Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Thuyet minh: Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng huyện Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.06 KB, 65 trang )

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC CÁC BẢNG TRONG BÁO CÁO III
PHẦN THỨ NHẤT 1
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH

1
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG QUY HOẠCH

1
1. Những văn bản của Trung Ương 1
2. Những văn bản của tỉnh, huyện 3
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các nguồn thông tin, tư liệu và các báo cáo của các ngành có
liên quan, đặc biệt các chương trình, dự án về lâm nghiệp trên địa bàn được phê duyệt 5
- Phương pháp thống kê: Sử dụng thống kê để tổng hợp số liệu, tài liệu phục vụ xây dựng quy
hoạch 5
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Kết hợp phỏng vấn trực tiếp, áp dụng phương pháp điều
tra nhanh nông thôn (RRA), điều tra kết quả hiện trạng: về sản xuất lâm nghiệp, đất đai, hạ tầng,
môi trường 5
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của chuyên gia các ngành, của địa phương về thực trạng,
định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và hạ tầng cơ sở trên địa
bàn xã phù hợp với yêu cầu thực tế 5
- Phương pháp phân tích dự báo: Được sử dụng để phân tích, đánh giá các thông tin về thị trường
làm căn cứ để quy hoạch 5
- Phương pháp xử lý số liệu: Áp dụng phần mềm máy tính, dự báo đã được công nhận và sử
dụng rộng rãi ở Việt Nam để tính toán hiệu quả của quy hoạch 5
PHẦN THỨ HAI 5
PHẦN THỨ HAI 6
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

6


1. Vị trí địa lý 6
2. Địa hình, địa thế 6
Nông Cống có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, một năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa
đông lạnh, ít mưa, độ ẩm thấp, trời khô hanh. Mùa hè nóng có gió Tây Nam khô nóng, có giông
bão xẩy ra từ tháng 7 đến tháng 10 kèm theo lũ, lụt 7
* Chế độ nhiệt: 7
Do đặc điểm của địa hình, địa mạo đã chi phối điều kiện khí hậu trên địa bàn huyện, Nhiệt độ
không khí trung bình năm từ 220- 230C, biên độ nhiệt từ 70- 100C. độ tối cao tuyệt đối 39 -
400C vào tháng 7, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 5 - 60C, vào tháng 12 tháng 1. Tổng số giờ nắng
trong năm 1.600 - 1.900 giờ 7
4. Đất đai, thổ nhưỡng 9
1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 13
1.1. Dân số 13
Toàn huyện là: 183.358 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong những năm gần đây dao động từ
0,52 - 0,65%. Cơ cấu dân số của huyện phân theo giới tính như sau: 13
* Chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi 17
3. Cơ sở hạ tầng 19
1. Hiện trạng rừng phân theo đối tượng rừng và đơn vị hành chính 29
2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý 31
3. Biến động đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng 32
i
2.2. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng 34
2.3. Tình hình khai thác, chế biến lâm sản 34
3. Tình hình giao đất, giao rừng 35
3.1. Công tác giao đất lâm nghiệp theo Nghị định 02 và 163/CP 35
3.2. Công tác giao rừng, thuê rừng gắn với giao đất, thuê đất lâm nghiệp 35
4. Ảnh hưởng của cơ chế chính sách đến phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện 35
5.1. Thành tựu lâm nghiệp nổi bật 36
6.2. Những hạn chế và thách thức 39
PHẦN THỨ BA 40

I. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN

40
2. Phát triển khoa học công nghệ trong lâm nghiệp 40
3. Dự báo về thị trường tiêu thụ lâm sản 41
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

43
1. Mục tiêu phát triển kinh tế chung của huyện trong giai đoạn tới 43
- ĐẾN NĂM 2020, TOÀN HUYỆN TRỒNG MỚI, CẢI TẠO RỪNG, KHAI THÁC TRỒNG LẠI RỪNG ĐẠT
1.363,88 HA, ĐƯA DIỆN TÍCH CÓ RỪNG ĐƯỢC BẢO VỆ LÊN 2.753,80 HA, ĐỘ CHE PHỦ RỪNG TOÀN
HUYỆN 9,03%; ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG GIỐNG LÂM NGHIỆP CHẤT LƯỢNG CAO, PHƯƠNG THỨC TRỒNG
RỪNG THÂM CANH VÀO TRỒNG RỪNG NHẰM TĂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ GIÁ TRỊ CỦA RỪNG.

