Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Tài liệu Luận văn: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh của Công ty TNHH Đầu tư & Thương mại Đức Trung docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 57 trang )

Luận văn
Hồn thiện kế tốn doanh
thu, chi phí và xác định kết
quả kinh của Công ty TNHH
Đầu tư & Thương mại Đức
Trung


LỜI NĨI ĐẦU
Trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, kế tốn là
một cơng cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý kinh tế. Nó có vai trị
tích cực đối với quản lý vốn tài sản và điều hành sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp đồng thời là nguồn thông tin số liệu tin cậy để nhà
nước điều hành, kiểm soát hoạt động của các nghành.

Đối với nghành vận tải ơ tơ, tổ chức kế tốn chi phí vận tải ơ tơ và
tính giá thành sản phẩm vận chuyển là khâu quan trọng nhất trong toàn
bộ khối lượng cơng tác kế tốn. Nó cung cấp tài liệu chi phí kinh doanh
và giá thành sản phẩm cho bộ phận quản lý doanh nghiệp để tiến hành
phân tích đánh giá tình hìnhthực hiện các định mức vật tư, lao động, tình
hình thực hiện các dự tốn chi phí. Chính vì vậy, hồn thiện cơng tác
hạch tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh dịch vụ vận
tải là một việc rất quan trọng đối với bất kỳ một đơn vị kinh doanh vận
tải nào.

Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong thời gian thực tập tại công
ty TNHH Đầu Tư & Thương Mại Đức Trung, em đã đi sâu tìm hiểu
cơng tác hạch tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại
cơng ty. Dựa vào tình hình thực tế kết hợp với lý luận được trang bị trên
ghế nhà trường , em đã chọn đề tài "Hồn thiện kế tốn doanh thu,
chi phí và xác định kết quả kinh của Cơng ty TNHH Đầu tư &


Thương mại Đức Trung" cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Từ đó nêu nên những điểm còn hạn chế và một số phương hướng nhằm
tổ chức hạch tốn đúng đắn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh


doanh ở Công ty TNHH Đầu Tư & Thương Mại Đức Trung nói riêng và
các doanh nghiệp kinh donh dịch vụ nói chung.

Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận
và các quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng Macxit, sử dụng
phép biện chứng duy vật làm nền tảng.

Các phương pháp cụ thể được sử dụng trong nghiên cứu các nội dung
của đề tài bao gồm: phương pháp đặc thù, các phương pháp phân loại chi
phí, phương pháp phân tích kinh tế, các phương pháp so sánh, cân đối,
phương pháp sơ đồ...

Ngoài phần mở đầu và kết luận thì Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao
gồm các phần chính sau:
Chương I: Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung.
Chương II: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.


CHƯƠNG I:
THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ
& THƯƠNG MẠI ĐỨC TRUNG.


I. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Đầu tư & Thương
mại Đức Trung.
1. Khái quát về Công ty TNHH Đầu tư & Thương mại Đức Trung.
Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung được thành lập
ngày 09 tháng 1 năm 2004. Quy mô lúc mới thành lập cơng ty khá nhổ
chỉ có 7 người .
Công ty TNHH Đầu tư & Thương mại Đức Trung cóđịa chỉ trụ sở
chính nằm ở số 86 Qn Sứ – Phường Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm –
Hà Nội
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 010201105
Mã số thuế:0101441515 do cục thuế Hà Nội cấp ngày 17/2/2004
Trong quá trình hoạt động Cơng ty đã thay đổi địa diểm kinh doanh
và nghành nghề kinh doanh:
Lần thứ nhất vào ngày 31/10/2006 , nội dung là thay đổi địa điểm
kinh doanh về Tổ 2 phường Trần Phú , quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Lần thứ 2 vào tháng 6 năm 2007, nội dung là bổ xung nghành nghề
kinh doanh, đó là vận tải hành khách.
a. Chức năng nhiệm vụ của Công ty
- Mua bán vật liệu xây dựng.
- Xây dựng dân dụng, giao thông thuỷ lợi, san lấp mặt bằng


