Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Tài liệu Luận văn: ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC Ở CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ DỤNG CỤ CƠ KHÍ ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.81 KB, 27 trang )


-
1
-


Luận văn
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CÔNG
TÁC THỰC HIỆN CHIẾN
LƯỢC Ở CÔNG TY VẬT
LIỆU ĐIỆN VÀ DỤNG CỤ
CƠ KHÍ.


-
2
-
Phần một
TỔNG QUAN CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH Ở CÔNG
TY VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ DỤNG CỤ CƠ KHÍ

I. Tóm tắt một số nét cơ bản
Tên đầy đủ : Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí
Tên tiếng anh : Electrical Material and Mechanical Instrucment Corporation
Tên giao dịch : ELMACO
Trụ sở chính :240-242 Tôn Đức Thắng-Đống Đa – Hà Nội

I. Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí là tên gọi hai nhóm hàng và cũng là tên gọi
chính thức của công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí hiện nay.Trước năm 1965,
các mặt hàng quan trọng đều do công ty đảm nhiệm, cung ứng, thoả mãn nhu cầu


trong ngành, còn các mặt hàng thông dụng khác do bộ ngoại thương tổ chức kinh
doanh.Từ năm 1965 trở đi, đã có sự phân công kinh doanh tương đối tập trung hơn
đối với các mặt hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí,nhưng phải đến năm 1967
mới rõ nét có tính chất ngành hàng. Đó là Vật liệu điện chuyên dùng thuộc bộ công
nghiệp nặng,vật liệu điện chuyên dùng thuộc bộ nội thương. Ngoài ra, các ngành
hàng vật liêu khác như dụng cụ cắt gọt và dụng cụ kiểm đo cơ khí thuộc tổng cục
vật tư đảm nhiệm. Đến cuối năm 1971, thủ tướng chính phủ quyết định giao nhiệm
vụ cung ứng Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí theo kế hoạch Nhà nước cho bộ vật
tư và phần ngoài kế hoạch với các nhu cầu nhỏ lẻ cho bộ nội thương. Kể từ lúc này
mới có thể nói chính thức khai sinh ngành hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
Ngay sau khi thành lập tổng công ty, ngày 22/12/1971,bộ Vật tư đã quyết định
thành lập công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí.

-
3
-
Từ năm 1971 đến năm 1975 công ty kinh doanh ngành hàng của Trung ương,
có nhiệm vụ tập hợp nhu cầu và phân phối hàng cho các công ty vật tư tổng hợp
các tỉnh và công ty hoá chất. Phương thức kinh doanh lúc này hoàn toàn qua hợp
đồng kinh tế, theo chỉ tiêu, địa chỉ, danh mục hàng hoá với mức giá do Nhà nước
quy định.
Từ năm 1976 đến năm 1985, ngoài nhiệm vụ chuyên doanh ngành hàng Trung
ương ra, công ty còn liên tục đáp ứng, cung cấp hàng hoá cho khu vực lân cận,
đồng thời mở rộng phạm vi hoạt động trên khắp cả nước, từ một công ty chỉ
chuyên doanh ngành hàng Trung ương thì nay đã có thêm chức năng mới là công
ty chuyên doanh ngành hàng khu vực, vừa điều hành vừa đáp ứng phục vụ cho nhu
cầu sử dụng trực tiếp.
Năm 1985, tổng công ty hoá chất Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí được thành
lập lại và công ty Vật liệu điện là một doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Hoá
chất-Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí. Cũng trong thời gian này,công ty đã đổi tên

đúng như tên gọi hiện nay.
Năm 1993, theo nghị định 388/HĐBT, công ty được thành lập lại theo quyết
định số 613/TM-TCCB ngày 28/5/1993 của bộ trưởng bộ Thương Mại và đến năm
1994, công ty chính thức trực thuộc bộ Thương Mại.
Từ năm 1989 do quan hệ giao dịch quốc tế ngày càng tăng, công ty bắt đầu sử
dụng tên giao dịch viết tắt là ELMACO và từ đó đến nay, thương hiệu và biểu
tượng ELMACO đã trở thành quen thuộc với khách hàng trong và ngoài nước.
30 năm không chỉ một chặng đường, với nhiều sự thành công, phát triển cũng
như suy giảm nhưng ELMACO vẫn đứng vững và phát triển cho đến ngày nay
chính là nhờ vào lớp lớp cán bộ công nhân viên đã làm việc hết sức khoa học và
sáng tạo, trong suốt thời gian dài phấn đấu không mệt mỏi để nghiên cứu, tìm
tòi,phát huy thế mạnh vốn có và hạn chế những yếu kém. Điều này đã giúp công ty
vững bước đi trên con đường công nghiệp hoá-hiện đại hoá ngày nay.

-
4
-
Hiện nay, ngoài trụ sở chính đặt ở 240-Tôn Đức Thắng, công ty còn có 2 nhà
máy trực tiếp sản xuất và chế tạo được đặt tại Quận Long Biên, cùng rất nhiều các
chi nhánh ở TPHCM, Quảng Trị,Thái Nguyên, Quảng Ninh…,Ngoài ra ELMACO
còn thiết lập mối quan hệ bạn hàng với các doanh nghiệp nước ngoài như Trung
Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan, Braxin,….
2. Chức năng-nhiệm vụ và quyền hạn của công ty
 Chức năng của công ty:
Là một doanh nghiệp Nhà nước được phân công tổ chức kinh doanh ngành hàng
Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí, các loại vật tư thiết bị tổng hợp phục vụ sản xuất
tiêu dùng và xuất khẩu công ty có những chức năng sau:
- Kinh doanh các loại vật tư, hàng hoá thuộc ngàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
- Trực tiếp xuất khẩu các loại hàng hoá phục vụ cho sản xuất tiêu dùng và các nhu
cầu khác, đồng thời nhận uỷ thác xuất khẩu các loại vật tư, hàng hoá thuộc phạm vi

kinh doanh của công ty. Chú trọng nhập khẩu hàng vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
- Trực tiếp ký hợp đồng,bao tiêu hàng hoá sản xuất trong nước và khai thác hàng
tồn kho cũng như hàng phi mậu dịch để phục vụ cho mọi nhu cầu.
- Tổ chức bán vật tư hàng hoá, phục vụ cho mọi đối tượng chú trọng phục vụ trực
tiếp cho các tổ chức sản xuất kinh doanh quan tâm phục vụ tốt cho các công trình
trọng điểm của Nhà nước.
- Tổ chức bán vật tư hàng hoá cho các công ty vật tư tổng hợp thuộc các tỉnh và
các công ty trong khu vực.
 Nhiệm vụ của công ty
Với mục đích và nội dung hoạt động như trên công ty đã đề ra những nhiệm vụ:
- Tổ chức tốt việc điều tra nhu cầu, nắm bắt các nhu cầu để từ đó có kế hoạch mua
hàng nhập khẩu, mua hàng sản xuất trong nước; bán hàng cho các công ty vật tư
các tỉnh thuộc bộ và bán trực tiếp cho mọi nhu cầu khác về hàng vật liệu điện và
dụng cụ cơ khí theo kế hoạch và sự phân công của công ty.