45
III. QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG HUYỆN NÔNG CỐNG, ĐẾN NĂM 2020

46
4. Chế biến lâm sản (Gỗ, lâm sản ngoài gỗ) 50
Phát triển mạng lưới chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn theo hướng mở rộng làng nghề truyền
thống, chủ yếu chế biến gỗ gia dụng và chế biến lâm sản ngoài gỗ (tăm mành, lâm sản phụ
khác ). Đến năm 2020, dự kiến phát triển 02 làng nghề chế biến lâm sản trở lên và các xưởng
chế biến nhỏ 50
5. Các hoạt động khác 50
PHẦN THỨ TƯ 51
I. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

52
1. Quản lý quy hoạch 52
2. Quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp 52

3. Quản lý đối với các chủ rừng 52
1. Chính sách đất đai 54
2. Chính sách hưởng lợi 54
3. Chính sách đầu tư 54
4. Chính sách thị trường 55
PHẦN THỨ NĂM 56
(Chi tiết về kinh phí đầu tư xem biểu 06/QH) 57
2. Nhu cầu vốn đầu tư phân theo giai đoạn đầu tư 57
Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 42.911,7 triệu đồng, trong đó: 57
- Giai đoạn 2013 - 2015: 9.206,4 triệu đồng; 57
- Giai đoạn 2016 - 2020: 33.705,4 triệu đồng 57
II. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN

58
III. HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG

58
1. Hiệu quả kinh tế 58
ii
2. Hiệu quả xã hội 58
3. Hiệu quả về môi trường 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
I. KẾT LUẬN

60
II. KIẾN NGHỊ

61
MỤC LỤC CÁC BẢNG TRONG BÁO CÁO
MỤC LỤC CÁC BẢNG TRONG BÁO CÁO III

PHẦN THỨ NHẤT 1
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH

1
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG QUY HOẠCH

1
1. Những văn bản của Trung Ương 1
2. Những văn bản của tỉnh, huyện 3
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các nguồn thông tin, tư liệu và các báo cáo của các ngành có
liên quan, đặc biệt các chương trình, dự án về lâm nghiệp trên địa bàn được phê duyệt 5
- Phương pháp thống kê: Sử dụng thống kê để tổng hợp số liệu, tài liệu phục vụ xây dựng quy
hoạch 5
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Kết hợp phỏng vấn trực tiếp, áp dụng phương pháp điều
tra nhanh nông thôn (RRA), điều tra kết quả hiện trạng: về sản xuất lâm nghiệp, đất đai, hạ tầng,
môi trường 5
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của chuyên gia các ngành, của địa phương về thực trạng,
định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ và hạ tầng cơ sở trên địa
bàn xã phù hợp với yêu cầu thực tế 5
- Phương pháp phân tích dự báo: Được sử dụng để phân tích, đánh giá các thông tin về thị trường
làm căn cứ để quy hoạch 5
- Phương pháp xử lý số liệu: Áp dụng phần mềm máy tính, dự báo đã được công nhận và sử
dụng rộng rãi ở Việt Nam để tính toán hiệu quả của quy hoạch 5
PHẦN THỨ HAI 5
PHẦN THỨ HAI 6
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN

6
1. Vị trí địa lý 6
2. Địa hình, địa thế 6

Nông Cống có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, một năm có 2 mùa rõ rệt: Mùa
đông lạnh, ít mưa, độ ẩm thấp, trời khô hanh. Mùa hè nóng có gió Tây Nam khô nóng, có giông
bão xẩy ra từ tháng 7 đến tháng 10 kèm theo lũ, lụt 7
* Chế độ nhiệt: 7
Do đặc điểm của địa hình, địa mạo đã chi phối điều kiện khí hậu trên địa bàn huyện, Nhiệt độ
không khí trung bình năm từ 220- 230C, biên độ nhiệt từ 70- 100C. độ tối cao tuyệt đối 39 -
400C vào tháng 7, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 5 - 60C, vào tháng 12 tháng 1. Tổng số giờ nắng
trong năm 1.600 - 1.900 giờ 7
4. Đất đai, thổ nhưỡng 9
1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 13
1.1. Dân số 13
Toàn huyện là: 183.358 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong những năm gần đây dao động từ
0,52 - 0,65%. Cơ cấu dân số của huyện phân theo giới tính như sau: 13
iii
* Chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi 17
3. Cơ sở hạ tầng 19
1. Hiện trạng rừng phân theo đối tượng rừng và đơn vị hành chính 29
2. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý 31
3. Biến động đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng 32
2.2. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng 34
2.3. Tình hình khai thác, chế biến lâm sản 34
3. Tình hình giao đất, giao rừng 35
3.1. Công tác giao đất lâm nghiệp theo Nghị định 02 và 163/CP 35
3.2. Công tác giao rừng, thuê rừng gắn với giao đất, thuê đất lâm nghiệp 35
4. Ảnh hưởng của cơ chế chính sách đến phát triển lâm nghiệp trên địa bàn huyện 35
5.1. Thành tựu lâm nghiệp nổi bật 36
6.2. Những hạn chế và thách thức 39
PHẦN THỨ BA 40
I. DỰ BÁO PHÁT TRIỂN


40
2. Phát triển khoa học công nghệ trong lâm nghiệp 40
3. Dự báo về thị trường tiêu thụ lâm sản 41
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ

43
1. Mục tiêu phát triển kinh tế chung của huyện trong giai đoạn tới 43
- ĐẾN NĂM 2020, TOÀN HUYỆN TRỒNG MỚI, CẢI TẠO RỪNG, KHAI THÁC TRỒNG LẠI RỪNG ĐẠT
1.363,88 HA, ĐƯA DIỆN TÍCH CÓ RỪNG ĐƯỢC BẢO VỆ LÊN 2.753,80 HA, ĐỘ CHE PHỦ RỪNG TOÀN
HUYỆN 9,03%; ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG GIỐNG LÂM NGHIỆP CHẤT LƯỢNG CAO, PHƯƠNG THỨC TRỒNG
RỪNG THÂM CANH VÀO TRỒNG RỪNG NHẰM TĂNG CAO NĂNG SUẤT VÀ GIÁ TRỊ CỦA RỪNG.

