Tải bản đầy đủ (.pdf) (48 trang)

Tài liệu ĐỀ TÀI " HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM CHO XÍ NGHIỆP 7 TRỰC THUỘC AGIFISH " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (865.08 KB, 48 trang )

ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








NGUYỄN THỊ YẾN OANH


H
H
O
O
À
À
N
N


T
T
H
H
I
I



N
N


H
H




T
T
H
H


N
N
G
G


B
B
Á
Á
O
O



C
C
Á
Á
O
O


K
K




T
T
O
O
Á
Á
N
N


T
T
R
R
Á
Á

C
C
H
H


N
N
H
H
I
I


M
M


C
C
H
H
O
O


X
X
Í
Í



N
N
G
G
H
H
I
I


P
P


7
7


T
T
R
R


C
C



T
T
H
H
U
U


C
C


A
A
G
G
I
I
F
F
I
I
S
S
H
H





Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC





Long Xuyên, tháng 6/2008
ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH








KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC



H
H
O
O
À
À
N

N


T
T
H
H
I
I


N
N


H
H




T
T
H
H


N
N
G

G


B
B
Á
Á
O
O


C
C
Á
Á
O
O


K
K




T
T
O
O
Á

Á
N
N


T
T
R
R
Á
Á
C
C
H
H


N
N
H
H
I
I


M
M


C

C
H
H
O
O


X
X
Í
Í


N
N
G
G
H
H
I
I


P
P


7
7



T
T
R
R


C
C


T
T
H
H
U
U


C
C


A
A
G
G
I
I
F

F
I
I
S
S
H
H


Chuyên ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp


SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
Lớp: DH5TC MSSV: DTC041752
GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương




Long Xuyên, tháng 6/2008
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG




Người hướng dẫn: Th.s Võ Nguyên Phương







Người chấm, nhận xét 1:







Người chấm, nhận xét 2:







Khóa luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày … tháng … năm …

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN




























LỜI CÁM ƠN
  





























Được sự quan tâm giúp đỡ của khoa Kinh Tế - QTKD và
được sự chấp thuận của ban lãnh đạo Agifish trong hơn ba tháng
thực tập, tôi đã vận dụng được những kiến thức tích lũy trong
bốn năm học tại trường cùng những hoạt động thực tế tại tổ
nghiệp vụ và phân xưởng F7 đã giúp tôi hoàn thành khóa thực
tập của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn BGH nhà trường, khoa KT -
QTKD, cám ơn Th.s Võ Nguyên Phương đã tận tình hướng dẫn
và bổ sung thêm cho tôi nhiều kiến thức cần thiết. Đặc biệt tôi

xin kính gửi những lời cám ơn chân thành nhất đến ban lãnh đạo
F7 và các cô chú tổ nghiệp vụ đã giúp đỡ tôi trong suốt ba tháng
qua, đặc biệt là cô Hoàng Yến (Giám Đốc F7), dì Mai Trang
(TTNV) và chị Nhung (KCS) đã trực tiếp hướng dẫn, tạo điều
kiện thuận lợi để tôi tiếp cận với thực tế công việc, giúp tôi có
thêm nhiều kiến thức bổ ích để hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp. Tôi rất chân thành cám ơn.
Tuy nhiên, vì kiến thức chuyên môn còn hạn chế và bản
thân còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên nội dung đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong nhận được sự góp ý,
chỉ bảo thêm của quý thầy cô cùng các cô chú tại F7 để đề tài
được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, tôi kính gửi đến quý thầy cô và các cô chú
trong F7 những lời cám ơn chân thành cùng những lời chúc tốt
đẹp nhất, chúc F7 hoàn thành nhiệm vụ - đạt hiệu quả cao trong
sản xuất.

Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Yến Oanh

TÓM TẮT NỘI DUNG
o0o

Đề tài này có tên: “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm
cho Xí nghiệp 7 trực thuộc Công ty Agifish”.
Mỗi tổ chức muốn hoạt động được điều tất yếu cần có một bộ máy
quản lý và để việc quản lý được diễn ra suông sẻ, đạt kết quả cần thiết phải
có một hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm thật khoa học. Đề tài nghiên
cứu của tác giả nhằm mục đích xây dựng được một hệ thống báo cáo hoàn
chỉnh hơn góp phần mang lại hiệu quả sản xuất cao cho Xí nghiệp 7 (F7).

Bài luận văn này bao gồm ba phần chính đó là:
Thứ nhất: tác giả sẽ giới thiệu về cơ cấu tổ chức sản xuất của F7 và
mối quan hệ giữa các bộ phận trong F7.
Thứ hai: là tìm hiểu cách thức phân quyền quản lý tại F7.
Phần cuối: là tìm hiểu hệ thống báo cáo sản xuất hiện tại cùng các
yêu cầu về thông tin cần thiết để phục vụ cho việc hoàn thiện hệ thống báo
cáo kế toán trách nhiệm cho Xí nghiệp 7 trực thuộc Công ty Agifish.
Để hiểu rõ hơn về các nội dung được trình bày trong bài viết, tác giả
có vài ý được tóm tắt như sau: Xí nghiệp 7 là một xí nghiệp trực thuộc
Công ty Agifish và được xem là tiền thân của Agifish. F7 có ba bộ phận
trực thuộc đó là Ban Giám Đốc, Ban Điều Hành – KCS và tổ Nghiệp Vụ.
Hệ thống báo cáo kế toán của Xí nghiệp 7 được vận hành như một mắc
xích từ các bộ phận có trách nhiệm thấp nhất đến bộ phận có trách nhiệm
cao nhất, tương ứng đó là từ các đội sản xuất và BGĐ.
Sau quá trình mô tả và phân tích về cách phân chia trách nhiệm và
quyền hạn giữa các bộ phận cùng hệ thống báo cáo đang được áp dụng tại
các bộ phận trực thuộc F7. Nhìn chung, F7 đang sở hữu một hệ thống báo
cáo khá hoàn chỉnh và sản xuất đạt hiệu quả tốt. Tác giả chỉ bổ sung thêm
một vài chi tiết để hoàn thiện hơn hệ thống kế toán cho F7. Đó là: (1) Các
bảng báo cáo cần được lập từ chính người quản lý của từng đội và cuối
bảng cần có nhận xét sơ bộ về các kết quả đạt được và chưa đạt được trong
ngày; (2) Cần xây dựng thêm bảng báo cáo chi tiết về các loại chi phí phát
sinh để có kế hoạch sử dụng và kiểm soát hợp lý; (3) Việc xác định hiệu
quả sản xuất cần xét thêm các loại chi phí đã phát sinh như chi phí đóng
thùng, bao bì và các chi phí liên quan khác bên cạnh chi phí gia công.