-
5
-
- Thực hiện tốt các chế độ chính sách thể lệ của ngành và luật pháp của Nhà nước.
- Tổ chức việc xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh doanh khai thác mọi nguồn vật
tư hàng hoá.
- Thường xuyên nắm các nhu cầu của thị trường mua, thị trường bán trong và
ngoài nước, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để khai thác và nâng cao chất lượng
kinh doanh. Đảm bảo văn minh thương nghiệp nhằm đáp ứng vật tư cho mọi nhu
cầu.
- Tổ chức quản lý toàn diện trong công ty,bằng hệ thống văn hoá, nội quy, quy chế,
chế độ. Đảm bảo cho công ty hoạt động không ngừng vươn lên.
- Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, bảo toàn và không ngừng tăng trưởng vốn theo
quy định của Nhà nước và hướng dẫn của công ty, tự trang trải về tài chính, sản
xuất kinh doanh có lãi, không ngừng cải thiện đời sống của cán bộ công nhân viên.

- Ngoài ra, để đáp ứng cho nhu cầu ngày một phát triển của xã hội, công ty còn mở
và đăng ký thêm một số ngành nghề kinh doanh mới như cung cấp và trực tiếp sản
xuất các loại dây cáp điện từ và hệ thống cáp quang truyền số liệu. Ngoài những
mặt hàng là thế mạnh của công ty thì đây là bước phát triển vượt bậc, đột phá mới
nhất trong một vài năm qua của công ty.
 Quyền hạn của công ty
- Được quyền chủ động trong việc giao dịch đàm phán ký kết và tổ chức thực hiện
các hợp đồng kinh tế, hợp đồng mua, hợp đồng bán và hợp đồng liên doanh liên
kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước đảm bảo đúng chính sách của
ngành và của Nhà nước.
- Được quyền huy động vốn ở các tổ chức, cá nhân trong nước. Đựơc quyền hợp
tác đầu tư sản xuất kinh doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước theo
đúng luật của Nhà nước hiện hành và hướng dẫn của Tổng công ty.
- Được tham gia các cuộc hội nghị, hội thảo chuyên đề có liên quan đến kinh
doanh tại thị trường trong nước và quốc tế.

-
6
-
- Được chủ động trong việc tổ chức mạng lưới kinh doanh theo sự phân công của
tổng công ty cho phù hợp, đảm bảo kinh doanh có lãi và chiếm lĩnh thị trường của
ngành hàng.
- Được quyền tuyển dụng và cho thôi việc đối với cán bộ công nhân viên trong
công ty theo đúng chế độ chính sách.
- Được quyền quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng bổ nhiệm và miễn nhiệm các cán bộ
cấp trưởng phòng, giám đốc xí nghiệp trong công ty. Đồng thời đề nghị lên tổng
công ty và bộ bổ nhiệm chức phó giám đốc và giám đốc công ty.
- Căn cứ vào quy chế và khả năng kinh doanh, công ty được phép cử cán bộ đi
nước ngoài và được mời khách nước ngoài vào Việt nam để tìm hiểu, đàm phán ký
kết hợp đồng kinh tế phục vụ kinh doanh của công ty, thực hiện chính sách của

ngành và pháp luật của Nhà nước, đảm bảo an ninh bí mật.
3. Bộ máy tổ chức kinh doanh trong công ty
 Đặc điểm của bộ máy tổ chức kinh doanh của công ty

Để thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình, công ty Vật liệu điện và
Dụng cụ cơ khí đã xây dựng một cơ cấu tổ chức theo mô hình trực tuyến-chức
năng.Theo đó, bộ máy tổ chức của công ty bao gồm các bộ phận: Ban giám đốc
(gồm 1 giám đốc và 2 phó giám đốc), các phòng ban (phòng kế hoạch và đầu tư,
phòng Tài chính kế toán,phòng tổ chức hành chính), hệ thống các xí nghiệp kinh
doanh, các nhà máy sản xuất và các chi nhánh của công ty.
 Chức năng-Nhiệm vụ của giám đốc, phó giám đốc, các phòng ban chức năng
khác có liên quan.
- Giám đốc là người đứng đầu trong công ty do bộ trưởng bộ Thương mại bổ
nhiệm, là người đại diện cho toàn công ty trước ban quản lý cấp trên và toàn quyền
quyết định trong phạm vi doanh nghiệp.Theo cơ cấu tổ chức này, giám đốc trực
tiếp chỉ đạo hoạt động của các phòng ban (phòng kế hoạch và đầu tư; phòng Tài

-
7
-
chính kế toán; phòng tổ chức tổng hợp);11 xí nghiệp kinh doanh; 2 nhà máy sản
xuất và 6 chi nhánh tại các tỉnh và thành phố khác nhau.
- Các phó giám đốc có nhiệm vụ giúp giám đốc chuẩn bị các quyết định hướng
dẫn,kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quyết định của các đơn vị cấp dưới.
Các phó giám đốc không ra lênh trực tiếp cho những người thừa hành ở các đơn vị
cấp dưới mà việc truyền mệnh lệnh vẫn theo trực tuyến quy định, tức là do giám
đốc trực tiếp ra lệnh.
- Phó giám đốc 1: Chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động của 8
đơn vị,bao gồm 7 xí nghiệp kinh doanh (xí nghiệp kinh doanh cao su; Xí nghiệp
kinh doanh vòng bi, xí nghiệp kinh doanh hoá chất, xí nghiệp kinh doanh xuất