- Trang trí nội thất, ngoại thất.
- Vận tải hàng hố.
- Mua bán máy móc t, thiết bị, vật tư nghành công nghiệp, điện tử, tin
học, viễn thông.
- Đại lý mua bấn, ký gửi hàng hố.
Cơng ty TNHH Đầu Tư và Thương Mại Đức Trung là pháp nhân theo
pháp luật Việt Nam kể từ ngày cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện chế độ
hạch toán kinh tế độc lập, sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại ngân

hàng theo quy định của pháp luật. Hoạt động theo điều lệ của cơng ty cổ
phần.
b. Tình hình hoạt động kinh doanh.
Hàng năm công ty đều đặt ra kế hoạch hoạt động và lấy đó làm cơ
sở để cố gắng hồn thành vượt mức. Tổng doanh thu của Công ty trong 2
năm đầu hoạt động như sau:
Doanh Thu:
Năm

Kế hoạch

Thực hiện

2004

650.000.000

700.000.000

2005

725.000.000

Tỷ lệ %

788.371.000

Như vậy, trong hai năm đầu hoạt động công ty đều đẫ vượt mức
kế hoạch đề ra, tuy mức vượt không nhiều. Đến năm 2006 doanh thu của
công ty không những đạt được kế hoạch đề ra mà còn vượt mức kế

hoạch với một mức rất lớn, cụ thể như sau:

Năm

Kế hoạch

Thực hiện

Tỷ lệ %

2006

950.000.000

2.468.438.000

259.86


Cơng ty đã hồn thành vượt mức với tỷ lệ % tăng 159.86%. Đó là
một thực tế rất thuận lợi với việc hoạt động của Công Ty.Để đặt được
kết quả cao và ln hồn thành vượt mức kế hoạch , các nhân viên của
Công ty không ngừng cải thiện và thực hiện tốt nhiệm vụ mà mình đang
có trách nhiệm. Vào năm 2007 cơng ty đang có kế hoạch phát triển
mạnh về nghành vận chuyển hành khách và Du Lịch.
2. Tổ chức bộ máy cơng ty

Giám đốc

Phó giám

đốc

Phịng Kế tốn
thống kê

Phịng kinh
doanh

Phịng tổ chức
hành chính

Cơng ty được quản lý theo chế độ giám đốc trực tiếp điều hành
hoạt động của các đơn vị sản xuất kinh doanh, các phòng ban có quan hệ
hỗ trợ lẫn nhau trong cơng tác. Sự chỉ huy trực tiếp của Giám đốc xuống
các đơn vị thể hiện sự quản lý chặt chẽ của bộ máy hoạt động kinh
doanh, có thể thơng qua các phịng ban và cũng có thể thơng qua Giám
đốc.
3. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty


Do đặc điểm kinh doanh của ngành kinh doanh vận tải, khơng có
sản phẩm hữu hình, sản phẩm của ngành là tấn hàng vận chuyển và tấn
km luân chuyển và quy mô của công ty cũng không lớn nên hệ thống sản
xuất – kinh doanh của công ty là tập chung. Công ty định hướng kinh
doanh, đầu tư xây dựng cơ bản, đầu tư thiết bị, kí kết các hợp đồng lớn,
giao kế hoạch sản xuất kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính đến từng bộ
phận, từng người. Việc hạch tốn chi phí sản xuất, khấu hao tài sản cố
định, thu mua vật tư, tiền lương bình qn cơng nhân… đều được thực
hiện tại cơng ty. Cịn ở các tổ đội sản xuất thì chỉ làm theo kế hoạch mà
cơng ty đề ra. Phịng thống kê kế tốn quản lý và thực hiện việc thu – chi

tài chính của cơng ty và đến cuối tháng tổng hợp doanh thu, số lượng xe
báo cáo với Giám đốc Công ty. Hiện nay, trong thời buổi cơ chế thị
trường có sự cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế. Các loại hình vận
tải đa dạng và phong phú, cơ chế quản lý thông thống hơn. Do đó thị
trường vận tải của ngành vận tải nói chung và của Cơng ty nói riêng bị
thu hẹp. Đứng trước tình hình đó, Cơng ty đã thực hiện cơ chế đổi mới
trong công tác quản lý, tạo điều kiện cho người lao động phát huy khả
năng của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh của cơng ty.

