Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Tài liệu ĐỀ TÀI " KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (36.96 MB, 80 trang )

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
1

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH












NGUYỄN THỊ KIM OANH



KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN






Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC






Long Xuyên, tháng 06 năm 2007

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
2

CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG




Người hướng dẫn: Trần Thị Kim Khôi






Người chấm, nhận xét 1:





Người chấm, nhận xét 2:





Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, ngày tháng năm
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
3



LỜI CẢM ƠN

  

Những năm tháng trên giảng đường đại học là những năm tháng vô cùng quý báu và
quan trọng đối với bản thân em. Ở đây, em đã nhận được sự giảng dạy, chỉ dẫn tận tâm,
nhiệt tình của thầy cô, những kiến thức mà thầy cô đã truyền đạt sẽ là hành trang để em tự
tin bước vào đời.
Sau gần 04 tháng miệt mài nghiên cứu, em đã hoàn thành xong khóa luận tốt nghiệp

của mình với đề tài “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Gạch
ngói Tunnel Long Xuyên”. Để hoàn thành công trình nghiên cứu này, ngoài sự nỗ lực của
bản thân, em còn nhận được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Kim Khôi, người đã trực tiếp
hướng dẫn, luôn động viên và khích lệ em trong suốt thời gian nghiên cứu.
Qua thời gian thực tập tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên thuộc Công ty
Xây Lắp An Giang. Đã giúp em tích lũy được nhiều kiến thức, kinh nghiệm thực tế về công
tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
của Ban lãnh đạo Nhà máy và sự tận tịnh hướng dẫn, chỉ dạy của các cô chú, anh chị trong
phòng kế toán giúp em hoàn thành khóa luận của mình.
Một lần nữa, xin gởi đến quý thầy cô, các cô chú, anh chị trong Nhà máy những lời
cảm ơn chân thành và lời chúc sức khỏe, thành công và hạnh phúc.




















Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
4


TÓM TẮT

  

Kế toán là một trong những công cụ quản lý kinh tế có hiệu quả trong hệ thống công
cụ quản lý kinh tế. Nó có vai trò tích cực đối với việc quản lý vốn, tài sản, điều hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng doanh nghiệp và là nguồn cung cấp thông tin số liệu
đáng tin cậy để Nhà nước điều hành, quản lý nền kinh tế, kiểm tra, kiểm soát hoạt động của
các ngành, các khu vực.
Với vai trò đó, kế toán đã và đang được các nhà quản lý quan tâm, nhất là trong việc
xác định kết quả kinh doanh, nó giúp cho các nhà quản lý có thể đưa ra được các quyết định
kinh doanh đúng đắn, phù hợp với doanh nghiệp mình. Chính vì vậy, sự đổi mới và hoàn
thiện không ngừng công tác kế toán đã trở thành một vấn đề bức xúc và cấp thiết.
Để làm rõ vấn đề này, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của
mình là “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel
Long Xuyên” với mục tiêu tìm hiểu, đánh giá quá trình xử lý, luân chuyển chứng từ, tổng
hợp doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy và đề ra một số giải
pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh.






















MỤC LỤC
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
5
Trang
DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chương 1: MỞ ĐẦU 1
1.1 Lý do chọn đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1
1.3 Phương pháp nghiên cứu 2
1.4 Phạm vi nghiên cứu 2

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 3
2.1 Quá trình tiêu thụ thành phẩm 3
2.1.1 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm 3
2.1.2 Ý nghĩa của việc tiêu thụ thành phẩm 3
2.1.3 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm 3
2.2 Xác định kết quả kinh doanh 4
2.2.1 Khái niệm kết quả kinh doanh 4
2.2.2 Ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh 4
2.3 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh 5
2.3.1 Kế toán doanh thu 5
2.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5
2.3.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ 7
2.3.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 8
2.3.1.4 Kế toán thu nhập khác 10
2.3.1.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 11
2.3.2 Kế toán chi phí 15
2.3.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán 15
2.3.2.2 Kế toán chi phí bán hàng 17
2.3.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 18
2.3.2.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính 20
2.3.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 21
2.3.2.6 Kế toán chi phí khác 22
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
6
2.3.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 23
Chương 3: GIỚI THIỆU NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG XUYÊN
25

