Tải bản đầy đủ (.doc) (138 trang)

Hoàn Thiện Hệ Thống Báo Cáo Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Cổ Phần May10- Garco10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.06 KB, 138 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
----------ooOOoo-----------
NGUYỄN THỊ KIM DUNG
ĐỀ TÀI:
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Quý Liên
Hà nội , Năm 2009

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp là rất lớn, Để
tồn tại và thích ứng với nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải
tìm mọi cách đối phó trước khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp
khác. Kế toán quản trị là một trong những công cụ hỗ trợ trong những bước
đi của doanh nghiệp, có vai trò hết sức lớn trong việc cung cấp những
thông tin nền tảng, giúp nhà quản trị doanh nghiệp có những căn cứ khoa
học cho việc xây dựng kế hoạch, kiểm soát và ra quyết định sản xuất kinh
doanh một cách chính xác và toàn diện. Hệ thống báo cáo quản trị là sản
phẩm cuối cùng của quá trình kế toán số liệu, cung cấp các thông tin cần
thiết cho doanh nghiệp.
Công ty May 10 là một doanh nghiệp nhà nước chuyên sản xuất,
kinh doanh may mặc thuộc Tổng công ty Dệt may Việt nam. Ra đời từ
những ngày đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp đến nay đã có hơn nửa
thế kỷ tồn tại và phát triển. Do nhu cầu thông tin về kế toán quản trị nên
Công ty cổ phần May10 cũng đã xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản
trị, tuy nhiên hệ thống này mới đáp ứng được những phần cơ bản về yêu
cầu cung cấp thông tin nên hệ thống báo cáo chưa hoàn chỉnh. Bên cạnh
đó, quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở


rộng, nhu cầu cung cấp thông tin quản trị ngày càng tăng trong khi hệ
thống báo cáo kế toán quản trị chưa đáp ứng được đầy đủ. Vì vậy, sau một
thời gian tìm hiểu, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của TS.Trần Quý Liên,
tôi đã lựa chọn đề tài “ Hoàn Thiện Hệ Thống Báo Cáo Kế Toán Quản Trị
2
Tại Công Ty Cổ Phần May10- Garco10” làm đề tài nghiên cứu luận văn
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và góp phần hoàn thiện vấn đề lý luận về hoàn thiện hệ
thống báo cáo kế toán quản trị tại Công ty cổ phần May10.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị
tại Công ty cổ phần May10
- Đưa ra những kiến nghị để hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản
trị tại Công ty cổ phần May10
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu về nội dung các báo cáo kế toán
quản trị
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về hệ thống báo cáo quản trị đang
sử dụng trong năm 2008 và 2009.
4. Những đóng góp của đề tài
- Cơ sở lý luận về báo cáo kế toán quản trị
- Phân tích thực trạng vận dụng hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại
Công ty cổ phần May10
- Đề xuất những kiến nghị hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị
tại Công ty cổ phần May10.
5. Bố cục của luận văn
Bài luận văn gồm 3 phần chính với những mục tiêu cụ thể như sau:
Phần I: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến hệ thống
báo cáo kế toán của doanh nghiệp
3

Phần II: Trên cơ sở lý luận đã xác lập, đi vào phân tích và đánh giá
thực trạng hệ thống báo cáo quản trị tại Công ty cổ phần May10
Phần III: Sau khi đánh giá thực trạng ở phần này sẽ đưa ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại công ty
Để thực hiện bài luận văn của mình, em đã nghiên cứu các tài liệu
liên quan đến đề tài mình lựa chọn, đồng thời, kết hợp với quá trình thực tế
tại công ty, sử dụng phương pháp quan sát và phỏng vấn để thu thập những
thông tin tại công ty. Sau đó, sử dụng phương pháp so sánh đánh giá giữa
cơ sở lý luận với thực trạng hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại công ty để
đưa ra các giải pháp thích hợp hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị
của công ty.
Khóa luận được thực hiện gồm 50 trang, 6 phụ lục, một số danh
mục, bảng biểu và hình vẽ. Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận tốt
nghiệp bao gồm các chương như sau:
 Chương 1: Lý luận chung về báo cáo kế toán quản trị
 Chương 2: Thực trạng vận dụng báo cáo kế toán quản trị tại Công
ty cổ phần May10
 Chương 3: Hoàn thiện hệ thống báo cáo kế toán quản trị tại Công
ty cổ phần May10
4
Chương 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1. Tổng quan về kế toán quản trị và báo cáo kế toán quản trị
1.1.1. Khái niệm
Có rất nhiều loại hình tổ chức khác nhau như các tổ chức kinh tế, các
tổ chức chính trị, xã hội. Đối với mỗi loại tổ chức đó lại có những mục tiêu
hoạt động khác nhau. Tuy nhiên chung qui lại các tổ chức đều phải có mục
tiêu hoạt động và các nhà quản lý của các tổ chức đều cần thông tin để điều
hành và kiểm soát hoạt động của tổ chức.
Theo luật kế toán Việt Nam, kế toán quản trị được định nghĩa là việc

thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị
và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán( Theo khoản 3,
điều 4 Luật kế toán)
Báo cáo kế toán quản trị là loại báo cáo kế toán phản ánh một cách
chi tiết, cụ thể tình hình tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí, công nợ và
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo yêu cầu quản lý cụ thể
của các cấp quản trị khác nhau trong doanh nghiệp.
Như vậy, báo cáo kế toán quản trị chỉ nhằm cung cấp các thông tin
cho các nhà quản trị trong doanh nghiệp, giúp các nhà quản trị doanh
nghiệp trong việc phân tích, đánh giá, dự đoán tình hình tài chính, kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. Để từ đó các nhà quản trị có thể ra các
quyết định cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho các kỳ tiếp theo của
doanh nghiệp.
5
1.1.2. Vai trò của báo cáo kế toán quản trị
Báo cáo kế toán quản trị cung cấp những thông tin kế toán cho các
nhà quản lý nhằm đạt được những mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Nhà quản
lý nhận được thông tin này dưới hình thức như: báo cáo doanh thu, báo cáo
chi phí, báo cáo giá thành, các dự toán, các báo cáo hoạt động hàng tháng.
Vai trò của báo cáo kế toán quản trị cung cấp thông tin phục vụ cho các
chức năng chủ yếu: lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm soát và ra quyết
định. Nó cho phép các nhà quản trị sự hiểu biết chính xác và cụ thể hơn về
những vấn đề cần giải quyết. Nó cho phép các nhà quản trị sự hiểu biết
chính xác và cụ thể hơn về những vấn đề cần giải quyết. Các nhà quản trị
sử dụng thông tin kế toán quản trị vào mục đích kiểm soát thông qua việc
tác động vào việc hình thành quyết định của các thành viên, buộc các quyết
định đó phải phù hợp với mục tiêu chung của tổ chức.
1.1.2.1. Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối với việc lập kế
hoạch.
Việc lập kế hoạch trong một tổ chức liên quan đến hai vấn đề, đó là:

xác định mục tiêu của tổ chức và xây dựng những phương thức để đạt được
mục tiêu đó. Dự toán ngân sách trong kế toán quản trị là một công cụ để kế
toán viên giúp ban quản trị trong quá trình lập kế hoạch và kiểm soát việc
thực hiện kế hoạch. Vì vậy, kế toán quản trị phải trên cơ sở đã ghi chép,
tính toán, phân tích chi phí, doanh thu, lợi nhuận, kết quả từng loại hoạt
động, từng sản phẩm, từng ngành hàng,…lập các bảng dự toán chi phí,
doanh thu, lợi nhuận, dự toán vốn …, để cung cấp thông tin trong việc phác
họa dự kiến tương lai nhằm mục đích phát triển doanh nghiệp.
6
1.1.2.2. Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối với việc kiểm soát
Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, kế toán
quản trị sẽ cung cấp các báo cáo thực hiện, rồi so sánh những số liệu thực
hiện so với kế hoạch hoặc dự toán, liệt kê tất cả các sự khác biệt và đánh
giá việc thực hiện. Các báo cáo này có tác dụng như một hệ thống thông tin
phản hồi để nhà quản trị biết được kế hoạch đang thực hiện như thế nào,
đồng thời nhận diện các vấn đề hạn chế cần có sự điều chỉnh, thay đổi
nhằm hướng hoạt động của tổ chức về mụch tiêu xác định.
1.1.2.3. Vai trò của báo cáo kế toán quản trị đối với việc ra quyết định
Chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự chọn lựa
thích hợp trong nhiều phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định
trong một tổ chức có thể là quyết định chiến lược ảnh hưởng lâu dài đến tổ
chức. Tất cả các quyết định đều có nền tản từ thông tin, và phần lớn thông
tin đều do kế toán quản trị cung cấp nhằm phục vụ chức năng ra quyết định
của nhà quản trị. Vì vậy, kế toán quản trị phải cung cấp thông tin linh hoạt
kịp thời và mang tính hệ thống, trên cơ sở đó phân tích các phương án thiết
lập để lựa chọn phương án tối ưu nhất cho việc ra quyết định. Các thông tin
cũng có thể diễn đạt dưới dạng mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ, … để nhà
quản trị có thể xử lý nhanh chóng.
1.1.3. Tác dụng của báo cáo kế toán quản trị
1

Báo cáo kế toán quản trị được lập theo yêu cầu cụ thể của các nhà
quản lý của doanh nghiệp. Với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau thì
nội dung, kết cấu và các chỉ tiêu trên báo cáo kế toán quản trị cũng khác
nhau. Báo cáo kế toán quản trị có những tác dụng sau:
1
Sách kế toán quản trị doanh nghiệp- PGS.TS Nguyễn Năng Phúc- Nhà xuất bản tài chính 2008, Trang
231
7
- Hệ thống báo cáo kế toán quản trị cung cấp những thông tin kinh
tế- tài chính cần thiết, giúp quản trị doanh nghiệp và các nhà chuyên môn
kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh,
tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế- tài chính chủ yếu của doanh
nghiệp.
- Hệ thống báo cáo kế toán quản trị cung cấp những thông tin cần
thiết giúp quản trị doanh nghiệp và các nhà chuyên môn phân tích mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá một cách khách
quan toàn diện quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, xác định chính xác
kết quả cũng như hiệu quả của mọi hoạt động kinh doanh.
- Dựa vào hệ thống báo cáo kế toán quản trị, những người quản trị
doanh nghiệp có thể phát hiện những khả năng tiềm năng về kinh tế- tài
chính, dự đoán tình hình sản xuất kinh doanh cũng như xu hướng vận động
của doanh nghiệp.
- Hệ thống báo cáo kế toán quản trị cung cấp những tài liệu, số liệu
quan trọng và cần thiết giúp cho các cấp quản trị khác nhau trong nội bộ
doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu
tư, các dự toán sản xuất kinh doanh ngắn hạn cũng như dài hạn của doanh
nghiệp.
1.2. Nhu cầu thông tin kế toán của nhà quản trị
2
Thông tin do kế toán quản trị cung cấp bản chất là thông tin kinh tế -

