TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
BÀI THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
Mơn thi: Lý thuyết tài chính tiền tệ
Họ và tên sinh viên:
MSSV:
Lớp học phần:
THÔNG TIN BÀI THI
Bài thi có: (bằng số): …… trang
(bằng chữ): …… trang
YÊU CẦU : Phân tích thực trạng sử dụng cơng cụ dự trữ bắt buộc trong điều
hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam.
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
1
BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CƠNG CỤ DỰ TRỮ
BẮT BUỘC TRONG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ TẠI
VIỆT NAM
Mơn: Lý thuyết tài chính tiền tệ
Giáo viên hướng dẫn:
Họ và tên sinh viên:
TP. Hồ Chí Minh – 2021
2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DTBB : Dự trữ bắt buộc
NHTW: Ngân hàng trung ương
NHNN: Ngân hàng nhà nước
VNĐ: Việt Nam Đồng
NT: Ngoại tệ
NHTM: Ngân Hàng Thương Mại
NHTMCP: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
NHNN&PTNN: Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nơng thơng thơn
TCTD: Tổ chức tín dụng
3
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế của Việt Nam đã và đang hội nhập ngày càng sâu rộng với toàn cầu.
Để tận dụng tốt những thời cơ và giải quyết những thách thức địi hỏi chính phủ cần
đưa ra những giải pháp kịp thời và phù hợp trước mắt là ổn định cuộc sống của
người dân và hướng tới sự bền vững của quốc gia. Trong đó vai trị của NHTW với
những chính sách tiền tệ đóng vai trị vơ cùng quan trọng
Trong các cộng cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế công cụ dự trữ bắt buộc được xem
là một công cụ quan trọng mang lại hiệu quả to lớn đối với nền kinh tế. Tuy nhiên
ngoài những lợi ích của cơng cụ này mang lại thì nó cịn có những tác động tiêu cực
gây nên nhiều thiệt hại
Như đã đề cập ở trên, bài nghiên cứu sau đây sẽ làm rõ bức tranh thực trạng của
công cụ dự trữ bắt buộc trong chính sách tiền tệ của NHNN Việt Nam, từ đó chỉ ra
những tác động của cơng cụ này mang lại, sau cùng là đưa ra một số hàm ý chính
sách giúp chính phủ đưa ra quyết định đúng đắn trong việc điều chỉnh vĩ mô nền
kinh tế.
4
BÀI LÀM
1. Giới thiệu về dự trữ bắt buộc
1.1. Khái niệm:
Dự trữ bắt buộc, hay tỷ lệ dự trữ bắt buộc là một quy định của ngân hàng trung
ương về tỷ lệ giữa tiền mặt và tiền gửi mà các ngân hàng thương mại bắt buộc phải
tuân thủ để đảm bảo tính thanh khoản.
Dự trữ bắt buộc (reserve requirements) là tỷ lệ phần trăm tiền gửi mà các ngân
hàng thương mại buộc phải giữ làm dự trữ theo yêu cầu của ngân hàng trung ương.
Thông thường, các ngân hàng thương mại phải gửi số tiền này vào một tài khoản
đặc biệt ở ngân hàng trung ương. Ngoài ra, cũng cần chú ý rằng ngân hàng trung
ương thường quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc khác nhau cho các khoản tiền gửi có kỳ
hạn khác nhau.
1.2. Tác động của dự trữ bắt buộc
Thông qua hoạt động tạo tiền, từ tiền cơ sở (gồm tiền mặt lưu thơng ngồi hệ
thống ngân hàng cộng với tiền mặt dự trữ trong hệ thống ngân hàng), tiền mặt so
với tiền gửi (C/D) của các ngân hàng; r là tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Do đó khi r thay đổi thì số nhân tiền thay đổi theo tỷ lệ nghịch. Chính vì thế
bằng cách thay đổi tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, ngân hàng trung ương có thể thay đổi số
nhân tiền để điều tiết cung tiền với một tiền cơ sở bất kỳ.
2. Thực trạng sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc trong điều hành chính sách tiền
tệ tại Việt Nam
Việt Nam mới chỉ làm quen với công cụ DTBB vào năm 1990.. Ngân hàng
Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc ít nhất ở mức 10% và nhiều nhất ở 30%
trên tồn bộ tiền gửi ở tổ chức tín dụng được quy định tại điều 45 của Pháp lệnh
Ngân hàng Nhà nước. Luật Ngân hàng Nhà nước bổ sung và sửa đổi năm 2003 quy
định tại điều 20 như sau: Ngân hàng Nhà nước quy định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối
với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi với mức từ 0% đến 20%
tổng số dư tiền gửi tại mỗi tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ.