khẩu; xí nghiệp kinh doanh vật tư cơ điện,xí nghiệp thiết bị truyền tải điện, xí
nghiệp kinh doanh kim khí) và một nhà máy sản xuất dây và cáp điện.
- Phó giám đốc 2: Chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của 11 đơn
vị,bao gồm: 4 xí nghiệp kinh doanh (Xí nghiệp kinh doanh thiết bị và dụng cụ đo
lường; xí nghiệp kinh doanh điên dân dụng; xí nghiệp kho vận và dịch vụ; xí
nghiệp kinh doanh tổng hợp) 1 nhà máy cơ điện và 6 chi nhánh tại TPHCM; Đà
Nẵng; Quảng trị; Hà nam; Thái Nguyên và Quảng Ninh.
 Nhiệm vụ của các phòng ban:
- Phòng Kế hoạch và đầu tư: Trên cơ sở các số liệu của phòng Tài chính kế toán
cung cấp và căn cứ kế hoạch của các đơn vị trực thuộc và các phòng kinh
doanh,chi nhánh gửi lên để lập kế hoạch tổng hợp giúp ban giám đốc có kế hoạch
chỉ đạo chung hợp lý.Đó là những kế hoạch về sản xuất, về xuất nhập khẩu, về mặt
hàng,về thị trường…,để thực hiện mục tiêu và chiến lược của công ty đề ra.
- Phòng Tài chính kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép và theo dõi tình hình tài chính
của công ty,lập báo cáo tài chính, xây dựng kế hoạch tài chính và cung cấp thông
tin về tài chính cho ban giám đốc.Thực hiện các kế hoạch chi trong nội bộ và bên
ngoài công ty về các khoản vay nợ cũng như thạnh toán hợp đồng.

-
8
-
- Phòng Tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ sắp xếp tổ chức lực lượng lao động,
tuyển dụng, đào tạo cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách về tiền lương,bảo
hiểm xã hội cho người lao động.Đồng thời tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra toàn
bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết các đơn thư khiếu nại và đề xuất biện
pháp xử lý lên giám đốc.
- Hệ thống các xí nghiệp kinh doanh, các nhà máy sản xuất và các chi nhánh của
công ty,tổ chức thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh theo lệnh và các
quyết định của giám đốc. Đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của các phó giám
đốc.


II. Đ ặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ
khí (ELMACO)
Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một công ty làm ăn tốt hay sấu,ta
có thể căn cứ vào một số chỉ tiêu nhất định dùng nó để đánh giá chung. Kết quả sản
xuất kinh doanh của công ty được phản ánh qua 3 chỉ tiêu: Doanh thu; sản lượng
và lợi nhuận.
Sản lượng:
Các chỉ tiêu phản ánh khối lượng sản xuất thường được đánh giá bởi 3 loại
thước đo: Thước đo hiện vật (số lượng sản phẩm, số tấm, cái, chiếc…);Thước đo
bằng giờ lao động (số giờ lao động định mức để hoàn thành kế hoạch cho một đơn
vị sản phẩm…) và cuối cùng là thước đo giá trị (bằng tiến)
Trong 3 loại thước đo trên thì thuớc đo giá trị được sử dụng nhiều hơn cả,nếu
đo bằng giá trị thì: Giá trị tổng sản lượng là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền, phản ánh
toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh trực tiếp hưu ích của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định (thường là một năm).Sau đây là kết quả thực hiện chỉ tiêu giá trị
tổng sản lượng ở công ty ELMACO qua 3 năm 2000,2001,2002


-
9
-
Bảng Tốc độ tăng giá trị tổng Sản lượng
Đơn vị tính:1000 VNĐ


Chỉ tiêu




Năm 2000


Năm 2001


Năm 2002
Chênh lệch


2001/2000 2002/2001
Số tiền

% Số tiền %
Giá tị
tổng
sản
lượng

14.466

16.600

28.000

2134

14.75

11.400


68.67
Nguồn: Báo cáo tiêu thụ lỗ lãi, Phòng Tài chính kế toán

Có thể thấy chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng của công ty năm sau đều cao hơn năm
trước cả về số tương đối và tuyệt đối.Đặc biệt năm 2002,giá trị tổng sản lượng của
công ty tăng rất nhanh,tăng 68.67% so với năm 2001 tương ứng với số tương đối là
11.400 triệu đồng, do thị trường của công ty có nhiều thuận lợi, sản xuất được mở
rộng nên tổng giá trị tổng sản lượng tăng cao so với năm 2001.
1. Doanh thu:
Doanh thu là một chỉ tiêu phản ánh kết quả thu được của doanh nghiệp, dựa trên
mức sản lượng tiêu thụ và giá bán.
Doanh thu=sản lượng tiêu thụ*giá bán
Trong vài năm qua,với chiến lược đa dạng hoá kinh doanh tăng cường mở rộng
thị trường dựa trên mục tiêu thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Dưới đây là kết
quả mà công ty đã đạt được về mặt doanh thu.
Bảng kết quả doanh thu của công ty ELMACO qua một số năm gần đây
Đơn vị tính: Triệu đồng

-
10
-

Chỉ tiêu

2000

2001

2002

Chênh lệch

2001/2000 2002/2001
Số tiền % Số tiến %
Tổng DT 148.789 244.997 323.710 96208 64,67 78713 32,12
DT nội bộ 5424,1 6490,5 228.863 1066,3 19,66 222372 3426
DT xuất khẩu 780,2 3776,7 14764,7 2996,5 384,1 10987,9 290,9
DT thuần 148568,3 244805,5 321904,1 96237,2 64,78 77098,6 31,19
Thu nhập TC 935.3 1507,5 1083 572,2 61,18 -424,5 -28,16
Thu nhập BT 143,4 19,3 1273,8 -124.2 -86,5 1254.5 6493,8

Nguồn: Báo cáo tiêu thụ lỗ, lãi-Phòng Tài chính kế toán

Qua số liệu trên ta thấy tổng doanh thu của công ty ELMACO tăng đều qua các
năm. Đặc biệt năm 2002 doanh thu nội bộ và doanh thu xuất khẩu đều tăng nhanh
rất nhiều so với năm 2001 và 2001, cụ thể năm 2002 doanh thu nội bộ của công ty
tăng 3426% so với năm 2001,tương ứng với số tuyệt đối là 222.372 triệu đồng,
doanh thu xuất khẩu tăng 290,9%, tương ứng với số tuyệt đối là10.987,9 triệu đồng
so với năm 2001.Điều này chứng tỏ thị phần của công ty ngày càng được mở rộng,
sản phẩm chính của công ty có sức cạnh tranh cao và ngày càng đứng vững trên thị
trường trong và ngoài nước.
Tổng doanh thu tăng dẫn đến doanh thu thuần cũng tăng cả về số tương đối lẫn
tuyệt đối. Nhưng so sánh giữa số tương đối của tổng doanh thu và doanh thu thuần
giữa năm 2002 với 2001 thì tốc độ tăng của doanh thu thuần lại thấp hơn tổng
doanh thu. Nguyên nhân chính là do khâu quản lý tiêu thụ sản phẩm còn lỏng lẻo,
mặt khác là do giá cả hàng hoá lên xuống thất thường…
Các khoản thu nhập tài chính và thu nhập bất thường không phải là lĩnh vực mà
công ty chú trọng. Cho nên sự biến động của hai khoản thu nhập này là rất lớn,mặc
dù vậy sự biến động của hai khoản thu nhập này không làm ảnh hưởng nhiều đến
tổng doanh thu của công ty.