4. Tổ chức cơng tác kế tốn tại Cơng ty
a. Bộ máy kế tốn của Cơng ty:
Sơ đồ bộ máy kế tốn
Trưởng phịng
Kế Tốn


Kế tốn
tổng hợp

Kế tốn TSCĐ
& tiền lương
b. Hình thức sổ Kế tốn tại Cơng ty

Kế tốn
tiền mặt

Thủ quỹ

b1. Hệ thống tài khoản kế tốn áp dụng tại Cơng ty
Hiện nay Công ty Cổ phần vận tải và Dịch Vụ hàng hoá đang áp

dụng hệ thống tài khoản chung theo Quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT và
sau đó có những thay đổi bổ sung theo các Thông tư 10, 44, 64... và áp
dụng theo đúng chế độ kế toán qui định.
Hệ thống báo cáo kế tốn của Cơng ty gồm các báo cáo sau:
+ Bảng cân đối kế toán
+ Kết quả hoạt động kinh doanh
+ Lưu chuyển tiền tệ
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.

b2. Hình thức sổ Kế tốn
Cơng ty đang áp dụng hình thức nhật ký chung với phương pháp kế
tốn thủ cơng. Cơng ty có những sổ kế tốn chính như: Nhật ký chung,
nhật ký đặc biệt, sổ cái và các sổ chi tiết...


Chứng từ
gốc

Nhật ký
đặc biệt

Nhật ký
chung

Sổ cái

Báo cáo Kế
toán

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ cho thấy:

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết


- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ đã được kiểm tra lấy số liệu
ghi trực tiếp vào các Nhật ký chung hoặc nhạt ký đặc biệt, sổ chi tiết có
liên quan.
- Từ nhật ký chung và nhật ký đặc biệt ta vào sổ cái.
- Đối với sổ chi tiết thì cuối tháng khóa sổ rồi lập bảng tổng hợp
chi để đối chiếu, so sánh với sổ cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế tốn chi
tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng
các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với Sổ
Cái.
Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký
chứng từ, Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo
cáo Tài chính.

c. Tổ chức chứng từ kế toán
c1. Phiếu thu.
Là căn cứ để thủ quỹ thu tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ tổng hợp, chi
tiết liên quan tới tiền mặt và các đối tượng kế tốn khác.

Chu trình ln chuyển phiếu thu : kế tốn trưởng, thủ trưởng đơn vị
ký sau khi thủ quỹ đã nhận tiền..
c2. Phiếu chi
Là căn cứ để thủ quỹ chi tiền, ghi sổ quỹ, kế toán ghi sổ chi tiết, tổng
hợp liên quan tới tiền mặt và các đối tượng kế tốn khác.
Chu trình ln chuyển phiếu chi: người nhận tiền đề nghị được cấp
tiền, kế toán thanh toán lập phiếu chi, ký tên vào phiếu, phiếu chi được
lập 3 liên. Sau đó kế tốn trưởng và thủ trưởng đơn vị kiểm tra và ký
duyệt phiếu chi. Phiếu chi được gửi đến thủ quỹ , thủ quỹ chi tiền và kí


vào phiếu chi, ghi sổ quỹ và chuyển chứng từ cho kế toán. Kế toán kiểm
tra chứng từ, định khoản, ghi vào sổ sách kế toán, bảo quản chứng từ.

c3. Hố đơn GTGT
Người mua hàng đề nghị mua hàng, phịng kinh doanh lập hố đơn
GTGT trong đó ghi đầy đủ các yếu tố : giá bán chưa thuế, thuế suet
GTGT, tiền thuế, tổng giá thanh tốn…Sau đó kế tốn lập phiếu thu nếu
khách hàng thanh toán ngay và thủ quỹ thu tiền kí vào phiếu. Chứng từ
được chuyển lại cho kế toán, kế toán định khoản ghi vào sổ giá vốn,
doanh thu và bảo quản chứng từ.
II. Thực trạng kế tốn doanh thu tại Cơng ty TNHH Đầu tư và
Thương mại Đức Trung.
1. Chứng từ.
Tại Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung các chứng từ
được lập hàng tháng cho từng tài khoản, khi có hoạt động bán hàng thì
gồm những chứng từ như : Hố đơn GTGT, phiếu thu ( nếu khách hàng
trả tiền ngay).