CHỮ VIẾT TẮT
o0o

AGIFISH CO Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản

Agifish An Giang
BĐH – KCS Ban Điều Hành – KCS
BGĐ Ban Giám Đốc
BQ Bình quân
EU Châu Âu
F Xí nghiệp
KTQT Kế toán quản trị
MS Mã số
NG. CON Nguyên con
NL Nguyên liệu
NV Nhân Viên
PGĐ Phó Giám Đốc
TK Thủ kho
TP Thành Phẩm
TTNV Truởng tổ Nghiệp Vụ
VASEP Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt
Nam
VCCI Phòng công nghiệp thương mại Việt Nam

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Phương pháp nghiên cứu 2
4. Nội dung nghiên cứu 2
5. Phạm vi nghiên cứu 2

PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Phân quyền trách nhiệm 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Sự cần thiết phải phân quyền quản lý 3
1.1.3. Phân loại phân quyền 3
1.2. Kế toán trách mhiệm 4
1.2.1. Khái niệm 4
1.2.2. Các trung tâm trách nhiệm 4
1.2.3. Chức năng của hệ thống kế toán trách nhiệm 5
1.3. Báo cáo bộ phận 5
1.3.1. Khái niệm 5
1.3.2. Đặc điểm thông tin của báo cáo bộ phận 5
1.3.2.1. Bộ phận và nhà quản lý bộ phận 5
1.3.2.2. Những đặc trưng của báo cáo bộ phận 5
Chương 2. GIỚI THIỆU XÍ NGHIỆP 7 TRỰC THUỘC
AGIFISH
2.1. Giới thiệu Agifish 7
2.2. Giới thiệu sơ lược F7 7
2.2.1. Cơ cấu tổ chức F7 8
2.2.2. Qui trình sản xuất 9
Chương 3. KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM VÀ BÁO CÁO BỘ
PHẬN TẠI XÍ NGHIỆP 7
3.1. Phân quyền quản lý tại F7 11
3.1.1. Ban Giám Đốc 11
3.1.2. Ban điều hành & KCS 11
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức 12
3.1.2.2. Trách nhiệm và nhiệm vụ của BĐH – KCS 12
3.1.3. Tổ Nghiệp Vụ 14
3.2. Hệ thống báo cáo của các bộ phận trực thuộc 15
3.2.1. Các thông tin nhà quản lý cần 15
3.2.2. Các thông tin cần thiết cho việc lập báo cáo tại F7 17

3.2.2.1. Các thông tin cần thiết cho việc tính lương 17
3.2.2.2. Các thông tin dùng cho việc báo cáo sản xuất 17
3.3. Đánh giá trung tâm trách nhiệm 27
3.3.1. Cơ sở đánh giá trách nhiệm của các đội thuộc F7 27
3.3.2. Đánh giá các trung tâm trách nhiệm của F7 27
3.3.2.1. F7 – trung tâm chi phí 27
3.3.2.2. Đánh giá trung tâm trách nhiệm F7 28
Chương 4. HOÀN THIỆN HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ
TOÁN TRÁCH NHIỆM CHO F7 THUỘC AGIFISH
4.1. Yêu cầu thông tin của nhà quản lý F7 30
4.2. Hoàn thiện hệ thống báo cáo cho các bộ phận trực thuộc F7 30

PHẦN KẾT LUẬN
1. Kiến nghị 36
2. Kết luận 37

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KTTN CỦA F7 GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TRỰC THUỘC AGIFISH

SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
1
DANH MỤC BIỂU BẢNG
o0o

Bảng 3.1. PHIẾU GIAO NHẬN NGUYÊN LIỆU 18
Bảng 3.2. PHIẾU GIAO NHẬN THÀNH PHẨM 19
Bảng 3.3. PHIẾU GIAO NHẬN PHỤ PHẨM 20
Bảng 3.4. BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ CHẾ BIẾN 21
Bảng 3.5. BẢNG BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ CHẾ BIẾN 23
Bảng 3.6. BẢNG BÁO CÁO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT 24

Bảng 3.7. BẢNG BÁO CÁO THÀNH PHẨM 26
Bảng 4.1. PHIẾU GIAO NHẬN NGUYÊN LIỆU 33
Bảng 4.2. PHIẾU GIAO NHẬN THÀNH PHẨM CẤP ĐÔNG 34


DANH MỤC SƠ ĐỒ
o0o

Sơ đồ 1.1. HAI LOẠI PHÂN QUYỀN QUẢN LÝ 4
Sơ đồ 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHÚC CỦA F7 – AGIFISH 8
Sơ đồ 3.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA BĐH & KCS –F7 12
Sơ đồ 3.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA TỔ NGHIỆP VỤ - F7 14
Sơ đồ 3.3. SƠ ĐỒ VẬN ĐỘNG BÁO CÁO TRONG F7 15
Sơ đồ 3.4. SƠ ĐỒ VẬN ĐỘNG THÔNG TIN GIỮA CÁC ĐỘI 18
Sơ đồ 4.1. HỆ THỐNG BÁO CÁO KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM F7 32

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KTTN CỦA F7 GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TRỰC THUỘC AGIFISH

SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
2
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Mỗi một tổ chức, đơn vị nào cũng thường do rất nhiều bộ phận hợp thành, để
các bộ phận này hoạt động hiệu quả cần xây dựng cho nó một hệ thống quản lý hữu
hiệu. Việc làm này càng trở nên cần thiết trong giai đoạn hiện nay, khi các doanh nghiệp
đang gặp phải nhiều khó khăn như biến động về giá cả, dịch vụ và hàng hóa… việc
củng cố và xây dựng hệ thống quản lý hữu hiệu để có cách giải quyết tốt hơn đang là
điều quan trọng và cần thiết.

Để thực hiện được điều đó, xây dựng được một hệ thống quản lý chặt chẽ và
khoa học, cần sử dụng một trong những công cụ đắc lực nhất là kế toán quản trị
(KTQT). KTQT cung cấp thông tin thích hợp, bên cạnh đó còn bằng cách vận dụng các
kỹ thuật phân tích vào những tình huống khác nhau, để từ đó nhà quản trị có thể lựa
chọn và ra quyết định thích hợp nhất.
Mặt khác, các yêu cầu về thông tin phải gắn với các chức năng của nhà quản trị.
Đối với chức năng lập kế hoạch, KTQT phải cung cấp các chỉ tiêu về số lượng và giá trị
phù hợp. Đối với chức năng kiểm tra, KTQT cung cấp các thông tin theo mục tiêu quản
lý đặt ra. Đối với chức năng điều hành, KTQT cung cấp thông tin về các chỉ tiêu hoạt
động.
Bên cạnh đó, kế toán trách nhiệm cũng là một trong những nội dung cơ bản của
kế toán quản trị. Kế toán trách nhiệm mang lại rất nhiều lợi ích, nó giúp nhà quản lý cấp
cao có nhiều thời gian hơn để lập các kế hoạch lâu dài, có điều kiện tốt hơn cho việc
đánh giá trách nhiệm của từng cấp quản lý và có thể làm rõ được nguyên nhân yếu kém
là do bộ phận nào, công đoạn nào. Càng ngày, kế toán trách nhiệm càng có vai trò và vị
trí quan trọng trong quản lý ở các doanh nghiệp, chủ yếu là các tổng công ty với quy mô
lớn, phạm vi hoạt động rộng, cơ cấu tổ chức gắn với trách nhiệm của nhiều đơn vị, cá
nhân.
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (Agifish) hoạt động với qui
mô khá lớn với cơ cấu tổ chức phân quyền theo bộ phận. Agifish có 4 xí nghiệp trực
thuộc (F7, F8, F9, 360) và một công ty con (công ty cổ phần Denta) và trong từng xí
nghiệp đó cũng tồn tại khá nhiều bộ phận trực thuộc.
Hiện nay, Agifish vẫn là một trong những doanh nghiệp hàng đầu ngành thủy
sản Việt Nam nhưng trong năm qua mức tăng trọng không cao, một trong những
nguyên nhân khách quan là do công tác quản lý điều hành ở một số đơn vị trực thuộc có
những biểu hiện trì trệ, chậm đổi mới trong tư duy. Trong đó, F7 là xí nghiệp được hình
thành sớm nhất và được xem là tiền thân của Agifish. F7 được hình thành vào năm
1986 nên hệ thống máy móc đã có phần cũ kỹ cần tu sửa, bên cạnh đó, hệ thống quản lý
trách nhiệm cũng cần được đánh giá và hoàn thiện sau cho hiệu quả và khoa học hơn.
Xây dựng từ cái nhỏ vững chắc để có cái lớn bền vững hơn đó là lý do tác giả chọn đề

tài: “Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm cho Xí nghiệp 7 trực thuộc
Công ty Agifish”.


HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KTTN CỦA F7 GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TRỰC THUỘC AGIFISH

SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá trách nhiệm quản lý của các bộ phận trực thuộc F7.
- Xây dựng hệ thống báo cáo hiệu quả sản xuất nhằm có thể đánh giá trách
nhiệm quản lý của các bộ phận trực thuộc F7.
- Thông qua hệ thống báo cáo sản xuất có thể cung cấp những thông tin hữu hiệu
cho nhà quản lý F7 trong việc thực hiện các chức năng quản trị như: hoạch định, điều
hành và kiểm soát.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả để có cái
nhìn tổng thể về:
(1) Phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các bộ phận thuộc F7;
(2) Hệ thống báo cáo đang được áp dụng tại các bộ phận thuộc F7.
 Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: báo cáo bộ phận, sổ sách trực tiếp tại xí nghiệp, thông tin cần
thiết từ sách báo, tạp chí và những văn bản liên quan.
- Dữ liệu sơ cấp: phỏng vấn thu thập ý kiến của nhà quản lý F7 và các bộ phận
thuộc F7.
 Phương pháp xử lý dữ liệu: đối với các dữ liệu thu được, các phương pháp xử lý
sau: tổng hợp, phân tích, đối chiếu so sánh.
4. Nội dung nghiên cứu
Để hoàn thiện được hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm cho F7 trực thuộc

Agifish nội dung chính cần quan tâm là:
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức sản xuất của F7 và mối quan hệ giữa các bộ phận
trong F7.
- Tìm hiểu cách thức phân quyền quản lý tại F7.
- Tìm hiểu hệ thống báo cáo sản xuất hiện tại và các yêu cầu về thông tin có thể
sử dụng cho việc xây dựng báo cáo bộ phận tại F7 trực thuộc công ty cổ phần xuất nhập
khẩu thủy sản An Giang.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trách nhiệm quản lý và xây dựng báo cáo sản xuất cho F7, nên
phạm vi nghiên cứu về không gian là F7 và các bộ phận trực thuộc F7. Số liệu minh họa
được lấy vào ngày 27 tháng 3 năm 2008.



Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
3
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

1.1. Phân quyền trách nhiệm
1.1.1. Khái niệm
Hầu hết các tổ chức thường được chia thành các đơn vị nhỏ hơn, những đơn vị
nhỏ đó được gọi bằng những tên khác nhau như: khu vực, đơn vị kinh doanh, bộ
phận….
Mỗi đơn vị có trách nhiệm riêng biệt và cần người quản lý có trách nhiệm,
chuyên môn phù hợp. Các nhà quản lý của tổ chức nên đảm bảo các nhân viên của mình
cố gắng làm việc và có trách nhiệm với công việc, nhằm đạt được những mục tiêu
chung của tổ chức đề ra.
Đây được xem là cách quản lý hiện đại khác hẳn với cách quản lý cũ là lãnh đạo

thường độc đoán và ôm đồm tất cả công việc. Thay vào đó là sự phân chia trách nhiệm
trong cách quản lý theo nền công nghệ thông tin mới - chuyên môn phù hợp trong từng
lĩnh vực khác nhau và trong quan niệm về lãnh đạo cũng có sự thay đổi chủ yếu dựa
trên khoa học và tri thức.
1.1.2. Sự cần thiết phải phân quyền quản lý
Việc phân chia một tổ chức thành các đơn vị nhỏ hơn đem lại rất nhiều lợi ích,
các lợi ích đó là:
- Thứ nhất, sự phân chia trách nhiệm giúp tổ chức sử dụng chuyên môn của các
nhà quản lý đúng hơn và khoa học hơn.
- Thứ hai, việc trao quyết định cho từng cấp quản lý sẽ giúp ban quản lý cấp cao
có nhiều thời gian hơn để lập các kế hoạch lâu dài và có điều kiện tốt hơn cho việc đánh
giá trách nhiệm của từng cấp quản lý.
- Thứ ba, giao trách nhiệm và quyền được ra quyết định cho từng cấp riêng biệt
sẽ khuyến khích người quản lý quan tâm đến công việc của mình hơn từ đó sẽ có quyết
định phù hợp nhất. Và đây cũng chính là một sự chuẩn bị khi được giao trách nhiệm ở
vị trí cao hơn.
1.1.3. Phân loại phân quyền
Sự phân chia một tổ chức lớn thành nhiều bộ phận nhỏ khác nhau sẽ dễ dàng
hơn cho việc phân và qui trách nhiệm quản lý. Nhìn chung thì việc phân quyền quản lý
mang lại khá nhiều lợi ích nhưng cũng tùy công việc mà có sự phân quyền hợp lý, tránh
phân chia quá nhiều bộ phận làm giảm năng suất làm việc. Thông thường có hai loại
phân quyền quản lý: theo địa lý và theo sản phẩm.
- Theo địa lý: trụ sở chính hoặc các chi nhánh có thể đặt trong nuớc, ngoài nước
hoặc phía bắc - phía nam và hoạt động dưới các hình thức khác nhau được pháp luật cho
phép như: công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh
nghiệp tư nhân…và các công ty con trực thuộc. Từ các loại hình doanh nghiệp này sẽ
hình thành các bộ phận trực thuộc và có sự phân quyền quản lý giữa các bộ phận.
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
4

- Tương tự theo từng sản phẩm sẽ hình thành các bộ phận quản lý. Từng sản
phẩm có thể là tự sản xuất hoặc chỉ chế biến khi đã thành phẩm cũng có thể là chỉ gia
công… từ đó sẽ hình thành các bộ phận quản lý phù hợp.

Sơ đồ 1.1. HAI LOẠI PHÂN QUYỀN QUẢN LÝ THÔNG THƯỜNG









1.2. Kế toán trách nhiệm
1.2.1. Khái niệm
Kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin cho các
nhà quản lý, để đánh giá trách nhiệm quản lý của các nhà quản lý các cấp.
Mỗi người trong một bộ phận có quyền chỉ đạo, quản lý đối với chi phí và thu
nhập do đơn vị mình phát sinh. Trách nhiệm này thuộc về mọi người nhưng cuối cùng
sẽ được người đứng đầu bộ phận đó tổng kết và báo cáo cho nhà quản lý cấp cao hơn.
Công việc này đòi hỏi nhà quản lý bộ phận cần quan sát, thu thập, xử lý và điều hành bộ
phận mình thật sự để có bảng báo cáo đúng nhất.
1.2.2. Các trung tâm trách nhiệm
Cơ sở để thiết lập hệ thống kế toán trách nhiệm là mỗi bộ phận cần được xem
như một trung tâm trách nhiệm riêng biệt. Trung tâm trách nhiệm là một bộ phận trong
một tổ chức mà các nhà quản lý phải tự chịu trách nhiệm đối với kết quả tài chính về
các hoạt động của đơn vị mình phụ trách. Hiện nay, có ba trung tâm trách nhiệm phổ
biến như: trung tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận và trung tâm đầu tư.
Trong đó:

- Trung tâm chi phí là trung tâm trách nhiệm chỉ có quyền điều khiển sự phát
sinh của chi phí chứ không có quyền điều khiển sự phát sinh của thu nhập cũng như
việc sử vốn đầu tư.
- Trung tâm lợi nhuận là trung tâm có trách nhiệm cả về doanh thu và chi phí
phát sinh ở đơn vị đó, do lợi nhuận bằng doanh thu trừ chi phí.
- Trung tâm đầu tư là một trung tâm trách nhiệm trong một tổ chức mà có quyền
điều khiển chi phí, thu nhập và cả việc sử dụng vốn.

