát triển hệ thống thông tin di động 4G
vào tháng 11 năm 2004, bắt đầu từ hội thảo về phát triển công nghệ RAN cho mạng
di động băng rộng tại Toronto, Canada. Hội thảo này nhận được sự quan tâm của rất
nhiều
các
tổ
chức,
bao
gồm cả
những
tổ
chức
thành
viên
và
không
thành
viên
của
3GPP với hơn 40 bài đóng góp về vấn đề phát triển mạng truy nhập vô tuyến từ các
tổ chức khác nhau trong lĩnh vực thương mại di động như các nhà cung cấp dịch vụ,
các nhà sản xuất thiết bị đầu cuối, và các tổ chức nghiên cứu.
Một
tập
hợp
các
yêu
cầu
mới
đã
được
đề
cập
trong
hội
thảo
nhằm cải
thiện
thêm chất lượng dịch vụ và giảm chi phí cho nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ.
Các yêu cầu đặt ra bao gồm.
- Tăng dung lượng hệ thống và giảm thiểu chi phí trên từng bit được truyền
đi cũng như tối ưu phổ tần 2G, 3G đang tồn tại với phổ tần mới.
- Cải thiện tốc độ truyền dữ liệu so với hệ thống 3G hiện tại, mục tiêu là đạt
được tốc độ 100Mbps ở đường xuống và 50Mbps ở đường lên.
- Tốc độ truyền dữ liệu cao hơn, với vùng phủ sóng rộng hơn và sử dụng linh
hoạt giữa băng tần sẵn có và băng tần mới.
- Dung lượng hệ thống sẽ được tăng gấp 3 lần so với các hệ thống hiện tại,
đồng thời chất lượng dịch vụ sẽ được cải thiện với nhiều dịch vụ mới ở chi phí thấp
hơn.
1.1.2.
Kỹ
thuật
đa
truy
nhập
trong
LTE.
-
OFDMA cho đường xuống.
-
SC-FDMA cho đường lên.
3
1.1.3.
Kiến
trúc
mạng.
Kiến trúc E-UTRAN bao gồm :
- eNodeB (Enhanced Node B).
- aGW (access Gate way).
eNodeB là phần tử mạng truy nhập cơ bản gồm một cell hoặc là một trạm thu
phát sóng. Nó cung cấp giao diện người sử dụng E-UTRA (PDCP/RLC/MAC/PHY)
và giao thức mặt phẳng điều khiển (RRC) tới UE.
aGW ở cấp cao hơn eNB. Một aGW có thể kết nối tới một hoặc nhiều eNB tùy
thuộc vào thiết kế mạng. aGW thực hiện nhiều
các chức năng khác nhau, cùng với
khởi
tạo
tìm
gọi
(paging),
mã
hóa
dữ
liệu
mặt
phẳng
người
sử
dụng
và
kiểm
soát
bearer SAE. Chức năng aGW được chia thành 2 phần, MME (Mobility Management
Entity – thực thể quản lý di động) và UPE (User Plane Entity – thực thể quản lý mặt
phẳng ngưới sử dụng).
1.1.4.
Các
giao
diện
E-UTRAN.
Một
trong
những
mục
tiêu
của
E-UTRAN
là
đơn
giản
hóa
và
giảm
thiểu
số
lượng giao diện giữa các phần tử mạng. Các giao diện giữa các phần tử mạng là S1
(eNodeB-aGW) và X2 (giữa các eNodeB).
1.2.
Các
thách
thức
trong
hệ
thống
thông
tin
băng
rộng
4G
LTE.
Cũng như tất cả các hệ thống thông tin di động băng rộng khác, 4G LTE cũng
phải giải quyết 2 thách thức chính là sự thay đổi liên tục của kênh vô tuyến và giới
hạn về băng thông.
1.2.1
Ảnh
hưởng
của
kênh
vô
tuyến
lên
hệ
thống
4G
LTE.
Các
yếu
tố
chính
hạn
chế
thông
tin
di
động
bắt
nguồn
từ
môi
trường
vô
tuyến là
- Suy hao. Cường độ trường giảm theo khoảng cách. Thông thường suy hao
nằm trong khoảng từ 50 tới 150dB tùy theo khoảng cách.