Đơn vị:…

Địa chỉ:….

PHIẾU THU
Ngày 1 tháng 9 năm 2007

Quyển số:…
Số:……….
Nợ:………
Có:………

Mẫu số 01-TT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

Họ tên người nộp tiền: Công ty cổ phần Long Việt
Địa chỉ: 315 Trường Chinh, Thanh Khê , Đà Nẵng
Lý do nộp: Trả tiền vận chuyển bùn đất
……………………………………………………………………………………………
Số tiền: …416213550…( viết bằng chữ )…Bốn trăm mười sáu triệu hai trăm mười
ba nghìn năm trăm năm mươi đồng.
Kèm theo …………………Chứng từ gốc……………………………………………….
Ngày …. tháng ….năm 200…..
Giám đốc
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Người lập phiếu Người nộp
tiền


HOÁ ĐƠN


Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
MA/ 2006B

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

0098015

Liên 3: Nội bộ

Ngày 01 tháng 9 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung
Địa chỉ : Tổ 2, phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội
Số tài khoản: …………………………………………………………
Điện thoại: ……………………..MST: 0101441515
Họ tên người mua hàng: Bà Võ Thu Sương
Tên đơn vị: Công ty cổ phần Long Việt
Địa chỉ: 315 Trường Chinh, Thanh Khê, Đà Nẵng
Só tài khoản:…………………………………………………………..
Hình thức thanh tốn: TM/CK
MS: 040010080
STT Tên hàng hố, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng
tiền
A
B
C
1

Đơn giá

Vận chuyển bùn đất

396393857
tại CT 15 Trần Quang
Khải

4285714

m3

924919

2

Thành
3=1x2

Cộng tiền hàng:
396393857
Thuế suất GTGT: 5
Tiền thuế GTGT :
19819693
Tổng cộng tiền thanh toán:
416213550
Số tiền viết bằng chữ : Bốn trăm mười sáu triệu hai trăm mười ba nghìn
năm trăm năm mươi đơng.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
tên)

Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)


Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ


2. Qui trình ghi sổ
Doanh thu từ các hoạt động bán dịch vụ tại Công ty TNHH Đầu tư
và Thương mại Đức Trung hiện nay thường được khách hàng trả theo
phương thức chọn gói, có thể trả trước hoặc trả sau mà tuỳ theo thoả
thuận trong hợp đồng đã ký kết. Hình thức thanh tốn cũng rất đa dạng
có thể trả bằng tiền mặt, bằng chuyển khoản. Đối với những khoản tiền
lớn thường được khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản qua ngân
hàng.
Q trình hạch tốn doanh thu của hoạt động vận chuyển cũng như
các loại hình dịch vụ kinh doanh khác nhưng phần này chỉ đơn thuần là
các nghiệp vụ thanh toán mua và bán dịch vụ.
Khi hợp đồng vận chuyển được thực hiện và xuất hoá đơn giá trị gia
tăng lúc đó kế tốn căn cứ vào các chứng từ rồi ghi sổ.
+ Trường hợp dịch vụ vận chuyển của cơng ty đã hồn thành và xuất hố
đơn nhưng khách hàng chưa thanh toán, kế toán tiến hành ghi:
Nợ TK 131: Tổng số tiền phải thu của khách hàng.
Có TK 511 : Doanh thu vận chuyển
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Trường hợp cơng ty xuất hố đơn giá trị gia tăng và khách hàng thanh
toán hết số tiền theo hợp đồng, kế toán tiến hành ghi:
Nợ TK 111, 112: Tổng số tiền đã thu bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 511: Doanh thu của hoạt động kinh doanh vận chuyển.
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp



+ Trường hợp khách hàng thanh toán một phần số tiền theo hợp đồng, số
cịn lại trả sau, lúc đó kế toán tiến hành ghi:
Nợ TK 111: Số tiền đã thu bằng tiền mặt
Nợ TK 131: Số tiền còn phải thu của khách hàng
Có TK 511: Doanh thu hoạt động vận chuyển
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
Các nghiệp vụ phát sinh có liên quan được kế tốn ghi vào các sổ
sách kế toán như sau: Hàng ngày, kế toán cập nhật các chứng từ để vào
sổ chi tiết tương tự như sổ chi tiết các tài khoản đã trình bày trên. Cuối
quý, kế toán tổng hợp số liệu trên sổ chi tiết để vào sổ tổng hợp chi tiết.

MẪU SỔ SỐ 1:
SỔ CÁI
Tháng 1 năm 2007
Tài khoản: Doanh thu bán dịch vụ vận chuyển
Số hiệu: TK 511
CTGS
NTG
S

SH

NT

(1)

(2)

(3)


1/01

98003

1/01

15/01

98004

15/01

20/01

98006

20/01

28/01

98007

28/01

Diễn giải

(4)
Số dư đầu kỳ:
Doanh thu vận chuyển
máy xúc

Doanh thu vận chuyển
bùn đất
Doanh thu vận chuyển
bùn đất CT NTT
Doanh thu phục vụ
11K HD 185
.........
…….

SH
TK
đối
ứng
(5)

Số tiền
Nợ



(6)

131

(7)
0
3.326.142

131


323.659.785

111

282.852.150

131

17.281.056

...


.....
…..

Ghi
chú
(8)


31/01

31/01

K/c doanh thu thuần
Số dư cuối kỳ:

911


927.119.133
0

0

III. Thực trạng kế tốn chi phí kinh tại cơng ty TNHH Đầu Tư &
Thương Mại Đức Trung.
1. Chứng từ
Đơn vị:…
Địa chỉ:….

PHIẾU CHI
Ngày 1 tháng 9 năm 2007

Quyển số:…
Số:……….
Nợ:………
Có:………

Mẫu số 02-TT
QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

Họ tên người nộp tiền: Cô ty TNHH TM-DV-SX Tùng Lộc
Địa chỉ: 33 ngõ 102 , đường Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội
Lý do chi : Trả tiền mua thiết bị, phụ tùng
……………………………………………………………………………………………
Số tiền: …1.860.000…( viết bằng chữ )… Một triệu tám trăm sáu mươi nghìn
đồng……
……………………………………………………………………………………………
Kèm theo …………………Chứng từ gốc……………………………………………….

Ngày …. tháng ….năm 200…..
Giám đốc
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Người lập phiếu Người nộp
tiền
(ký, họ tên, đóng dấu)

(Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

(ký, họ tên)

(ký, họ tên)

Đã nhận đủ số tiền( viết bằng

Đơn vị:…
Địa chỉ:….

PHIẾU THU
Ngày 1 tháng 9 năm 2007

Quyển số:…
Số:……….
Nợ:………
Có:………

Mẫu số 01-TT

QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC

Họ tên người nộp tiền: Công ty TNHH đầu tư & thương mại Đức Trung
Địa chỉ: Tổ 2, phường Trần Phú, quận Hoàng Mai, Hà Nội
Lý do nộp: Trả tiền mua thiết bị, phụ tùng
……………………………………………………………………………………………
Số tiền: …1.860.000…( viết bằng chữ )…Một triệu tám trăm sáu mươi nghìn
đồng……
……………………………………………………………………………………………
Kèm theo …………………Chứng từ gốc……………………………………………….
Ngày …. tháng ….năm 200…..
Giám đốc
Kế toán trưởng
Thủ quỹ
Người lập phiếu Người nộp
tiền


HOÁ ĐƠN

Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
HK/2007B

GIÁ TRỊ GIA TĂNG

0058845

Liên 2: Giao khách hàng

Ngày 01 tháng 9 năm 2007

Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH TM – DV – SX Tùng Lộc
Địa chỉ : 33, ngõ 102 đường Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội
Số tài khoản: …………………………………………………………
Điện thoại: ……………………..MST: 0101369072
Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn
Tên đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung
Địa chỉ: tổ 2, phường Trần Phú, quận Hồng Mai, Hà Nội
Só tài khoản:…………………………………………………………..
Hình thức thanh tốn: TM/CK
MS: 0101441515
STT Tên hàng hố, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng
tiền
A
B
C
1

Đơn giá

1.
2.
3.