3.1 Quá trình hình thành và phát triển 25
3.2 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn 26
3.2.1 Chức năng 26
3.2.2 Nhiệm vụ 26
3.2.3 Quyền hạn 26
3.3 Quy trình sản xuất 26
3.4 Cơ cấu tổ chức 27
3.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Nhà máy trong năm 2006 - 2007 30
3.6 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển 32
3.6.1 Thuận lợi 32
3.6.2 Khó khăn 33
3.6.3 Phương hướng phát triển 33
3.7 Tổ chức công tác kế toán 34
3.7.1 Tổ chức bộ máy kế toán 34
3.7.2 Hình thức kế toán áp dụng 35
Chương 4: KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI NHÀ MÁY GẠCH NGÓI TUNNEL LONG
XUYÊN 37
4.1 Kế toán doanh thu 37
4.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 37
4.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ 42
4.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 43
4.1.4 Kế toán thu nhập khác 44
4.1.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 45
4.2 Kế toán chi phí 48
4.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán 48
4.2.2 Kế toán chi phí bán hàng 52
4.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 54
4.2.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính 56
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi

Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
7
4.2.5 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 57
4.2.6 Kế toán chi phí khác 58
4.3 Kế toán xác định kết quả kinh doanh 58
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI
NHÀ MÁY 61
5.1 Đánh giá 61
5.1.1 Tình hình hoạt động kinh doanh 61
5.1.2 Tổ chức bộ máy quản lý 62
5.1.3 Tổ chức công tác kế toán 62
5.1.4 Việc áp dụng các tài khoản, chứng từ, sổ sách kế toán 63
5.2 Giải pháp 63
5.2.1 Giải pháp gia tăng lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh 63
5.2.2 Giải pháp đẩy mạnh khả năng tiêu thụ 65
5.2.3 Giải pháp tăng cường bộ máy quản lý 67
5.2.4 Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán 67
Chương 6: KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 69
6.1 Kiến nghị 69
6.2 Kết luận 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO













Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
8





DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Nhà máy 27
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 34
Hình 3.3 Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức Kế toán trên máy vi tính 36



DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Bảng báo cáo hoạt động kinh doanh của Nhà máy trong 2 năm 2006 - 2007 30
Bảng 4.1 Bảng nhập - xuất - tồn gạch mộc tháng 11/2007 49
Bảng 4.2 Bảng giá bán và giá vốn của từng sản phẩm tháng 11/2007 52
Bảng 4.3 Báo cáo kết quả kinh doanh tháng 11/2007 60














Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
9





DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
DNTN: Doanh nghiệp tư nhân
ĐBSCL: Đồng bằng Sông Cửu Long
GTGT: Giá trị gia tăng
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
KQKD: Kết quả kinh doanh
QLDN: Quản lý doanh nghiệp

TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TSCĐ: Tài sản cố định
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt
UBND: Ủy ban nhân dân
VLXD: Vật liệu xây dựng
XNK: Xuất nhập khẩu










Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
10



TÀI LIỆU THAM KHẢO

  

Bùi Văn Dương. 2005. Kế toán tài chính áp dụng trong các doanh nghiệp. NXB Tài chính
Đặng Thị Loan. 2006. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. NXB Đại học Kinh tế

quốc dân.
Ngô Thế Chi và Trương Thị Thủy. 2006. Giáo trình Kế toán tài chính. NXB Tài chính.
Nguyễn Văn Bảo. 2004. Hướng dẫn Kế toán doanh nghiệp Xây lắp. NXB Tài chính.
Phan Đức Dũng. 2006. Kế toán tài chính. NXB Thống kê


















Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
11
Chương 1
MỞ ĐẦU
  
1.1 Lý do chọn đề tài

Trong tiến trình hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, để có thể tồn tại và phát triển
bền vững, các doanh nghiệp ở Việt Nam đang từng bước có sự thay đổi đáng kể cả về quy
mô và chất lượng, không ngừng đổi mới nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đủ sức cạnh
tranh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Muốn làm được điều đó, các doanh nghiệp
phải ra sức tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu thụ sản phẩm
trên thị trường.
Bên cạnh việc xúc tiến các hoạt động kinh doanh để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm, các doanh nghiệp còn phải hết sức thận trọng trong việc tính toán chi phí bỏ ra nhằm
đem lại lợi nhuận cao, góp phần làm tăng nguồn vốn kinh doanh, mở rộng quy mô và đóng
góp đáng kể vào nguồn thu ngân sách nhà nước. Chính vì lẽ đó, công tác kế toán trong
doanh nghiệp là rất quan trọng, việc hạch toán các khoản doanh thu, chi phí chính xác, rõ
ràng, phù hợp chuẩn mực kế toán sẽ giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn cho
sự phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
Ngày nay khi nền kinh tế ngày càng đổi mới, đời sống của người dân càng phát triển
thì nhu cầu về VLXD, đòi hỏi về chất lượng công trình cũng ngày càng cao, đặc biệt là đối
với các dự án lớn, dự án đầu tư nước ngoài. Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên ra đời
rất phù hợp với xu hướng hiện đại, góp phần giúp người dân giảm lượng hồ xây tô, rút ngắn
thời gian thi công và giảm chi phí nhân công xây dựng. Tuy nhiên, do tập quán sinh sống
của người dân An Giang nói riêng và các tỉnh lân cận nói chung đã quen sử dụng gạch thủ
công lâu đời với giá thành rất rẻ, trong khi sản phẩm gạch Tunnel còn khá mới mẻ trên thị
trường, đòi hỏi người dân tiêu thụ phải có mức thu nhập từ trung bình, khá trở lên, bởi giá
thành sản phẩm có cao hơn, nhưng bù lại chất lượng và tuổi thọ công trình lại tốt hơn
nhiều. Mặc dù phải đối mặt với những khó khăn, thử thách về nguồn tiêu thụ nhưng hàng
năm Nhà máy vẫn kinh doanh có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cao. Điều đó cho thấy công
tác quản lý và hạch toán kế toán là hết sức cần thiết, góp phần rất lớn vào sự thành công của
Nhà máy.
Để có cái nhìn thực tế về hoạt động kinh doanh của Nhà máy, tôi quyết định nghiên
cứu đề tài: “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Nhà máy Gạch ngói Tunnel
Long Xuyên”. Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp tôi củng cố những kiến thức đã học và
hiểu rõ hơn về tầm quan trọng của công tác kế toán trong việc xác định KQKD.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
 Tìm hiểu quá trình xử lý, luân chuyển chứng từ, hạch toán chi tiết các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh.
 Tổng hợp doanh thu, chi phí và xác định KQKD tại Nhà máy.
 Đánh giá cách thức tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tiêu thụ và xác định
KQKD tại Nhà máy có gì khác so với lý thuyết đã học.
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
12
 Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị giúp Nhà máy có thể kiểm tra, giám sát chặt chẽ
quá trình tiêu thụ và hoàn thiện công tác kế toán xác định KQKD.
1.3 Phương pháp nghiên cứu
Quá trình nghiên cứu được tiến hành theo các bước:
 Tham khảo tài liệu từ sách, báo, internet,… về công tác kế toán tiêu thụ và xác định
KQKD.
 Thu thập số liệu từ các chứng từ, sổ sách kế toán của Nhà máy như: báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán, phiếu thu - chi, phiếu nhập kho - xuất
kho, hóa đơn bán hàng - mua hàng, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản liên quan đến phần
hành kế toán nghiên cứu.
 Phỏng vấn trực tiếp những người có liên quan.
 Dùng phương pháp tổng hợp, xử lý, phân tích những thông tin có được để đưa ra kết
quả nghiên cứu.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại Nhà máy
Gạch ngói Tunnel Long Xuyên trong tháng 11 năm 2007.



















Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
13
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
  
2.1 Quá trình tiêu thụ thành phẩm
2.1.1 Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất. Đó là việc cung cấp
cho khách hàng những sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, đồng thời
được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
2.1.2 Ý nghĩa của việc tiêu thụ thành phẩm
Đặc trưng lớn nhất của một doanh nghiệp sản xuất là sản phẩm, hàng hóa được bán ra
nhằm thực hiện những mục tiêu đã đề ra trong kế hoạch kinh doanh của nhà quản lý. Do đó

quá trình tiêu thụ là một trong những khâu quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh,
nó là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát
triển của một doanh nghiệp.
Thông qua các thông tin từ kế toán mà người điều hành doanh nghiệp có thể biết được
tình hình tiêu thụ sản phẩm, tính toán và phản ánh kịp thời doanh thu bán hàng. Từ đó, xác
định một cách chính xác KQKD trong kỳ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt
động tốt trong kỳ kinh doanh tiếp theo.
2.1.3 Các phương thức tiêu thụ thành phẩm
 Phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại các
phân xưởng sản xuất (không qua kho) của doanh nghiệp. Sản phẩm khi bàn giao cho khách
hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này.
 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng:
Theo phương thức này bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong hợp
đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi được người
mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn
bộ) thì số hàng chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ.
 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý (ký gởi):
Đối với đơn vị giao ký gởi: khi xuất hàng cho các đơn vị nhận bán hàng ký gởi thì số
hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được tiêu thụ. Khi bán
được hàng ký gởi, doanh nghiệp sẽ trả lại cho bên nhận ký gởi một khoản hoa hồng tính
theo phần trăm trên giá ký gởi của số hàng ký gởi thực tế đã bán được. Khoản hoa hồng
phải trả này được doanh nghiệp hạch toán vào chi phí bán hàng.
Đối với đơn vị nhận ký gởi: số sản phẩm, hàng hóa nhận bán ký gởi không thuộc
quyền sở hữu của đơn vị này. Doanh thu của các đại lý chính là khoản hoa hồng được
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
14
hưởng. Trong trường hợp đại lý bán đúng giá ký gởi của chủ hàng và hưởng hoa hồng thì

không phải tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán ký gởi và tiền thu về hoa hồng.
 Phương thức bán hàng trả góp:
Theo phương thức này khi giao hàng cho người mua, thì lượng hàng chuyển giao
được coi là tiêu thụ, người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần, số
tiền còn lại người mua sẽ trả dần và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số
tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất
trả chậm.
2.2 Xác định kết quả kinh doanh
2.2.1 Khái niệm kết quả kinh doanh
KQKD là phần thu nhập còn lại sau khi trừ đi tất cả các chi phí. KQKD là mục đích
cuối cùng của mọi doanh nghiệp và nó phụ thuộc vào quy mô chất lượng của quá trình sản
xuất kinh doanh.
Xác định KQKD là so sánh chi phí đã bỏ ra và thu nhập đạt được trong cả quá trình
sản xuất kinh doanh. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả là lãi, ngược lại là lỗ. Việc
xác định KQKD thường được tiến hành vào cuối kỳ hạch toán là tháng, quý hay năm tùy
thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.
Cuối mỗi kỳ, kế toán xác định KQKD trong kỳ tổng hợp KQKD từ hoạt động sản
xuất kinh doanh cơ bản và KQKD của hoạt động khác.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là số chênh lệch giữa doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính và trị giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí QLDN và chi phí tài chính.
- Lợi nhuận khác: là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.
Như vậy để xác định chính xác KQKD, bên cạnh việc tính toán chính xác doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá vốn hàng tiêu thụ, kế toán còn phải tiến hành
tập hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí QLDN, và chi phí, doanh thu hoạt động tài
chính phát sinh trong kỳ chính xác và kịp thời.
Khi xác định kết quả của hoạt động kinh doanh cần phải tôn trọng các nguyên tắc sau:
- KQKD phải được hạch toán chi tiết theo từng loại sản phẩm, hàng hóa hay dịch vụ đã
thực hiện của các bộ phận sản xuất khác nhau trong doanh nghiệp (sản phẩm chính,
sản phẩm phụ).