45
III. QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG HUYỆN NÔNG CỐNG, ĐẾN NĂM 2020

46
4. Chế biến lâm sản (Gỗ, lâm sản ngoài gỗ) 50
Phát triển mạng lưới chế biến gỗ, lâm sản trên địa bàn theo hướng mở rộng làng nghề truyền
thống, chủ yếu chế biến gỗ gia dụng và chế biến lâm sản ngoài gỗ (tăm mành, lâm sản phụ
khác ). Đến năm 2020, dự kiến phát triển 02 làng nghề chế biến lâm sản trở lên và các xưởng
chế biến nhỏ 50
5. Các hoạt động khác 50
PHẦN THỨ TƯ 51
I. GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT

52
1. Quản lý quy hoạch 52
2. Quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp 52
3. Quản lý đối với các chủ rừng 52
1. Chính sách đất đai 54

2. Chính sách hưởng lợi 54
3. Chính sách đầu tư 54
4. Chính sách thị trường 55
PHẦN THỨ NĂM 56
(Chi tiết về kinh phí đầu tư xem biểu 06/QH) 57
2. Nhu cầu vốn đầu tư phân theo giai đoạn đầu tư 57
Tổng nhu cầu vốn đầu tư: 42.911,7 triệu đồng, trong đó: 57
iv
- Giai đoạn 2013 - 2015: 9.206,4 triệu đồng; 57
- Giai đoạn 2016 - 2020: 33.705,4 triệu đồng 57
II. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN

58
III. HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI MÔI TRƯỜNG

58
1. Hiệu quả kinh tế 58
2. Hiệu quả xã hội 58
3. Hiệu quả về môi trường 59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 60
I. KẾT LUẬN

60
II. KIẾN NGHỊ

61
v
PHẦN THỨ NHẤT
SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ LẬP QUY HOẠCH.
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI LẬP QUY HOẠCH

Nông Cống là huyện đồng bằng trung du nằm về phía Tây Nam của tỉnh
Thanh Hoá có diện tích tự nhiên 28.653,32 ha, đất quy hoạch lâm nghiệp theo 3
loại rừng là 2.753,80 ha chiếm 9,6% tổng diện tích tự nhiên; trong đó: đất có rừng
1.976,75 ha (đất rừng trồng) và 777,05 ha đất trống; độ che phủ rừng 6,9% (theo
số liệu cập nhật diễn biến tài nguyên rừng năm 2012); địa hình bằng phẳng và đồi
núi thấp, giao thông đi lại đương đối thuận tiện cho việc vận chuyển tiêu thụ nông
lâm sản, nguồn lực lao động tại chỗ dồi dào là những lợi thế quan trọng cho việc
sản xuất phát triển.
Mặt khác trong những năm qua kinh tế lâm nghiệp của huyện phát triển
chậm, hiệu quả thấp, giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp không cao trong cơ cấu
của ngành nông nghiệp nông thôn, giá trị sản xuất trên đơn vị diện tích đất lâm
nghiệp thấp, ước đạt 7,5 - 8,5 triệu đồng/ha/năm, việc phát triển kinh tế lâm nghiệp
chưa tương xứng với đất đai và thế mạnh của rừng,…Nguyên nhân của tồn tại trên
là do việc đầu tư cho bảo vệ và phát triển rừng còn nhiều hạn chế, nguồn kinh phí
để thực hiện các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng còn ít, từ trước đến nay chưa
lập được quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng một cách chi tiết cụ thể và chưa
mang tính chiến lược, lâu dài. Do vậy, việc xây dựng “quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng huyện Nông Cống, đến năm 2020” là cần thiết, làm cơ sở cho việc xây
dựng các kế hoạch, chương trình phát triển lâm nghiệp thiết thực, hiệu quả.
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện đến năm 2020, giúp
đánh giá hết tiềm năng, lợi thế, điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội, khả năng tiêu
thụ lâm sản, nhu cầu phòng hộ, bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện. Đánh giá kết
quả thực hiện công tác bảo vệ và phát triển rừng kỳ trước (2001–2012), Xây dựng
Quy hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng cấp huyện đến năm 2020 phải phù hợp với
Quy hoạch, Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng cấp tỉnh giai đoạn 2012-2020, Quy
hoạch sử dụng đất của huyện và Quy hoạch xây dựng nông thôn mới. Xác định các
hoạt động bảo vệ và phát triển rừng cho từng loại rừng, qua đó đề xuất được các
giải pháp thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng hiệu quả, phù
hợp với thực tiễn sản xuất ngành lâm nghiệp của huyện, đẩy mạnh phát triển kinh
tế lâm nghiệp theo xu hướng bền vững, hiệu quả và bảo vệ môi trường, để thúc đẩy