5
Để tìm hiểu rõ hơn về cơng cụ này chúng ta sẽ nghiên cứu về giai đoạn 20072011, đây là khoảng thời gian kinh tế Việt Nam cúng như thế giới có nhiều biến
động.
TỶ LỆ DTBB TIỀN GỬI VIỆT NAM ĐỒNG VÀ NGOẠI TỆ GIAI ĐOẠN
2007-2011
Đơn vị: %
Loại hình
Khơng kì hạn và dưới 12 tháng
Từ 12 tháng trở lên
NHTM
Nhà
Ngân hàng
NHTMCP
NHTM
Nhà
Ngân hàng
NHTMCP
nước
(trừ
Nơng
nơng thơn,
nước
(trừ
Nơng
nơng thơn,
ngân hàng
NHNN&
hợp
tác,
PTNT),
Quỹ
tín
TMCP đơ thị,
chi nhánh NH
dụng nhân
chi nhánh NH
dụng nhân
nước
dân Trung
nước
dân Trung
ương
NH liên doanh,
NHNN&
nghiệp
PTNT),
NH
TMCP đơ thị,
Phát
và
triển
Nơng thơn
ngồi,
NH liên doanh,
nghiệp
NH
Phát
và
triển
Nơng thơn
ngồi,
cty tài chính,
cty tài chính,
cty cho th tài
cty cho thuê tài
chính
chính
ngân hàng
hợp
tác,
Quỹ
tín
ương
VNĐ
NT
VNĐ
NT
VNĐ
NT
VNĐ
NT
VNĐ
NT
VNĐ
NT
06/01/2007
10
10
8
10
4
10
4
4
4
4
4
4
02/01/2008
11
11
8
10
4
10
5
5
4
4
4
4
12/01/2008
8
9
5
8
1
8
2
3
1
2
1
2
12/05/2008
6
7
3
6
1
6
2
3
1
2
1
2
05/11/2008
10
9
7
8
3
8
4
3
3
2
3
2
01/01/2009
3
8
1
7
1
7
1
6
1
5
1
5
24/02/2009
3
4
1
3
1
3
1
2
1
1
1
1
01/03/2009
3
7
1
6
1
6
1
3
1
2
1
2
01/02/2010
4
7
3
6
3
6
2
3
1
2
1
2
01/05/2011
3
6
1
5
1
5
1
4
1
3
1
3
01/06/2011
3
7
1
6
1
6
1
5
1
4
1
4
01/09/2011
3
8
1
7
1
7
1
6
1
5
1
5
6
TCTD có số dư tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc dưới 500 triệu đồng, QTĐN cơ sở,
Ngân hàng Chính sách xã hội : 0%
2.1. Nhận xét chung
Giai đoạn 2007-2011 là giai đoạn kinh tế Việt Nam chứng kiến nhiều biến
động, trong đó phải kể đến cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 ảnh hưởng trên
quy mơ tồn cầu, giai đoạn này cũng ghi nhận mức lạm phát cao trong một thập kỉ
trở lại. Do những tác động tiêu cực trên đến nền kinh tế, đòi hỏi nhà nước cần sử
dụng các công cụ vĩ mô để điều tiết nền kinh tế, trong đó cơng cụ dự trữ bắt buộc là
công cụ được sử dụng nhiều nhất
Từ năm 2007-2011 nhà nước đã nhiều lần điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc,
trong đó tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với đồng ngoại tệ được sử dụng khá nhiều lần. Cụ
thể từ năm 2007 đến đầu năm 2008, điều chỉnh tăng 1% dự trữ VNĐ và ngoại tệ
trong cả hai kì hạn đối với NHTM Nhà nước (trừ NHNo& PTNT), NH TMCP đơ
thị, chi nhánh NH nước ngồi, NH liên doanh, Cơng ty tài chính, cơng ty cho th
tài chính. Trong năm 2008 có 4 lần điều chỉnh DTBB với 3 lần điều chỉnh giảm và 1
lần điều chỉnh tăng vào cuối năm. Trong năm 2009, DTBB đối với ngoại tệ biến
động mạnh với 3 lần điều chỉnh liên tiếp trong quý I. Năm 2011, điều chỉnh tăng 3
lần liên tiếp đối với tiền gửi ngoại tệ
2.2. Đánh giá Thực trạng sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc trong điều hành
chính sách tiền tệ tại Việt Nam giai đoạn 2007-2011:
Năm 2007 đến cuối 2008 tỷ lệ dự trữ bắt buộc ở Việt Nam là khá cao, dao
động ở khoảng 10 %
Nguyên nhân: Giai đoạn 2007-2008 là giai đoạn Việt Nam đang trong quá
trình giao lưu và hội nhập quốc tế, cuộc khủng hoảng tài chính diễn ra trên phạm vi
