Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu ở công ty Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí ELMACO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.45 KB, 85 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Chơng I
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và sự cần thiết nâng
cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
I. Khái niệm và phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
1. Khái niệm hiệu quả kinh doanh và hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Trong cơ chế thị trờng, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh đều có
mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Lợi nhuận là yếu tố quyết định đến sự tồn vong
và phát triển của doanh nghiệp. Để đạt mức lợi nhuận cao, các doanh nghiệp
cần phải hợp lý hoá quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu lựa chọn các yếu tố
đầu vào, đến việc thực sản xuất và cung ứng, tiêu thụ. Mức độ hợp lý của quá
trình đó đợc phản ánh qua một phạm trù kinh tế cơ bản đợc gọi là: Hiệu quả
hoạt động kinh doanh.
Mỗi lĩnh vực khác nhau, mỗi góc độ khác nhau lại có cách nhìn nhận
khác nhau về vấn đề hiệu quả. ở đây, trong phạm vi khoá luận này, chúng ta đề
cập đến hiệu quả trong lĩnh vực kinh tế nói chung và hiệu quả trong lĩnh vực
hoạt động kinh doanh nhập khẩu của một doanh nghiệp nói riêng.
Trờng phái kinh tế học tân cổ điển quan niệm: Hiệu quả kinh tế là kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, là đại lợng so sánh giữa chi phí bỏ ra và
kết quả sản xuất kinh doanh thu đợc. Nói cách khác, hiệu quả kinh tế là đại l-
ợng so sánh giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra.
Lý luận kinh tế Mác-xít khẳng định: Trong một hình thái kinh tế xã hội,
hiệu quả kinh tế là một phạm trù biểu hiện của sự phát triển của lực lợng sản
xuất phù hợp với yêu cầu của lực lợng sản xuất.
Qua các cách tiếp cận trên ta thấy hiệu quả kinh tế có những đặc điểm
sau:
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
1
Khoá luận tốt nghiệp
_ Hiệu quả kinh tế là một phạm trù biểu hiện của sự phát triển của lực l-
ợng sản xuất phù hợp với yêu cầu của lực lợng sản xuất.


_ Hiệu quả kinh tế về mặt hình thức là một đại lợng so sánh, đại lợng so
sánh giữa chi phí đầu vào và sản lợng đầu ra.
Nh vậy ta có thể kết luận:
Hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ quản lý và năng lực kinh doanh của tổ chức đó nhằm bảo đảm
thu đợc kết quả cao nhất theo những mục tiêu đề ra với chi phí thấp nhất.
Chúng ta cần phân biệt rõ sự khác nhau và mối quan hệ giữa kết quả
kinh tế và hiệu quả kinh tế. Về hình thức hiệu quả kinh tế là phạm trù so sánh
thể hiện mối tơng quan giữa cái phải bỏ ra và cái thu về đợc. Kết quả kinh tế là
yếu tố cần thiết để tính toán và phân tích hiệu quả kinh tế. Kết quả kinh tế cho
phép xem xét mặt số lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tự bản thân kết
quả kinh tế cha phản ánh hết cách thức mà nó đạt đợc và với chi phí mà nó đã
bỏ ra, kết quả kinh tế không thể hiện đợc mặt chất lợng của hoạt động tạo ra nó.
Hiệu quả kinh tế là thớc đo tổng hợp, phản ánh kết quả sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế đợc xem xét cả về mặt định tính
và mặt định lợng.
Về mặt định tính, hiệu quả kinh tế của một tổ chức kinh doanh đợc đo
lờng bằng hiệu số giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra. Hoạt động đợc coi là có
hiệu quả khi kết quả thu về thoả mãn đợc những yêu cầu đề ra, kết quả thu đợc
lớn hơn chi phí bỏ ra. Chênh lệch giữa kết quả và chi phí càng lớn thì hiệu quả
kinh tế càng lớn và ngợc lại.
Nh vậy, bản chất hiệu quả kinh tế là có tính chất so sánh, thể hiện mối t-
ơng quan giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu đợc nhằm thực hiện một mục tiêu
kinh tế xã hội nhất định.
Hiệu quả kinh doanh hoạt động nhập khẩu về thực chất cũng nh hoạt
động kinh doanh khác, đó là tơng quan giữa kết quả thu đợc và chi phí bỏ ra để
tạo nên kết quả đó. Tuy nhiên, sự tơng quan so sánh trong hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu lại khá phức tạp, có thể bị tác động bởi các yếu tố nh tỷ giá hối đoái,
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
2

Khoá luận tốt nghiệp
cạnh tranh, hạn ngạch, thuế quan... Những yếu tố này có thể làm thay đổi kết
quả của hoạt động nhập khẩu. Để tồn tại đợc, một tổ chức kinh doanh trong bất
cứ lĩnh vực nào của nền kinh tế phải tạo ra đợc kết quả kinh doanh đủ bù đắp
những chi phí bỏ ra nhằm thu đợc lợi nhuận. Ngoài ra các doanh nghiệp muốn
phát triển đều phải phấn đấu nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nhập khẩu hàng hoá đều
huớng mục tiêu vào nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Phạm trù hiệu quả kinh doanh đợc biểu hiện ở những dạng khác nhau,
mỗi dạng thể hiện những đặc trng, ý nghĩa cụ thể của hiệu quả. Việc phân loại
hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng thiết thực cho
công tác quản lý, chỉ ra các nhân tố tác động đến hiệu quả, từ đó đa ra những
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách phù hợp và có hiệu quả.
2.1. Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội của nền kinh tế
quốc dân
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu đợc từ hoạt động
nhập khẩu của từng doanh nghiệp, của từng thơng vụ, hoặc từng lô hàng. Biểu
hiện chung của hoạt động kinh doanh nhập khẩu cá biệt là lợi nhuận mà mỗi
doanh nghiệp đạt đợc từ hoạt động nhập khẩu.
Hiệu quả kinh tế xã hội mà hoạt động kinh doanh nhập khẩu mang lại
cho nền kinh tế quốc dân là sự đóng góp của hoạt động nhập khẩu vào việc phát
triển sản xuất, đổi mới kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích luỹ ngoại tệ,
tăng thu cho ngân sách, giải quyết việc làm, cải thiện đời sống nhân dân...
Trong quản lý hoạt động kinh doanh nhập khẩu không những cần tính
toán để đạt đợc hiệu quả của từng ngời, từng doanh nghiệp mà quan trọng hơn
là phải đạt đợc hiệu quả kinh tế xã hội đối với toàn nền kinh tế quốc dân. Giữa
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội có mối quan
hệ nhân quả và tác động qua lại với nhau. Hiệu quả kinh tế xã hội chỉ có thể đạt
đợc trên cơ sở hoạt động có hiệu quả của các doanh nghiệp ngoại thơng và ngợc

Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
3
Khoá luận tốt nghiệp
lại. Tuy vậy có thể có những doanh nghiệp xuất nhập khẩu không đảm bảo đợc
hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu nhng nền kinh tế quốc dân vẫn thu đợc
hiệu quả. Tuy nhiên tình hình thua lỗ của doanh nghiệp nào đó chỉ có thể chấp
nhận đợc trong những thời điểm nhất định do những nguyên nhân khách quan
mang lại. Các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu phải quan tâm đến hiệu quả
kinh tế xã hội vì đó chính là tiền đề và điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh
có hiệu quả. Nhng để doanh nghiệp quan tâm đến hiệu quả kinh tế xã hội của
nền kinh tế quốc dân, Nhà nớc cần có những chính sách đảm bảo kết hợp hài
hoà lợi ích của xã hội với lợi ích của doanh nghiệp và cá nhân ngời lao động.
2.2. Hiệu quả của chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp
Một doanh nghiệp thực hiện các hoạt động kinh doanh nhập khẩu trong
những điều kiện cụ thể về trang thiết bị, trình độ kỹ thuật, khả năng tài chính,
năng lực tổ chức và quản lý... khi đa các sản phẩm ra thị trờng với mức chi phí
cá biệt nhất định và doanh nghiệp luôn muốn tiêu thụ hàng hoá của mình với
giá cao nhất, đạt đợc hiệu quả cá biệt cao nhất. Tuy vậy, khi đa hàng hoá của
mình ra bán trên thị trờng, với cùng một loại sản phẩm doanh nghiệp phải căn
cứ vào giá cả thị trờng cũng nh xu hớng vận động của giá cả, cung cầu thị trờng
và các nhân tố khác ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sở dĩ nh vậy là vì thị trờng chỉ thừa nhận mức trung bình xã hội cần thiết
về hao phí để sản xuất ra một đơn vị hàng hoá. Quy luật giá trị đã đặt tất cả các
doanh nghiệp với mức chi phí cá biệt khác nhau trên cùng một mặt hàng trao
đổi thông qua mức giá thị trờng.
Trong thực tế chi phí mà các doanh nghiệp thực hiện trong quá trình sản
xuất kinh doanh là một bộ phận của chi phí lao động xã hội. Nhng tại mỗi
doanh nghiệp mà chúng ta đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu thì chi phí
lao động xã hội đợc thể hiện dới dạng chi phí cụ thể:
_ Chi phí cho giá nhập khẩu sản phẩm

_ Các chi phí khác cho hoạt động nhập khẩu
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
4
Khoá luận tốt nghiệp
Nh vậy, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói chung đợc tính toán trên cơ
sở của các loại chi phí cấu thành trong tổng chi phí thực hiện các hoạt động
kinh doanh nhập khẩu. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu
không thể không đánh giá hiệu quả tổng hợp của các loại chi phí trên cũng nh
không thể không đánh giá hiệu quả của từng loại chi phí để xem xét sự ảnh h-
ởng của các loại chi phí bộ phận đối với chi phí tổng hợp nói chung. Đó là việc
cần làm giúp cho hoạt động kinh doanh tìm đợc hớng giảm chi phí cá biệt của
doanh nghiệp và tăng hiệu quả kinh tế. Vì vậy, bản thân doanh nghiệp luôn phải
xác định những biện pháp đồng bộ để thu đợc hiệu quả toàn diện trên các yếu tố
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Cần nhấn mạnh rằng nguồn gốc (cơ chế xuất hiện) hiệu quả kinh tế ngoại
thơng là từ kết quả và chi phí sản xuất trong nớc. Bản thân của cơ chế đó là bất
kỳ nớc nào khi tham gia vào phân công lao động quốc tế, có thể phát triển sản
xuất hàng hoá với chi phí thấp để đáp ứng nhu cầu của bản thân và để xuất
khẩu. Đồng thời nớc đó có thể nhập khẩu sản phẩm cần thiết mà việc tự sản
xuất tốn kém hơn. Kết quả là, nhờ các nghiệp vụ ngoại thơng các chi phí chung
(chi phí sản xuất) để sản xuất ra một khối lợng hàng hoá đợc sử dụng ở trong
nuớc nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng cá nhân sẽ thấp hơn khi ta bố
trí sản xuất chủ yếu bằng sức lực riêng. Nói cách khác, chi phí sản xuất trong n-
ớc là nền tảng của hoạt động thơng mại quốc tế.
2.3 Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, việc xác định
hiệu quả nhằm hai mục đích cơ bản:
Một là, để thể hiện và đánh giá trình độ sử dụng các dạng chi phí trong
hoạt động các dạng sản xuất kinh doanh.
Hai là, để phân tích, luận chứng về kinh tế các phơng án khác nhau trong