115000
280000
150000

Răng gầm máy xúc
Tuy R12 – 1,4m
Tuy S27 – 1,3m


Cái
Sợi
Sợi

10
02
01

2

Thành
3=1x2
1150000
560000
150000

Cộng tiền hàng:
1860000
Thuế suất GTGT: 5
Tiền thuế GTGT :
93000
Tổng cộng tiền thanh toán:
1953000
Số tiền viết bằng chữ : Một triệu chín trăm năm mươi ba nghìn đồng
chẵn.
……………………………………………………………………………….
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị

(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ
tên)


HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao khách hàng

Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
EY/2007B

0030816

Ngày 01 tháng 9 năm 2007
Đơn vị bán hàng: DNTN Mạnh Cường
Địa chỉ : Phú Thụ, Dương Xá, Gia Lâm, Hà Nội
Số tài khoản: …………………………………………………………
Điện thoại: ……………………..MST: 0100575146
Họ tên người mua hàng: Anh Tuấn
Tên đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư và Thương mại Đức Trung
Địa chỉ: tổ 2, phường Trần Phú, quận Hồng Mai, Hà Nội
Só tài khoản:…………………………………………………………..
Hình thức thanh tốn: TM/CK
MS: 0101441515
STT Tên hàng hố, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng
tiền
A
B

C
1
Dầu Diezel
lít
7000

Đơn giá
2
7650

Thành
3=1x2
53550000

Cộng tiền hàng:
535500000
Thuế suất GTGT: 5
Tiền thuế GTGT :
5355000
Tổng cộng tiền thanh toán:
61005000
Số tiền viết bằng chữ : Sáu mươi mốt triệu khơng trăm linh năm nghìn
đồng./.
……………………………………………………………………………….
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ

tên)


2. Qui trình ghi sổ kế tốn.
Do chi phí sản xuất có nhiều loại nên để thuận tiện cho cơng tác
quản lý và hạch tốn chi phí, kế tốn của Cơng ty đã tiến hành phân loại
chi phí kinh doanh theo khoản mục chi phí . Theo cách phân loại này,
các chi phí dịch vụ của Cơng ty bao gồm:
- Chi phí nhiên liệu.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.

a. Kế tốn tập hợp chi phí nhiên liệu.
Trong giá thành dịch vụ vận tải nhiên liệu là khoản chi phí trực tiếp
có tỉ trọng cao nhất. Khơng có nhiên liệu phương tiện khơng thể nào
hoạt động được, chi phí nhiên liệu cao hay thấp phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác nhau như loại phương tiện vận tải, mức độ mới hay cũ của loại
phương tiện, tuyến đường, tốc độ của phương tiện,...Do đó doan nghiệp
phải căn cứ vào tình hình thực tế để xây dựng định mức nhiên liẹu tiêu
hao cho từng loại phương tiện.


Chi phí nhiên liệu được xác định theo cơng thức :

Chi phí

Chi phí

về nhiên


= nhiên liệu

liệu tiêu

Chi phí nhiên
+ liệu đưa vào

cịn ở phương
tiện đầu kỳ .

hao.

Chi phí nhiên
- liệu còn ở

sử dụng

phương tiện

trong kỳ .

cuối kỳ.