Ngoài nước
Theo địa lý
Theo sản phẩm
Sản phẩm 1
Trong nước
Sản phẩm 2
Sản xuất
Chế biến Gia công
Công ty
con
Các loại hình
doanh nghiệp
Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
5
1.2.3. Chức năng của hệ thống kế toán trách nhiệm
Thành quả của mỗi trung tâm trách nhiệm sẽ được tổng hợp định kỳ trên một
báo cáo thành quả. Báo cáo thành quả chỉ ra kết quả tài chính chủ yếu theo dự toán và
thực tế phù hợp với loại trung tâm trách nhiệm liên quan. Và qua đó, báo cáo cũng chỉ
ra sự chênh lệch giữa dự toán và thực tế.
Các dữ liệu trong báo cáo sau khi đã loại trừ chi phí và doanh thu không kiểm
soát được sẽ cung cấp thông tin giúp các nhà quản trị sử dụng để đánh giá trách nhiệm

quản lý đối với các trung tâm trách nhiệm và kiểm soát được các hoạt động của tổ chức
một cách có hiệu quả. Và các thông tin này cần được giải trình bởi chính người xây
dựng nó, để qua đó giúp các nhà quản lý có thể hiểu được lý do nằm sau những thành
quả đó.
Mặc dù, kế toán trách nhiệm phân bổ quan trọng như nhau cho tất cả các bộ
phận của một tổ chức, nhưng phạm vi trách nhiệm sẽ bắt đầu từ người có cấp quản lý
thấp nhất và vận động ngược lên như một mắc xích.
- Cấp trách nhiệm thấp nhất: là cấp trách nhiệm có nhiệm vụ lập báo cáo phản
ánh số liệu kế hoạch, số liệu thực tế và các biến động của chi phí.
- Cấp trách nhiệm trung gian: đây là cấp trách nhiệm của những người trưởng
phòng. Cấp trách nhiệm này sẽ nhận được các bảng báo cáo chi tiết được thực hiện từ
cấp trách nhiệm thấp nhất. Sau quá trình kiểm tra, phân tích và tập hợp thành báo cáo
chung, người trưởng phòng sẽ chuyển báo cáo cho cấp trách nhiệm thứ nhất.
- Cấp trách nhiệm thứ nhất: đây là cấp trách nhiệm thuộc về chủ tịch hay giám
đốc bộ phận. Là người có trách nhiệm lớn nhất đối với tất cả các chi phí và các khoản
thu nhập.
1.3. Báo cáo bộ phận
1.3.1. Khái niệm
Các đơn vị trực thuộc của một tổ chức thường được gọi là các bộ phận. Báo cáo
bộ phận là báo cáo được lập cho các bộ phận và cho tổng thể tổ chức.
1.3.2. Đặc điểm thông tin của báo cáo bộ phận
1.3.2.1. Bộ phận và nhà quản lý bộ phận
Để có ích các báo cáo bộ phận phải cung cấp được thông tin đáp ứng hai nhu
cầu:
(1) Đánh giá sự đầu tư các nguồn lực của công ty cho các bộ phận;
(2) Đánh giá thành quả quản lý của các nhà quản lý bộ phận.
Một vài loại chi phí có thể liên quan đến một bộ phận, nhưng có thể hoàn toàn
nằm ngoài ảnh hưởng của nhà quản lý bộ phận đó. Để đánh giá chính xác bộ phận như
là một sự đầu tư các nguồn lực của công ty, các chi phí này nên được bao gồm trong các
chi phí của bộ phận. Tuy nhiên, trong việc đánh giá thành quả của các nhà quản lý nói

chung các chi phí này nên được loại trừ do nhà quản lý bộ phận không kiểm soát được
nó.

Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
6
1.3.2.2. Những đặc trưng của báo cáo bộ phận
Báo cáo bộ phận có ba tính chất quan trọng:
(1) Hình thức số dư đảm phí;
(2) Chi phí có thể kiểm soát và không thể kiểm soát;
(3) Báo cáo bộ phận chỉ ra thu nhập của nó.
- Hình thức số dư đảm phí: ở các báo cáo này, chi phí khả biến được trừ khỏi
doanh thu để được số dư đảm phí. Số dư đảm phí được sử dụng để trang trải các chi phí
bất biến và phần còn lại sau đó là lợi nhuận trong kỳ.
Doanh thu và biến phí thường được xác định trực tiếp cho từng bộ phận. Số dư
đảm phí có ích cho việc dự đoán ảnh hưởng của những thay đổi khối lượng hoạt động
đến lợi tức hoạt động. Những thay đổi về lợi tức hoạt động có thể được tính toán một
cách nhanh chóng bằng cách nhân chênh lệch khối lượng sản phẩm tiêu thụ với số dư
đảm phí đơn vị hoặc bằng cách nhân chênh lệch doanh thu với tỷ lệ số dư đảm phí.
- Ở các báo cáo bộ phận, chi phí không chỉ được trình bày theo mô hình ứng xử
của chi phí với khối lượng hoạt động, mà còn được trình bày theo mối quan hệ với khả
năng kiểm soát của nhà quản lý bộ phận. Có những chi phí có thể kiểm soát được và
cũng có những chi phí không thể kiểm soát được. Thông thường, những chi phí khả biến
là những chi phí có thể kiểm soát được còn định phí thì không, vì trong thực tế rất khó
phân biệt một cách rạch ròi khoản định phí nào thuộc sự kiểm soát của bộ phận nào
Định phí bộ phận là định phí phát sinh do sự tồn tại của một bộ phận và do đó có
thể nhận diện cùng bộ phận đó. Như là chi phí quảng cáo cho riêng bộ phận, tiền lương
của nhân viên quản lý bộ phận, khấu hao máy móc thiết bị dùng riêng cho bộ phận…
Định phí chung là định phí không thể xác định cho từng bộ phận riêng biệt nào mà phát
sinh do hoạt động chung. Ví dụ như quảng cáo cho biểu tượng của công ty, tiền lương