-
11
-
2. Tình hình Lợi nhuận qua một số năm:
Chúng ta đã biết công thức đơn giản là: Lợi nhuận =Doanh thu-Chi phí
Điều này cho thấy rõ ràng lợi nhuận cao hay thấp phụ thuộc cả hai yếu tố doanh
thu và chi phí. Nhưng không thể khẳng định rằng, khi doanh thu tăng hay chi phí
giảm thì lợi nhuận tăng. Để thấy được mức độ hiệu quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh, đứng trên góc độ lợi nhuận ta cần so sánh giữa tốc độ gia tăng doanh
thu với tốc độ gia tăng chi phí cùng với việc xem xét mức độ hoàn thành chỉ tiêu,
nhiệm vụ về lợi nhuận.
Cũng giống như các đơn vị sản xuất kinh doanh khác, mục tiêu hoạt động của
công ty cũng là lợi nhuận. Đây là căn cứ để đánh giá khả năng phát triên và trình
độ quản lý kinh doanh của công ty.
Bảng Lợi nhuận của công ty ELMACO
Đơn vị tính: Triệu đồng

Chỉ tiêu

2000

2001

2002
Chênh lệch
2001/2000 2002/2001
Số tiền % Số tiền %
Tổng DT 148789,7 244996,9 323710,2 96207,2 64,7 78713,4 32,1
Lãi gộp 8720,3 12124,8 1555,1 3404,5 39,04 3830,2 31,6

Lãi thuần KD -1659,4 5513,8 4907,6 7173,2 432,3 -606,2 -11
Lãi HĐ TC 931,6 -4825,8 -907 -5757,4 -618 -1081,3 -22,41
Lãi HĐ BT 18,8 21,7 1263,5 2,9 15,75 1241,8 57,17
Tổng lãi 709 71 264,1 1418,8 200 -445,7 62,8
Nguồn: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh; Phòng: Kinh doanh tổng hợp

Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng doanh thu và lãi gộp của công ty đều tăng cả
về số tương đối lẫn tuyệt đối. Nhưng trong cơ cấu tổng lãi của công ty thì lãi thuần
từ hoạt động kinh doanh là bộ phận quan trong nhất,năm 2001,lãI thuần từ hoạt
động kinh doanh tăng 432,3% so với năm 2000, so với số tuyệt đối tăng 7173,2

-
12
-
triệu đồng,nhưng đến năm 2002 lãi thuần từ hoạt động kinh doanh lại giảm 11% so
với năm 2001, tuơng ứng với số tuyệt đối giảm 606,2 triệu đồng. Bên cạnh đó mức
biến động của bộ phận lãi hoạt động tài chính và lãi hoạt động bất thường lại tăng,
giảm không đều đặn giữa các năm làm ảnh huởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Nếu ta đem so sánh giữa tổng doanh thu và tổng lãi thì ta thấy tổng doanh thu của
năm 2002 cao hơn tổng doanh thu của năm 2001 nhưng tổng lãi lại thấp hơn (cụ
thể, tổng lãi năm 2002 giảm 62,8% so với năm 2001,tương ứng với số tuyệt đối
giảm 445,7 triệu đồng). Điều này chứng tỏ không phải lúc nào lợi nhuận cũng vận
động cùng chiều với doanh thu và như vậy nếu không tìm ra biện pháp cải thiện
tình hình giá thành thì rất có thể công ty sẽ gặp phải những khó khăn.
Doanh thu tăng theo số liệu của các năm thì điều này cũng đồng nghĩa với việc
mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh nên vấn đề về chi phí cho nó là
không thể tránh khỏi. Lúc này nảy sinh nhiều câu hỏi như việc công ty tìm nguồn
chi phí bổ sung thêm như thế nào? ở đâu ra? phân phối, quản lý và sử dụng nó như
thế nào?
Báo cáo tài chính của công ty hàng năm đều nêu rõ nguồn vốn chủ yếu cho hoạt

động sản xuất kinh doanh thường xuyên là vốn vay ngân hàng cộng với huy động
khác, nghĩa là chắc chắn công ty phải chịu một khoản chi phí vay nhất định nào đó.
Trong bối cảnh nguồn tài trợ chủ yếu là ngân hàng như ở ELMACO thì họ buộc
chấp nhận một khoản chi phí rất cao. Năm 2001, công ty vay ngắn hạn bình quân
là 77,5% trên tổng vốn dẫn đến chi phí trả lãi vay là 6.776.199.327 VNĐ, bằng
2,1% trên tổng doanh thu thuần. Ngoài ra, chi phí tăng mạnh còn do đặc thù hoạt
động của công ty, là một công ty có phạm vi kinh doanh rộng với nhiều chi nhánh
trên khắp cả nước và các nguồn nhiên liệu đầu vào phân bố rải rác ảnh hưởng đến
công tác vận chuyển và bảo quản…
Đơn vị tính: VNĐ

-
13
-
Y
ếu tố về chi phí

S
ố tiền

Chi phí nguyên v
ật liệu

34.302.997.440

Chi phí v
ề nhân công

1.938.306.480


Chi phí kh
ấu hao TSCĐ

1.010.889.197

Chi phí d
ịch vụ mua ngo
ài

300.403.608

Chi phí khác b
ằng tiền

1.980.787.170

T
ổng cộng

39.669.884.123

Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
3. Tình hình nộp ngân sách Nhà nước.
Bảng Tình hình nộp ngân sách của ELMACO một số năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ch
ỉ ti
êu

Th

ực hiện 2001

Ư
ớc TH 2002

Th
ực hiện 2002

Thu
ế GTGT

10.504

11.500

12.047

Thu
ế XNK

11.052

10.260

10.231

Thu
ế TNDN

15.021


51.2

49.6

Thu
ế khác

215.4

183.0

230.3

T
ổng nộp

21.787

22.000

22.416

Nguồn: phòng Tài chính kế toán

Sau những giai đoạn đầy rẫy những khó khăn, trở ngại, ELMACO đã tự nhận
thức được rằng họ phải làm thế nào để vượt qua bằng chính năng lực thực sự của
mình, bằng sự cố gắng, nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, từ năm 2000 trở đi hoạt động sản xuất kinh doanh đã bắt đầu trở lại thế
phát triển, biểu hiện qua mức thực nộp ngân sách trung bình hàng năm là 22

tỷ/năm, mức nộp năm sau cao hơn năm trước và luôn hoàn thành vư
ợt định mức.
Doanh thu hàng năm tăng, cùng kỳ mức nộp ngân sách cũng tăng đã phần nào cho