việc thực hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn lấy một phơng án có
lợi nhất.
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
5
Khoá luận tốt nghiệp
Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả đợc tính toán cho từng phơng án kinh
doanh cụ thể bằng cánh xác định những lợi ích có thể thu đợc từ lợng chi phí bỏ
ra. Hiệu quả tuyệt đối thờng đợc xác định khi doanh nghiệp bỏ chi phí ra để
thực hiện một thơng vụ nào đó để biết đợc với những chi phí bỏ ra sẽ thu đợc
những lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ thể gì, từ đó làm cơ sở cho quyết định có
đầu t cho thơng vụ đó hay không. Chẳng hạn tính toán mức lợi nhuận thu đợc từ
một đồng chi phí sản xuất, hoặc từ một đồng vốn bỏ ra của từng phơng án kinh
doanh trong từng trờng hợp cụ thể. Trong quản lý hoạt động kinh doanh nhập
khẩu việc tính toán hiệu quả tuyệt đối là hết sức cần thiết.
Hiệu quả so sánh đợc xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của các phơng án với nhau. Hiệu quả so sánh chính là mức chênh lệch
tuyệt đối về hiệu quả của các phơng án kinh doanh. Việc tính toán hiệu quả so
sánh nhằm để lựa chọn một phơng án có hiệu quả cao nhất. Các doanh nghiệp
kinh doanh nhập khẩu hàng hoá cũng luôn đề ra các phơng án nhập khẩu hàng
hoá khác nhau, sau đó tính toán các chỉ tiêu hiệu quả của từng phơng án rồi so
sánh chúng với nhau để chọn ra một phơng án nhập khẩu có hiêụ quả nhất, phù
hợp nhất, vì trong thực tế khi thực hiện một kế hoặch hay nhiệm vụ kinh doanh
nào đó các doanh nghiệp không chỉ có một phơng án kinh doanh mà có thể có
nhiều sự lựa chọn khác nhau, mỗi cách làm đòi hỏi có sự đầu t vốn khác nhau,
lợng chi phí khác nhau, thời gian thực hiện và thời gian thu hồi vốn khác nhau,
mang lại các mức hiệu quả khác nhau.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh trong kinh doanh nhập khẩu hàng
hoá có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, song chúng có tính độc lập tơng đối với
nhau. Trớc hết xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở xác định hiệu quả so sánh.
Nghĩa là, trên cơ sở những chỉ tiêu tuyệt đối của từng phơng án, ngời ta so sánh

mức hiệu quả ấy của từng phơng án với nhau. Mức chênh lệch chính là hiệu quả
so sánh.
Tuy vậy có những chỉ tiêu hiệu quả so sánh đợc xác định không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối. Chẳng hạn, phơng án có chi phí thấp
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
6
Khoá luận tốt nghiệp
nhất, thực chất chỉ là sự so sánh mức chi phí của các phơng án chứ không phải
là việc so sánh mức hiệu quả tuyệt đối của các phơng án.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
3.1. Các nhân tố khách quan.
_ Tốc độ đổi mới và mở rộng quy trình nhập khẩu.
Nhân tố này ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh. Nếu chu kỳ một
thơng vụ nhập khẩu hàng hoá càng ngắn thì vòng quay vốn càng nhanh, hiệu
quả thu đợc cao và ngợc lai.
_ Chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Chi phí cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu ảnh hởng trực tiếp đến lợi
nhuận, do đó nó ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp cần
có những biện pháp giảm thấp chi phí đến mức có thể.
_ Phân bổ và phát triển sản xuất xã hội.
Nhân tố này thuộc môi trờng bên ngoài của doanh nghiêp. Nếu doanh
nghiệp ở gần nguồn hàng thì sẽ là một thuận lợi cho lu chuyển hàng hoá, từ đó
làm tăng doanh thu và ngợc lại.
_ Sự phát triển của các ngành có liên quan.
Sự phát triển của các ngành nh giao thông vận tải, bảo hiểm, ngân hàng,
công nghiệp... cũng ảnh hởng đến việc cung cấp, vận chuyển, tiêu thụ và từ đó
ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
_ Sức mua và sự cấu thành của sức mua.
Nhân tố này tác động đến tổng mức nhập khẩu, mức cung cầu, do đó sẽ
ảnh hởng trực tiếp đến chiến lợc kinh doanh, quy mô kinh doanh và hiệu quả sử

dụng vốn, vì thế sẽ ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
_ Các chính sách về tài chính tiền tệ của Nhà nớc.
Đây là hệ thống các nhân tố có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Cụ thể là:
+ Chính sách tạo vốn: Nhằm đảm bảo nhu cầu về vốn kinh doanh của các
doanh nghiệp. Đây là một vấn đề rất quan trọng, bởi nó là tiền đề cho mọi hoạt
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
7
Khoá luận tốt nghiệp
động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiện nay, lợng vốn do Nhà nớc cấp thực tế
rất ít so với nhu cầu vốn kinh doanh, nên việc phát triển hệ thống ngân hàng, thị
trờng tiền tệ, thị trờng chứng khoán để đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh là rất
cần thiết.
+ Chính sách về thuế nhập khẩu: Thuế nhập khẩu là một loại thuế đánh
vào mỗi đơn vị hàng hoá nhập khẩu. Theo đó ngời mua trong nớc phải trả cho
những hàng hoá nhập khẩu một khoản tiền lớn hơn mức mà ngời xuất khẩu
ngoại quốc nhận đợc. Chính điều này đã gây nên tác động của thuế nhập khẩu
đối với hiệu quả của hoạt động nhập khẩu.
Thuế quan nhập khẩu là công cụ lâu đời và phổ biến nhất trong chính
sách thơng mại quốc tế. Đây là một phơng tiện truyền thống có hiệu quả, làm
tăng thu ngân sách Nhà nớc, bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ cha có khả
năng cạnh tranh trên thị trờng quốc tế. Doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu
hàng hoá có biểu thuế nhập khẩu thấp hoặc đợc miễn thuế nhập khẩu thì sẽ có
hiệu quả kinh doanh cao hơn và giá của sản phẩm nhập khẩu sẽ giảm hơn và
làm tăng mức cần tiêu dùng sản phẩm nhập khẩu. Chính điều này đã khiến cho
việc quy định tỷ lệ thuế nhập khẩu luôn luôn là vấn đề đợc quan tâm từ nhiều
phía.
+ Chính sách lãi suất tín dụng: Lãi suất tín dụng phụ thuộc vào mức độ
quan hệ cung cầu tín dụng, phụ thuộc vào mức phát triển hay suy thoái của nền
kinh tế... Mục tiêu của chính sách tín dụng là tạo ra động lực thúc đẩy nền kinh