nhân viên văn phòng công ty, khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý công ty… Việc
phân biệt định phí bộ phận và định phí chung rất quan trọng trong báo cáo bộ phận do
chỉ có định phí bộ phận mới chuyển đến các bộ phận còn định phí chung thì không. Tuy
nhiên, trong việc lập báo cáo thu nhập bộ phận có một hạn chế đối với việc làm thế nào
để có thể thực hiện việc phân bổ chi tiết chi phí, do những chi phí này không liên quan
đến các hoạt động của một bộ phận nên chúng sẽ được phân bổ cho các bộ phận một
cách tùy tiện. Từ đó, nó có khả năng làm sai lệch thông tin lợi nhuận bộ phận. Vì lý do
trên, nhiều tổ chức đã không thực hiện việc phân bổ chi phí chung trên báo cáo thu nhập
bộ phận.
- Báo cáo thu nhập bộ phận chỉ ra thu nhập toàn công ty và của từng bộ phận
chủ yếu của nó. Trong đó, số dư bộ phận có thể kiểm soát là phần còn lại của số dư đảm
phí sau khi trừ định phí có thể kiểm soát của nhà quản lý bộ phận. Chỉ tiêu này phản ánh
thành quả quản lý của nhà quản lý bộ phận và là thước đo thành quả quản lý của nhà
quản lý bộ phận.
Số dư bộ phận hay còn được gọi là lợi nhuận: là phần còn lại của số dư bộ phận
có thể kiểm soát sau khi trừ đi định phí không thể kiểm soát. Hay nói cách khác số dư
bộ phận cũng chính là phần còn lại của số dư đảm phí bộ phận sau trừ đi tất cả định phí
bộ phận bao gồm cả định phí có thể kiểm soát và không thể kiểm soát của nhà quản lý
bộ phận. Chính vì vậy mà chỉ tiêu số dư bộ phận có thể được xem như là một chỉ tiêu
kinh tế phản ánh thành quả của việc đầu tư vào một bộ phận.
Chương 2: GIỚI THIỆU F7 THUỘC AGF GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
7

Chương 2. GIỚI THIỆU XÍ NGHIỆP 7 THUỘC AGIFISH

2.1. Giới thiệu Agifish
Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (AGIFISH CO) với tên giao
dịch là ANGIANG FISHERIES IMPORT EXPORT JOINT STOCK COMPANY được
thành lập từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là Công ty xuất nhập khẩu thủy

sản An Giang. Ngày 01/09/2001, Công ty Agifish chính thức hoạt động theo hình thức
công ty cổ phần và được cấp giấy phép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán
Việt Nam ngày 8/3/2002.
Năm 2000, Công ty Agifish được nhà nước tặng danh hiệu “Anh Hùng Lao
Động” và đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong
ngành thủy sản. Công ty Agifish là thành viên của hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy
sản Việt Nam (VASEP), và phòng công nghiệp thương mại Việt Nam (VCCI).
Agifish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường Châu Âu (EU)
và các cộng đồng người hồi giáo trong và ngoài nước. Trên thị trường trong nước, sản
phẩm Basa Agifish là “Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao” liên tục từ năm 2002 đến nay.
Biểu tượng





Vốn điều lệ: 128.592.880.000 đồng
(Một trăm hai mươi tám tỷ năm trăm chín mươi hai triệu tám trăm tám mươi ngàn
đồng).
Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, Thành Phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang.
Điện thoại: (84.76) 852 939 – 852 368 – 852 783. Fax: (84.76) 852 202
Website: www.agifish.com.vn
Email:
2.2. Giới thiệu sơ lược về Xí nghiệp 7
F7 là một bộ phận trực thuộc Công ty Agifish . Ban đầu có tên là xí nghiệp đông
lạnh về sau do Agifish mở rộng thêm nhiều nhà máy sản xuất nên đổi tên là xí nghiệp 7
(F7). F7 được hình thành rất sớm vào những năm 80 và được xem là tiền thân của
Agifish, F7 phụ trách sản xuất các mặt hàng chủ yếu từ cá tra - basa và các loại hàng lẻ
khác.
F7 có ba bộ phận trực thuộc là Ban Giám Đốc (BGĐ), Ban Điều Hành – KCS

(BĐH – KCS) và tổ Nghiệp Vụ. Trong đó, bộ phận BĐH - KCS còn có bốn đội trực
thuộc là: đội I, đội II, đội Xếp Khuôn và đội Thành Phẩm.

Chương 2: GIỚI THIỆU F7 THUỘC AGF GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
8

Sơ đồ 2.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA F7 – AGIFISH
2.2.1. Cơ cấu tổ chức F7
- Tổng cán bộ công nhân viên: 806 người
- Quản lý sản xuất: 43 người
- Lao động trực tiếp: 763 người (chia làm 4 đội)
- Trình độ đại học: 20 người
- Trình độ cao đẳng: 04 người
- Trình độ trung cấp: 15 người
Ban Giám Đốc: bao gồm một Giám Đốc và hai Phó Giám Đốc (PGĐ).
Giám Đốc: lãnh đạo toàn diện các hoạt động sản xuất của xí nghiệp.
Phó Giám Đốc Nhân Sự kiêm nhiệm trưởng ban phụ trách chung: trực tiếp chỉ
đạo, kiểm tra đảm bảo cho sản xuất đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.
Phó Giám Đốc Kỹ Thuật: triển khai, theo dõi tiến độ thực hiện hợp đồng, đảm
bảo thành phẩm sản xuất đúng thời gian.
BĐH – KCS: bao gồm đội I, đội II, đội Xếp Khuôn và đội Thành Phẩm.
Ban Điều Hành: 2 người.
KCS: 18 người.
Đội I: chịu trách nhiệm tiếp nhận nguyên liệu, fillet và lạn da cá.
Đội II: chịu trách nhiệm sửa cá và kiểm tra ký sinh trùng, phân loại cỡ loại.
Đội Xếp Khuôn và đội Thành Phẩm: thực hiện các khâu còn lại trong qui trình
sản xuất để được thành phẩm nhập kho.
Tổ Nghiệp Vụ: gồm 12 người.
Thực hiện các nghiệp vụ như: thống kê - kế toán, tổ chức - tiền lương.

GIÁM ĐỐC
ĐỘI II
ĐỘI XẾP
KHUÔN
ĐỘI THÀNH
PHẨM

P. GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC

TỔ NGHIỆP VỤ

BĐH - KCS

ĐỘI I
Chương 2: GIỚI THIỆU F7 THUỘC AGF GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
9

2.2.2. Qui trình sản xuất
Để sản xuất ra sản phẩm đảm bảo chất lượng về an toàn vệ sinh thực phẩm và
kiểm soát được vi lượng kháng sinh có trong cá tra - basa. Hiện nay, F7 đang sử dụng
qui trình công nghệ chế biến theo qui trình HACCP đối với sản phẩm cá tra - basa fillet
và cá tra fillet (còn thịt đỏ) đông lạnh.
Qui trình này gồm ba mươi hai bước:
1

Tiếp nhận nguyên liệu  Cân
1

 Rửa
1
 Cắt tiết  Rửa
2
 Phân cỡ nguyên
liệu  Fillet  Cân
2
 Rửa
3
 Lạn da  Cân
3
 Sửa cá  Kiểm  Cân
4
 Phân
loại cỡ  Cân
5
 Kiểm tra ký sinh trùng  Rửa
4
 Quay Carnal  Kiểm cỡ loại 
Cân
6
 Rửa
5
 Xếp khuôn  Chờ đông  Cấp đông  Tách khuôn  Mạ băng
1

Tái đông  Mạ băng
2
 Bao gói PE  Đóng thùng Carton  Bảo quản.
Tiếp nhận nguyên liệu (kích cỡ ≥ 350 gr/con): nguyên liệu được vận chuyển từ

vùng nuôi về xí nghiệp, sau đó cá được vận chuyển qua hệ thống bơm kín đến nơi tiếp
nhận nguyên liệu của xí nghiệp. Nguyên liệu đạt yêu cầu được cân
1
và đưa vào phân
xưởng qua máng nạp liệu để tiến hành rửa
1
.