C
B
w
.log
2
1
4
- Che tối. Các vật cản giữa trạm gốc và máy di động làm suy giảm thêm tín
hiệu.
- Phađing đa đường và phân tán thời gian. Phản xạ, nhiễu xạ và tán xạ làm
méo tín hiệu thu bằng cách trải rộng chúng theo thời gian. Phụ thuộc vào băng thông
của cả hệ thống, yếu tố này dẫn đến thay đổi nhanh cường độ tín hiệu và gây ra nhiễu
giao thoa giữa các ký hiệu (ISI: Inter Symbol Interference).
- Nhiễu. Các máy phát khác sử dụng cùng tần số hay các tần số lân cận khác
gây nhiễu cho tín hiệu mong muốn. Đôi khi nhiễu được gọi là tạp âm bổ sung.
1.2.2.
Vấn
đề
băng
thông
và
ảnh
hưởng
của
nó
tới
truyền
dẫn
tốc
độ
cao.
Shannon
đã đưa ra công
cụ
lý
thuyết
để xác định
tốc độ
cực đại được gọi là
dung lượng cực đại mà hệ thống thông tin có thể được truyền trên một kênh thông tin
cho trước. Mặc dù trong trường hợp tổng quát, công cụ này khác phức tạp, tuy nhiên
trong trường hợp đặc biệt khi thông tin được truyền trên một kênh (hay một đường
truyền vô tuyến) chỉ bị ảnh hưởng của tạp âm Gauss trắng cộng, dung lượng kênh C
được xác định bởi một biểu thức khá đơn giản sau.
S
N
Từ công thức trên, ta thấy rằng các yếu tố căn bản hạn chế tốc độ số liệu khả
dụng là công suất thu khả dụng, hay tổng quát hơn là tỷ số tín hiệu trên tạp âm S/N
khả dụng và băng thông khả dụng Bw
1.3.
Một
số
công
nghệ
then
chốt
sử
dụng
trong
hệ
thống
thông
tin
di
động
băng
rộng
4G
LTE.
Ngoài việc áp dụng công nghệ OFDM, các công nghệ then chốt sử dụng trong
thông tin di động băng rộng 4G LTE bao gồm:
-
Kỹ thuật đa anten.
-
Lập biểu, thích ứng đường truyền và HARQ trong 4G LTE.
1.4.
Kết
luận.
Như đã trình bày ở trên, mã hóa kênh là một trong những khía cạnh rất quan
trọng trong LTE. Nghiên cứu về mã hóa kênh và các sơ đồ mã hóa kênh trong LTE
5
rất
có
ý
nghĩa
nếu
ta
muốn
tìm
hiểu
tiếp
về
lập
biểu,
thích
ứng
đường
truyền
và
HARQ trong LTE. Các chương tiếp theo sẽ phân tích cụ thể hơn về lý thuyết mã hóa
kênh
và
các phương
pháp
mã
hóa
kênh
phổ
biến
được
áp
dụng
trong
các
chuẩn
di
động băng rộng, và sơ đồ mã hóa kênh áp dụng
trong LTE.
6
CHƯƠNG
2.
MÃ
HÓA
KÊNH
VÀ
ĐAN
XEN.
2.1.
Lý
thuyết
chung
về
mã
hóa
kênh.
Thông thường mã hoá kênh là quá trình xử lý tín hiệu số được thực hiện sau
nguồn tin số và trước điều chế. Nhiệm vụ của nhà thiết kế hệ thống truyền dẫn số là
cung cấp một hệ thống kinh tế để truyền
thông tin từ nơi phát đến nơi nhận
ở tốc độ
và
mức
độ
tin
cậy
mà
người
sử dụng
chấp
thuận.
Hai
thông
số
quan
trọng
mà
nhà
thiết kế có trong tay khi này là: thông số tín hiệu được phát và độ rộng băng tần của
kênh truyền dẫn. Hai thông số này cùng với mật độ phổ công suất của tạp âm thu xác
định tỷ số giữa năng lượng một bit tín hiệu và mật độ công suất tạp âm, Eb/N0. Tỷ số
này xác định đơn trị tỷ số bit lỗi BER (Bit Error Rate) đối với
một sơ đồ điều chế
cho trước. Các thiết kế thực tế thường đặt ra một giới hạn giá trị mà ta có thể phân bổ
cho Eb/N0. Trong thực tế tuỳ theo hoàn cảnh ta thường phải sử dụng một sơ đồ điều
chế mà với sơ đồ này không thể đảm bảo chất lượng số liệu. Đối với tỷ số Eb/N0
cố
định cách duy nhất để đạt được chất lượng số liệu quy định là sử dụng mã hoá kênh.