tế phát triển. Nếu lãi suất tín dụng quá cao sẽ làm tăng chi phí trả lãi tiền vay,
gây ứ đọng hàng hoá. Tóm lại, nếu lãi suất tín dụng cao thì khi doanh nghiệp
cần vốn để nhập khẩu hàng hoá mà phải vay vốn sẽ làm giảm hiệu quả kinh
doanh nhập khẩu hàng hoá.
+ Chính sách tỷ giá ngoại tệ: Tỷ giá ngoại tệ phản ánh mối tơng quan về
sức mua của đồng tiền quốc gia, nó là phơng tiện so sánh về mặt giá trị chi phí
sản xuất của doanh nghiệp với giá cả thị trờng thế giới. Thông qua sự phản ánh
mối tơng quan về giá trị của đồng tiền ở những nớc khác nhau, tỷ giá đóng vai
trò quan trọng trong khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
8
Khoá luận tốt nghiệp
Trong trờng hợp tỷ giá hối đoái tăng lên, nghĩa là đồng nội tệ có giá trị
thấp hơn so với đồng ngoại tệ, nếu không có các yếu tố khác ảnh hởng sẽ làm
cho hàng nhập khẩu trở nên đắt hơn, bởi vậy ngời nhập khẩu phải dùng nhiều
đơn vị tiền tệ hơn để mua cùng một khối lợng hàng nhập khẩu. Việc tăng lên
của tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến hiệu quả của hoạt động nhập khẩu,
các nhà nhập khẩu sẽ phải tăng chi phí kinh doanh nhập khẩu, điều này làm
giảm hiệu quả hoạt động nhập khẩu.
Ngợc lại, khi tỷ giá hối đoái giảm nghĩa là đồng nội tệ có giá trị tăng lên
so với đồng ngoại tệ, nếu không có các yếu tố khác ảnh hởng thì sẽ có tác động
khuyến khích nhập khẩu, vì hàng nhập khẩu rẻ hơn so với hàng sản xuất trong
nớc, chi phí kinh doanh nhập khẩu giảm xuống, cũng tác động đến giá thành
của sản phẩm có nguyên vật liệu nhập khẩu giảm. Lợng cầu trong nớc cho các
loại hàng hoá này tăng lên làm cho kết quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng
lên. Nh vậy, ngợc với trờng hợp tỷ giá hối đoái tăng, hiệu quả của hoạt động
nhập khẩu tăng lên.
Tuy nhiên khi xét ở góc độ toàn bộ nền kinh tế xã hội, tỷ giá hối đoái
giảm sẽ gây bất lợi cho nhà xuất khẩu, vì hàng xuất khẩu trở nên đắt hơn so với
hàng hoá trên thị trờng thế giới, hàng hoá đó sẽ khó bán hơn, từ đó gây bất lợi

cho việc thu ngoại tệ do không xuất khẩu đợc, làm cho khối lợng dự trữ ngoại tệ
ngày càng giảm đi do khuynh hớng gia tăng nhập khẩu để có lợi nhuận. Điều
này sẽ làm mất cân đối trong cán cân thanh toán, gây nên hiệu quả âm cho toàn
bộ nền kinh tế. Chính vì vậy chính sách tỷ giá cũng tác động rất lớn đến hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
+ Chính sách trợ giá bù lỗ cho hoạt động nhập khẩu: Chính sách này th-
ờng đợc thực hiện khi mặt hàng nhập khẩu có ích lợi đối với toàn bộ nền kinh
tế.
_ Nhân tố cạnh tranh
Cạnh tranh đợc xem xét theo hai góc độ: cạnh tranh trong nội bộ ngành
sản xuất trong nớc và cạnh tranh đối với các đối thủ ngoài nớc. Trong một thời
kỳ nếu tồn tại nhiều doanh nghiệp cùng nhập khẩu một loại mặt hàng và tiêu
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
9
Khoá luận tốt nghiệp
thụ ở thị trờng nội địa hay nhập khẩu để sản xuất cùng một loại mặt hàng thì
việc cạnh tranh có ảnh hởng rất lớn đến giá cả, doanh số bán hàng, ảnh hởng tới
sức tiêu thụ và do đó ảnh hởng tới kết quả và hiệu quả kinh doanh. Khi nhiều
nhà nhập khẩu cùng quan tâm đến cùng một loại hàng hoá, giá cả của việc nhập
khẩu cũng tăng lên làm tăng các khoản chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp cùng nhập khẩu một loại mặt hàng. Các nhà sản xuất nớc
ngoài khi thâm nhập vào thị trờng nội địa cũng trở thành một đối thủ cạnh tranh
của doanh nghiệp trong nớc, họ sẽ thu hút khách hàng trong nớc về phía mình
bằng giá cả, chất lợng, mẫu mã, uy tín... Khi thu hút đợc khách hàng trong nớc
về phía mình, các sản phẩm của đối thủ nớc ngoài sẽ làm giảm thị phần của sản
phẩm nhập khẩu, từ đó làm giảm doanh số bán hàng nhập khẩu của doanh
nghiệp.
_Chính sách xuất khẩu của đối tác thay đổi và các yếu tố khác.
Cùng với hoạt động nhập khẩu ở trong nớc là hoạt động xuất khẩu ở nớc
ngoài. Khi hợp đồng giữa hai đối tác đã ký kết, sự thay đổi chính sách của hai