toàn cầu, nền kinh tế thế giới lún sâu vào suy thối. Gía cả lương thực và hàng hóa
tăng cao đột biến, lạm phát ln ở mức cao. Chính vì vậy chính phủ chuyển mục
tiêu từ phát triển kinh tế sang kiềm chế lạm phát
Ảnh hưởng tích cực:
7
- Nhờ tỷ lệ dự trữ bắt buộc cao, làm giảm lượng cung tiền, kiềm chế lạm phá
Ảnh hưởng tiêu cực:
- Làm giảm tăng trưởng kinh tế, ảnh hưởng tới các vần đề an sinh xã hội cộng
thêm việc từ tháng 10/2008, nền kinh tế lại phải gồng mình chống đỡ tác động hết
sức tiêu cực của cơn bão khủng hoảng và suy thối tồn cầu.
Tác động của việc điều chỉnh giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với nền kinh tế
Việt Nam từ cuối 2008 đầu 2009
Nguyên nhân: Năm 2009, thâm hụt ngân sách của Chính Phủ tăng đột biến.
Chính Phủ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ
Ảnh hưởng tích cực:
- Việc điều chỉnh này của NHNN, một mặt, nhằm đưa ra tín hiệu nới lỏng tiền
tệ
- Thông qua việc nâng cao hệ số nhân tiền chính thức mở rộng khả năng cho
vay, kích thích các ngân hàng thương mại đẩy mạnh hoạt động tín dụng, tích cực cung
ứng vốn cho nền kinh tế.
Ảnh hưởng tiêu cực:
- Nền kinh tế nước ta đã rơi vào tình trạng lạm phát tăng cao ngồi mức dự
báo.
- Trong điều kiện lạm phát cao, các cơn “bão giá”, “bão lãi suất” diễn ra đã
làm cho tình hình thị trường tài chính, tiền tệ trong nước bất ổn, gây những ảnh hưởng
khơng nhỏ đến các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng.
Viễn cảnh khủng hoảng tiền tệ, nguy cơ đổ vỡ đối với hệ thống ngân hàng khơng thể
khơng lường tính trước
- Do tâm lý lo sợ trước tình hình lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá nên
người dân có xu hướng tìm đến các kênh đầu tư an toàn hơn như mua vàng và ngoại
tệ, thay vì gửi tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng như trước đây, từ đó làm giảm khả năng
huy động vốn của các Ngân hàng.
- Khi lạm phát tăng cao, mặc dù mặt bằng lãi suất huy động của các Ngân
hàng cũng đã tăng theo nhưng nếu vẫn chưa thể ngang bằng với tốc độ trượt giá, thì
người gửi tiền vào Ngân hàng phải chịu thiệt hại do lãi suất thực âm, từ đó khơng
khuyến khích các dịng vốn chảy vào Ngân hàng
8
Năm 2011, điều chỉnh tăng 3 lần liên tiếp đối với tiền gửi ngoại tệ
Nguyên nhân: Khống chế tăng trưởng tín dụng, trong đó có tín dụng ngoại
tệ, đồng thời chính phủ hướng tới mục tiêu làm giảm áp lực tỷ giá, lạm phát.
Ảnh hưởng tích cực:
- Ổn định tỷ giá và tăng dự trữ ngoại hối
- Giảm sự hấp dẫn của đồng ngoại tệ sẽ làm giảm q trình đầu cơ và nắm giữ
ngoại tệ. Từ đó cũng làm giảm sự biến động của tỷ giá. Người dân và doanh nghiệp sẽ
bán ngoại tệ cho ngân hàng thương mại. NHNN cũng có thể mua ngoại tệ để tăng dự
trữ ngoại hối.
- Kiềm chế lạm phát. Tăng dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm tăng trưởng tín dụng
bằng ngoại tệ, giảm tổng tăng trưởng tín dụng. Về bản chất, đây là chính sách thắt
chặt tiền tệ để chống lạm phát.