Lý thuyết mã hóa đã chứng công thức liên quan đến khoảng cách Hamming tối
thiểu giữa các từ mã và số bit
lỗi mà mã cho phép phát hiện và sửa như sau:
* Khả năng phát hiện lỗi:
dm = t+1
* Khả năng sửa lỗi:
dm ≥ 2t +1
trong đó dm là khoảng cách Hamming cực tiểu giữa các từ mã có thể có trong
tập mã còn t là số lỗi mã cho phép phát hiện (trường hợp thứ nhất) và sửa (trường hợp
hai). Các mã kênh thường được phân thành hai loại : mã khối tuyến tính và mã xoắn,
trong luận văn, ta sẽ xét cụ thể hai loại mã này.
7
2.2.
Mã
khối
tuyến
tính.
Trong
loại
mã
này
luồng
thông
tin
được
chia
thành
các
khối
có
độ
dài
bằng
nhau được gọi là các khối bản tin. Các bit nhận được ở đầu ra của bộ mã hoá được
gọi là từ mã. Các bit dư được bổ sung vào các khối theo một thuật toán nhất định phụ
thuộc vào loại mã được sử dụng, các bit này thường
được gọi là các bit kiểm tra. Các
mã khối được xác định bằng ba thông số: độ dài khối bản tin k, độ dài từ mã n và
khoảng cách Hamming cực tiểu dm. Tỷ số r = k/n được gọi là tỷ lệ mã. Các bit kiểm
tra có
độ dài n-k. Bộ mà hoá được ký hiệu (n,k).
Hoạt động của bộ mã hoá có thể đựơc biểu diễn toán học ở dạng
ma trận hay
đa thức. Các ma trận hay các đa thức này được gọi là các ma trận tạo mã hay các đa
thức tạo mã. Trong luận văn này chỉ tập trung vào phân tích đa thức tạo mã. Do phạm
vi nghiên cứu của đề tài, luận văn chỉ thực hiện nghiên cứu về mã vòng (mã CRC).
Một tập con của mã khối tuyến tính.
2.3.
Mã
vòng.
Trong phần này luận văn sẽ trình bày việc sử dụng đa thức tạo mã để xây dựng
các bộ tạo mã vòng (mã CRC). Đồng thời luận văn cũng sẽ trình bày về sơ đồ bộ mã
hóa vòng dựa trên quá trình tạo mã vòng từ đa thức tạo mã và giải thuật xác định lỗi
của khối mã CRC bằng syndrom.
2.3.1.
Đa
thức
tạo
mã.
Ta có thể biểu diền từ mã là dạng đa thức bậc (n-1) sau đây:
c = c0 + c1 x+ c2x
2
+ . . . . + cn-1 x
n-1
Một mã vòng (n,k) được đặc tả bởi tập đầy đủ các đa thức bậc (n-1) hay thấp
hơn và nhận một đa thức bậc thấp nhất (n-k) làm thừa số. Thừa số đặc biệt này được
ký hiệu là g(x) và được gọi là đa thức tạo mã của mã này.
c(x) = a(x)g(x)mod(x
n
-1)
trong đó m(x) là một đa thức của x. g(x) là đa thức tạo mã được biểu diễn như
sau:
8
g(x) = g0 + g1x + g2x
2
+ . . . . .
+ gn-kx
n-k
trong đó gi={0,1}
Còn
m(x) là đa thức của khối bản tin
k bit được biểu diễn như sau:
m(x) = m0 + m1x + m2x
2
+ . . . . . . . + mk-1x
k-
Quá trình thực hiện mã hoá cho một mã vòng (n,k) như sau:
Nhân đa thức bản tin m(x) với x
n-k
.
Chia x
n-k
m(x) cho đa thức tạo mã g(x) để được phần dư b(x).
