Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Chuỗi cung ứng của vineco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (60.08 KB, 3 trang )

 Đánh giá chuỗi cung ứng của VinEco:
 Ưu điểm:
Các nơng trường có quy mơ rất lớn được quy hoạch thiết kế một cách khoa học
gồm: khu sản xuất đồng ruộng, khu nhà kính, khu sơ chế, đóng gói, khu bảo quản; sản
xuất tuân thủ đúng quy trình theo tiêu chuẩn VietGap đang tiến tới tiêu chuẩn
GlobalGAP.
Sản phẩm VinEco ngày càng đa dạng, từ rau củ quả an toàn cho tới các sản phẩm có
giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao như các loại Nấm ôn đới, các loại Dưa lưới, rau mầm,
rau thuỷ canh…
Ngồi ra, VinEco cịn là một trong những đơn vị tiên phong ứng dụng các thành tựu
khoa học về nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam ứng dụng cơng nghệ cao trong tồn
bộ quy trình sản xuất, sản phẩm của VinEco khơng chỉ đạt tiêu chuẩn an tồn vệ sinh thực
phẩm. Nơng sản VinEco còn giàu chất dinh dưỡng hơn, ngon hơn do được tính tốn chi li
tới từng giọt nước, ánh sáng hấp thụ; được kiểm soát chặt chẽ từ nguồn đất, nước, quy
trình canh tác khoa học… cho tới khâu thu hoạch, bảo quản…
VinEco đã tổ chức hàng trăm buổi hội thảo, đào tạo chuyên môn dành cho các Hợp
tác xã và Hộ nông dân, các sản phẩm Hộ sản xuất liên kết này chịu sự giám sát chặt chẽ
của VinEco để sản phẩm đạt tiêu chuẩn VietGap khi đưa ra thị trường. Bên cạnh đó,
VinEco tổ chức chương trình giúp khách hàng ở cả Bắc – Trung – Nam đến thăm quan
trực tiếp các nông trường VinEco, chứng kiến tận mắt quy trình sản xuất nơng sản an tồn
cùng những trải nghiệm thực tế, để từ đó họ sẽ có ý thức và hiểu biết hơn trong việc lựa
chọn những thực phẩm tốt nhất cho bản thân và gia đình.
VinEco là nhà phân phối độc quyền tại các chuỗi siêu thị VinMart và cửa hàng tiện
lợi VinMart+. Đây là hệ thống siêu thị uy tín hàng đầu có quy mơ và độ phủ lớn nhất Việt
Nam với hơn 1.500 cửa hàng, hiện diện tại khắp nơi trên cả nước. VinEco cũng đã đầu tư
trang thiết bị để ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc bằng mã QR, đảm bảo minh
bạch hóa thơng tin về địa điểm sản xuất, thời điểm thu hoạch. Từ đó, tại hệ thống các
ch̃i siêu thị VinMart và cửa hàng tiện lợi VinMart+, VinEco có đầu ra ổn định, điều
kiện bảo quản sản phẩm tốt hơn, giúp giữ độ tươi ngon của nông sản khi đến tay người
tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể dễ dàng tra cứu thơng tin nơng sản trong chương trình
bằng smartphone khi có nhu cầu và chiếm trọn niềm tin và sự yêu mến từ phía khách


hàng.

 Nhược điểm:
Với hàng chục loại rau củ quả do nông dân sản xuất, VinEco khơng thể lo tất tần tật
các khâu giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật mà chỉ có thể yêu cầu nơng dân sản xuất
theo những chuẩn an tồn cơng ty đề ra.


Q trình vận chuyển, thơng quan hàng hóa kéo dài hơn so với trước đây do các yêu
cầu kiểm soát dịch bệnh theo quy trình chặt chẽ. Hàng hóa tồn kho, thời gian thông quan
kéo dài đã làm tăng chi phí logistics. Việc hạn chế giao thơng, tắc nghẽn trong vận
chuyển gây khó khăn cho việc mua bán sản phẩm kịp thời, dẫn đến nhiều loại nông sản bị
hư hỏng hoặc phát sinh chi phí để duy trì, bảo quản nơng sản. Trong q trình vận
chuyển, một tỷ lệ nhất định sản phẩm bị hư hỏng, chuyển thành phế phẩm. Những phế
phẩm phát sinh này trở thành rác và công ty phải vận chuyển ngược ra ngoại thành để
tiêu hủy; lại tốn thêm chi phí.
Ngồi ra nước ta có khí hậu khắc nghiệt và thiên tai bão lũ xảy ra thường xuyên
cũng ảnh hưởng rất nhiều tới việc trồng trọt, sản xuất cũng như vận chuyển nông sản.
Dưới tác động của đại dịch COVID-19, các biện pháp phong tỏa, cách ly và giãn
cách xã hội đã làm giảm nguồn cung lao động, vật tư nông nghiệp đầu vào gây ảnh
hưởng không nhỏ đến nguồn cung nông sản và kèm theo đó là vấn đề bảo đảm an ninh
lương thực tồn cầu và sinh kế của người dân.
Mặc dù nhu cầu với nơng sản có xu hướng tăng lên nhưng vấn đề xuất khẩu cũng
như sản xuất của VinEco vẫn gặp khó khăn trong việc tiếp cận thị trường do những thách
thức từ việc đóng cửa biên giới, phong tỏa cảng biển, tăng cường kiểm dịch đối với hàng
hóa, phương tiện vận chuyển và người tham gia vận chuyển. Thêm vào đó, việc thiếu hụt
nguồn nhân lực trong các khâu sau thu hoạch, bao gồm cả sơ chế, bảo quản, chế biến và
phân phối hàng hóa cùng những thủ tục kéo dài vì phải tuân thủ các quy định chặt chẽ
của kiểm sốt dịch bệnh đã làm gia tăng chi phí, đặc biệt là trong các hoạt động logistics
(lưu trữ, kho bãi, luân chuyển hàng hóa, thủ tục hải quan…).

3. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động chuỗi cung ứng VinEco
VinEco cần phát triển trung tâm cung ứng, chế biến nông sản, các kênh logistics
dành riêng cho nông sản; kết nối sản xuất với phân phối, tiêu thụ, đưa nông sản lên các
sàn thương mại điện tử là hướng đi đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển hiện đại, nhất
là trong bối cảnh hội nhập hiện nay.

 Tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ
Liên kết sản xuất và tiêu thụ là một trong những yếu tố quan trọng để tạo ra số
lượng sản phẩm lớn, có chất lượng đồng đều và an tồn vệ sinh đáp ứng được các yêu cầu
khi tham gia vào thị trường khu vực và thế giới trong bối cảnh nước ta thực hiện ký kết
nhiều hiệp định thương mại tự do với các đối tác.

 Cần mở rộng các kênh về logistics, thương mại điện tử, xây dựng phát triển
thương hiệu


Có thêm các cơ chế, chính sách phù hợp để mở rộng, phát triển thêm các kho bãi tập
kết, lưu trữ, đơng lạnh, đóng gói các sản phẩm sẽ giúp hạ giá thành sản xuất, dịch vụ liên
quan và nâng cao giá trị nơng sản.
Xây dựng và quảng bá hình ảnh về nông sản sạch VinEco - Nguồn cung ứng lương
thực, thực phẩm có trách nhiệm, minh bạch, an tồn, bền vững.
Cần tăng cường triển khai nhiều chương trình hỡ trợ, kết nối để các doanh nghiệp,
đưa sản phẩm lên các sàn thương mại điện tử, phát triển các website quảng bá, bán hàng,
mở rộng thị trường trên môi trường trực tuyến.
Tăng cường phát triển thị trường nội địa, xây dựng các ch̃i cung ứng hồn chỉnh
cho thị trường nội địa, có kế hoạch dự trữ và dành luồng vận chuyển ưu tiên cho nông sản
thực phẩm trong trường hợp khẩn cấp. Thúc đẩy tiêu thụ nông sản qua các kênh siêu thị
và hệ thống cửa hàng tiện lợi. Đồng thời trong bối cảnh dịch bệnh, người tiêu dùng hạn
chế mua hàng theo phương thức truyền thống, cần tăng cường hợp tác giữa người sản
xuất với một số sàn thương mại điện tử để cung cấp giải pháp tiêu thụ nông sản qua các

kênh online. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và hướng dẫn người tiêu dùng về an toàn
thực phẩm và lựa chọn thực phẩm.
Chủ động tham gia và tích cực đưa ra các đề xuất mới về mở cửa thị trường, thúc
đẩy ch̃i tồn cầu tại các diễn đàn toàn cầu và khu vực nhằm phát triển và đa dạng hóa
các thị trường xuất khẩu; tích cực khai thác cơ hội của các hiệp định thương mại tự do.

 Phát triển nguồn nhân lực, củng cố trang thiết bị và phòng ngừa rủi ro từ dịch
bệnh Covid – 19 và thiên tai.
Tập trung công tác đào tạo nghề, chuyển đổi việc làm, trang bị kỹ năng mới cho cư
dân nông thôn, sẵn sàng đáp ứng sự thay đổi và nhu cầu mới của thị trường về cơ cấu,
chất lượng hàng nông sản, ngành, nghề và dịch vụ nông thơn. Tập trung các gói hỡ trợ
cho hộ nơng dân phát triển được thị trường, đào tạo lại, tập huấn, trang bị kỹ năng ngành,
nghề cho người dân nông thôn.
Xây dựng hệ thống thông tin cảnh báo rủi ro do về thiên tai, dịch bệnh gắn với các
gói hỡ trợ về tín dụng và hỡ trợ sinh kế trực tiếp trong bối cảnh đại dịch COVID-19 và
biến đổi khí hậu còn diễn biến phức tạp. Đồng thời, dự trù kinh phí và lập kế hoạch giảm
thiểu rủi ro.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×