tài chính và dòng thông tin này giúp cho nhà quản trị hoàn thành các chức
năng lập kế hoạch, tổ chức điều hành, kiểm tra và ra quyết định. Vai trò
thông tin đối với nhà quản trị có thể biểu hiện qua những vấn đề cơ bản
sau:
2
TS. Phan Đức Dũng( 2008), Kế toán quản trị, Nhà xuất bản thống kê, T29
8
- Khi lập kế hoạch, nhà quản trị phải dựa chủ yếu vào tài liệu kế toán
từ khâu dự thảo
- Khi kiểm tra, nhà quản trị sử dụng những thông tin thực tế, thông
tin chênh lệch giữa thực tế với kế hoạch, những thông tin kết hợp giữa thực
tế với dự báo đề điều chỉnh, đảm bảo tiến độ kế hoạch
- Khi tổ chức và điều hành, nhà quản trị cần và sử dụng một lượng
rất lớn thông tin kế toán, đặc biệt là những thông tin phát sinh hàng ngày để
kịp thời điều hành, tổ chức hoạt động như thông tin về giá thành ước tính,
thông tin về giá bán, thông tin lợi nhuận từ các phương án sản xuất kinh
doanh.
- Khi ra quyết định, thông tin kế toán thường là nhân tố chính trong
việc ra quyết định của nhà quản trị. Điều này được thể hiện rõ qua bản chất
của thông tin kế toán. Nó là thông tin mang tính chính xác cao, kịp thời,
hữu ích nhất so với thông tin từ những lĩnh vực, chuyên ngành khác.
1.3. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Kế toán quản trị có vai trò rất lớn trong mỗi tổ chức kinh tế, là công
cụ hỗ trợ đắc lực cho các nhà quản lý từ bước hoạch định, kiểm soát để từ
đó có những quyết định đúng đắn về hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp.
Hệ thống báo cáo kế toán quản trị được xây dựng và lập theo yêu cầu
quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp. Vì vậy, hệ thống báo cáo quản trị ở
từng đơn vị doanh nghiệp cũng không hoàn toàn giống nhau. Có nhiều cách
thức phân loại báo cáo kế toán quản trị nhưng chung qui lại, hệ thống báo

cáo kế toán quản trị thường bao gồm các báo cáo sau:
 Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
9
 Hệ thống báo cáo về tình hình thực hiện trong quá trình sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp
 Hệ thống báo cáo phân tích
1.3.1. Hệ thống dự toán sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp
1.3.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của dự toán sản xuất kinh doanh
Dự toán là những dự kiến chi tiết, chỉ rõ cách huy động và sử dụng
tài sản, các nguồn lực khác theo định kỳ và được biểu diễn một cách có hệ
thống dưới dạng số lượng và giá trị.
3
Từ khái niệm trên cho thấy dự toán sản xuất kinh doanh là căn cứ
vào các kế hoạch đã được xây dựng để chi tiết hóa các chỉ tiêu kế hoạch
trên cơ sở huy động một cách tối đa và sử dụng một cách có hiệu quả mọi
tài sản, các nguồn nhân tài, vật lực khác nhằm thực hiện được các mục tiêu
cụ thể đã được đề ra.
Mỗi doanh nghiệp trước khi bắt đầu một chu kỳ sản xuất mới đều có
một kế hoạch cụ thể. Để thực hiện được những mục tiêu cụ thể mà kế
hoạch đã đề ra, các doanh nghiệp sẽ phải xây dựng một hệ thống các dự
toán và chỉ rõ các giải pháp huy động và sử dụng các nguồn nhân lực, vật
lực để đạt được các mục tiêu đã định.
Việc lập dự toán sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất
là to lớn đối với các cấp quản trị khác nhau trong nội bộ doanh nghiệp. Cụ
thể:
3
PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc, Sách kế toán quản trị doanh nghiệp- Nhà xuất bản tài chính năm 2008,
Trang 154
10
Dự toán sản xuất kinh doanh sẽ cung cấp cho các nhà quản trị trong

nội bộ doanh nghiệp những thông tin một các có hệ thống về toàn bộ kế
hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Dự toán sản xuất kinh doanh cung cấp những mục tiêu xác định để
làm căn cứ đánh giá việc thực hiện các mục tiêu đó trong sự tác động lẫn
nhau giữa chúng.
Trên cơ sở dự toán sản xuất kinh doanh, giúp nhà quản trị các cấp
trong doanh nghiệp phát hiện ra những khâu sản xuất kinh doanh trì trệ,
còn tiềm ẩn cần được huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Dự toán sản xuất kinh doanh là một sự kết hợp chặt chẽ toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng các kế hoạch của từng bộ
phận khác nhau. Nhờ vậy, dự toán sản xuất kinh doanh đảm bảo cho các kế
hoạch của từng bộ phận phù hợp với các mục tiêu chung của cả doanh
nghiệp.
1.3.1.2. Căn cứ để lập dự toán sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp
Để lập dự toán sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp có tính
khả thi cao, khi lập dự toán, doanh nghiệp phải dựa vào những căn cứ sau:
- Dựa vào kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp:
Hệ thống kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp
là hệ thống các chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật- tài chính dựa trên cơ sở khai thác
mọi tiềm lực, mọi khả năng và dung các biện pháp xác thực và tỉ mỉ để
nhằm khai thác được đầy đủ nhất, có hiệu quả nhất năng lực sản xuất tối đa
của doanh nghiệp. Vì vậy, khi lập dự toán sản xuất, kinh doanh hàng năm
của doanh nghiệp phải lấy kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm để làm
căn cứ. Trong quá trình thực hiện dự toán sản xuất kinh doanh hàng năm,
11
kế toán quản trị phải thu thập những thông tin để phục vụ cho quản trị
doanh nghiệp điều hành và ra các quyết định kịp thời tổ chức thực hiện tốt
mọi nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Dựa vào các bản dự toán sản xuất, kinh doanh hàng năm của các
kỳ kinh doanh trước