nớc sẽ gây không ít phiền toái cho cả hai bên, tác động trực tiếp đến vòng quay
của vốn và chi phí kinh doanh. Ngoài các nhân tố trên còn có các nhân tố khác
tác động đến hiệu quả kinh doanh nh mức lu chuyển hàng hoá nhập khẩu, cơ
cấu hàng nhập khẩu và yếu tố giá cả. Cùng một mức lu chuyển hàng hoá, nếu
kinh doanh mặt hàng có mức lãi suất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ
cấu hàng nhập khẩu thì hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu sẽ tăng lên. Bên
cạnh đó mức lu chuyển hàng hoá nhập khẩu đợc mở rộng sẽ tạo điều kiện cho
việc sử dụng các phơng tiện khác nh vận tải, bảo hiểm, ngân hàng một cách hợp
lý hơn, năng suất lao động tăng góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu. Giá thu mua hàng hoá nhập khẩu cũng ảnh hởng đến chi phí kinh doanh.
Trong cơ cấu tổng chi phí kinh doanh nhập khẩu thì chi phí mua hàng hoá
chiếm tỷ trọng chủ yếu, do đó giá mua hàng hoá tác động mạnh đến tổng giá trị
kinh doanh. Việc mua với giá cao làm tăng chi phí, do đó làm giảm lợi nhuận.
Ngợc lại, mua đợc với giá thấp làm giảm chi phí kinh doanh, từ đó cho phép
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
10
Khoá luận tốt nghiệp
tăng lợi nhuận, và các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng thay đổi
theo.
3.2 Nhân tố khách quan.
_Nhân tố tổ chức lao động.
+Trình độ của cán bộ hoạt động nhập khẩu: Nhân tố này tác động trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
+Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: Ngời lãnh đạo phải có kiến thức,
có năng lực và năng động, biết tổ chức phân công và hiệp tác lao động hợp lý
giữa các bộ phận, các cá nhân trong doanh nghiệp, sử dụng đúng ngời đúng việc
sao cho tận dụng đợc năng lực và sở trờng của họ, tạo ra sự thống nhất hợp lý
trong tiến trình thực hiện nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Một cơ cấu tổ
chức hợp lý sẽ tạo ra một cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp và thúc đẩy
doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu có hiệu quả. Một cơ cấu hợp lý còn góp

phần xác định chiến lợc kinh doanh và ảnh hởng tới việc thực hiện mục tiêu và
chiến lợc đó.
+Trình độ quản lý và sử dụng vốn: Đây là nhân tố quan trọng tác động
thờng xuyên, trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Huy động
các nguồn vốn hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa mọi nguồn lực sẵn có của
mình, chú trọng đến việc nghiên cứu sự biến động của tiền tệ thanh toán trong
đàm phán ký kết và thực hiện hợp đồng ngoại thơng, áp dụng các phơng thức
thanh toán hợp lý. Đặc biệt chú trọng tới khâu lập hợp đồng, đàm phán ký kết
cũng nh thực hiện một cách đầy đủ, đúng đắn các nghiệp vụ của mình nhằm
tránh tình trạng mất vốn kinh doanh, tránh khoản phạt do vi phạm hợp đồng
cũng nh các tranh chấp không cần thiết, giảm các chi phí không đáng có làm
ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
_ Cơ sở vật chất kỹ thuật:
Yếu tố cơ sở vật chất bao gồm các phơng tiện vật chất, kho tàng, nhà x-
ởng... phục vụ cho quá trình nhập khẩu và tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu. Cơ sở
vật chất đảm bảo sẽ giúp cho quá trình đó mang lại nhiều kết quả hơn, đồng
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
11
Khoá luận tốt nghiệp
thời giúp giảm các chi phí không cần thiết, qua đó đóng góp đáng kể vào việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
_Văn minh phục vụ khách hàng:
Nâng cao văn minh phục vụ khách hàng là yêu cầu khách quan của sự
phát triển kinh tế. Văn minh phục vụ khách hàng đợc hiểu là sự hớng tới thoã
mãn tối đa nhu cầu khách hàng với những phơng tiện phục vụ hiện đại và với
thái độ phục vụ nhiệt tình, lịch sự. Nâng cao văn minh phục vụ khách hàng góp
phần thu hút khách hàng, tăng nhanh doanh số tiêu thụ hàng nhập khẩu, từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Tóm lại có nhiều nhân tố ảnh hởng tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của doanh nghiệp. Trong đó có các nhân tố mang tính khách quan nh cung cầu

thị trờng, chính sách của Nhà nớc.., có những nhân tố mang tính chủ quan nh
nhân tố tổ chức lao động, trình độ quản lý và sử dụng vốn... chúng đều trực tiếp
hay gián tiếp làm thay đổi doanh thu, chi phí kinh doanh, làm thay đổi lợi
nhuận và hiệu quả kinh doanh. Vấn đề là phải kiểm soát đợc các nhân tố mang
tính chủ quan, có chiến lợc phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, đáp ứng
nhu cầu thị trờng, làm tăng doanh thu, giảm chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh
và sớm nắm bắt đợc các nhân tố khách quan để điều chỉnh hoạt động kinh
doanh thích ứng với những thay đổi, nhằm đảm bảo và nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Trên cơ sở đó có những biện pháp cụ thể cho từng giai đoạn nhằm
không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh không những là mối quan tâm hàng đầu
của xã hội mà còn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp, thơng nhân,
các nhà đầu t ... trong cơ chế thị trờng. Đó cũng là vấn đề bao trùm và xuyên
suốt thể hiện chất lợng của toàn bộ công tác quản lý kinh tế. Tất cả những cải
tiến, những đổi mới về nội dung, phơng pháp và biện pháp ứng dụng trong quản
lý chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng đợc hiệu quả kinh
doanh.
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
12
Khoá luận tốt nghiệp
Trong điều kiện kinh tế thị trờng ngày càng mở rộng, doanh nghiệp
muốn tồn tại, muốn vơn lên thì trớc hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu càng cao thì doanh nghiệp càng có điều kiện
mở mang và phát triển kinh tế.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nhằm đáp ứng mục tiêu của
doanh nghiệp, đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu đề
ra và thành công trong môi trờng cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay, các
doanh nghiệp buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu không những là thớc đo chất lợng phản ánh trình độ tổ