-
14
-
thấy sự hợp lý, lành mạnh, ổn định và tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh và
sản xuất tại công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí.
4. Thị phần của công ty
Bảng: Thị phần của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Ch
ỉ ti
êu

2000

2001

2002

2001
/2000

2002/2001

S
ố tiến


%

S
ố tiền

%

DT c
ủa
công ty
148.789

244.997

323.710

96.207

64.66

78.713

32.12

DT th

trường
801.680

867.870


1.004.85

66.190

108.26

136.880

115.78

Th
ịphần
công ty
18.03

28.23

31.22

10.20

156.57

2.99

110.59

Nguồn: Phòng Tài chính kế toán
Như vậy, doanh thu của công ty và doanh thu thị trường qua các năm đều

tăng,tuy nhiên,tốc độ tăng doanh thu của công ty cao hơn tốc độ tăng doanh thu
của thị trường,do đó thị phần của công ty ngày càng chiếm tỷ trọng lớn hơn.
Nếu phân chia tình hình hoạt động của công ty theo từng khu vực thị trường cụ
thể thì thấy rằng doanh thu tại những thị trường này đều tăng hàng năm. Mỗi một
khu vực thị trường đều đóng góp quan trọng cho thành tích chung của công ty là
thị phần của ELMACO vẫn đang tiếp tục gia tăng trong lúc doanh thu thị trường
chung cũng trong giai đoạn khả quan.
5. Lĩnh vực thị trường
Khi nói đến lĩnh vực thị trường cần phải hiểu rõ là bao gồm cả hoạt động mua
và hoạt động bán. Hoạt động mua, được hiểu là quá trình tìm kiếm các nguồn đầu
vào cho hoạt động sản xuất hoặc đơn giản chỉ là hoạt động mua để bán.Với

-
15
-
ELMACO, trong hoạt động này nó bao hàm đầy đủ ý nghĩa tức là công ty vừa mua
các yếu tố đầu vào phục vụ cho sản xuất vừa mua chỉ để bán đều có thể diễn ra trên
cả hai thị trường TLSX lẫn TLTD.
Trong ELMACO thương mại được coi là hoạt động kinh doanh chính, hiểu đơn
thuần chỉ là hoạt động mua vào để bán ra nhằm thu một khoản chênh lệch mà
người ta gọi nó là lợi nhuận.
Nói đến thị trường có thể chia ra làm 2 loại: Thị trường đầu vào và thị trường
đầu ra.Thị trường đầu vào của ELMACO chủ yếu thông qua con đường nhập khẩu,
bởi vì hàng năm có tới 60% đến 70% hàng hoá được nhập khẩu trên tổng hàng hoá
mà công ty có được. Ngoài ra, do đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại mang
tính chất công nghiệp, nghĩa là có trực tiếp sản xuất, chế biến một số sản phẩm, do
đó ELMACO còn sử dụng các nguồn đầu vào một số địa phương trong nước chủ
yếu phục vụ cho hoạt động sản xuất.
Song,thị trường đầu vào chủ yếu của ELMACO là thị trường ngoài nước, nhiều
điều phức tạp hơn. Công ty cần phải nghiên cứu kỹ thị trường về phương thức

thanh toán,về các đIều khoản hợp đồng kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm, chú
ý tới phong tục tập quán, chính sách của các nước sở tại, cần thường xuyên theo
dõi sự biến động của giá cả,sự thay đổi tỷ giá để đưa ra các giải pháp hợp lý như
mua một lần hay mua nhiều lần, mua với số lượng bao nhiêu, vận chuyển như thế
nào?…
Thị trường nhập khẩu chủ yếu là Trung quốc, Hàn quốc, Đài loan, Italia…
Thị trường xuất khẩu chủ yếu là:Trung quốc,Hàn quốc, TháI Lan,…
Trong khi hoạt động mua chủ yếu bằng con đường nhập khẩu thì hoạt động bán
ở công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí lại có chung tình trạng như hầu hết ở các
doanh nghiệp nội địa khác: Đó là khả năng cạnh tranh không đủ tầm để có thể xuất
khẩu một cách ồ ạt và thậm chí nhiều doanh nghiệp không muốn chấp nhận một
cuộc phiêu lưu có thể phải trả giá đắt là hướng ra xuất khẩu đành vật lộn với thị

-
16
-
trường trong nước vốn đỗi quen thuộc.Trong một vài năm gần đây đã rất chú trọng
tới thị trường xuất khẩu và đã gặt hái được khá nhiều thành công, tuy nhiên thị
trường tiêu thu chính của họ vẫn là nội địa.
6. Sản phẩm của công ty
Sản phẩm của công tyVật liệu điện và Dụng cụ cơ khí đa phần là những tư liệu
sản xuất như vật liệu điện, hoá chất, kim khí,….Những sản phẩm này hầu hết
không có định mức tiêu dùng cụ thể, một số mặt hàng kinh doanh của ELMACO
không có trong danh mục quản lý của Nhà nước mà do các đơn vị tự mày mò
nghiên cứu, cân đối thông qua nhu cầu và hợp đồng mua bán, sau đó đăng ký với
các cơ quan chủ quản và được chấp nhận.
Để tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm, trong hệ thống tổ chức kinh doanh của
ELMACO được chia thành nhiều trung tâm kinh doanh, thành các xí nghiệp kinh
doanh, nhà máy trực tiếp sản xuất và các chi nhánh thực hiện một số chức năng
nhất định. Chẳng hạn, đối với trung tâm kinh doanh vật liệu điện và dụng cụ cơ khí

trụ sở 240-Tôn Đức Thắng có nhiệm vụ tổ chức kinh doanh các mặt hàng chủ yếu
của ELMACO, ngoài việc tổ chức tiếp thị để cung cấp đến thẳng tay khách hàng
và bán buôn là chủ yếu, trung tâm còn tổ chức một số quầy hàng giới thiệu và bán
lẻ một số mặt hàng mang tính chất tiêu dùng nhỏ lẻ….
Một số sản phẩm nhập khẩu chủ yếu của công ty là:Sản phẩm cáp điện,Sản
phẩm dây điện từ, Sản phẩm carton cách điện, Sản phẩm đồng, Nhôm, kẽm, Sản
phẩm lốp ô tô, Sản phẩm que hàn và lưỡi cưa vòng…
Một số sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty: Cao su tự nhiên; Quặng rutile;
Tùng hương; Quặng sắt; Nhựa thông; Quặng kẽm…
Sản phẩm của công ty là sản phẩm đồng nhất, do đó bị cạnh tranh gay gắt cả thị
trường trong và ngoài nước.Như vậy để sản phẩm của mình có thể trụ vững và
cạnh tranh được trên thị trường trong và ngoài nước thì nhất định họ phải có một
chiến lựơc thật cụ thể cùng với những sản phẩm có chất lượng mang tính cạnh

-
17
-
tranh cao, có được như vậy thì những sản phẩm của công ty mới thực sự đi sâu vào
thị trường, đến tay người tiêu dùng một cách tốt nhất.