Các bản dự toán sản xuất kinh doanh hàng năm của các kỳ kinh
doanh trước đã được kế toán quản trị đánh giá trong quá trình thực hiện dự
toán, quá trình lập dự toán sát với thực tế hay không, có dựa trên những căn
cứ khoa học và thực tiễn hay không. Có phát huy được đầy đủ các nguồn
lực sẵn có của doanh nghiệp hay không. Dựa vào các bản dự toán hàng
năm của doanh nghiệp, kê toán quản trị sẽ rút ra những bài học kinh
nghiệm và bổ ích cho việc lập dự toán sản xuất kinh doanh của kỳ tiếp theo
được xác thực và khách quan hơn, đảm bảo cho các bản dự toán sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mang tính khả thi và hợp lý hơn, góp phần sử
dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng của doanh nghiệp nhằm không ngừng
nâng cao tổng mức lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Căn cứ vào các định mức tiêu chuẩn
Định mức tiêu chuẩn là định mức được xây dựng trên cơ sở những
định mức trung bình tiên tiến đã đạt được trong điều kiện hoạt động sản
xuất kinh doanh của một doanh nghiệp nhất định.
Định mức chi phí tiêu chuẩn là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền, phản ánh sự
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa theo tiêu chuẩn để sản xuất ra
một đơn vị sản phẩm gắn với những điều kiện sản xuất kinh doanh cụ thể.
Như vậy, khi nói đến định mức chi phí tiêu chuẩn, người ta nói đến
định mức chi phí để sản xuất cho một đơn vị sản phẩm. Còn dự toán sản
xuất kinh doanh là bản dự toán tổng hợp cho cả khối lượng sản phẩm. Để
12
dự toán cho cả khối lượng sản phẩm về các loại chi phí sản xuất kinh doanh
mà doanh nghiệp đã chi ra, trước hết phải căn cứ vào các định mức chi phí
tiêu chuẩn. Vì vậy, định mức chi phí tiêu chuẩn là căn cứ quan trọng để xây
dựng dự toán sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh nghiệp.
- Căn cứ vào điều kiện cụ thể về kinh tế- kỹ thuật-tài chính của
doanh nghiệp.
Các dự toán sản xuất kinh doanh đều phải xuất phát từ những điều
kiện cụ thể về kinh tế- kỹ thuật- tài chính của doanh nghiệp. Đó là nền tảng

đặc biệt quang trọng để lập các dự toán sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Vì vậy, khi lập dự toán sản xuất kinh doanh hàng năm, ngoài
những căn cứ đã được trình bày ở trên thì kế toán quản trị còn phải chỉ ra
những điều kiện về kinh tế của kỳ kinh doanh tới sẽ có biến động như thế
nào, như các yếu tố giá cả của các yếu tố đầu vào, vốn, giá bán các sản
phẩm trong tương lai, mức sống của dân cư, các điều kiện về qui trình công
nghệ, trình độ kỹ thuật của người lao động, năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp…
Việc phân tích đầy đủ và sâu sắc những điều kiện cụ thể về kinh tế-
kỹ thuật- tài chính sẽ giúp cho việc lập dự toán sản xuất kinh doanh hàng
năm của doanh nghiệp có thể đạt được tính khả thi cao và sẽ giúp khai thác
tốt mọi năng lực, tiềm năng của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh của.
1.3.1.3. Hệ thống báo cáo dự toán
Hệ thống báo cáo dự toán sản xuất kinh doanh hàng năm của doanh
nghiệp thông thường có những báo cáo dự toán sau đây:
13
a). Dự toán tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp (Dự toán doanh thu)
4
Dự toán tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp là bản dự toán cần lập
đầu tiên và là căn cứ để xác định các dự toán khác. Ngoài ra còn dự kiến số
tiền thu được từ quá trình tiêu thụ, bán hàng và cung cấp dịch vụ. Dự toán
doanh thu có thể phân theo khu vực, theo lĩnh vực kinh doanh,…
Dự toán tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được lập dựa trên mức
tiêu thụ ước tính với đơn giá bán kế hoạch. Để ước tính được mức tiêu thụ
và đơn giá bán kế hoạch thường căn cứ vào các yếu tố: Khối lượng tiêu thụ
sản phẩm thực tế của các kỳ kinh doanh trước, chính sách giá cả trong
tương lai của doanh nghiệp, các đơn đặt hàng mà doanh nghiệp chưa thực
hiện, các yếu tố khác…
Dự toán tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được lập bằng cách