Cộng b(x) với x
n-k
m(x) để nhận được đa thức từ mã c(x).
2.3.2.
Sơ
đồ
bộ
mã
hoá
vòng.
Ba bước trong thủ tục mã hóa vòng nói trên được thực hiện ở bộ lập mã bao
gồm một thanh ghi dịch (n-k) tầng có mạch hồi tiếp tuyến tính.
Hình
2.1.
Sơ
đồ
bộ
mã
hóa
vòng
2.3.4.
Giải
thuật
xác
định
lỗi
trong
mã
vòng
CRC.
Để
xác
định
từ
mã
nhận
được
từ
bộ
mã
vòng
có
bị
lỗi
hay
không
ta
tính
syndome. Bộ tính toán Syndrome có sơ đồ giống như bộ tạo mã chỉ khác ở chỗ các
bit của từ mã thu được được đưa vào (n-k) tầng của thanh ghi dịch có hồi tiếp từ phía
bên trái
9
2.4.
Mã
xoắn
(mã
chập).
Mã
xoắn
được
trình
bầy bởi
ba số
nguyên:
n,
k
và
K, trong
đó
r
= k/n
cũng
được gọi là tỷ lệ mã như trường hợp hợp mã khối. Số nguyên K được gọi là độ dài
hạn chế; nó thể hiện số lần dịch cực đại của một nhóm k bit bản tin mà sau đó nhóm k
bit này không còn gây ảnh hưởng lên đầu ra bộ tạo mã. Một đặc tính quan trọng của
các mã xoắn khác biệt so với các mã khối là bộ tạo mã của chúng có bộ nhớ, nên quá
trình tạo ra n phần tử ở đầu ra của các bộ lập mã này không chỉ phụ thuộc vào k bit
đầu vào mà còn phụ thuộc vào (K-1) tập hợp k bit đầu vào trước đó.
Hình
2.2.
Sơ
đồ
tổng
quát
của
bộ
tạo
mã
xoắn
tỷ
lệ
mã
k/n
2.4.1.
Tạo
mã
xoắn.
Mã xoắn được tạo ra bằng cách cho một chuỗi bit thông tin đi qua các tầng nhớ
(thường là các thanh ghi dịch tuyến tính trạng thái hạn chế). Tổng quát các bộ nhớ
trong
bộ
mã
hoá
xoắn
bao
gồm M
tầng
(k
bit
ở
mỗi
tầng)
và
n
bộ
tạo
hàm đại
số
tuyến tính ở dạng cộng modul-2. Các bit số liệu ở đầu vào của bộ mã hoá được dịch
vào bộ nhớ mỗi lần k bit. Số các bit đầu ra của bộ lập mã cho mỗi lần dịch k bit đầu
vào
là n bit, trong đó
k<n. Tương tự như đối với
mã khối tuyến
tính, tỷ số
r = k/n
được gọi là tỷ lệ mã. Theo định nghĩa độ dài hạn chế thì
K=M+1.
Hoạt động của bộ tạo mã xoắn có thể đựơc phân tích dựa trên các công cụ như:
Chuỗi tạo mã, đa thức tạo mã, biểu đồ cây, biểu đồ trang thái, biểu đồ lưới.
10
Do khuôn khổ hạn chế, luận văn chỉ tập trung phân tích các nội dung bên dưới:
2.4.2.
Chuỗi
tạo
mã
và
đa
thức
tạo
mã.
2.4.3.
Biểu
đồ
trạng
thái.
2.4.4.
Biểu
đồ
lưới.
2.4.5.
Giải
thuật
giải
mã
xoắn.
-
giải
mã quyết định
mềm (Soft decision)
và giải
mã quyết
định cứng (Hard
decision).
2.5.
Mã
Turbo.
Mã
turbo
đựơc
xây
dựng
trên
cơ
sở
mã
PCCC
(Parallel
Concatened
Convolutional Code: mã xoắn móc nối song song). Mã này bao gồm nhiều bộ mã hoá
thành
phần.
Để
đạt
đựơc
hiệu
năng
tốt,
các
mã
thành
phần
phải
là
các
mã
hồi
quy
nhưng không nhất thiết phải là các mã hệ thống. Tuy nhiên để đơn giản các mã thành
phần
thường
được
sử
dụng
là
các
mã
hệ
thống
và
vì
thế
các
mã
RSC
(Recursive
Systematic
Convolutional:
Mã
xoắn
hồi
quy
hệ
thống)
thường
được
sử
dụng.