Rửa
1
(không quá 2500 kg/mẽ) nhằm loại bỏ
nhớt, tạp chất trước khi cắt tiết.


Cắt tiết: là cắt động mạch chủ của cá để thu hồi tiết sau đó đem rửa
2
với thời
gian ngâm rửa từ 10 đến 20 phút. Tuỳ theo cỡ thành phẩm của từng khách hàng mà tiến
hành phân loại cỡ sau đó tiến hành fillet.
Fillet: trong quá trình fillet phải thao tác nhẹ nhàng, tránh làm vỡ nội tạng, giập
cá, lạn sát vào xương để lấy hết phần thịt. Đối với cá fillet còn thịt đỏ thì phải lấy hết
phần bụng và vây cá. Sau đó tiến hành cân
2
nhằm xác định năng suất của từng người
fillet.
Rửa
3
: được rửa qua hai hồ: hồ một từ 40 đến 50 kg/lần; hồ hai từ 80 đến 100
kg/lần, nhiệt độ nước rửa từ 25 đến 28
0

C. Sau khi rửa cá được chuyển qua lạn da.
Lạn da (cho phép sót da từ 10 đến 15% diện tích bề mặt cá): cá được lạn da
bằng máy chuyên dùng sau đó đem cân
3
để xác định năng suất của từng người lạn da.
Sửa cá (T
0
sản phẩm từ 10 đến 15
0
C): cá sau khi cân xong được gọt bỏ phần
xương, thịt đỏ, mỡ trên miếng cá. Đối với cá fillet còn thịt đỏ thì sửa chỉ gọt bỏ phần
xương, da còn sót trong quá trình lạn da, gọt bỏ bớt phần mỡ eo và lấy hết xương sụn ở
phần bụng cá nếu có. Cá sẽ được đắp đá duy trì nhiệt độ từ 15 đến 19
0
C. Sau đó sẽ được
công nhân có tay nghề kiểm tra lại lượng mỡ, thịt đỏ và xương… Rổ cá đạt yêu cầu
được đem cân
4
nhằm xác định năng suất của người sửa cá.
Phân loại cỡ: có ba loại: loại 1 màu trắng, loại 2: màu hồng nhạt, loại 3: màu
vàng nhạt và có các cỡ sau: 60-120, 120-170, 170-220, 220-UP (gr/miếng) hoặc 2-3, 3-
5, 5-7, 7-9, 4-6, 6-8, 8-10, 10-12 (OZ/PC). Sau đó tiến hành cân
5
để xác định hiệu quả
sản xuất của đội sửa cá.
Kiểm tra ký sinh trùng: sau khi cân xong, dùng bàn soi để kiểm tra và loại bỏ
những miếng cá có ký sinh trùng.
Rửa
4
(T

0
nước rửa <= 8
0
C): rửa từ 80 đến 100 kg thay nước một lần, mỗi lần
rửa không quá 5 kg sản phẩm. Sau đó được đưa vào quay Carnal (đối với sản phẩn có
yêu cầu quay Carnal) và đưa qua kiểm tra cỡ loại (đối với sản phẩm không có yêu cầu).

1
Thực hiện theo chương trình quản lý chất lượng HACCP.
Chương 2: GIỚI THIỆU F7 THUỘC AGF GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
10

Quay Carnal (nồng độ hóa chất: muối 0.2%, Carnal 1.5%, T
0
C <= 8%, thời
gian quay từ 5 đến 7 phút, tỉ lệ dung dịch carnal/cá là 20%): nhằm hạn chế mất nước
trong quá trình bảo quản sản phẩm, mỗi mẽ quay khoảng từ 100 đến 400 kg (cùng cỡ
loại) tùy theo công suất của từng máy. Sau khi quay Carnal, cá được qua kiểm tra lại cỡ,
loại.
Cân
6
: sau khi kiểm tra cỡ loại xong, cá được cân theo qui cách từng hợp đồng.
Đối với sản phẩm cấp đông tủ: cá được cân lên khuôn theo yêu cầu khách hàng, sau đó
được rửa lại. Đối với sản phẩm băng chuyền IQF cân mỗi rổ 10 kg và rửa lại trước khi
cho vào PE để chờ đông.
Rửa
5
: (rửa không quá 5 kg/rổ) cá sau khi cân lên khuôn được rửa từng rổ qua 02
hồ, nhiệt độ nước rửa <=8

0
C, thay nước sau mỗi 100 kg cá, sau đó để ráo nước và xếp
khuôn. Đối với sản phẩm đông băng chuyền IQF, sau khi rửa cho cá vào PE (10 kg/PE)
buộc kín miệng lại và cho vào bồn cách nhiệt để chờ đông.
Xếp khuôn: xếp rời từng miếng cách nhau 1 PE sau đó chuyển khuôn cá vào
kho chờ đông. Đối với sản phẩm cấp đông tủ mới thực hiện công đoạn xếp khuôn còn
đối với sản phẩm yêu cầu đông băng chuyền IQF thì không thực hiện công đoạn này.
Chờ đông: nhiệt độ từ -1
0
C đến 4
0
C, thời gian giao động trong 4 giờ, sau khi
chờ đông sản phẩm được đưa vào cấp đông.
Cấp đông: đối với băng chuyền IQF khi nhiệt độ tủ đạt <= -35
0
C mới được cho
cá vào cấp đông, sau đó mới tiến hành kiểm tra nhiệt độ trung tâm sản phẩm, nhiệt độ
trung tâm sản phẩm phải nhỏ hơn hoặc bằng -18
0
C. Thời gian cấp đông giao động trong
4 giờ nếu là đông tủ, từ 20 đến 40 phút nếu là đông băng chuyền. Sau cấp đông sẽ tiến
hành tách khuôn riêng đối với hàng cấp đông băng chuyền không có công đoạn tách
khuôn. Mạ băng
1
có nhiệt độ nước từ 1 đến 3
0
C, phần trăm mạ băng được xác định theo
yêu cầu của khách hàng.
Tái đông: chỉ áp dụng đối với sản phẩm đông IQF, tái đông để đảm bảo nhiệt độ
sản phẩm đạt -18

0
C trước khi qua mạ băng lần 2, mạ băng
2
từ 20% trở lên.
Bao gói PE: túi sản phẩm được hàn kín miệng hoặc xếp lớp hoặc gấp gọn miệng
PE lại tuỳ theo qui cách.
Đóng thùng Carton: đối với sản phẩm IQF 1 kg: đóng 5,10 hoặc 12 túi
PE/thùng; đối với sản phẩm IQF 5 kg: đóng 1 hoặc 2 túi PE cá cùng cỡ loại cho vào một
thùng Carton; đối với sản phẩm IQF 10 kg/thùng Carton và đối với dạng block: cho 1
hoặc 2 block/thùng Carton.
Bảo quản: T
0
kho bảo quản từ -20 đến ±2
0
C.

Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7

SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
11
Chương 3. KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM VÀ BÁO CÁO BỘ
PHẬN TẠI XÍ NGHIỆP 7

3.1. Phân quyền quản lý tại F7
F7 có ba bộ phận trực thuộc: Ban Giám Đốc, BĐH - KCS và tổ Nghiệp Vụ. Mỗi
bộ phận có trách nhiệm và nhiệm vụ khác nhau nhưng nhìn chung các bộ phận này luôn
hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau để mang lại hiệu quả cao nhất cho xí nghiệp.
3.1.1. Ban Giám Đốc
Ban Giám Đốc bao gồm một Giám Đốc và hai Phó Giám Đốc. Mặc dù, BGĐ

không trực tiếp sản xuất nhưng họ là người phải có tinh thần trách nhiệm cao nhất và
phải luôn sáng suốt đối với những quyết định của mình. Đứng trên cương vị là nhà quản
lý, họ phải thực hiện tốt cả bốn chức năng của nhà quản trị là hoạch định, tổ chức, điều
hành và kiểm soát. Trong đó: hoạch định là một quá trình đưa ra quyết định của nhà
quản trị dựa trên dự báo phân tích sự kiện sẽ diễn ra, tổ chức là hình thức phân chia
chức trách ngành và bộ phận, lãnh đạo là quá trình tác động của nhà quản trị đến nhân
viên nhằm đẩy họ tự nguyện và nhiệt tình thực hiện các hoạt động cần thiết nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức, cuối cùng là kiểm soát - kiểm tra lại tất cả các việc đã thực
hiện trong suốt quá trình quản lý của nhà quản trị.
Ban Giám Đốc có trách nhiệm quản lý chung mọi mặt hoạt động sản xuất của xí
nghiệp: tổ chức, điều hành, lên kế hoạch, theo dõi và kiểm tra tiến độ sản xuất của các
đội; kiểm tra hiệu quả sản xuất hàng ngày; kiểm tra cải tạo sửa chữa máy móc, thiết bị,
công cụ sản xuất và các hạng mục công trình nhà xưởng đảm bảo sản xuất đạt chất
lượng và sử dụng đúng công suất. Cuối cùng chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất đối
với Ban Giám Đốc công ty.
Ban Giám Đốc có quyền quyết định, xử lý mọi việc có khả năng phát sinh trong
xí nghiệp như:
- Có quyền ký kết hợp đồng sản xuất.
- Có quyền xét duyệt khen thưởng - kỷ luật, cho thôi việc đối với nhân viên của
mình.
- Có quyền quyết định ký hợp đồng đối với công nhân mới và lên kế hoạch mở
lớp đào tạo tay nghề, điều động, luân chuyển lao động và nhân viên giữa các bộ phận
trong xí nghiệp.
- Có quyền quyết định sản lượng, chi phí khoán cho từng bộ phận trực thuộc…
3.1.2. Ban đều hành & KCS
BĐH - KCS gồm 20 người và có bốn đội trực thuộc: đội I, đội II, đội Xếp
Khuôn và đội Thành Phẩm. Trong đó, BĐH chịu trách nhiệm chính về các khâu sản
xuất, còn KCS chịu trách nhiệm kiểm tra về chất lượng, kỹ thuật, vệ sinh. Tuy nhiên,
nhìn chung các công việc này điều gắn kết nhau, cùng nhau tạo thành một dây chuyền
hoạt động sản xuất liên tục nhằm đạt đúng tiến độ, năng suất, bên cạnh đó còn phải đáp

ứng đúng yêu cầu của từng hợp đồng đặt hàng nhằm mang lại hiệu quả cao cho xí
nghiệp và công ty.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7

SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
12
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Ban điều hành - KCS
BĐH - KCS gồm một trưởng ban, hai phó ban và bốn đội trực thuộc. Phó ban 1
phụ trách quản lý đội I và đội II, phó ban 2 phụ trách quản lý hai đội còn lại.
Đội I, đội II, đội Xếp Khuôn được quản lý bởi một tổ trưởng và một KCS. Riêng
đội Thành Phẩm được quản lý bởi ca trưởng hai ca thành phẩm, KCS thành phẩm và
KCS HACCP. Sau đây là sơ đồ tổng quát về cơ cấu tổ chức của BĐH - KCS.

Sơ đồ 3.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA BĐH & KCS - F7














3.1.2.2. Trách nhiệm và nhiệm vụ của BĐH - KCS

Trưởng ban phụ trách chung
Trưởng ban phụ trách chung có trách nhiệm cao nhất trong BĐH - KCS. Chịu
trách nhiệm chung về quản lý điều động nhân sự, kiểm tra, theo dõi, điều hành và lên kế
hoạch cho các đội sản xuất.
Phó BĐH - KCS (1) phụ trách các đội sản xuất
Phụ tá cho trưởng ban chịu trách nhiệm kiểm tra về các khâu sản xuất như: chất
lượng hàng của các đội sản xuất, nguyên liệu đạt và bán thành phẩm (BTP) đạt hàng
ngày, kiểm tra việc thực hiện qui trình, qui phạm của các đội sản xuất, kiểm tra hàng
mẫu sản xuất

BĐH - KCS
Phó ban (1)
Trưởng ban
Phó ban (2)
Đội II Đội I
Đội Xếp Khuôn
Đội
Trưởng
KCS
Đội Thành Phẩm
Ca
Trưởng
Hai Ca
T.Phẩm
KCS
Thành
Phẩm
KCS
HACCP
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương

TẠI XÍ NGHIỆP 7

SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
13
Phó BĐH - KCS (2) phụ trách thành phẩm
Chịu trách nhiệm về khâu thành phẩm: kiểm tra chất lượng hàng, mẫu mã, bao
bì, kỹ thuật, vi sinh, nhiệt độ, thời gian chờ đông, thời gian cấp đông, nhiệt độ trung tâm
sản phẩm, nhiệt độ sản phẩm xuất xưởng. Hàng ngày báo cáo cho trưởng BĐH bằng
văn bản cụ thể.
- Đội I chịu trách nhiệm các khâu: tiếp nhận nguyên liệu (NL), fillet và lạn da cá.
Đội trưởng I: quản lý điều động nhân sự, vật tư, dụng cụ sản xuất trong đội.
Kiểm tra hợp đồng nhận nguyên liệu và cung cấp đầy đủ nguyên liệu, bán thành phẩm
cho các đội đúng thời gian và đạt chất lượng.
KCS I: kiểm tra chất lượng nguyên liệu, cơ cấu kích cỡ nguyên liệu ở công đoạn
tiếp nhận nguyên liệu và xử lý nguyên liệu.
- Đội II chịu trách nhiệm chung về khâu định hình lại miếng cá đúng yêu cầu khách
hàng như: sửa cá, kiểm tra ký sinh trùng, phân loại cỡ và loại cá.
Đội trưởng II: chịu trách nhiệm quản lý chung đội II. Kiểm tra đảm bảo chất
lượng, số lượng hàng thành phẩm, thời gian sản xuất.
KCS II: chịu trách nhiệm về chất lượng các lô hàng đội sản xuất, nguyên liệu đạt
và bán thành phẩm đạt, kiểm tra qui trình sản xuất, vệ sinh công nghiệp, vệ sinh cá nhân
và vệ sinh khu vực quản lý. Chịu trách nhiệm báo cáo công đoạn chế biến và ký sinh
trùng.
- Đội Xếp Khuôn chịu trách nhiệm khâu xếp khuôn, chờ đông, cấp đông và tách khuôn.
Đội trưởng xếp khuôn: theo dõi hợp đồng sản xuất, kiểm tra cỡ, loại, trọng
lượng hàng ngày.
KCS xếp khuôn: chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng hàng thành phẩm lên
khuôn. Kiểm tra cỡ loại, trọng lượng thành phẩm, nhiệt độ các hồ rửa, nồng độ clorine
và kiểm tra vệ sinh khu vực đội xếp khuôn, vệ sinh cá nhân, vệ sinh công nghiệp.
- Đội Thành phẩm