nhân khối lượng sản phẩm tiêu thụ với Giá bán đơn vị sản phẩm. Số tiền dự
kiến thu được của kỳ này sẽ được tính theo tỉ lệ phần trăm số tiền thu được
trên doanh thu đã thực hiện trong kỳ trước, cộng với tỉ lệ phần trăm số tiền
thu được trên doanh thu thực hiện trong kỳ hiện tại.
b). Dự toán sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp
5
Dự toán sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp nhằm xác định số
lượng sản phẩm cần sản xuất trong năm để doanh nghiệp sẵn sàng thỏa
mãn đầy đủ yêu cầu của tiêu thụ. Đồng thời đáp ứng cho cả nhu cầu dự trữ
sản phẩm tồn kho cuối kỳ của doanh nghiệp.
4
Mẫu dựa toán được trình bày dựa theo PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc(2008)Sách kế toán quản trị doanh
nghiệp- NXB tài chính, Trang 161
5
Mẫu dựa toán được trình bày dựa theo PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc(2008)Sách kế toán quản trị doanh
nghiệp- NXB tài chính,, Trang 163
14
Dự toán sản xuất sản phẩm tiêu thụ được lập dựa trên số lượng sản
phẩm cần tiêu thụ trong năm, số lượng sản phẩm cần dự trữ cuối kỳ và số
lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ.
Dự toán sản xuất sản phẩm tiêu thụ được tính bằng cách lấy số lượng
sản phẩm cần tiêu thụ trong năm cộng với số lượng sản phẩm cần dự trữ
cuối kỳ trừ đi số lượng sản phẩm tồn kho đầu kỳ.
c). Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp
6
Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của doanh nghiệp nhằm
đảm bảo cho việc cung cấp đầy đủ, đúng chất lượng, chủng loại nguyên vật
liệu trực tiếp và tính chất kịp thời cho sản xuất, giúp cho quá trình sản xuất
sản phẩm của doanh nghiệp diễn ra một cách nhịp nhàng, đúng kế hoạch.
Ngoài ra, lập dự toán nguyên vật liệu trực tiếp còn đáp ứng cho nhu cầu

nguyên vật liệu trực tiếp dự trữ cuối kỳ.
Căn cứ vào nhu cầu sản xuất sản phẩm trong kỳ, số lượng nguyên vật
liệu trực tiếp dự trữ cuối kỳ để lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Trước tiên, cần dự toán Số lượng sản phẩm cần sản xuất trong kỳ sau
đó dựa vào Định mức nguyên vật liệu để tính Khối lượng nguyên vật liệu
trực tiếp cần dùng cho sản xuất trong kỳ bằng cách nhân hai chỉ tiêu trên
với nhau. Sau đó căn cứ vào nguyên vật liệu trực tiếp dự trữ cuối kỳ và
nguyên vật liệu trực tiếp dự trữ đầu kỳ để tính ra Nguyên vật liệu cần mua
trong kỳ bằng cách lấy Khối lượng nguyên vật liệu trực tiếp cần dùng trong
kỳ cộng với Khối lượng nguyên vật liệu trực tiếp dự trữ cuối kỳ trừ đi Khối
lượng nguyên vật liệu trực tiếp dự trữ đầu kỳ.
6
Mẫu dựa toán được trình bày dựa theo PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc(2008)Sách kế toán quản trị doanh
nghiệp- NXB tài chính, Trang 164
15
d). Dự toán chi phí nhân công trực tiếp của doanh nghiệp
7
Thông qua lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp, quản trị doanh
nghiệp có thể chủ động trong việc sử dụng lao động sống một cách có hiệu
quả nhất, tránh tình trạng thiếu hoặc thừa lao động, gây khó khăn cho quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, dự toán chi phí
nhân công trực tiếp cũng là cơ sở để lập dự toán tiền mặt trong năm của
doanh nghiệp.
Dự toán chi phí nhân công trực tiếp có thể được lập dựa vào tổng
mức thời gian lao động đã hao phí theo giờ công và đơn giá tiền lương cho
một giờ công hao phí hoặc có thể căn cứ vào khối lượng sản phẩm hay
công việc đã dự toán trong kỳ với chi phí tiền lương cho một đơn vị sản
phẩm hay công việc.
Có hai cách lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Cách 1: Dự toán ch phí nhân công trực tiếp trong kỳ được tính bằng

Tổng của Khối lượng thời gian lao động hao phí cho từng loại sản phẩm
nhân với Đơn giá tiền lương cho một đơn vị thời gian lao động hao phí cho
loại sản phẩm đó.
Cách 2: Dự toán chi phí nhân công trực tiếp trong kỳ được tính bằng
Tổng của Khối lượng sản phẩm đã dự toán trong kỳ của từng loại sản phẩm
nhân với Đơn giá tiền lương của một đơn vị sản phẩm đó.
7
Mẫu dựa toán được trình bày dựa theo PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc(2008)Sách kế toán quản trị doanh
nghiệp- NXB tài chính, Trang 166
16
e). Dự toán chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp
8
Dự toán chi phí sản xuất chung nhằm xác định tổng chi phí sản xuất
chung dự kiến để giúp nhà quản trị doanh nghiệp trong việc lập kế hoạch
và kiểm soát chi phí sản xuất chung một cách thuận tiện
Dự toán chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp thường được xác
định theo định phí và biến phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung là
chi phí gián tiếp với từng loại sản phẩm, do vậy, chi phí sản xuất chung
thường được phân bổ theo các tiêu thức khác nhau như: Số giờ máy hoạt
động, tổng số thời gian lao động trực tiếp của công nhân, tổng mức chi phí
nhân công trực tiếp, tổng chí phí nguyên vật liệu trực tiếp… Ngoài ra dự
toán chi phí sản xuất chung cũng được dùng làm cơ sở để lập dự toán tiền
mặt của doanh nghiệp trong kỳ( sau khi trừ chi phí khấu hao TSCĐ)
Tổng chi phí sản xuất chung dự kiến được tính bằng Tổng biến phí
sản xuất chung dự kiến cộng với Tổng định phí sản xuất chung dự kiến.
Với Tổng biến phí sản xuất chung dự kiến bằng Tổng thời gian lao động
trực tiếp nhân với Đơn giá biến phí sản xuất chung. Sau khi loại trừ Chi phí
khấu hao TSCĐ ra khỏi Tổng chi phí sản xuất chung sẽ được Chi tiền mặt
chi phí sản xuất chung.
f). Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp

9
Mục đích lập dự toán nhằm xác định tổng chi phí dự kiến về chi phí
bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, là các khoản chi phí ước tính sẽ
phát sinh trong kỳ dự toán trong lĩnh vực ngoài sản xuất. Dự toán chi phí
bán hàng là dự toán các khoản chi phí phát sinh ở khâu tiêu thụ sản phẩm
8
Mẫu dựa toán được trình bày dựa theo PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc(2008)Sách kế toán quản trị doanh
nghiệp- NXB tài chính, Trang 168
9
Mẫu dựa toán được trình bày dựa theo PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc(2008)Sách kế toán quản trị doanh
nghiệp- NXB tài chính, Trang 169
17
hàng hóa, còn dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp là dự toán các khoản
chi phí phát sinh trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Có thể lập dự toán
hai loại chi phí này căn cứ vào tính chất tác động của chi phí theo kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Căn cứ để lập dự toán thường được dựa vào đó là dự toán doanh thu
(các khoản chi phí phát sinh kèm theo doanh thu), các bản dự thảo nhỏ hơn
và các bản dự thảo cá nhân về chi phí do những người có trách nhiệm ở bộ
phận bán hàng và quản lý lập.
Để lập dự toán, trước tiên là xác định chi phí bán hàng và chi phí
quản lý khả biến bằng cách lấy số lượng sản phẩm tiêu thụ dự kiến nhân
với chi phí bán hàng và quản lý cho một đơn vị sản phẩm, sau đó cộng với
chi phí bán hàng và chi phí quản lý bất biến để tính tổng chi phí bán hàng
và quản lý dự kiến.
g). Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ
10
Lập dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ cũng có ý nghĩa rất lớn đối
với quản trị doanh nghiệp. Thông qua lập dự toán thành phẩm tồn kho cuối
kỳ, quản trị doanh nghiệp sẽ cân nhắc kỹ lưỡng số lượng thành phẩm dự trữ

cuối kỳ sao cho vừa đủ, không quá nhiều gây ứ đọng vốn nhưng nếu quá ít
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.
Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ được lập căn cứ vào khối lượng
sản phẩm tồn kho cuối kỳ với giá vốn hàng bán đã lập dự toán
Giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ dự toán được tính bằng Khối
lượng sản phẩm tồn kho cuối kỳ nhân với giá vốn hàng bán đã được lập dự
toán.
10
Mẫu dựa toán được trình bày dựa theo PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc(2008)Sách kế toán quản trị doanh
nghiệp- NXB tài chính, Trang 170
18
h). Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp
11
Lập dự toán kết quả kinh doanh nhằm mục đích cung cấp về tình
hình thu nhập của doanh nghiệp vào cuối kỳ kế hoạch nếu mọi hoạt động
kinh doanh diễn ra theo đúng dự kiến. Ngoài ra báo cáo được lập theo dạng
số dư đảm phí nên rất thuận lợi cho việc xác định số thu nhập dự toán.
Dự toán Báo cáo kết quả kinh doanh là sự kết hợp cả hệ thống các
bản dự toán riêng lẻ. Các yếu tố trong dự toán kết quả kinh doanh được lấy
từ dự toán doanh thu và dự toán chi phí.
Dự toán kết quả kinh doanh thường được lập theo hai dạng là dự
toán kết quả kinh doanh theo phương pháp trực tiếp (theo số dư đảm phí)
và phương pháp toàn bộ (theo chức năng chi phí). Theo đó, doanh thu và
chi phí sẽ được tập hợp tương tự. Sau khi trừ các khoản chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp và lãi trả cổ tức (đối với các công ty cổ phần), phần còn
lại là lợi nhuận.
i). Dự toán tiền mặt hàng năm của doanh nghiệp
12
Dự toán tiền mặt hàng năm của doanh nghiệp nhằm cung cấp về tình

hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp vào cuối kỳ kế hoạch nếu mọi kế
hoạch kinh doanh diễn ra đúng dự kiến. Việc lập dự toán này sẽ giúp doanh
nghiệp tách được số dư tiền mặt với nhu cầu sử dụng tiền để từ đó nhà quản
lý có thể sử dụng số tiền mặt dư ra để đầu tư ngắn hạn. Mặt khác, báo cáo
dự toán tiền cũng sẽ giúp cho việc tính toán để đảm bảo thấy trước sự thiếu
hụt về tiền cho hoạt động kinh doanh và cho các khoản mua sắm lớn, từ đó
có kế hoạch vay mượn tiền được lập ra nhằm đảm bảo chắc chắn rằng các
11
Mẫu dựa toán được trình bày dựa theo PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc(2008)Sách kế toán quản trị doanh
nghiệp- NXB tài chính, Trang 172
12
Mẫu dự toán được trình bày dựa theo Sách kế toán quản trị doanh nghiệp- Nhà xuất bản tài chính năm
2008, Trang 174
19
khoản vay sẽ có sẵn để đáo ứng sự thiếu hụt về tiền. Ngoài ra qua dự toán
này cũng giúp cho việc lập kế hoạch trả nợ, trả lãi vay, trả cổ tức.
Dựa vào dự toán doanh thu (lượng tiền dự kiến thu được), dự toán
chi phí và yêu cầu mức dự trữ tiền tối thiểu.
Các chỉ tiêu được lấy từ các dự toán chi tiết như dự toán doanh thu
(các khoản sẽ thu được), dự toán chi phí (các khoản chi sẽ được chi ra
không bao gồm cả các khoản chi không bằng tiền như chi phí khấu hao tài
sản cố định, chi phí phân bổ công cụ dụng cụ). Thực chất của khoản thu chi
bao gồm các khoản thực thu và thực chi bằng tiền. Trên cơ sở tổng hợp
doanh thu và chi phí tính toán phần cân đối thu chi( nếu bội chi, quản lý
doanh nghiệp cần lập dự toán vay thêm tiền mặt ở ngân hàng hoặc các đơn
vị tổ chức hoặc cá nhân khác, nếu bội thu, quản trị doanh nghiệp cần lập dự
toán để thanh toán các khoản nợ vay hoặc đầu tư vào các hoạt động tài
chính ngắn hạn…).
j). Dự toán bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
13