Để tập hợp chi phí nhiên liệu, kế tốn sử dụng tài khoản 621 _ “Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp ’’ .
Nội dung, kết cấu chủ yếu của tài khoản này như sau :
Bên nợ :

Phản ánh trị giá thực tế của nhiên liệu đưa vào sử


dụng trực tiếp cho phương tiện vận tải.
Bên có :

Kết chuyển trị giá nhiên liệu tính vào chi phí dịch vụ vận

tải
Sau khi kết chuyển , tài khoản 621 khơng có số dư.
Doanh nghiệp vận tải tuỳ theo từng hoạt động vận tải của mình mà có
thể mở chi tiết để ghi chép nhiên liệu trực tiếp.
Phương pháp kế tốn chi phí nhiên liệu trực tiếp .
-

Khi xuất nhiên liệu sử dụng cho phương tiện vận tải, căn cứ vào

phiếu xuất kho . Kế toán ghi:
Nợ TK 621:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. ( Chi tiết theo từng

hoạt động) .
Có TK 152 : Nguyên vật liệu.


Trường hợp khốn chi phí nhiên liệu cho lái xe hoặc giao tiền mặt

-

cho lái xe để mua nhiên liệu trực tiếp trên đường.
+ Kế toán ứng trước cho lái xe một số tiền nhất định, căn cứ vào phiếu

chi tạm ứng, kế tốn ghi:
Nợ TK 141 - Tạm ứng
Có TK 111 - Tiền mặt
+ Sau khi hoàn thành chuyến vận tải hoặc cuối tháng lái xe thanh tốn
với phịng kế toán. Kế toán căn cứ vào số thực chi đối chiếu với định
mức tiêu hao nhiên liệu cho từng xe để ghi :
Nợ TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.( Chi tiết cho từng
hoạt động).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 141 -

Tạm ứng.

Cuối tháng tính tốn kết chuyển chi phí nhiên liệu trực tiếp cho

-

từng hoạt động vận tải, kế toán ghi :

CTGS
NTG
S

SH

NT

(1)

(2)


(3)

1/01
8/01

PX01
38712
4
98006
98007

1/01
8/01

10/01
18/01

31/01

10/01
18/01

31/01

Diễn giải

(4)
Số dư đầu kỳ:
Xuất dầu diezel

Mua xăng
Mua xăng
Xuất dầu
.........
…….
K/c CP nhiên liệu

SH
TK
đối
ứng
(5)

Số tiền
Nợ



(6)

(7)
0

152
111

2.530.000
1.005.700

111

152
...

911

2.002.500
1.044.000
.....
…..
24.056.800

Ghi
chú
(8)


Số dư cuối kỳ:

Nợ TK 154 -

0

0

Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang( Chi tiết theo

từng hoạt động)
Có TK 621 -

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( Chi tiết theo từng


hoạt động)
Trị giá nguyên vật liệu còn ở phương tiện vận tải cuối kỳ là số dư của
TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
SỔ CÁI
Tháng 1 năm 2007
Tài khoản: Chi phí nhiên liệu trực tiếp
Số hiệu: 621
Sơ đồ kế tốn tập hợp chi phí nhiên liệu trực tiếp.

TK 152

TK 621

TK 154

Xuất nhiên liệu dùng
cho phương tiện
TK 111
Mua nhiên liệu dùng
ngay cho P. tiện
TK 133

Kết chuyển
cuối kỳ.


b. Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp .

Trong dịch vụ vận tải, chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm tiền

lương, khoản tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồn của lái xe phụ xe, không bao gồm tiền lương , BHXH, BHYT,...của
đội sửa chữa , quản lý.
Chi phí nhân cơng trực tiếp thường được tính trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí có liên quan ( đầu xe, đội xe,...) trường hợp cá biệt
liên quan đến nhiều đối tượng thì cần phân bổ cho từng đối tượng theo
tiêu chuẩn hợp lý.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng
tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung, kết cấu tài khoản này như sau:
Bên nợ : Phản ánh chi phí về tiền lương và các khoản trích

tiền

lương theo quy định của lái xe, phụ xe.
Bên có : Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào bên nợ TK154
hoặc 631 để tính giá thành sản phẩm vận tải.
Sau khi kết chuyển, tài khoản này khơng có số dư. Việc tính tốn và
phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp được thực hiện trên “ Bảng phân bổ
tiền lương và bảo hiểm xã hội’’.
Phương pháp kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
-