- Phải đảm bảo mối quan hệ tương xứng giữa doanh thu với các chi phí được trừ.
Những chi phí phát sinh trong kỳ này nhưng có liên quan đến doanh thu được hưởng
ở kỳ sau thì phải chuyển sang chi phí hoạt động ở kỳ sau, khi nào doanh thu dự kiến
đã thực hiện được thì chi phí có liên quan mới được trừ để tính KQKD.
2.2.2 Ý nghĩa của việc xác định kết quả kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các doanh nghiệp luôn quan tâm là
làm thế nào để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao, mang lại nhiều lợi nhuận. Điều đó
phụ thuộc rất nhiều vào việc kiểm soát các khoản doanh thu, chi phí và xác định, tính toán
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
15
KQKD trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết kinh doanh mặt hàng nào để có
KQKD cao và phải kinh doanh như thế nào để có hiệu quả, có khả năng chiếm lĩnh thị
trường, nên đầu tư để mở rộng kinh doanh hay chuyển sang kinh doanh mặt hàng khác.
Như vậy, hệ thống kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định KQKD nói riêng
đóng vai trò quan trọng trong việc tập hợp ghi chép các số liệu về tình hình hoạt động của
doanh nghiệp, qua đó cung cấp được những thông tin cần thiết giúp cho chủ doanh nghiệp
và giám đốc điều hành có thể phân tích, đánh giá và lựa chọn phương án kinh doanh,
phương án đầu tư có hiệu quả cao.
2.3 Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
2.3.1 Kế toán doanh thu
2.3.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Khái niệm
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh
nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng
giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được. Các khoản thu hộ bên
thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.

- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thì
doanh thu bán hàng là doanh thu chưa tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng
“Hóa đơn GTGT”.
- Nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp thì
doanh thu bán hàng là doanh thu có tính thuế GTGT và doanh nghiệp sử dụng “Hóa
đơn bán hàng thông thường”.
 Ý nghĩa
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, bởi lẽ nó góp phần vào việc bù đắp chi phí, phản ánh quy mô
của quá trình sản xuất, trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó
chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp được người tiêu dùng chấp nhận.
 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời năm điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ich gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền quản lý như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền
kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- Doanh nghiệp đã thu hoặc sẽ thu được các lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
16
 Nguyên tắc xác định doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là một chỉ tiêu quan trọng trên báo cáo tài
chính, nó phản ánh quy mô kinh doanh, khả năng tạo ra nguồn vốn cho doanh nghiệp, đồng
thời liên quan mật thiết đến việc xác định KQKD và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do đó, kế
toán xác định doanh thu bán hàng cần phải tuân thủ một số nguyên tắc cơ bản sau:
o Cơ sở dồn tích: Doanh thu phải được ghi nhận vào thời điểm phát sinh, không phân

biệt đã thu hay chưa thu tiền.
o Phù hợp: Khi ghi nhận doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí phù hợp.
o Thận trọng: Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn
về khả năng thu được lợi ích kinh tế.
 Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng thông thường, Sổ chi tiết bán hàng
- Phiếu xuất kho, Phiếu thu
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gởi,…
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản ánh doanh
thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Doanh thu bán hàng có thể thu tiền ngay hoặc chưa thu được tiền sau khi
doanh nghiệp đã giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được khách hàng chấp nhận thanh toán.
Tài khoản 511
- Số thuế phải nộp (thuế TTĐB, thuế - Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và
xuất khẩu, thuế GTGT theo phương cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đã
pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán thực hiện trong kỳ kế toán
trong kỳ.
- Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài
khoản 911 - “Xác định KQKD”
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 511 có năm tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên

SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
17
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư.
 Sơ đồ hạch toán
333 511 111,112,131
Thuế TTĐB, xuất khẩu, Doanh thu bán hàng hóa,
GTGT (trực tiếp) phải nộp sản phẩm, dịch vụ
521,531,532 3331
Kết chuyển các khoản Thuế GTGT
giảm trừ doanh thu phải nộp
911 3387 111,112
Kết chuyển doanh thu thuần Kết chuyển doanh Doanh thu chưa
thu của kỳ kế toán thực hiện
2.3.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ
 Khái niệm
Doanh thu tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp
dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty.
 Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 512 - “Doanh thu bán hàng nội bộ” dùng để phản ánh doanh thu của số sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp.
Tài khoản 512
- Trị giá hàng bán bị trả lại, chiết khấu - Doanh thu tiêu thụ nội bộ phát sinh
thương mại và giảm giá hàng bán đã chấp trong kỳ kế toán
nhận trên khối lượng hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ kết chuyển cuối kỳ.
- Số thuế TTĐB, GTGT theo phương pháp
trực tiếp phải nộp của số hàng hóa, sản
phẩm, dịch vụ đã xác định tiêu thụ nội bộ.

- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ
vào tài khoản 911 - “Xác định KQKD”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
18
Tài khoản 512 có ba tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5122 - Doanh thu bán sản phẩm
- Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ.
 Sơ đồ hạch toán
333 512 111,112,131
Thuế TTĐB, xuất khẩu, Doanh thu bán hàng hóa,
GTGT (trực tiếp) phải nộp sản phẩm, dịch vụ
521,531,532 3331
Kết chuyển các khoản Thuế GTGT
giảm trừ doanh thu phải nộp
911 3387 111,112
Kết chuyển doanh thu Kết chuyển doanh Doanh thu chưa
bán hàng nội bộ thu của kỳ kế toán thực hiện

2.3.1.3 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
 Khái niệm
Doanh thu hoạt động tài chính là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu
được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động kinh doanh
về vốn khác của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, không bao gồm khoản
góp vốn của cổ đông hoặc chủ sở hữu

Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi bao gồm lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái
phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ, lãi cho
thuê tài chính,…
- Tiền bản quyền như bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần
mềm máy vi tính.
- Cổ tức và lợi nhuận được chia.
- Thu nhập từ các khoản đầu tư khác.
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn.
- Thu nhập từ việc chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái.
- Chênh lệch lãi do chuyển nhượng vốn, thu hồi vốn.

Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
19
 Điều kiện ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của
doanh nghiệp được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai điều kiện:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn, không phân biệt các khoản đó đã thu
được tiền hay sẽ thu được tiền. Trong đó:
 Doanh thu từ hoạt động mua, bán chứng khoán là số chênh lệch giữa giá bán lớn
hơn giá mua, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu.
 Khoản lãi nhận được từ khoản đầu tư cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi
của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận là
doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận được từ các khoản đầu tư
dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị
khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.

 Đối với hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu là số chênh lệch giữa giá ngoại tệ
bán ra với giá mua vào.
 Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, doanh thu là tổng số tiền thu được do
bán bất động sản.
 Đối với hoạt động cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu được ghi nhận khi hoàn tất
việc bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo giá trị của diện tích đất đã
chuyển giao theo giá trả ngay.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 515 - “Doanh thu hoạt động tài chính” dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi,
tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
Tài khoản 515
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo - Doanh thu hoạt động tài chính phát
phương pháp trực tiếp (nếu có). sinh trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần vào tài khoản 911 - “Xác
định KQKD”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
Doanh nghiệp cần mở sổ chi tiết theo dõi doanh thu tài chính riêng theo từng loại giao
dịch nhằm kiểm soát chặt chẽ doanh thu từ hoạt động này, ví dụ: sổ doanh thu tiền lãi, sổ
doanh thu cho thuê tài sản, sổ doanh thu lợi nhuận được chia (theo từng đối tác góp vốn).
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
20
 Sơ đồ hạch toán
3331 515 111,112,131
Thuế GTGT phải nộp theo Thu bằng tiền

phương pháp trực tiếp (nếu có)
911 121,221,222
Kết chuyển doanh thu Thu lãi đầu tư
hoạt động tài chính
129,229, 413
Hoàn nhập dự phòng
Xử lý chênh lệch tỷ giá


2.3.1.4 Kế toán thu nhập khác
 Khái niệm
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước hoặc có dự
tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, những khoản thu không mang tính thường xuyên.
Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:
- Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ. Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ.
- Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng. Các khoản thuế được ngân sách
Nhà nước hoàn lại. Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ.
- Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm,
dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có). Quà biếu, tặng bằng tiền, hiện vật của
các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp. Các khoản thu nhập kinh doanh của
những năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 711
- Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính - Các khoản doanh thu khác phát sinh
theo phương pháp trực tiếp đối với các trong kỳ.
khoản thu nhập khác (nếu có).
- Kết chuyển thu nhập khác vào tài
khoản 911 - “Xác định KQKD”.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có


Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
21
 Sơ đồ hạch toán
3331 711 111,112
Thuế GTGT phải nộp theo Thu tiền phạt khách hàng
phương pháp trực tiếp (nếu có)
911 3331
Kết chuyển doanh thu khác Được giảm thuế GTGT phải nộp
nếu khác năm tài chính
331,338
Thu khoản nợ không xác định
được chủ nợ

2.3.1.5 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
 Kế toán chiết khấu thương mại
 Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng
mua hàng với khối lượng lớn. Khoản giảm giá có thể phát sinh trên khối lượng từng lô hàng
mà khách hàng đã mua, cũng có thể phát sinh trên tổng khối lượng hàng lũy kế mà khách
hàng đã mua trong một quãng thời gian nhất định tùy thuộc vào chính sách chiết khấu
thương mại của bên bán.
 Thủ tục chứng từ khi thực hiện chính sách chiết khấu thương mại
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại
thì giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã được giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại).
Trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ phần trăm hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT
(giá bán đã giảm giá), thuế GTGT (nếu có) và tổng giá thanh toán. Khi đó doanh thu bán
hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.

Trường hợp người mua hàng mua nhiều lần mới đạt được lượng hàng được hưởng
chiết khấu thương mại thì số chiết khấu người mua được hưởng được giảm trừ vào giá bán
của hóa đơn bán hàng lần cuối cùng. Khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng
lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì sẽ tiếp tục trừ vào hóa đơn
của lần mua hàng tiếp theo trong kỳ tới. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng
thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong
các trường hợp này được phản ánh vào tài khoản 521.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521 - “Chiết khấu thương mại” dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương
mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do người mua
hàng đã mua hàng với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên
hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
22
Tài khoản 521
- Số chiết khấu thương mại đã chấp - Kết chuyển số chiết khấu thương mại
thuận cho khách hàng được hưởng. phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 -
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 có ba tài khoản cấp hai:
- Tài khoản 5211 - chiết khấu hàng hóa
- Tài khoản 5212 - chiết khấu thành phẩm
- Tài khoản 5213 - chiết khấu dịch vụ
Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng khách hàng và từng

loại hàng hóa như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ
 Sơ đồ hạch toán
111,112,131 521 511
Chiết khấu thương mại Kết chuyển chiết khấu thương mại
giảm trừ cho người mua
3331

Thuế GTGT
phải nộp

 Kế toán hàng bán bị trả lại
 Khái niệm
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết; vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Khi
doanh nghiệp ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại cần đồng thời ghi giảm tương ứng trị giá
vốn hàng bán trong kỳ.
 Thủ tục chứng từ trường hợp hàng bán bị trả lại
Khi mua bán hàng hóa, trường hợp người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận
hàng, khi xuất hàng trả lại cho người bán, người mua phải lập hóa đơn ghi rõ lý do và giá
Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
23
trị tương ứng. Hóa đơn này là căn cứ để cả hai bên điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế
GTGT đã kê khai.
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, cả hai
bên phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị
hàng hóa trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả lại hàng kèm hóa
đơn (bản sao y có chứng thực). Biên bản này được lưu giữ cùng với hóa đơn để làm căn cứ