Dự toán Bảng cân đối kế toán nhằm cung cấp tình hình tài sản và
nguồn vốn của doanh nghiệp và cuối kỳ kế hoạch nếu mọi hoạt động diễn
ra theo đúng dự kiến.
Để lập được dự toán Bảng cân đối kế toán, dựa vào các dự toán chi
tiết và các dự toán tổng hợp, bảng cân đối kế toán năm trước.
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán dự tính đầu kỳ kế hoạch, tiến hành
điều chỉnh các khoản mục bên phần tài sản và nguồn vốn, bằng những sự
kiện dự kiến sẽ xảy ra trong năm kế hoạch. Bảng cân đối kế toán sau khi
điều chỉnh sẽ trở thành bảng cân đối kế toán cuối kỳ kế hoạch.
13
Mẫu dựa toán được trình bày dựa theo PGS.TS.Nguyễn Năng Phúc(2008)Sách kế toán quản trị doanh
nghiệp- NXB tài chính, Trang 175
20
1.3.2. Báo cáo tình hình thực hiện
1.3.2.1. Báo cáo sản xuất
14
Lập báo cáo sản xuất nhằm cung cấp các số liệu về tình hình sản
xuất của doanh nghiệp theo từng loại sản phẩm, từng công đoạn sản xuất,
từng dây chuyền sản xuất hoặc theo từng phân xưởng sản xuất, hay lập cho
toàn doanh nghiệp.
Cơ sở và phương pháp lập: Căn cứ vào các số liệu chi tiết về các loại
chi phí được sử dụng trong quá trình sản xuất, số lượng sản phẩm hoàn
thành, dở dang... theo từng loại sản phẩm, theo dây chuyền sản xuất, theo
phân xưởng sản xuất.
1.3.2.2. Báo cáo giá thành
15
Loại báo cáo này kế toán quản trị thường lập cho các doanh nghiệp
sản xuất sản phẩm. Báo cáo này có thể lập chi tiết theo từng đối tượng tính
giá thành, chi tiết theo từng khoản mục.
Cũng giống như báo cáo sản xuất, căn cứ vào số liệu chi tiết về từng

loại chi phí được sử dụng trong quá trình sản xuất trong kỳ, căn cứ vào giá
trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ để lập báo
cáo.
1.3.2.3. Phiếu tính giá thành công việc
16
Đối với các công ty sản xuất, có nhiều xí nghiệp, nhiều loại sản
phẩm, nhiều dây chuyền sản xuất, nhiều đợt sản xuất thì phiếu tính giá
thành công việc sẽ ghi lại những thông tin cụ thể từng lô sản xuất những
14
Mẫu báo cáo theo Phụ lục 03, 04- Thông tu 53/2006/ TT-BTC ngày 12/02/2006 Bộ tài chính
15
Mẫu báo cáo theo Phụ lục 05a, 05b - Thông tu 53/2006/ TT-BTC ngày 12/02/2006 Bộ tài chính
16
Mẫu báo cáo theo Phụ lục 01 - Thông tu 53/2006/ TT-BTC ngày 12/02/2006 Bộ tài chính
21
loại chi phí, số lượng sản xuất, số lượng sản phẩm hoàn thành, ngày hoàn
thành của đợt sản xuất đó.
Căn cứ vào định mức nguyên vật liệu, giá thành nhân công để sản
xuất sản phẩm, định mức các loại chi phí sản xuất chung để tính các loại
chi phí cho từng loại sản phẩm sản xuất.
Phiếu tính giá thành công việc là cơ sở ghi lại những thông tin bổ ích
để các kế toán tổng hợp lại thành các báo cáo, từ đó các nhà quản trị sẽ sử
dụng thông tin đó để đánh giá và ra được các quyết định cụ thể.
1.3.2.4. Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động
17
Báo cáo tình hình sử dụng lao động của doanh nghiệp được lập dưới
nhiều góc độ khác nhau. Có thể lập báo cáo về tình hình sử dụng lao động,
số lượng lao động, thời gian lao động… hoặc có thể lập báo cáo sử dụng
lao động cho từng bộ phận, từng phân xưởng sản xuất hoặc cho toàn bộ
doanh nghiệp.