Ca trưởng hai ca thành phẩm
Có trách nhiệm quản lý hàng thành phẩm đóng thùng, kiểm tra qui cách, mẫu
mã, bao bì, qui trình đóng gói, sắp xếp bố trí hợp lý, theo dõi năng suất từng mặt hàng,
kiểm tra kỹ thuật xây tụ hàng đồng thời kiểm tra máy móc thiết bị, quản lý vật tư bao bì,
bảo quản dụng cụ sản xuất.
KCS thành phẩm
Chịu trách nhiệm kiểm tra chất lượng, trọng lượng của từng thành phẩm đóng
thùng, hàng mẫu, hàng yếu độ, hàng vi sinh và bánh lẻ. Kiểm tra nhiệt độ nước mạ
băng, phần trăm mạ băng, kiểm tra nhiệt độ phòng chờ đông, kho cấp đông, thời gian
chờ đông, thời gian cấp đông, và kiểm tra việc ra vào kho.
KCS phụ trách HACCP
Kiểm tra điều kiện sản xuất, máy móc thiết bị, nhiệt độ phân xưởng, nhiệt độ sản
phẩm. Kiểm tra ghi chép các biểu mẫu, báo cáo kịp thời các hạng mục sửa đổi trên qui
trình cũng như trên hồ sơ.
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7

SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
14
3.1.3. Tổ Nghiệp Vụ
Tổ Nghiệp Vụ gồm có 12 người. Công việc chủ yếu là thống kê - kế toán, tổ
chức - tiền lương, tổ Nghiệp Vụ được quản lý chính bởi tổ trưởng và bốn tổ viên: (1)
Nhân viên tổ chức; (2) Nhân viên thống kê kho lạnh; (3) Nhân viên phụ trách vật tư
nguyên liệu; (4) Nhân viên thống kê chế biến. Dưới đây là sơ đồ bộ máy tổ chức của tổ
Nghiệp Vụ.

Sơ đồ 3.2. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA TỔ NGHIỆP VỤ – F7











Với các công việc, trách nhiệm cụ thể như sau:
- Tổ trưởng
Có trách nhiệm quản lý nhân sự trong tổ, tổng hợp và phân tích các số liệu phát
sinh và theo dõi thống kê định mức vật tư sử dụng trong phân xưởng.
Cuối ngày, tổ trưởng có trách nhiệm lập báo cáo hiệu quả sản xuất trong ngày
trình BGĐ xí nghiệp, BĐH – KCS, trưởng phòng Kế Hoạch và Điều Độ Sản Xuất.
- Nhân viên phụ trách tổ chức
Công việc chủ yếu là theo dõi hồ sơ cán bộ công nhân viên, báo cáo tình hình
tăng giảm lao động của xí nghiệp, báo cáo tổng suất ăn giữa ca của công nhân cho
phòng tổ chức công ty. Hàng ngày có nhiệm vụ tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ
cho việc tính lương vào cuối tháng.
- Nhân viên thống kê kho lạnh
Cập nhật, tổng hợp số liệu, báo cáo kết quả chế biến của các đội sản xuất; theo
dõi hợp đồng, đối chiếu số liệu xuất hàng luân chuyển giữa các xí nghiệp. Đồng thời
theo dõi, cập nhật số liệu nhập xuất kho hàng ngày.
Nhân viên phụ trách thống kê kho lạnh có trách nhiệm gởi các phiếu xuất nhập
kho cho Ban Giám Đốc, tổ trưởng và các phòng ban khác có liên quan.
TỔ NGHIỆP VỤ
TỔ TRƯỞNG
NHÂN
VIÊN
(NV) TỔ
CHỨC

NV
THỐNG
KÊ KHO
LẠNH
NV PH

TRÁCH
VẬT TƯ
NGUYÊN
LI
ỆU

NV
THỐNG
KÊ CHẾ
BIẾN
Chương 3: KTTN & BÁO CÁO BỘ PHẬN GVHD: Th.s Võ Nguyên Phương
TẠI XÍ NGHIỆP 7

SVTH: Nguyễn Thị Yến Oanh
15
- Nhân viên phụ trách vật tư nguyên liệu
Có trách nhiệm theo dõi số liệu nguyên liệu từ đầu vào đến số liệu thành phẩm
xuất tiêu thụ, theo dõi vật tư bao bì, tính giá thành, đơn giá tiền lương cho mỗi loại sản
phẩm. Cuối ngày gửi báo cáo cho Ban Giám Đốc và tổ trưởng Nghiệp Vụ đồng thời gửi
các phiếu xuất nhập nguyên liệu, thành phẩm cho phòng kế toán công ty thông qua
BGĐ xí nghiệp.
- Nhân viên thống kê chế biến
Có nhiệm vụ tổng hợp kết quả chế biến của các khâu sản xuất như: ra cá, lạn da,
sửa cá và xếp khuôn. Theo dõi số lượng, chất lượng và năng suất định mức chế biến của

bốn đội. Hàng ngày, báo cáo cho BGĐ, BĐH - KCS và tổ Nghiệp Vụ.
3.2. Hệ thống báo cáo của các bộ phận trực thuộc
F7 sản xuất theo đơn đặt hàng và có rất nhiều mặt hàng được sản xuất như: cá
tra - basa fillet, cá cuốn, cá sợi, chả thát lát, cá rô phi nhưng trong đó mặt hàng chủ
yếu là cá tra - basa fillet, nên nội dung phân tích chủ yếu trong chương này được sử
dụng từ các số liệu của mặt hàng này.
3.2.1. Các thông tin nhà quản lý cần
Như đã giới thiệu ở phần cơ sở lý luận hệ thống báo cáo kế toán trách nhiệm sẽ
được vận động như một hệ thống mắc xích từ dưới lên. Các thông tin trong F7 cũng
vậy, nó vận động giữa các bộ phận trực thuộc theo một hệ thống từ dưới lên.

Sơ đồ 3.3. SƠ ĐỒ SỰ VẬN ĐỘNG BÁO CÁO TRONG F7


(1) Đối với tổ Nghiệp Vụ: cuối ngày tổ sẽ nhận các phiếu xuất - nhập kho nguyên
liệu và thành phẩm cùng với số lượng và năng suất lao động trong ngày từ đội I, đội II,
đội Xếp Khuôn và đội Thành Phẩm. Các số liệu này sẽ được tổng hợp thành bảng báo
cáo hiệu quả sản xuất và bảng báo cáo tổng hợp tỷ lệ sản xuất trong ngày, sau đó trình
cho BGĐ và phòng kế toán công ty.
BÁO CÁO TỪ BỐN ĐỘI
TỔ NGHIỆP VỤ BĐH - KCS
BAN GIÁM ĐỐC
B/c hiệu quả sản xuất, b/c tổng hợp kết quả chế biến và
các chi phí phát sinh khác.

×