chức, quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp.
Đối với nền kinh tế quốc dân, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu của từng doanh nghiệp là góp phần vào sự phát triển của cả nền kinh tế.
Ngày nay, khi Nhà nớc thực hiện chính sách mở cửa nền kinh tế, thì việc tăng c-
ờng nhập khẩu cho phép khai thác triệt để tiềm năng, thế mạnh của đất nớc,
thúc đẩy quá trình sản xuất, tiêu dùng trong nớc phát triển kịp với với trình độ
chung của thế giới.
Đối với bản thân doanh nghiệp, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu xem xét
về mặt tuyệt đối thì đó chính là lợi nhuận thu đợc nên nó là cơ sở để tái sản
xuất, mở rộng và phát triển doanh nghiệp, cải thiện đời sống của cán bộ công
nhân viên chức, tăng uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thơng trờng.
II. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
1. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Hiệu quả kinh tế của bất cứ hoạt động kinh tế nào nếu xét ở mối tơng
quan giữa kết quả sản xuất và chi phí sản xuất thì đó mới chỉ là mặt lợng của
hiệu quả kinh tế. Cùng với sự biểu hiện của mặt số lợng, hiệu quả kinh tế của
bất kỳ một hoạt động kinh tế nào còn có tính chất lợng. Mặt chất lợng của hiệu
quả kinh tế đó chính là tiêu chuẩn của hiệu quả.
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
13
Khoá luận tốt nghiệp
Tiêu chuẩn là căn cứ cơ bản và chủ yếu để nhận rõ thực tế khách quan,
đảm bảo nhận thức chính xác sự vật hoặc hiện tợng nghiên cứu và phân biệt
đúng sai.
Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế cần phải thể hiện một cách đúng đắn và
đầy đủ nhất bản chất của hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động kinh
doanh nhập khẩu. Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh nhập khẩu là tiết kiệm chi
phí xã hội cần thiết về lao động xã hội hay nói khác đi là tăng năng suất lao
động xã hội. Tiêu chuẩn hiệu quả nhập khẩu không chỉ đơn thuần là tiết kiệm

chi phí xã hội cần thiết về lao động mà còn bao hàm cả về ý nghĩa phát triển sản
xuất.
Tiêu chuẩn hiệu quả kinh doanh nhập khẩu đợc biểu hiện gián tiếp thông
qua một hệ thống chỉ tiêu:
_Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp
_Chỉ tiêu đánh giá bộ phận:
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nhập khẩu
+ Hiệu quả sử dụng lao động
+ Hiệu quả sử dụng chi phí
+ Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu
+ Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
2.1. Chỉ tiêu đánh giá tổng hợp.
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp có quan hệ đến toàn
bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh nhập khẩu. Doanh nhgiệp chỉ có thể đạt
đợc hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh nhập
khẩu có hiệu quả. Để đánh giá cơ sở khoa học kinh doanh nhập khẩu của doanh
nghiệp ta cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chỉ tiêu tổng hợp và
chỉ tiêu cụ thể để tính toán. Các chỉ tiêu chi tiết cụ thể phải phù hợp, thống nhất
với công thức đánh giá hiệu quả chung:
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
14
Khoá luận tốt nghiệp


Kết quả thu đợc từ hoạt động nhập khẩu đợc đo bằng các chỉ tiêu nh
doanh thu và lợi nhuận thực hiện. Còn chi phí bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu là
lao động, vốn cố định, vốn lu động...
Công thức (1) phản ánh sức sản xuất (hay mức sinh lợi) của các chỉ tiêu
phản ánh chi phí bỏ ra.

Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng có thể đợc tính bằng cách so sánh
nghịch đảo:
Công thức (2) phản ánh sức hao phí của các chi phí bỏ ra, nghĩa là để có
một kết quả thu đợc thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí bỏ ra.
Ta cũng có thể tính hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tuyệt đối theo công
thức sau:

=
2.2. Chỉ tiêu đánh giá bộ phận.
2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định nói chung.
_Năng lực kinh doanh của vốn cố định
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
15
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Kết quả thu được từ hoạt động nhập khẩu
Chi phí bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu
= (1)
Hiệu quả kinh doanh nhập khẩu
Chi phí bỏ ra cho hoạt động nhập khẩu
Kết quả thu được từ hoạt động nhập khẩu
=
(2)
Hiệu quả kinh doanh
nhập khẩu tuyệt đối
Kết quả thu được
từ hoạt động
nhập khẩu
Chi phí bỏ ra cho
hoạt động
nhập khẩu

= __
Khoá luận tốt nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ giữa doanh thu thực hiện và vốn cố
định bình quân đợc sử dụng.


Trong đó:
H
1
: Năng lực kinh doanh của vốn cố định
DTT: Doanh thu thuần thực hiện
Vcđ: Vốn cố định bình quân
_ Khả năng sinh lời của vốn cố định
Trong đó:
H
2
: Khả năng sinh lời của vốn cố định
LN: Lợi nhuận thuần
Vcđ: Vốn cố định bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số tiền lãi hoặc thu nhập thuần trên một đồng vốn
cố định cần thiết để tạo ra một đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này dùng để so sánh với
kỳ trớc, năm trớc hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định. Chỉ
tiêu này càng cao càng tốt.
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
16
Vcd
DTT
H
=
1

Vcd
LN
H
=
2
Khoá luận tốt nghiệp
2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động trong kinh doanh nhập
khẩu
Vốn lu động là số tiền ứng trớc về tài sản lu động và vốn lu thông cần
thiết cho hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. Nguồn vốn lu
động của doanh nghiệp có thể gồm có vốn tự có, vốn đi vay và vốn liên doanh
liên kết.
_ Năng lực kinh doanh của vốn lu động.

Trong đó:
H
3
: Năng lực kinh doanh của vốn lu động.
DT: Doanh thu bán hàng nhập khẩu thực hiện trong kỳ
Vlđ: Vốn lu động bình quân cho hoạt động nhập khẩu
_ Khả năng sinh lời của vốn lu động


Trong đó:
H
4
: Khả năng sinh lời của vốn lu động
LN: Lợi nhuận từ hoạt động bán hàng nhập khẩu
Vlđ: Vốn lu động bình quân cho hoạt động nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng vốn lu động bỏ vào kinh doanh nhập

khẩu sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Nó
dùng để so sánh trong nội bộ doanh nghiệp giữa các kỳ hay giữa các doanh
nghiệp với nhau trong cùng một thời kỳ. Chỉ tiêu này càng cao sẽ càng chứng tỏ
rằng vốn lu động đợc sử dụng hiệu quả.
_ Số vòng quay của vốn lu động

Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
17
Vld
DT
H
=
3
Vld
LN
H
=
4
Vld
DT
R
=
Khoá luận tốt nghiệp
Trong đó:
R: Số vòng quay của vốn lu động
DT: Doanh thu bán hàng nhập khẩu
Vlđ: Mức vốn lu động bình quân sử dụng trong kỳ cho nhập khẩu
Số vòng quay càng lớn chứng tỏ vốn lu động luân chuyển càng nhanh và
ngợc lại. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động thì doanh nghiêp cần chú
ý:

+ Tình hình thu mua dự trữ hàng hoá và nguyên vật liệu
+ Tiến độ sản xuất của doanh nghiệp
+ Tình hình tiêu thụ sản phẩm
+ Tình hình thanh toán công nợ
Từ đó doanh nghiệp có thể có các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lu động
_ Số ngày của 1 vòng quay của vốn lu động


Trong đó:
N: Số ngày của 1 vòng quay
T: Thời gian trong kỳ
R: Số vòng quay của vốn lu động
_ Số vốn lu động bội chi hay tiết kiệm



Trong đó:
M: Số vốn lu động tiết kiệm hoặc bội chi
Vlđ
1
: Mức vốn lu động bình quân ở kỳ nghiên cứu
R
0
: Số vòng quay của vốn lu động ở kỳ kế hoạch
DT
1
: Doanh thu bán hàng nhập khẩu ở kỳ nghiên cứu
+ Nếu M>0 thì doanh nghiệp lãng phí một khoản vốn lu động là M
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F

18
R
T
N
=
0
1
1
R
DT
VldM
=
Khoá luận tốt nghiệp
+ Nếu M<0 thì doanh nghiệp tiết kiệm đợc một khoản vốn lu động là
M
2.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí các doanh nghiệp cần chú ý tới tỷ
suất phí.

DT
CP
T
sp
=

Trong đó:
T
sp
:


Tỷ suất phí
CP: Chi phí cho hoạt động nhập khẩu
DT: Doanh thu từ hoạt động nhập khẩu
Nếu gọi T
SP1
là tỷ suất phí của kỳ nghiên cứu và T
SP0
là tỷ suất phí của kỳ
kế hoặch thì ta xác định đợc mức độ biến đổi của tỷ suất phí là:
A= T
SP1
- T
SP0
+ Nếu A>0: Doanh nghiệp quản lý không tốt chi phí và đã bội chi một
khoản phí là M= A x DTT1 (trong đó DTT
1
là doanh thu thuần từ hoạt động
nhập khẩu ở kỳ nghiên cứu)
+ Nếu A<0: Doanh nghiệp quản lý tốt chi phí và đã tiết kiệm đợc một
khoản phí là M= A x DTT
1
Phân tích tỷ suất phí giúp doanh nghiệp theo dõi đợc mức bội chi hay tiết
kiệm chi phí qua các kỳ hoặc giữa kỳ kế hoặch với kỳ nghiên cứu. Từ đó đa ra
biện pháp để điều chỉnh hợp lý sao cho tiết kiệm chi phí, nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu
Doanh nghiệp có thể phân tích chi phí theo các nội dung sau:
Phân tích chi phí theo các yếu tố chi phí nh giá vốn hàng bán, chi phí
quản lý, chi phí bán hàng, chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo...
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
19

Khoá luận tốt nghiệp
Theo sự phân tích này, doanh nghiệp có thể đánh giá sự biến động về tỷ
trọng và tỷ suất phí của các yếu tố chi phí, từ đó xác định đợc yếu tố chi phí nào
sử dụng cha hợp lý trong tổng chi phí.
Phân tích chi phí theo các đơn vị trực thuộc:
Theo hình thức phân tích này, doanh nghiệp có thể đánh giá tình hình
quản lý chi phí của các đơn vị thành viên, từ đó xác định ảnh hởng đến tình
hình quản lý chi phí chung của doanh nghiệp
Phân tích chi phí theo các khâu
2.2.4. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng sức lao động
_ Năng suất lao động

Trong đó:
W: Doanh thu bình quân một lao động
DT: Doanh thu thực hiện
N: Số lao động bình quân
_ Khả năng sinh lời của một lao động



Trong đó:
P: Mức sinh lời của một lao động
LN: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh nhập khẩu
N: Số lao động bình quân
Khả năng sinh lời của một lao động càng cao thì hiệu quả sử dụng lao
động của doanh nghiệp càng lớn
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
20
N
DT

W
=
N
LN
P
=
Khoá luận tốt nghiệp
2.2.5.. Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu
_ Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo doanh thu
DT
LN
P
DT
=

Trong đó:
P
DT
: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu
LN: Lợi nhuận hay lãi thực hiện từ hoạt động nhập khẩu
DT: Doanh thu từ tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu đợc từ một đơn vị doanh thu tiêu
thụ hàng nhập khẩu.
_ Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí

CP
LN
P
CP
=

Trong đó:
P
CP
: Tỷ suất lợi nhuận nhập khẩu theo chi phí nhập khẩu
LN: Lợi nhuận hay lãi thực hiện từ hoạt động nhập khẩu
CP: Chi phí cho hoạt động nhập khẩu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận.
2.2.6. Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu
Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu là số lợng nội tệ thu đợc khi phải
chi một đơn vị ngoại tệ.

Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
21
Khoá luận tốt nghiệp
n
n
n
CP
DT
R
=
Trong đó:
R
n
: Tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu
DT
n
: Khoản thu tính bằng nội tệ do việc nhập khẩu đem lại
CP

n
: Chi phí bỏ ra tính bằng ngoại tệ để mua bán hàng nhập khẩu
Nếu tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu lớn hơn tỷ giá hối đoái thì
công ty nên nhập khẩu, còn nếu tỷ suất ngoại tệ đối với hàng nhập khẩu nhỏ
hơn tỷ giá hối đoái thì hoạt động nhập khẩu không mang lại hiệu quả.
III. Phơng pháp Sử DụNG ĐáNH GIá hiệu quả kinh doanh nhập
khẩu
1. Phơng pháp so sánh
Phơng pháp so sánh là phơng pháp đợc sử dụng phổ biến trong phân tích
hoạt động kinh doanh để xác định xu hớng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân
tích, làm cơ sở để sử dụng các phơng pháp khác. Sử dụng phơng pháp so sánh ta
cần chú ý:
_ Xác định gốc để so sánh
Tuỳ theo mục tiêu phân tích mà ta lựa chọn gốc so sánh cho phù hợp:
+ Xác định mức độ biến động của chi tiêu qua các kỳ thì gốc so sánh là
trị số của chỉ tiêu kỳ trớc.
+ Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch thì gốc so sánh là chỉ tiêu kỳ kế
hoạch.
+ Đánh giá mức dộ hoàn thành kế hoạch trong từng khoảng thời gian
trong năm thì gốc so sánh là trị số của chỉ tiêu cùng kỳ năm trớc.
+ Đánh giá vị trí vai trò của doanh nghiệp thì gốc so sánh là chỉ tiêu
trung bình của ngành hay khu vực kinh doanh.
_ Điều kiện so sánh
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
22
Khoá luận tốt nghiệp
Các chỉ tiêu đợc tính trong cùng một thời gian hoặch toán phải thống
nhất về nội dung kinh tế, phơng pháp tính toán, đơn vị đo lờng.
2. Phơng pháp cân đối:
Là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố khi các nhân