phát triển kinh tế, xã hội của huyện theo tinh thần Nghị quyết đại hội đại biểu
Đảng bộ huyện Nông Cống nhiệm kỳ (2010-2015) đã đề ra.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG QUY HOẠCH
1. Những văn bản của Trung Ương
- Luật Bảo vệ và phát triển rừng, năm 2004;
- Nghị định số 23/2006/NĐ-CP, ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành
Luật Bảo vệ và phát triển rừng;
1
- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/09/2010 của Chính phủ về chính
sách chi trả dịch vụ môi trường;
- Quyết định số 178/QĐ-TTg ngày 12/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ về
quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của các hộ gia đình, cá nhân được giao đất, được thuê,
nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp;
- Quyết định 38/2005/QĐ-BNN ngày 06/7/2005 của Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn về việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật trồng rừng,
khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng và bảo vệ rừng;
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng chính phủ
về việc ban hành Quy chế quản lý rừng;
- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/02/2007 Phê duyệt Chiến lược
phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 – 2020;
- Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày 06/7/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày
29/7/1998 về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới
5 triệu ha rừng;
- Quyết định số 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/9/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về Một số chính sách phát triển rừng sản xuất giai đoạn 2007 – 2015;
- Quyết định số 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng;
- Quyết định số 164/2008/QĐ-TTg ngày 11/12/2008 của Thủ tướng Chính
phủ về Sửa đổi, bổ sung Điều 1 của Quyết định số 100/2007/QĐ-TTg ngày

06/7/2007 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định
số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ,
chính sách và tổ chức thực hiện Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
- Quyết định số 57/QĐ-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng năm 2011-2020;
- Thông tư số 99/2006/QĐ-BNN ngày 06/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về hướng dẫn thực hiện một số điều của quy chế quản lý rừng ban hành
kèm theo Quyết định 186/2006/QĐ-TTg;
- Thông tư số 38/2007/TT-BNN ngày 25/04/2007 của bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn trình tự thủ tục giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng cho tổ chức cá nhân và cộng đồng dân cư thôn;
- Thông tư số 57/2007/TT-BNN ngày 13/6/2007 của Bộ Nông nghiệp và
PTNT về việc sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 99/2006/TT-BNN
ngày 06/11/2006 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực hiện một số điều
của Quy chế quản lý rừng ban hành kèm theo Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ nông nghiệp và
Phát triển và PTNT Hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
2
- Thông tư số 24/2009/TT-BNN ngày 05/5/2009 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về Hướng dẫn chuyển đổi rừng phòng hộ, rừng đặc dụng được
quy hoạch sang rừng sản xuất và ngược lại từ rừng sản xuất được quy hoạch thành
rừng phòng hộ, đặc dụng sau rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng theo Chỉ thị số
38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
- Thông tư số 07/2011/TTLT-BNN&PTNT – BTNMT ngày 29/01/2011 của
bộ Nông nghiệp và PTNT, bộ Tài nguyên môi trường về việc hướng dẫn một số
nội dung về giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất cho thuê đất lâm nghiệp;
- Thông tư số 69/2011/TT-BNNPTNT ngày 21/10/2011 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT Hướng dẫn thực hiện một số nội dung Quy chế quản lý đầu tư xây
dựng công trình lâm sinh ban hành kèm theo Quyết định số 73/2010/QĐ-TTg ngày

16 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Những văn bản của tỉnh, huyện
- Nghị quyết số 20/2011/NQ-HĐND ngày 17/12/2011 của Hội động nhân
dân tỉnh Thanh Hoá về Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thanh Hoá giai
đoạn 2011-2020;
- Quyết định 3388/QĐ-UBND ngày 28/10/2004 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về Quyết định ban hành Quy chế quản lý giống cây trồng lâm nghiệp trên địa bàn
tỉnh;
- Quyết định 3443/2005/QĐ-UBND, ngày 9/11/2005 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về quy định mức hưởng lợi của hộ gia đình, cá nhân được thuê, nhận khoán
rừng và đất lâm nghiệp;
- Quyết định số 1190/QĐ-UBND ngày 23/4/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hoá về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp tỉnh
Thanh Hoá, đến năm 2015 và định hướng năm 2020;
- Quyết định 1217/QĐ-UBND, ngày 25/4/2007 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về phê duyệt định mức chi phí các hạng mục đầu tư lâm sinh Dự án 661 thuộc
Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng giai đoạn 2007-2010;
- Quyết định số 2755/2007/QĐ-UBND ngày 12/9/2007 của UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt kết quả rà soát, quy hoạch ba loại rừng tỉnh Thanh
Hóa giai đoạn 2006 đến 2015;
- Quyết định 319/QĐ-UBND, ngày 01/02/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về phê duyệt danh mục loài cây gỗ mục đích trong rừng phòng hộ, sản xuất và tiêu
chí rừng tự nhiên nghèo kiệt thuộc đối tượng rừng sản xuất được phép cải tạo trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định 3669/QĐ-UBND, ngày 17/11/2008 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về phê duyệt phương án trồng mới và cải tạo rừng sản xuất tỉnh Thanh Hóa, giai
đoạn 2008-2015;
3
- Quyết định 700/QĐ-UBND, ngày 09/3/2009 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa Phê duyệt kết quả rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển cây