Phần hai
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ CÔNG TÁC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC Ở
CÔNG TY VẬT LIỆU ĐIỆN VÀ DỤNG CỤ CƠ KHÍ.

1. Nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh
Đối với ELMACO, chưa khi nào nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp và vốn
tự bổ xung có thể đủ để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi mà quy mô hoạt động của công ty tăng trưởng
không ngừng và đang quyết tâm thực hiện mô hình kinh doanh”lợi nhuận chuyên

doanh theo hướng đa dạng hoá mặt hàng”, đồng thời đẩy mạnh việc thay đổi cơ
cấu kinh doanh từ kinh doanh thương mại thuần tuý sang sản xuất và kinh doanh
thương mại, cải tiến phương thức kinh doanh mở rộng mạng lưới kinh doanh, đặc
biệt chú trọng phát triển hoạt động xuất khẩu nhằm đáp ứng những đòi hỏi của thị
trường và nhu cầu xã hội. Trước tình hình này, vẫn như trước đây, vốn kinh doanh
chủ yếu của công ty có được do vay vốn từ các ngân hàng thương mại, chấp nhận
trả lãi vay ở mức cao, và do là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương
mại nên công ty ELMACO có những điều kiện thuận lợi để giải ngân, họ không
cần có tài sản thế chấp, và được ưu tiên giải quyết, tuy nhiên họ phải chịu một
khoản chi phí vay tương đối cao nên ít nhiều làm ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh (bảng trang trước)
Bảng tình hình tăng giảm vốn và nguồn vốn một số năm cho thấy: nợ ngắn hạn
(chủ yếu là nợn ngân hàng và một phần của phải trả khách hàng) tăng lên từ 2000

-
18
-
đến 2002 và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trên tổng nguồn vốn. Năm 2000 là
85,2% thì đến năm 2002 đã là 91,0%,trong khi đó nợ dài hạn và nợ khác tăng giảm
không đáng kể nên làm cho nợ phải trả hàng năm tăng lên.Việc sử dụng vốn ngắn
hạn ngân hàng dùng chủ yếu cho hoạt động sản xuất kinh doanh,với một mức chi
phí vay không nhỏ chắc chắn sẽ có tác động đến kết quả kinh doanh của công ty.
Theo báo cáo giải trình của công ty ELMACO gửi bộ Thương mại năm 2001 thì
vốn vay ngắn hạn bình quân là 83,49% trên tổng nguồn vốn, dẫn đến chi phí trả lãi
vay vốn lớn bằng 6.776.199.327 VNĐ bằng 2,1% so với doanh thu thuần.Trong
hoàn cảnh đó thì vốn chủ sở hữu mà thực tế là nguồn vốn và quỹ của doanh nghiệp
thì lại tăng giảm không đều và không lớn. Rõ ràng, cơ cấu nguồn vốn như thế này
chưa được coi là tối ưu, sẽ ảnh hưởng đến việc tăng lợi nhuận và vấn đề phân phối.
2. Tài sản cố định và tài sản lưu động
Xem xét tình hình nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn tại một thời điểm và sự biến

động của nó trong một thời kỳ nhất định cho phép chúng ta đánh giá được quy mô
và cơ cấu tài sản.Trong cơ cấu tài sản của ELMACO, tài sản lưu động luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng số vốn kinh doanh khoảng trên 70%, nó phản ánh chức
năng kinh doanh chính là kinh doanh thương mại của công ty Vật liệu điện và
Dụng cụ cơ khí. Nhu cầu lớn về tài sản lưu động cũng chính là một lý do chính dẫn
đến nhu cầu nguồn vay ngắn hạn cao mà ta đã đề cặp đến ở phần trước.
Trong bảng về tình hình tăng giảm về vốn và nguồn vốn thấy rõ nhu cầu về tài
sản lưu động qua các năm tăng lên là hoàn toàn phù hợp với mục đích của công ty
theo xu hướng mở rộng quy mô hoạt động. Tuy nhiên cơ cấu của tài sản lưu động
lại tỏ ra chưa hợp lý, lượng tiền mặt chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản,
trong khi đó các khoản phải thu là hàng tồn kho chiếm một tỷ lệ lớn và có xu
hướng tăng lên.Thực tế này dẫn đến khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty
bị giảm sút, trong khi nguồn vốn vay ngắn hạn càng tăng. Song sở dĩ các khoản
phải thu của khách hàng từ năm 2000 đến năm 2002 đều tăng là do đặc điểm hàng

-
19
-
hoá tiêu thụ của công ty chủ yếu vào thầu các công trình xây dựng, cải tạo hệ thống
điện, công trình xây lắp và các dự án, cho nên hàng hoá kinh doanh hoạt động của
công ty thường sau khi hoàn tất giao hàng, cơ bản nghiệm thu mới được thanh toán
tiền hàng (thể hiện trong hợp đồng kinh tế), đồng thời đa số các nhà máy, xí nghiệp
là bạn hàng truyền thống của công ty, thường xuyên mua vật tư là nguyên liệu cho
đầu vào của sản xuất thực hiện nhận hàng kỳ sau thanh toán tiền hàng kỳ trước tạo
thành công nợ luân chuyển nên công nợ phải thu của công ty cao. Đặc điểm này
cùng với việc quy mô hoạt động tăng trưởng không ngừng nên dễ hiểu vì sao các
khoản phải thu tăng theo thời gian.
Như nếu đem toàn bộ số công nợ phải thu tính trên đầu mỗi đơn vị (công ty có
tổng cộng 26 đơn vị nằm tại các tỉnh và thành phố lớn) thì con số này không cao.
Hơn nữa,hầu hết các khoản công nợ này đều được bảo đảm bằng tài sản và hợp

đồng kinh tế, do đó không phải thuộc dạng nợ phải thu khó đòi hoặc không đòi
được…Vì vậy, trên thực tế tài sản lưu động vẫn là yếu tố đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh tiến hành liên tục.
Đơn vị tính: VNĐ
Ch
ỉ ti
êu

Năm 2001

Năm 2002

So sánh

Doanh thu thu
ần

244.996.859.000

323.710.266.000


V
ốn l
ưu đ
ộng bq

91.658,5

122.199,5


30.541,0

Vòng quay v
ốn l
ưu đ
ộng

3,512

3,592

0.08

S
ố ng
ày m
ột v
òng quay
vố lưu động
102,51

100,22


Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Đối với ELMACO thì tài sản cố định chỉ là thứ yếu, nhưng nó đóng một vai trò
quan trọng để thực hiện mục tiêu chiến lược”phát triển ELMACO thành một tập
đoàn sản xuất-thương mại dịch vụ đa sở hữu”mà công ty đã triển khai từ vài năm
nay.