tố có quan hệ tổng đại số với chỉ tiêu phân tích.
3. Phơng pháp thay thế liên hoàn:
Là phơng pháp xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố khi các nhân
tố có mối quan hệ tích số hoặc thơng số với chỉ tiêu phân tích.
4. Phơng pháp số chênh lệch:
Phơng pháp này cũng xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố khi các
nhân tố có mối quan hệ tích số hoặc thơng số với chỉ tiêu phân tích. Đây là
dạng rút gọn của phơng pháp thay thế liên hoàn.
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
23
Khoá luận tốt nghiệp

Chơng II
Phân tích hiệu quả kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
của công ty vật liệu điện và dụng cụ cơ khí.
I. Khái quát quá trình hình thành và phát triển công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí là một doanh nghiệp Nhà nớc có
tên giao dịch là ELMACO. Là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Thơng mại thực
hiện việc sản xuất kinh doanh theo quyết định số 366 - TN TCCB ngày
13/07/1990 của Bộ Thơng nghiệp nay là Bộ Thơng mại.
Trụ sở chính của công ty tại 240 Tôn Đức Thắng, Đống Đa, Hà Nội.
Công ty đợc thành lập ngày 22/12/1971 theo quyết định số 280/ VTQD của Bộ
trởng Bộ Vật t.
Từ năm 1971-1975 công ty vật liệu điện là công ty chuyên doanh ngành
hàng của Trung ơng có nhiệm vụ tập hợp nhu cầu và rót hàng cho các công ty
vật t tổng hợp các tỉnh và công ty hoá chất và vật liệu điện Hà Nội. Phơng thức
kinh doanh của công ty giai đoạn này thực hiện hoàn toàn hợp đồng kinh tế theo
chỉ tiêu, địa chỉ, danh mục hàng hoá và giá cả do cấp trên quyết định. Thực chất
là một đợn vị trung gian nhận vật t từ các nguồn (sản xuất, nhập khẩu) rồi điều

đến các đơn vị trực tiếp cung ứng ở các địa phơng. Giai đoạn này cha có khái
niệm kinh doanh mà công ty chỉ là một tổ chức điều hành nội bộ ngành vật t.
Giai đoạn 1976-1980, phơng thức kinh doanh của công ty không thay
đổi nhng ngoài phạm vi đáp ứng cho các tỉnh miền Bắc, công ty còn có nhiệm
vụ điều hàng cho các công ty chuyên doanh ngành hàng khu vực trực thuộc
Tổng công ty hoá chất - Vật liệu điện và dụng cụ cơ khí tại Đà Nẵng, thành phố
Hồ Chí Minh, Bắc Thái và Hải Phòng. Trong giai đoạn này công ty vừa là công
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
24
Khoá luận tốt nghiệp
ty chuyên doanh ngành hàng trung ơng vừa là công ty khu vực, vừa điều hàng
vừa đáp ứng nhu cầu trực tiếp.
Giai đoạn 1980-1983 công ty là thành viên của liên hiệp cung ứng vật t
khu vực I. Phơng thức kinh doanh của công ty vẫn giữ nguyên nhng địa bàn chỉ
còn lại 6 tỉnh và Hà Nội, công ty trở thành công ty chuyên doanh ngành hàng
khu vực.
Giai đoạn 1983-1985 công ty chuyển sang trực thuộc Liên hiệp xuất
nhập khẩu vật t, có nhiệm vụ đáp ứng trực tiếp nhu cầu cho khu vực Hà Nội và
điều hàng cho các Liên hiệp cung ứng vật t khu vực. Giai đoạn này công ty vừa
là công ty chuyên doanh ngành hàng Trung ơng vừa là công ty chuyên doanh
ngành hàng khu vực. Năm 1985, Tổng công ty hoá chất vật liệu điện và dụng cụ
cơ khí đợc thành lập lại và công ty vật liệu điện là doanh nghiệp trực thuộc
Tổng công ty hoá chất - Vật liệu điện. Lúc này tên gọi của công ty đợc đổi
thành tên nh hiện nay: Công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí. Nhiệm vụ của
công ty là cung ứng trực tiếp cho nhu cầu của khu vực Hà Nội và điều hàng cho
các công t vật t tổng hợp ở các tỉnh miền Bắc (trừ khu vực do công ty hoá chất-
vật liệu điện Hải Phòng đảm nhiệm).
Năm 1993, theo NĐ 388/HĐBT, công ty đợc thành lập lại theo Quyết
định số 613/TM -TCCB ngày 28/5/1993 của Bộ trởng Bộ Thơng mại và từ năm
1994 công ty trực thuộc Bộ Thơng mại.

2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty ELMACO
Mục đích hoạt động của công ty Vật liệu điện và Dụng cụ cơ khí đợc
ghi trong điều lệ của công ty là kinh doanh mua bán khai thác các nguồn vật t
hàng hoá và tài nguyên trên phạm vi cả nớc, nhằm thoả mãn nhu cầu cho sản
xuất, tiêu dùng và xuất khẩu, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế của đất n-
ớc, góp phần phát triển doanh nghiệp ngành hàng toàn công ty.
Chức năng: Công ty có 2 chức năng chính
Nguyễn thị huyền dung - A11 K37F
25

×