cao su trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá đến năm 2015;
- Quyết định 1202/QĐ-UBND, ngày 20/4/2009 của UBND tỉnh Thanh Hóa
về phê duyệt suất đầu tư trồng rừng phòng hộ, đặc dụng thuộc Dự án 661 thuộc
Chương trình trồng mới 5 triệu ha rừng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 225/QĐ-UBND ngày 22/01/2010 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa: về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện
Nông Cống giai đoạn đến năm 2020;
- Quyết định số 1467/QĐ-UBND ngày 11/5/2011 của UBND tỉnh Phê duyện
mức hỗ trợ đầu tư phát triển rừng và bảo vệ rừng giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa;
- Quyết định số 3692/QĐ-UBND ngày 09/11/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt Rà soát, bổ sung quy vùng nguyên liệu mía đường
Nông Cống đến năm 2020;
- Quyết định số 4364/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Thanh Hóa,
giai đoạn 2011-2020;
- Quyết định số 4365/QĐ-UBND ngày 28/12/2011 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc phê duyệt Kế hoạch Bảo vệ và Phát triển rừng 5 năm (2011-2015) tỉnh
Thanh Hóa;
- Quyết định số 2980/QĐ-UBND ngày 13/9/2012 của UBND tỉnh Thanh
Hóa về việc phê duyệt đề cương, nhiệm vụ lập quy hoạch BV&PTR huyện Nông
Cống đến năm 2020;
- Quyết định số 320/QĐ-UBND ngày 21/01/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh
Thanh Hóa về việc công bố số liệu hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp năm 2012
tỉnh Thanh Hoá;
- Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 16/4/2012 của UBND tỉnh Thanh Hoá về
việc thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ rừng tỉnh Thanh Hoá theo Quyết định số
07/2012/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ;
- Nghị quyết Đại hội, đại biểu Đảng bộ huyện Nông Cống (nhiệm kỳ 2010-
2015).

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP QUY HOẠCH
1. Đối tượng, phạm vi quy hoạch
- Về không gian: Trên phạm vị địa giới hành chính của huyện Nông Cống.
- Về nội dung: Toàn bộ diện tích rừng và đất lâm nghiệp; Quy hoạch hạ tầng
kỹ thuật phục vụ sản xuất lâm nghiệp.
- Về thời gian: Xây dựng quy hoạch trong khoảng thời gian đến năm 2020,
chia ra làm 2 giai đoạn 2013 - 2015 và giai đoạn 2016 - 2020.
4
2. Yêu cầu
- Xác định hiện trạng ranh giới các loại đất loại rừng theo chủ quản lý và
theo đơn vị hành chính.
- Xác định trạng thái, trữ lượng các loại rừng theo chủ quản lý và theo đơn
vị hành chính.
- Xác định diện tích đất trồng rừng, diện tích rừng tự nhiện nghèo kiệt để cải
tạo, làm giàu rừng….
- Xác định hạ tầng kỹ thuật và xã hội phục vụ cho lập quy hoạch.
3. Phương pháp áp dụng
- Phương pháp kế thừa: Kế thừa các nguồn thông tin, tư liệu và các báo cáo
của các ngành có liên quan, đặc biệt các chương trình, dự án về lâm nghiệp trên địa
bàn được phê duyệt.
- Phương pháp thống kê: Sử dụng thống kê để tổng hợp số liệu, tài liệu phục
vụ xây dựng quy hoạch.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Kết hợp phỏng vấn trực tiếp, áp
dụng phương pháp điều tra nhanh nông thôn (RRA), điều tra kết quả hiện trạng: về
sản xuất lâm nghiệp, đất đai, hạ tầng, môi trường.
- Phương pháp chuyên gia: Lấy ý kiến của chuyên gia các ngành, của địa
phương về thực trạng, định hướng, quy hoạch phát triển nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ và hạ tầng cơ sở trên địa bàn xã phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Phương pháp phân tích dự báo: Được sử dụng để phân tích, đánh giá các
thông tin về thị trường làm căn cứ để quy hoạch