Mã
xoắn được coi là mã xoắn hệ thống (SC: Systematic Convolutional) khi các bit thông
tin đựơc đưa trực tiếp ra đầu ra. Trường hợp ngược lại mã xoắn đựơc coi là phi hệ
thống. Trong họ các mã SC, các mã hồi quy được đặc biệt quan tâm vì chúng có hiệu
năng tốt hơn các mã phi hệ thống khi tỷ số tín hiệu trên tạp âm thấp.
2.5.3.
Sơ
đồ
bộ
tạo
mã
turbo
sơ đồ bộ tạo mã turbo dược xây dựng trên hai bộ tạo mã RSC.
11
Hình
2.3.
Bộ
tạo
mã
turbo
dựa
trên
bộ
tạo
mã
RSC
2.5.4.
Giải
thuật
giải
mã
turbo.
Khi sử dụng các mã turbo, quá trình giải mã là quá trình lặp. Các giải thuật này
có hai khối giải mã vào mềm ra mềm (SISO) hoạt động gắn bó với nhau. Có hai loại
giải
thuật
giải
mã
turbo
chính
hiện
đang
được
sử
dụng
cho
các
bộ
giải
mã
turbo
SISO: giải thuật Viterby ra mềm (VA/SOVA) và giải thuật cực đại hậu định (MAP)
(giải
thuật
này cũng
đựơc biết
đến
như là
giải
thuật
BCJT theo
tên
của các tác giả
Bahl, Cocke, Jelinek và Ravive). Cả hai giải thuật đều dựa trên lưới. Giải thuật MAP
là giải thuật tốt nhất trong số hai giải thuật nói trên, vì thế trong luận văn này ta chỉ
xét MAP.
2.6.
Sơ
lược
về
mã
LDPC.
Mã
LDPC
(Low-Density Parity-Check code – Mã kiểm tra chẵn lẻ mật
độ
thấp), hay còn gọi là mã Gallager,
được
đề xuất bởi Gallager vào
năm 1962. Ngày
nay, người ta
đã chứng minh được hiệu năng của các mã LDPC không
đều có
độ
dài khối lớn có thể tiệm cận giới hạn Shannon. Về cơ bản đây là một loại mã khối
tuyến tính có đặc điểm là các ma trận kiểm tra chẵn lẻ (H) là các ma trận thưa (sparse
12
matrix), tức là có hầu hết các phần tử là 0, chỉ một số ít là 1. Theo
định nghĩa của
Gallager, ma trận kiểm tra
chẵn lẻ của mã LDPC còn có đặc điểm là mỗi hàng chứa
đúng i phần tử 1 và mỗi cột chứa đúng j phần tử 1.
2.7.
Kết
luận.
Lý
thuyết
mã
hóa
kênh
là
một
đề
tài
được
nghiên
cứu
và
tranh
luận
sôi
nổi
trong những thập kỷ gần đây bởi các tổ chức nghiên cứu, các nhà sản xuất thiết bị và
các tổ chức chuẩn hóa công nghệ, đặc biệt là kể từ sau khi mã turbo cùng thuật toán
giải mã lặp ra đời đưa chất lượng truyền dẫn tới gần hơn với giới hạn Shannon. Tổ
chức 3GPP cũng đã sớm đưa kỹ thuật mã hóa kênh vào chuẩn hóa trong các chuẩn
công nghệ của mình với việc áp dụng mã xoắn và mã hóa turbo trong sơ đồ mã hóa
kênh của chuẩn UMTS đầu năm 1999. Các bản phát hành sau đó của tổ chức 3GPP
như HSPA, LTE đã tăng thêm ưu điểm mã hóa kênh bằng cách giới thiệu thêm các
kỹ thuật thích ứng đường truyền, HARQ. Chương tiếp theo sẽ phân tích chi tiết hơn
về các sơ đồ mã hóa kênh được áp dụng trong LTE.
13
CHƯƠNG
3.