- Giảm đơ la hóa, với việc tăng dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ sẽ làm cho lãi
suất cho vay bằng đồng ngoại tệ tăng lên. Điều này đồng nghĩa với việc dư nợ bằng
ngoại tệ sẽ làm giảm đơ hóa trong nền kinh tế.
Tác động tiêu cực
- Gây sức ép cho lãi suất: Lãi suất bằng tiền đồng hiện nay đang ở mức rất cao
và cũng rất khó vay. Khơng ít doanh nghiệp tìm lối thốt bằng cách vay ngoại tệ với
lãi suất thấp hơn và dễ dàng hơn. Nguồn vốn từ ngoại tệ đã giải quyết được nhiều nhu
cầu cấp bách của các doanh nghiệp. .
- Ảnh hưởng đến kinh doanh của ngân hàng. Những ngân hàng có tỷ lệ tín
dụng bằng ngoại tệ chiếm tỷ lệ lớn sẽ bị ảnh hưởng mạnh bởi chi phí vốn tăng. Ngồi
ra, tín dụng cho vay ngoại tệ giảm cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh của họ
3. Nhận xét về thực trạng sử dụng cơng cụ dự trữ bắt buộc trong điều hành
chính sách tiền tệ tại Việt Nam
Công cụ dự trữ bắt buộc của Việt Nam giai đoạn 2007-2011 là một công cụ khá
hiệu quả trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Cơng cụ dự trữ bắt buộc đã có tác
dụng kìm hãm sự tăng trưởng của lạm phát, ổn định tỷ giá, tăng dự trữ và giảm tín
dụng ngoại hối, .... Song với đó cơng cụ này cịn bộc lộ nhiều hạn chế: gây sức ép
9
đến lãi suất, giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng, tăng trưởng tín dụng đồng
nội tệ thấp, …
3.1. Ưu và nhược điểm của công cụ dự trữ bắt buộc trong điều hành chính sách
tiền tệ tại Việt Nam
Ưu điểm của công cụ dự trữ bắt buộc
- Tôn trọng tính cạnh tranh giữa các ngân hàng, mọi ngân hàng đều có điều kiện
kinh doanh như nhau
- Tác động nhanh đến đến lượng cung tiền khi có sự thay đổi trong tỷ lệ dự trữ
bắt buộc
- Tác động rất lớn trong việc kiểm soát tỷ lệ lạm phát, một trong những vấn đề
của các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam
- Tạo mối quan hệ phụ thuộc giữa NHTW và các NHTM
Nhược điểm của công cụ dự trữ bắt buộc
- Việc thay đổi tỷ lệ bắt buộc thường xuyên và liên tục gây sức ép đến chi phí
kinh doanh, giảm khả năng thanh khoản cho các ngân hàng
- Cơng cụ này ít được NHTW dùng để điều chỉnh những thay đổi nhỏ trong
cung ứng tiền tệ
3.2. Công cụ dự trữ bắt buộc vẫn được sử dụng ở Việt Nam trong khi các nước
khác đã khơng cịn sử dụng.
Thị trường tài chính ở Việt Nam khá non trẻ so với các nước trên trên thế
giới như Hoa Kỳ, Anh, Nhật Bản, … quy mơ, trình độ quản lí, dự đốn và kiểm sốt
biến động lượng vốn cịn non yếu. Chính vì vậy việc áp dụng các cơng cụ vĩ mơ
khác như thị trường mở cịn gặp nhiều khó khăn. Công cụ dự trữ bắt buộc sẽ ổn
định và giảm áp lực thanh khoản khi hệ thống ngân hàng gặp rủi ro. Bên cạnh đó
cơng cụ này cịn hạn chế tăng trưởng tín dụng ngoại tệ, tạo lợi thế cho đồng Việt
Nam Đồng
Trên thế giới đặc biệt các nước khơng cịn sử dụng cơng cụ này bởi những
hạn chế của nó. Dự trữ bắt buộc là cơng cụ nhằm đảm bảo tính thanh khoản khi nhu
cầu rút tiền mặt lớn, tuy nhiên khi rủi ro xảy ra thì cơng cụ này chỉ chống đỡ được
một phần, nguy cơ phá sản vẫn rất cao. Dự trữ bắt buộc đòi hỏi các NHTM dự trữ
một khoản tiền lớn và không sinh lời cho nên nhờ các tiến bộ vượt bậc của công
10
nghệ nhiều hình thức bảo hiểm rủi ro ra đời tránh việc phụ thuộc vào việc dự trữ
tiền mặt. Khi giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc đồng nghĩa với việc khó kiểm sốt được số
lượng cung tiền q lớn, còn khi giảm lại gây áp lực thanh khoản ngay lập tức với
hệ thống ngân hàng. DTBB còn gây nên tính khơng ổn định cho các ngân hàng.