- Phương pháp xử lý số liệu: Áp dụng phần mềm máy tính, dự báo đã được
công nhận và sử dụng rộng rãi ở Việt Nam để tính toán hiệu quả của quy hoạch.
- Phương pháp bản đồ: Bản đồ được xây dựng trên bản đồ gốc cập nhật diễn
biến tài nguyên rừng cấp xã năm 2012, tỷ lệ 1/5.000; được biên tập từ bản đồ nền
chính thức theo hệ chiếu VN2000. Các bản đồ được xây dựng bằng các phần mềm
chuyên dụng Mapinfo 9.0.
PHẦN THỨ HAI
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TÊ – XÃ HỘI,
THỰC TRẠNG BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG HUYỆN NÔNG CỐNG,
GIAI ĐOẠN 2001 - 2012
5
PHẦN THỨ HAI
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TÊ – XÃ HỘI,
THỰC TRẠNG BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG HUYỆN NÔNG CỐNG,
GIAI ĐOẠN 2001 - 2012
I. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Nông Cống là huyện nằm ở vị trí tiếp giáp vùng đồng bằng và vùng núi Tây
Nam của tỉnh, cách thành phố Thanh Hoá 28 km. Toàn huyện có 33 đơn vị hành
chính: 32 xã, 1 thị trấn. Tổng diện tích tự nhiên 28.653,32 ha có toạ độ địa lý và
tiếp giáp như sau:
- Toạ độ địa lý: + Từ 19
0
45
'
32
'’
đến 19
0
28

'
36
'
’ vĩ độ Bắc.
+ Từ 105
0
35
'
53
'’
đến 105
0
46
'
41
'’
kinh độ Đông.
- Các tiếp giáp với các đơn vị hành chính:
+ Phía Bắc giáp huyện Đông Sơn và Triệu Sơn;
+ Phía Nam giáp huyện Như Thanh và Tĩnh Gia;
+ Phía Đông giáp huyện Quảng Xương và Tĩnh Gia;
+ Phía Tây giáp huyện Như Thanh.
- Tỉnh lộ, quốc lộ 45 (trục giao thông chính) chạy qua, cùng với hệ thống các
đường liên huyện, liên xã tạo thành mạng lưới giao thông tương đối đồng bộ trong
huyện, tạo điều kiện giao lưu, phát triển kinh tế - xã hội.
2. Địa hình, địa thế
Là huyện đồng bằng nhưng địa hình khá đa dạng: Vừa có đồi núi, vừa có
đồng bằng với độ chênh cao khác nhau. Địa hình cũng bị chia cắt bởi hệ thống
sông ngòi tự nhiên. Tổng thể nghiêng dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam ở phía Bắc
huyện và từ Tây Nam tới Đông Bắc ở phía Nam huyện. Có thể chia thành 2 vùng:

- Vùng có địa hình đồi núi, diện tích khoảng 7.500 ha, ở các xã phía Tây Bắc
của huyện với đặc trưng là dãy núi Nưa với đỉnh cao nhất 414m. Là mái nhà của
huyện hứng nước mưa đổ về các xã đồng bằng. Cây trồng chủ yếu là cây lâm
nghiệp, cây công nghiệp mía đường và khai thác tài nguyên thiên nhiên như:
Quặng crom, secfentin và nguyên liệu làm phân bón, phụ gia xi măng.
- Vùng đồng bằng có diện tích chiếm khoảng 74% diện tích toàn huyện
(21.156 ha). Vùng này có những quả đồi độc lập và thỉnh thoảng có núi đá vôi, có
thể chia thành các tiểu địa hình:
+ Vùng thềm đồng bằng: Là vùng tiếp giữa miền núi và đồng sâu.
+ Vùng ven Sông Hoàng, Sông Yên.
+ Vùng có địa hình thấp trũng.
6
Địa hình đa dạng cho phép phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp đa dạng,
nhưng cũng gây ra những khó khăn, bất cập trong quá trình tổ chức sản xuất. Cây
trồng chủ yếu là cây lúa nước, sau đó là chăn nuôi theo phương thức hộ gia đình,
chủ yếu là chăn nuôi lợn, gia cầm, nuôi trồng thủy sản cá nước ngọt và nước lợ.
3. Khí hậu, thuỷ văn
Theo tài liệu (Đặc điểm khí hậu - Thuỷ văn tỉnh Thanh Hoá), Nông Cống
thuộc tiểu vùng khí hậu đồng bằng tỉnh Thanh Hoá; chịu ảnh hưởng của vùng khí
hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều. Chia ra làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa bắt
đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10; mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau. Số liệu tại trạm quan trắc khí tượng Thành phố Thanh Hoá, giai đoạn
2000 – 2012 như sau:
3.1. Khí hậu
Nông Cống có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều, một năm có 2
mùa rõ rệt: Mùa đông lạnh, ít mưa, độ ẩm thấp, trời khô hanh. Mùa hè nóng có gió
Tây Nam khô nóng, có giông bão xẩy ra từ tháng 7 đến tháng 10 kèm theo lũ, lụt.
* Chế độ nhiệt:
Do đặc điểm của địa hình, địa mạo đã chi phối điều kiện khí hậu trên địa bàn
huyện, Nhiệt độ không khí trung bình năm từ 22