MÃ
HÓA
KÊNH
ĐAN
XEN
VÀ
PHỐI
HỢP
TỐC
ĐỘ
TRONG
HỆ
THỐNG
THÔNG
TIN
DI
ĐỘNG
4G
LTE.
3.1.
Các
sơ
đồ
mã
hóa
kênh
trong
LTE.
Chương
3
trình
bày
các
thủ
tục
mã
hóa
kênh
trong
LTE.
Đồng
thời
cũng
sẽ
trình
bày các
sơ đồ mã hóa
và giải
mã
kênh
được sử dụng
cho
các kênh truyền
tải
khác nhau trong hệ thống LTE.
Hình
3.1.
Xử
lý
kênh
DL-SCH,
PCH,
MCH
14
Hình
3.2.
Xử
lý
mã
hóa
kênh
BCH
và
DCI
3.2.
Chèn
mã
vòng
CRC.
Bước
đầu
tiên
của
quá
trình
xử
lý
mã
hóa
kênh
trong
LTE,
một
mã
CRC
sẽ
được tính toán và chèn vào mỗi khối truyền tải. CRC cho phép máy thu phát hiện ra
các lỗi còn lại trong khối truyền tải được giải mã. Chỉ thị lỗi tương ứng sau đó có thể
được sử dụng bởi giao thức HARQ.
Quá trình xử lý kênh truyền tải trong LTE trải qua hai bước chèn CRC, chèn
CRC cho khối truyền tải, và chèn CRC cho khối mã.
3.3.
Phân
đoạn
khối
mã
và
chèn
CRC
cho
các
khối
mã.
Theo chuẩn hóa LTE của 3GPP, kích thước tối đa của khối mã trong LTE là
Z=6144 bit. Nếu như khối truyền tải B lớn hơn giới hạn này, thì chuỗi bit đầu vào bộ
mã hóa sẽ được phân đoạn thành các khối mã nhỏ hơn gọi là các khối mã, các khối
mã này sẽ được chèn thêm các bit chẵn lẻ CRC có độ dài L=24 bit.
Với
mục
đích
giảm thiểu
độ
phức
tạp
cho
mã
hóa
kênh
dữ
liệu,
bộ
đan
xen
turbo
với
kích
thước
cố
định
sẽ
được
sử
dụng.
Nếu
kích
thước
của
khối
truyền
tải
15
không bằng với các kích thước đan xen turbo, các bít trống sẽ được chèn thêm để đạt
được kích thước như quy định.
3.4.
Mã
hóa
kênh
dữ
liệu
trong
LTE
và
chất
lượng
qua
kết
quả
mô
phỏng.
3.4.1.
Mã
hóa
turbo
trong
LTE.
Hình
3.3.
Bộ
mã
hóa
turbo
1/3
trong
LTE
(nét
đứt
áp
dụng
cho
mục
đích
kết
cuối
lưới)
Như đã trình bày ở trên, mã hóa turbo được 3GPP lựa chọn để mã hóa kênh dữ
liệu trong LTE. Nguyên lý cơ bản của bộ mã hóa turbo trong LTE dựa trên mã PCCC
(Parallel
Concatened
Convolutional
Code:
mã
xoắn
móc
nối
song
song)
với
bộ
mã
hóa 8 trạng thái và một bộ đan xen nội QPP tránh tranh chấp tài nguyên. Tốc độ mã
gốc là 1/3.
'
i
16
3.4.2.
Sơ
đồ
lưới
của
bộ
mã
hóa
turbo
trong
LTE.
Khối mã hóa turbo được kết thúc bởi kết cuối lưới và đảm bảo rằng bộ mã hóa
luôn ở trạng thái “0” tại cuối mỗi khối turbo và tại đầu vào của khối tiếp theo. Bình
thường,
các
bit
được
phát
theo
thứ
tự
sau:
d
k
,
z
k
,
z
k
tương
ứng
tỷ
lệ
mã
là
1/3.
Kết
cuối lưới được thực hiện bằng cách lấy các bit đuôi từ phản hồi thanh ghi dịch sau khi
tất cả các bit thông tin đã được mã hóa. Các bit đuôi được chèn sau khi mã hóa các
bit thông tin.
3.4.3.
Bộ
đan
xen
nội
trong
sơ
đồ
mã
hóa
turbo
của
LTE.