Chính vì vậy các nước phát triển với nền kinh tế vững vàng thay vì sử dụng cơng cụ
DTBB thì đã sử dụng như công cụ như công cụ nghiệp vụ thị trường mở ( OMO )
bởi những ưu điểm to lớn công cụ này mang lại
Trong khi đó nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế đang phát triển thiếu tính ổn
định với những hạn chế như tỷ lệ lạm phát cịn cao chính vì vậy vậy DTBB là một
cơng cụ hữu hiệu để hạn chế sự tăng trưởng của lạm phát. Việc áp dụng các công cụ
khác như OMO tái chiết khấu tỏ ra không khả quan trước điều kiện nền kinh tế của
Việt Nam. Trong tương lai Việt Nam vẫn phải sử dụng công cụ này.
3.3. Một số hàm ý chính sách trong điều hành chính sách tiền tệ tại Việt Nam
Thế giới hiện đại đang bước sang một kỉ ngun mới với những bất ổn về tình
hình chính trị kinh tế cũng như xã hội. Dịch covid bùng phát từ giữa năm 2020 đến
nay đã làm nhiều nền kinh tế kiệt quệ, Việt Nam là quốc gia bị ảnh hưởng khơng
nhỏ. Chính vì vậy ngay lúc nay NHTW cần kịp thời đưa ra những chính sách điều
hành tiền tệ để giúp người dân và doanh nghiệp ứng phó với tác động tiêu cực của
dịch covid-19 và hướng tới sự phát triển bền vững trong tương lai
Thứ nhất, NHTW nên hạ tỷ lệ dự trữ bắt buộc nhằm bơm tiền vào nền kinh
tế, vừa giảm chi phí vốn cho ngân hàng nhằm giảm lãi suất cho vay. Trên thực tế
các doanh nghiệp đang khó khăn trong việc kinh doanh, do thị trường co hẹp lại,
giao thương bị hạn chế, doanh nghiệp không thể đầu tư mua nguyên vật liệu để sản
xuất hàng hóa.Vì thế, tiền bán hàng thu về, tiền vốn phải tạm giữ trong ngân hàng,
không thể chuyển thành dòng tiền kinh doanh.
Thứ hai, NHTW nên kết hợp với các công cụ khác để mang lại hiệu quả tốt
nhất bên cạnh công cụ dự trữ bắt buộc. Dùng cơng cụ lãi suất hạ lãi suất điều hành
từ đó giúp các ngân hàng giảm áp lực về chi phí hoạt động dẫn đến lãi suất cho vay
thấp. Nâng mức tăng trưởng tín dụng trong hồn cảnh hiện nay là một giải pháp hữu
hiệu giúp doanh nghiệp và người dân tiếp cận nguồn vốn phục vụ sản xuất và phục
hồi sau đại dịch.
11
12
KẾT LUẬN
Ngày nay nền kinh tế Việt Nam đã và đang hội nhập sâu rộng với nền kinh tế
thế giới với rất nhiều cơ hội và thách thức đòi hỏi nhà nước cần đưa ra những chính
sách kịp thời và phù hợp. Cơng cụ dự trữ bắt buộc đóng một vai trị khơng thể thiếu
trong q trình ấy. Nghiên cứu trên giúp chúng ta tìm hiểu khái quát, thấy rõ được
thực trạng, ưu điểm nhược điểm và những tác động tích cực, tiêu cực của cơng cụ
dự trữ bắt buộc đối với nền kinh tế, đồng thời đưa ra một số hàm ý chính sách.
Cơng cụ dự trự bắt buộc đã và đang được các nhà hoạch định chính sách áp
dụng và mang lại hiệu quả rõ rệt. Trong thời gian sắp tới công cụ nà vẫn sẽ là một
công cụ quan trọng trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Khơng thể phủ nhận
những lợi ích to lớn của cơng cụ này mang lại tuy nhiên vẫn cịn nhiều hạn chế nên
cần thận trọng và đưa ra những sự điều chỉnh đúng đắn trong thời gian sắp tới.
13