0
- 23
0
C, biên độ nhiệt từ 7
0
- 10
0
C.
độ tối cao tuyệt đối 39 - 40
0
C vào tháng 7, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 5 - 6
0
C, vào
tháng 12 tháng 1. Tổng số giờ nắng trong năm 1.600 - 1.900 giờ.
* Độ ẩm không khí:
Trên thực tế độ ẩm phụ thuộc chủ yếu vào độ cao tọa độ địa lý, càng lên cao
độ ẩm tuyệt đối càng giảm:
- Độ ẩm không khí trung bình các tháng trong năm dao động 83 - 88%.
- Độ ẩm không khí trung bình cả năm 85%.
Đặc biệt vào những tháng có gió Phơn Tây Nam khô nóng (tháng 5-7), độ
ẩm không khí tối thấp tuyệt đối xuống rất thấp (62% tại tháng 7); Đồng thời trong
thời gian gió Tây Nam phát triển mạnh lượng bốc hơi nước rất nhanh (79,5-
85,8mm vào tháng 5; 6; 7). Đây là yếu tố cực đoan đối với cây trồng, vật nuôi của
vùng quy hoạch; trong quá trình sản xuất nông, lâm nghiệp cần quan tâm đến thời
điểm này làm cơ sở để xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp nhất.
* Lượng mưa:
Vùng Nông Cống thường có mưa rào trong thời gian ngắn, với lượng mưa
nhiều khi vượt quá 200 mm/ngày. Mùa mưa lớn thường xảy ra vào tháng 7, tháng
8 và tháng 9.
- Tổng lượng mưa trung bình năm: 1.300 – 1.700mm; riêng vụ mùa chiếm

khoảng 86% – 88% lượng mưa cả năm;
- Lượng mưa trung bình cao nhất: 334 mm vào tháng 9 hàng năm;
- Lượng mưa trung bình thấp nhất: 27 mm vào tháng 12 hàng năm;
7
- Số ngày mưa trong năm cộng dồn 149,0 ngày;
- Mùa mưa thường gây xói lở bờ sông, xói mòn đất và gây lụt lội.
- Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 12-14% cả
năm, mùa này thường hanh khô và nứt nẻ đồng ruộng, gây khó khăn trong sản xuất
nông nghiệp và sinh hoạt nhân dân.
* Hướng gió:
- Gió mùa Đông Bắc thổi vào mùa đông, thổi theo đợt, mỗi đợt kéo dài 3 - 4
ngày, tốc độ gió trung bình cấp 3, cấp 4. Vào mùa đỉnh điểm (tháng 12; 1; 2) tốc
độ gió cao nhất có thể lên đến cấp 7; 8. Đặc điểm thời tiết khi có gió mùa Đông
Bắc thường kéo theo mưa phùn, đây là điều kiện thuận lợi cho cây trồng nông
nghiệp, song đối với cây trồng lâm nghiệp sẽ hạn chế quá trình quang hợp, hạn chế
khả năng sinh trưởng, phát triển và khả năng ra hoa kết quả của cây trồng.
- Gió Đông Nam thổi vào mùa hè vào tháng 6, 7, 8 hằng năm theo từng đợt
2 - 3 ngày có khi kéo dài vài tuần lễ. Đây cũng là gió thuận lợi cho phát triển sản
xuất nông nghiệp và sinh hoạt của người dân. Đặc biệt vào mùa hè xuất hiện gió
Tây Nam khô, nóng thổi từ tháng 5 đến tháng 7 (khoảng 20 ngày). Khi có gió Tây
Nam nhiệt độ không khí thường lên cao, khô và nóng ảnh hưởng đến quá trình
sinh trưởng, phát triển của cây trồng vật nuôi.
- Tốc độ gió trung bình trong năm từ 1.5 – 1.8 m/s.
* Bão biển, Thiên tai
Nông Cống thuộc vùng đồng bằng tỉnh Thanh Hoá, hàng năm từ tháng 5-10
phải hứng chịu 2-3 cơn bão, với sức gió có khi lên tới cấp 11; 12 và giật trên cấp
12 gây nên sự tàn phá nặng nề cho của cải vật chất, con người. Điển hình là cơn
bão số 6 tháng 9 năm 1980, cơn bão số 2 ngày 5 tháng 7 năm 1981, gần đây cơn
bão số 6; 7 năm 2005 gây thiệt hại lớn cho người dân trong vùng.
Ngoài ra các tháng mùa mưa do lượng mưa lớn tập trung nên dễ gây ngập