LTE lựa chọn thiết kế đan xen nội dựa trên đa thức hoán vị cầu phương QPP
(Quadratic Permuation Polynomial) do thiết kế này yêu cầu ít bộ nhớ xử lý nên phù
hợp hơn với yêu cầu tốc độ mã hóa cao trong LTE.
Mỗi quan hệ giữa các bit đầu vào và đầu ra như sau :
c
c
i
,
i=0,
1,…,
(K-1)
là
chỉ
số
bit
sau
khi
đan
xen,
(i)
là
chỉ
số
bit
trước
khi đan xen tương ứng với vị trí i. Mối quan hệ giữa chỉ số đầu ra i và chỉ số đầu vào
(i) thỏa mãn công thức sau:
(i)
f
1
i
f
2
i
2
mod
K
Các
tham
số
f
1
và
f
2
phụ
thuộc
vào
kích
cỡ
khối
K
và
được
qui
định
bởi
3GPP.
3.4.4.
Phối
hợp
tốc
độ
trong
mã
hóa
kênh
dữ
liệu
LTE.
Với việc áp dụng phương pháp mã hóa điều chế thích ứng, điều chế, mã hóa
kênh, và chỉ định tài nguyên trong LTE có thể thay đổi ở mỗi lần truyền lại với số bit
mã hóa trong lần truyền lại sẽ khác so với lần truyền đầu tiên. Do đó yêu cầu cần có
một phương thức phối hợp tốc độ có độ thích ứng và linh hoạt cao. Phối hợp tốc độ
mã hóa kênh dữ liệu bao gồm các khối xử lý như bên dưới:
(
(
(
(
(
(
17
d
k
0)
d
k
1)
d
k
2)
v
k
0)
v
k
1)
v
k
2)
w
k
e
k
Hình
3.4.
Module
phối
hợp
tốc
độ
trong
sơ
đồ
mã
hóa
kênh
dữ
liệu
của
LTE
-
Đan
xen
khối
con
Sub-block
interleaver.
-
Bộ
đệm
vòng
trong
LTE
:
Bộ
đệm
vòng
là
thành
phần
quan
trọng
nhất
của
module
phối
hợp
tốc
độ
trong
sơ
đồ
mã
hóa
kênh
dữ
liệu
LTE.
Bộ
đệm
vòng
có
trách
nhiệm
trích
bỏ
(đục
lỗ)
hoặc
lặp
lại
các
mã
gốc
nếu
cần.
-
Chọn
lựa
và
trích
bỏ
bit.
3.4.5.
Giải
mã
ở
phía
thu.
Bộ
giải
mã
turbo
trong
LTE
cũng
được thiết
kế
dựa
trên
sự kết
hợp
giữa bộ
giải mã SISO (Soft-Input và Soft-Output), và nguyên tắc giải mã lặp.
3.4.6.
Hiệu
năng
của
mã
hóa
kênh
dữ
liệu
thông
qua
kết
quả
mô
phỏng.
Kết quả mô phỏng cho thấy với kích thước khối mã đầu vào bộ mã turbo càng
lớn thì tỷ số Eb/N0 yêu cầu càng nhỏ với cùng một mức BER. Với việc đưa vào bộ
đan xen nội tránh xung đột dựa trên đa thức hoán vị cầu phương, mã hóa kênh trong
LTE sẽ hỗ trợ cho các thiết kế phần cứng linh hoạt để hỗ trợ tốc độ dữ liệu cao trong
LTE. Tuy nhiên, việc tăng khả năng hỗ trợ xử lý song song trong sơ đồ mã hóa và
giải mã lại dẫn tới sự phức tạp khi xử lý giá trị ngoại lai tới và từ bộ nhớ trong quá
trình giải mã.
(
(
(
18
3.5.
Mã
hóa
kênh
điều
khiển
trong
LTE.
Không giống như dữ liệu, các thông tin điều khiển (như kênh PDCCH, PBCH)
được mã hóa kênh bằng mã xoắn.
Hình
3.5.
Xử
lý
mã
hóa
kênh
điều
khiển
trong
LTE
3.5.1.
Sơ
đồ
mã
hóa
xoắn
trong
LTE.