Căn cứ để tính các chỉ tiêu trong báo cáo tình hình sử dụng lao động
là các kế hoạch về số công, đơn giá của công nhân để sản xuất từng loại sản
phẩm ở các phân xưởng sản xuất và sổ theo dõi chi tiết về số công, đơn giá
của công nhân để sản xuất từng loại sản phẩm trong quá trình thực hiện.
Sau đó tính toán so với kế hoạch thì từng hình thực hiện đạt đến mức nào.
Từ các kết quả đó đưa ra những nhận xét nguyên nhân và đề ra các kiến
nghị cụ thể.
1.3.2.5. Báo cáo tiến độ sản xuất
18
Báo cáo tiến độ sản xuất của doanh nghiệp được lập cho từng phân
xưởng để theo dõi tình hình sản xuất từng loại sản phẩm.
17
Mẫu báo cáo theo Phụ lục 10 - Thông tu 53/2006/ TT-BTC ngày 12/02/2006 Bộ tài chính
18
Mẫu báo cáo theo Phụ lục 14 - Thông tu 53/2006/ TT-BTC ngày 12/02/2006 Bộ tài chính
22
Căn cứ để tính các chỉ tiêu trong báo cáo tiến độ sản xuất là số liệu
về số lượng, chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm theo kế hoạch và quá
trình thực hiện. Từ các chỉ tiêu đó tính toán mức độ chênh lệch để đưa ra
các nhận xét và kiến nghị cụ thể.
1.3.2.6. Báo cáo tình hình biến động nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm, hàng
hóa
19
Báo cáo này được lập nhằm mục đích đưa ra được nhu cầu sản xuất,
mua vào, nhu cầu bán ra, sử dụng sản phẩm hàng hóa trong kỳ về mặt số
lượng và giá trị. Từ các số liệu trên so sánh với kế hoạch để xác định biến
động như thế nào, xác định số lượng tồn kho cuối kỳ. Sau khi xác định
được các chỉ tiêu của báo cáo, đưa ra các đánh giá và những biện pháp
nhằm khắc phục tình hình cụ thể nhằm tạo cho doanh nghiệp tránh được
tình trạng dự trữ quá nhiều làm ứ đọng vốn hoặc tồn quá ít so với nhu cầu,

làm khan hiếm hàng hóa.
1.3.2.7. Báo cáo dự báo vật tư theo kế hoạch sản xuất, kinh doanh
20
Báo cáo dự báo vật tư theo kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm cung
cấp cho các đơn vị, những người quản lý, chịu trách nhiệm chính những
thông tin cần thiết về nhu cầu sử dụng vật tư, hàng hóa, số liệu về tồn kho,
để xác định số lượng cần bổ sung để nhằm đáp ứng kịp thời cho quá trình
sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng không đáp ứng đủ nhu cầu cần có
trong kỳ, làm ảnh hưởng xấu đến kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Căn cứ để xác định các chỉ tiêu trong báo cáo là kế hoạch kinh
doanh, nhu cầu của các đơn hàng cần sản xuất.
19
Mẫu báo cáo theo Phụ lục 11, 12 - Thông tu 53/2006/ TT-BTC ngày 12/02/2006 Bộ tài chính
20
Mẫu báo cáo theo Phụ lục 16 - Thông tu 53/2006/ TT-BTC ngày 12/02/2006 Bộ tài chính
23
1.3.2.8. Báo cáo bán hàng
21
Báo cáo bán hàng sẽ cung cấp số liệu về tình hình bán buôn, bán lẽ
theo từng sản phẩm của doanh nghiệp. Báo cáo này sẽ cung cấp các dữ liệu
về giá bán, giá vốn, số lượng, doanh thu, chi phí bán hàng và lãi lỗ theo
từng đơn vị sản phẩm theo hình thức bán buôn và bán lẽ của doanh nghiệp.
Để lập được báo cáo bán hàng, nhà quản trị doanh nghiệp căn cứ vào
sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết chi phí bán hàng của từng loại sản phẩm
theo số kế hoạch và trong quá trình thực hiện. Các hình thức bán bao gồm
bán buôn, bán lẽ. Sau đó tính toán lãi (lỗ) hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.3.2.9. Báo cáo theo dõi chi tiết các khoản nợ phải trả, nợ phải thu
22
Những báo cáo này thường tiềm ẩn tình hình rủi ro trong kinh doanh.

Nếu doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn hay chiếm dụng vốn của doanh
nghiệp khác thì đều không tốt. Vì vậy, loại báo cáo này thường được lập
chi tiết theo từng đối tượng, từng thời hạn thanh toán nhằm cung cấp cho
quản trị doanh nghiệp những thông tin càng chi tiết bao nhiêu thì càng tốt.
Báo cáo tình hình nợ theo thời hạn nợ và khách hàng có thể được lập
để theo dõi tình hình nợ phải trả và tình hình nợ phải thu của doanh nghiệp.
Báo cáo tình hình nợ phải trả được lập nhằm làm rõ các khoản nợ để
làm rõ những nguyên nhân tồn đọng của các khoản nợ phải trả để từ đó tìm
các biện pháp thúc đẩy quá trình thanh toán nợ theo đúng thời hạn, góp
phần làm lành mạnh hóa tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
Báo cáo các khoản nợ phải thu được lập để xác định rõ những khoản
nợ của khách hàng, tránh tình trạng để các doanh nghiệp khác chiếm dụng
21
Mẫu báo cáo theo Phụ lục 09 - Thông tu 53/2006/ TT-BTC ngày 12/02/2006 Bộ tài chính
22
Mẫu báo cáo theo Phụ lục 15 - Thông tu 53/2006/ TT-BTC ngày 12/02/2006 Bộ tài chính

×