điều chỉnh kê khai doanh số bán, số thuế GTGT đã kê khai của bên bán.
Nếu người bán đã xuất hàng và lập hóa đơn, người mua chưa nhận hàng, khi trả lại
hàng, bên mua phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng hóa trả lại theo
giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT, lý do trả lại hàng kèm hóa đơn (bản chính) gởi
trả bên bán để bên bán lập lại hóa đơn cho số lượng hàng hóa đã nhận. Các hóa đơn này là
căn cứ để bên bán điều chỉnh kê khai doanh số bán, số thuế GTGT đầu ra.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 531 - “Hàng bán bị trả lại” dùng để phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng
hóa, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân như: vi phạm cam kết,
hợp đồng kinh tế, hàng bị mất,kém phẩm chất, hàng không đúng chủng loại hoặc quy cách.
Tài khoản 531
- Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả lại - Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả
tiền cho khách hàng hoặc tính trừ vào số phát sinh trong kỳ vào tài khoản 511 -
tiền khách hàng còn nợ. “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ
hạch toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
Phải theo dõi chi tiết hàng bán bị trả lại theo từng khách hàng và từng loại hàng hóa
như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
 Sơ đồ hạch toán
111,112,131 531 511
Thanh toán với người mua Kết chuyển hàng bán bị trả lại
số hàng bị trả lại
3331

Thuế GTGT
phải nộp



Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
24
 Kế toán giảm giá hàng bán
 Khái niệm
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do toàn bộ hay một phần hàng
hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
 Thủ tục chứng từ trong trường hợp giảm giá hàng bán
Đối với doanh nghiệp đã xuất bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ và lập hóa đơn giao
cho người mua nhưng phải điều chỉnh giảm giá bán thì cả hai bên phải lập biên bản hoặc có
thỏa thuận bằng văn bản. Trong văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá giảm
theo hóa đơn đã xuất, lý do giảm giá, đồng thời bên bán lập hóa đơn để điều chỉnh mức giá
được điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều
chỉnh doanh số mua, bán, thuế GTGT đầu vào và đầu ra (nếu có).
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 532 - “Giảm giá hàng bán” dùng để phản ánh khoản giảm giá hàng bán
thực tế phát sinh trong kỳ kế toán cho khách hàng được hưởng do hàng bán kém phẩm chất,
không đúng quy cách theo yêu cầu trong hợp đồng đã ký kết.
Tài khoản 532
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp - Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
thuận cho khách hàng được hưởng. hàng bán phát sinh trong kỳ vào tài
khoản 511 - “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để xác định doanh
thu thuần của kỳ hạch toán.
Tổng số phát sinh nợ Tổng số phát sinh có

Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Phải theo dõi chi tiết khoản giảm giá hàng bán theo từng khách hàng và từng loại

hàng hóa như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
 Sơ đồ hạch toán
111,112,131 532 511
Số tiền bên bán chấp nhận Kết chuyển giảm giá hàng bán
giảm cho khách hàng
3331

Thuế GTGT
phải nộp


Kế toán tiêu thụ và xác định KQKD tại GVHD: Trần Thị Kim Khôi
Nhà máy Gạch ngói Tunnel Long Xuyên
SVTH: Nguyễn Thị Kim Oanh
25
2.3.2 Kế toán chi phí
2.3.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
 Khái niệm
Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí
mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc
là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ, và các khoản
khác được tính vào giá vốn để xác định KQKD trong kỳ.
Giá thành xuất kho sản phẩm được tính theo một trong bốn phương pháp sau:
 Phương pháp bình quân gia quyền.
 Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO).
 Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO).
 Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh.
 Ý nghĩa
Trong quá trình hoạt động thì việc xác định KQKD là điều cần thiết đối với hầu hết
các doanh nghiệp, trong đó giá vốn hàng bán cũng là yếu tố quan trọng trong việc xác định

KQKD. Nếu giá vốn hàng bán trên một đơn vị sản phẩm thấp sẽ làm cho doanh nghiệp tiết
kiệm được chi phí, làm tăng lợi nhuận kiếm được từ hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng
thời tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh hiện nay. Vì vậy,
khi doanh nghiệp kiểm soát giá vốn hàng bán tốt sẽ giúp cho nhà quản lý có những quyết
định đúng đắn trong các chiến lược kinh doanh.
 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng thông thường - Hóa đơn GTGT.
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa.
- Biên bản xử lý hàng thiếu hụt.
- Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho.
- Sổ chi tiết bán hàng.
 Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 - “Giá vốn hàng bán” dùng để theo dõi giá vốn hàng bán của thành
phẩm đã xác định tiêu thụ, tài khoản 632 áp dụng cho cả doanh nghiệp áp dụng phương
pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.





×