Căn cứ vào số liệu ở bảng thanh tốn tiền cơng bao gồm

lương chính, lương phụ, phụ cấp phải trả lái xe, phụ xe trong kỳ để tập
hợp và phân bổ cho từng đối tượng liên quan. Kế toán ghi:
Nợ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp( Chi tiết cho từng hoạt
động)



Có TK 334 - Phải trả nhân viên
Các khoản trích về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí

-

cơng đồnđược tính trên cơ sở tiền cơng phải trả cho lái xe và phụ xe
trong kỳ.
Nợ TK 622 – Chi phí nhân cơng trực tiếp.( Chi tiết cho từng hoạt
động).
Có TK 338(338.2, 338.3, 338.4) – Phải trả phải nộp khác
- Cuối kỳ kết chuyển cho các đối tượng chịu chi phí.
Nợ TK 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang .( Chi tiết theo từng
hoạt động )
Có TK 622- Chi phí nhân cơng trực tiếp.( Chi tiết theo từng hoạt
động)
Sơ đồ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp.
TK 334

TK 622

TK154(631)

Tiền lương
trực tiếp
TK338
Kết chuyển chi phí
nhân cơng trực tiếp
BHXH, BHYT,
KPCĐ trực tiếp.



c. Kế tốn chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung bao gồm các chi phí quản lý và phục vụ cho
kinh doanh dịch vụ vận tải. Thuộc chi pí nàylà những chi phí như: Chi
phí săm lốp, khấu hao TSCĐ, sửa chữa phương tiện, chi phí vật liệu,...
Để tập hợp và phân bổ chi phí chung, kế tốn sử dụng tài khoản 627
- “ Chi phí sản xuất chung ’’ .
Nội dung và kết cấu của tài khoản 627:
Bên nợ : Tập hợp chi phí sản xuất chung trong kỳ gồm: chi phí lương,
các khoản phải trả nhân viên quản lý đội xe, nhân viên đội sửa chữa, chi
phí săm lốp, khấu hao phương tiện vận tải, chi phí vật liệu.
Bên có : - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung .
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK154 hay
Tài khoản 627 cuối kỳ khơng có số dư.
c1. Kế tốn chi phí săm lốp.
Chi phí săm lốp là khoản chi phí mang tính đặc thù của nghành vận
tải ơ tơ, khoản chi phí này gồm chi phí về mua săm lốp, hao mịn săm
lốp, đắp lại lốp ...Trong quá trình sử dụng phương tiện ô tô, săm lốp bị
hao mòn dần. Đến một thời gian nhất định, săm lốp cần phải được thay
thế để đảm bảo cho phương tiện hoạt động bình thường .
Để giá thành dịch vụ vận tải hàng tháng không bị biến động đột
ngột do ảnh hưởng của việc tính tốn chi phí săm lốp vào chi phí vận tải,
các doanh nghiệp vận tải phải trích trước chi phí săm lốp tính vào chi phí
vận tải hàng tháng .


Hiện nay theo quy định của nghành vận tải ô tơ, chi phí săm lốp
được tính trích trước vào chi phí theo hai phương pháp sau đây.




Phương pháp thứ nhất :
Là căn cứ vào tổng số tiền ước tính của bộ săm lốp và thời gian

sử dụng của chúng để tính ra chi phí cho một tháng hoặc một kỳ tính giá
thành theo cơng thức.

Số trích trước

=

Tổng số tiền ước tính bộ săm lốp

chi phí săm lốp

Số tháng sử dụng.

 Phương pháp thứ hai:
Là căn cứ vào định mức chi phí săm lốp cho 1km(100km,
1000km) xe chạy trên tuyến đường tiêu chuẩn loại 1 và số km xe chạy
thực tế trong tháng với hệ số đường quy đổi từ đường loại 1để áp dụng
cho các phương tiện chạy trên các loại đường khác nhau.

Cơng thức xác định :

Số tiền trích
trước chi phí
săm lốp1tháng
trên đường


Định mức chi

Số km thực

= phí săm lốp cho x tế xe chạy
100km xe chạy

trong tháng

Hệ số
x tính đổi từ
đường
loại 1.


×