LTE sử dụng sơ đồ mã xoắn có độ dài bằng 7, tốc độ mã bằng 1/3.
c
k
d
k
0)
d
k
1)
d
k
2)
Hình
3.6.
Sơ
đồ
mã
hóa
xoắn
trong
4G
TLE
Với kênh điều khiển, bộ giải mã kênh sẽ hoạt động dựa trên thuật toán Viterbi
hoặc thuật toán MAP như đã trình bày ở chương 2.
19
3.5.2.
Phối
hợp
tốc
độ
trong
sơ
đồ
mã
hóa
kênh
điều
khiển
LTE.
Hoạt động của bộ đệm vòng trong mô
hình phối hợp tốc độ kênh điều khiển
của LTE cũng tương tự như bộ đệm vòng trong mô hình phối hợp tốc độ kênh dữ liệu
được trình bày trước đó.
3.6.
Kết
hợp
các
khối
mã.
Kết hợp các khối mã được thực hiện khi mà số lượng khối mã lớn hơn 1 (C>1)
tức là trong trường hợp mã hóa kênh dữ liệu (sử dụng mã hóa turbo).
Kết nối các khối mã thực hiện kết nối theo thứ tự các khối mã khác nhau ở đầu
ra của bộ phối hợp tốc độ.
3.7.
HARQ
và
các
phiên
bản
dư
RV
trong
LTE.
HARQ trong LTE (hay còn gọi là yêu cầu tự động lặp lại lai) là một kỹ thuật
sửa lỗi bằng cách yêu cầu truyền lại các gói bị lỗi trong quá trình truyền.
3.7.
Kết
luận.
Cũng giống như với chuẩn 3G UMTS, 4G LTE chủ yếu sử dụng hai phương
pháp
mã
hóa
kênh
là
mã
turbo
và
mã
xoắn
để
mã
hóa
kênh
dữ
liệu
và
kênh
điều
khiển. Tuy nhiên, bộ đan xen nội bên trong của sơ đồ mã hóa turbo áp dụng trong 4G
LTE khác với bộ đan xen nội được sử dụng trong UMTS khi được xây dựng dựa trên
đa thức hoán vị cầu phương QPP nhằm tăng cường khả năng xử lý song song. Do đó
mang lại tốc độ giải mã cao hơn giúp cho 4G LTE, từ đó giúp LTE có thể đáp ứng tốc
độ dữ liệu lên tới 100Mbps ở đường xuống và 50Mbps ở đường lên. Tuy nhiên, việc
tăng khả năng hỗ trợ song song cũng sẽ làm tăng sự phức tạp khi xử lý luồng dữ liệu
xử lý tới hoặc từ bộ nhớ trong quá trình giải mã. Do đó, khi áp dụng vào thực tế thì
cần cân nhắc kỹ việc sử dụng bộ giải mã turbo khi mà mã LDPC với khả năng xử lý
tương đương lại có độ phức tạp thấp hơn.
20
KẾT
LUẬN
Với yêu cầu đươc đề ra, luận văn đã thực hiện nghiên cứu và phân tích các
phương pháp mã hóa kênh phổ biến và các sơ đồ mã hóa kênh được áp dụng trong
4G LTE đã được chuẩn hóa trong TS 36.212 V9.2.0 (2010-06) của tổ chức 3GPP. Cụ
thể là các vấn đề sau:
Tổng quan về LTE, các thách thức và một số phương pháp then chốt để khắc
phục các thách thức trong truyền dẫn tốc độ cao ở LTE.
Các lý thuyết về mã hóa kênh và một số phương pháp mã hóa kênh phổ biến
được chuẩn hóa bởi các tổ chức 3GPP, 3GPP2.
Phân tích các sơ đồ mã hóa kênh trong 4G LTE. Thực hiện mô phỏng và đánh
giá về chất lượng sơ đồ mã hóa turbo trong 4G LTE.
Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài là tìm hiểu sâu hơn nữa về mã LDPC và
nghiên
cứu
tính
khả thi
của
việc thay thế
mã
turbo
bằng
phương
pháp
mã
hóa
này
trong 4G LTE, đây có lẽ cũng là vấn đề sẽ được các nhà nghiên cứu, các nhà sản xuất
thiết bị,…còn tranh cãi trong thời gian tới.