-
20
-
Năm 2000, là năm đánh dấu những nỗ lực của công ty quyết tâm khắc phục khó
khăn để đưa doanh thu tăng trở lại. Năm này, giá trị tài sản cố định đã đạt được ở
mức 15.031 triệu đồng, đến năm 2001 do phải thanh lý quá nhiều tài sản cố định đã
cũ kỹ từ thời trước để lại nên giá trị tài sản cố định đã giảm xuống là 14.425 triệu
đồng. Đến năm 2002, khi mà việc thay đổi cơ cấu từ kinh doanh thương mại thuần
tuý sang sản xuất kinh doanh thương mại được nhấn mạnh lần nữa thì giá trị tài sản
cố định đã tăng lên 16.319 triệu đồng.
Được biết hiện nay công ty đang triển khai khá nhiều dự án thành lập các nhà
máy sản xuất sắn, sản xuất thức ăn gia súc,…,nên chắc chắn cần đòi hỏi một lượng
máy móc, trang thiết bị hiện đại nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
3 .Hoạt động xuất khẩu
Mặc dù không phải là một doanh nghiệp chuyên thực hiện chức năng xuất nhập
khẩu nhưng ELMACO được quyền xuất nhập khẩu bằng con đường trực tiếp và
nhận xuất khẩu uỷ thác.
Nhìn chung thị trường xuất khẩu chủ yếu nà thường xuyên của công ty là: Thái
lan; Trung quốc và Hàn quốc.
Năm 2002, sau khi đã ổn định thị trường nguyên liệu và mở rộng quy mô hoạt
động, thị trường xuất khẩu của công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí đã xuất
hiện một số tên mới như Myanmar; ấn độ; Bangladét,…Đây là những thị trường
tiềm năng vẫn đang được công ty khai thác và có thể những năm tới vẫn là các bạn
hàng có ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu của công ty.
So sánh năm 2001 và năm 2002,ta thấy rằng về mặt tổng giá trị xuất khẩu (tính
=USD) thì năm 2001 lớn hơn năm 2002 một lượng là 55.996,95.Tuy nhiên xem kỹ
số liệu nhận thấy một dấu hiệu khả quan là giá trị xuất khẩu trực tiếp là hoạt động
chủ yếu của và thường xuyên của ELMACO trong khi xuất khẩu uỷ thác mang tính
chất không ổn định và điều đó không phải là lợi thế của ELMACO.


-
21
-
Năm 2002 cũng là năm ghi nhận sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí trong việc giữ vững, tìm kiếm và mở
rộng thị trường xuất khẩu. Hiện tại, không những chỉ có các bạn hàng ở các nước
Châu á lân cận, công ty đã thiết lập được thêm nhiều bạn hàng mới ở Châu âu,
Nam mỹ,…trong khi thị trường xuất khẩu được mở rộng thì đồng thời cơ cấu các
mặt hàng cũng gia tăng.
Năm 2001 chỉ xuất khẩu trực tiếp được 2 mặt hàng chủ yếu là Cao su tự nhiên
và Tùng hương thì đến năm 2002 có thêm các mặt hàng chủ yếu là Nhựa thông
,Quạt điện,…,tham gia vào các lô hàng xuất bán thu ngoại tệ cho công ty. Chính
điều này đã đóng góp phần không nhỏ vào việc làm tăng doanh thu toàn công ty.
Như vậy, với việc mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đồng thời mở rộng mối
quan hệ làm ăn buôn bán với nứơc bạn, ELMACO đã hoàn toàn vững tin vào chính
mình trên con đường cạnh tranh, đáp ứng và cung cấp hàng loạt những sản phẩm
mang tính chất chọn lựa của những khách hàng khó tính nhất với một phương
châm duy nhất đó là”Bán cái thị trường cần chứ không bán thứ ELMACO có”.
4. Nguồn nhân lực
Đây là một chỉ tiêu quan trọng,bởi vì nếu một doanh nghiệp có cơ cấu lao động
không tốt sẽ ảnh hưởng đến việc đề ra các chính sách về lao động, đến kết quả sản
xuất kinh doanh. Do đó muốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao,
cần phải hình thành một cơ cấu tối ưu trong các doanh nghiệp. Cơ cấu lao động
được coi là tối ưu khi lực lượng lao động đảm bảo đủ số lượng, ngành nghề, chất
lượng, giới tính và lứa tuổi, đồng thời được phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn, cũng như mối quan hệ công ác giữa các bộ phận và các cá nhân với
nhau đảm bảo mọi người đều có việc làm, mọi khâu, mọi bộ phận đều có người
phụ trách và sự ăn khớp, đồng bộ trong từng đơn vị và trên toàn doanh nghiệp.


-
22
-
Có nhiều cách phân loại cơ cấu lao động khác nhau. Công ty ELMACO phân
loại cơ cấu lao động theo các tiêu thức:Phân theo Trình độ lao động; Độ tuổi lao
động và giới tính; Phân theo cơ cấu lao động.
Bảng cơ cấu lao động theo trình độ


Chỉ tiêu
Năm 2000

Năm 2001

Năm 2001

SL(ngư
ời)

T

lệ(%)
SL(ngư
ời)

T

lệ(%)
SL(ngư
ời

)
T

lệ(%)
LĐ cao đ
ẳng

117

28,5

119

28,7

120

27,9

Trung h
ọc CN

141

34,4

150

36.1


155

36.1

CNKTb
ậc 4 trở l
ên

73

17,8

68

16.4

69

16.2

CNKTdư
ới bậc 4

34

8,3

34

8,2


40

9,3

CNKT chưa đào
tạo
45

10,9

44

16,6

45

10,5

T
ổng lao động

410

100

415

100


429

100

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính

Qua bảng tình hình lao động số người có trình độ cao đẳng tăng dần, lao động
trung học chuyên nghiệp tăng. Do đó có thể dự đoán được phát triẻn của doanh
nghiệp theo hướng thương mại nên công nhân kỹ thuật có tay nghề trên bậc 4 cũng
giảm, dưói bậc 4 giảm.Với cơ cấu công ty có chiều dài tồn tại phát triển mà lượng
lao động có tay nghề không tăng qua các năm, thực sự phải quan tâm tới vấn đề
này bởi công nhân kỹ thuật trên bậc 4 năm 2000 chiếm 17,8% trong tổng số lao
động, năm 2001 giảm xuống chỉ còn 16,4% cho đến năm 2002 là 16,2%.Trong khi
đó lượng công nhân kỹ thuật chưa đào tạo lại tăng từ 10,9 năm 2000 lên 16,6%
năm 2001, tuy năm 2002 có giảm xuống còn 10,5%. Tỷ lệ lao động chưa đào tạo

-
23
-
chiếm tỷ lệ cao hơn công nhân kỹ thuật dưới bậc 4, trong khi đó lượng công nhân
kỹ thuật có tay nghề cao lại giảm.
Với trình độ lao động trên thuận lợi cho các nhà máy sản xuất đơn giản vì đa số
lao động đều có trình độ, tay nghề không cao. Còn để sử dụng hết toàn bộ lượng
lao động trên cho sản xuất kỹ thuật đòi hỏi trình độ tay nghề cao thì công ty phải
đầu tư một lượng vốn đáng kể để đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân.
Qua bảng tình hình lao động trên các nhà quản trị nhân sự cần phải có chính
sách điều chỉnh sao cho lượng lao động có tay nghề phải tăng dần qua thời gian
làm việc, thông qua các chương trình đào tạo bên trong và bên ngoài công ty, đáp
ứng quy mô sản xuất kinh doanh ngày một đòi hỏi trình độ và tay nghề của người
lao động.Trong thời kỳ cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, cạnh tranh về lao động

chính là thế mạnh và sức mạnh chủ yếu của các công ty có tiếng trên thị trường.

Bảng cơ cấu lao động theo tổ chức lao động

Ch
ỉ ti
êu

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

SL(ngư
ời)

T

lệ(%)

SL(ngư
ời)

T

lệ(%)
SL(ngư
ời)


T

lệ(%)


Thương mại DV
280

68,3

285

68,7

292

68,1

LĐ tr
ực tiếp

220

53,7

223

53,7

225


52,5

LĐ gián ti
ếp

60

14,6

62

15

6
7

15,6


LĐ sản xuất
130

31,7

130

51,3

137


31,9

LĐ tr
ực tiếp

110

25,8

112

26,9

115

26,8

LĐ gián ti
ếp

20

68,3

18

4,4

22


5,1

T
ổng lao động

410

100

415

100

429

100

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính

-
24
-
Mục tiêu của công ty tiến tới thương mại hoá dịch vụ, số lượng người tham gia
lao động trực tiếp và gián tiếp chiếm phần lớn trong tổng số lao động. Năm
2000,lao động thương mại dịch vụ chiếm 63,8% trong tổng số lao động. Năm
2001,lao động sản xuất có tăng lên nhưng cũng chỉ chiếm 51,3% vẫn ít hơn so với
lao động thương mại dịch vụ. Năm 2002,lao động thương mại chiếm 68,1% trong
tổng số lao động trong năm.
Lực lượng lao động thương mại và sản xuất được bố trí như trên là hợp lý theo

mục tiêu phát triển của công ty trong thời gian tới.Việc bố trí hợp lý như trên chính
là nhờ vào công tác quản trị nhân sự hoạt động có hiệu quả, đúc kết kinh nghiệm từ
đó phát triển theo chiến lược của công ty. Điều này là một thành công đáng ghi
nhận trong việc phân bổ lao động hợp lý khai thác tối ưu nguồn nhân lực hiện có
của công ty.
Bảng kết cấu độ tuổi lao động


Chỉ tiêu
Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

SL(ngư
ời)

T

lệ(%)
SL(ngư
ời)

T

lệ(%)
SL(ngư
ời)


T

lệ(%)

ới 30 tuổi

86

20,9

88

21,2

97

22,6

T
ừ 30
-
40 tu
ổi

135

32,9

136


32,8

140

32,6

T
ừ 42
-
50 tu
ổi

100

24,4

103

24,8

105

2
4,5

T
ừ 51
-
60 tu
ổi


89

21,7

88

21,2

87

20,3

T
ổng số LĐ

410

100

415

100

429

100

Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính


Nhìn chung lao động trong độ tuổi 30-40 chiếm phần lớn qua các năm 2000
chiếm 32,9%; năm 2001 chiếm 32,8% trong tổng số lao động, tuy có giảm đều

-
25
-
nhưng qua các năm cho thấy đội ngũ cán bộ này vẫn chiếm ưu thế trong toàn công
ty.
Lực lượng lao động trẻ ngang bằng với số lượng lao động từ 51-60 tuổi, đây là
lực lượng lao động lớn tuổi sắp nghỉ hưu, số lượng lao động trẻ có thể thay thế phù
hợp với quy luật. Cán bộ trẻ còn quá ít, trong khi đó đây là thế hệ tiếp cận khoa
học công nghệ nhanh mà trong công ty chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ, năm 2000 chiếm
20,9% thấp hơn so với độ tuổi lao động từ 51-60 tuổi. Năm 2000 đã tăng lên
22,6% nhưng vẫn ít so với nhu cầu thực tế. Cán bộ quản trị nhân sự cần phải xem
xét để lao động trẻ trong công ty tăng phù hợp với khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp.
Bảng Cơ cấu theo giới tính

Phân lo
ại lao động

Năm 2000

Năm 2001

Năm 2002

SL(ngư
ời)


T

lệ(%)
SL(ngư
ời)

T

lệ(%)

SL(ngư
ời)

T

lệ(%)
T
ổng lao động

410

100

415

100

429

100


Nam

238

58

245

59

257

60

N


172

42

170

41

172

40


Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính

Qua số liệu trên ta thấy lao động nam chiếm tỷ lệ cao trong tổng số lao động
của công ty, điều này hoàn toàn phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh.Trong
3 năm trở lại đây, số lao động nam, nữ trong công ty thay đổi rất ít, song điều này
không có nghĩa là công tác quản trị nguồn nhân lực sẽ thuậu lợi hơn. Do công ty có
rất nhiều xí nghiệp và chi nhánh trên các địa bàn các tỉnh rộng khắp trải dọc từ bắc

×