úng ảnh hưởng tới sản xuất vụ mùa, về mùa Đông tháng 12 và tháng 1 có rét đậm,
đôi khi xuất hiện sương muối, sương giá gây khó khăn cho việc làm mạ và gieo
cấy vụ chiêm xuân. Nhìn chung, khí hậu và thời tiết phù hợp cho sự phát triển cây
lúa và cây rau màu.
3.2. Thuỷ văn
Nông Cống thuộc tiểu vùng thủy văn của hệ thống sông Yên, chịu ảnh
hưởng trực tiếp của các con sông: Sông Nhơm, Sông Mực, Sông Thị Long. Sông
Yên có chế độ bán nhật triều, vào những ngày triều cường trong mùa cạn nước
mặn có thể xâm nhập vào tận cầu Chuối.
Chế độ thủy văn chia thành 2 vùng:
- Vùng thủy văn đồi núi: Mùa đông khô hanh, gió rét; mùa mưa thường có lũ
quét nhỏ xảy ra gây xói mòn ở vùng cao và lũ lụt vùng thấp.
- Vùng thủy văn đồng bằng: Chịu ảnh hưởng trực tiếp của con sông Nhơm,
sông Thị Long và sông Chuối.
8
Thủy triều thuộc chế độ bán nhật triều nên đồng ruộng ven sông thuộc các
xã phía đông bị nhiễm mặn tập trung ở các xã Trường Giang, Tượng Văn, Tượng
Lĩnh, Tượng Sơn, Trường Trung, Trường Minh, Minh Khôi, Tế Nông… khoảng
470 ha.
4. Đất đai, thổ nhưỡng
Đất đai được hình thành từ 2 dạng:
- Dạng địa thành, tức đá mẹ phong hóa tại chỗ lâu đời hình thành nên.
- Dạng thủy thành là do nước sông đem phù sa bồi đắp lâu dài mà thành và
có thể chia thành 5 vùng sau:
+ Vùng thổ nhưỡng phía Bắc (thuộc vùng núi đá vôi Hoàng Sơn, Hoàng
Giang, Tân Phúc…): Diện tích 114 ha, đất có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến
thịt nặng, ruộng 2 vụ nhiều glây hóa, càng xuống sâu kết von càng tăng, đạm tổng
số giầu mùn ở dạng hu mat-can xi.
+ Vùng thổ nhưỡng chân núi Nưa (kéo dài từ Tân Khang, Trung Chính,
Trung Thành đến Vạn Hòa, Vạn Thắng): Loại đất này thường trồng một vụ lúa và

một vụ màu, thành phần cơ giới của lớp đất mặt là thịt nặng, trương co lớn, đất
không chua, tỷ lệ màu trung bình, các chất phì tổng số và dễ tiêu khá, các chất vi
lượng măng gan rất cao.
+ Vùng thổ nhưỡng phía Nam giáp với Như Xuân (Thăng Thọ, Công Liêm,
Công Chính, Công Bình, Tượng Sơn…). Đất có kết cấu xốp, bền vững thuận tiện
cho việc trồng cây công nghiệp.
+ Vùng thổ nhưỡng trung tâm: Đây là vùng lúa lớn nhất của huyện nông
cống để làm nên (được mùa Nông Cống sống mọi nơi). Đất có thành phần cơ giới
nặng (từ thịt trung bình đến sét), glây mạnh, tỷ lệ mùn cao, các chất dinh dưỡng
tổng số giàu, đất rất chua, cây trồng chủ yếu là lúa nước.
+ Vùng thổ nhưỡng ảnh hưởng nước triều Sông Yên (Tế Tân, Tế Nông,
Minh Khôi, Trường Trung, Trường Giang, Trường Sơn, Tượng Văn…). Đất vừa
có độ mặn cao, vừa có độ chua nhiều nên gọi là đất mặn chua; chủ yếu cấy 2 vụ lúa
nhưng năng suất thấp.
Đất đai Nông Cống bao gồm các loại: Phù sa không được bồi hàng năm, đất
mặn ít và nhóm đất đồi núi. Trong quá trình canh tác, đất cũng được biến đổi thành
nhiều loại nhỏ. Nhưng nhìn chung đất đai của Nông Cống phù hợp với các loại cây
trồng nông nghiệp hàng năm, lâu năm, tạo điều kiện để phát triển nền nông nghiệp
đa canh.
Theo tài liệu (Điều tra, nghiên cứu bổ sung xây dựng bản đồ Thổ nhưỡng
phục vụ sản xuất và quản lý nguồn tài nguyên đất tỉnh Thanh Hóa - Bản đồ phân
loại đất theo mục đích sử dụng, tỷ lệ 1/100.000 theo phương pháp FAO-
UNESCO), trên diện tích điều tra có các loại đất sau:
4.1. Đất phù sa bão hòa bazơ (Fle-a):
Diện tích khoảng 820 ha, nằm ngoài đê các con sông, thuộc các xã: Tân Thọ,
9
Tân Khang, Tế Tân, Tế Thắng, Hoàng Giang, Tế Nông, Minh Khôi, Thăng Thọ,
Trường Minh, địa hình cao, thành phần cơ giới nhẹ, độ xốp khá, thiếu nước về mùa
đông.
Đất ít chua, hàm lượng mùn từ nghèo đến trung bình, lân và kali khá, phù

hợp với những loại cây ngắn ngày: Lạc, đậu đỗ, ngô khoai…
4.2. Đất phù sa bão hòa Bazo kết vón nông (Fle-fel):
Diện tích khoảng 420 ha nằm dọc theo sông hoặc các dải đất cao trong đồng
bằng, địa hình vàn, vàn cao. Thành phần cơ giới từ thịt trung bình đến thịt nhẹ,
hàm lượng dinh dưỡng khá, mùn, đạm, lân từ trung bình trở lên, pH kcl >6,0.
Loại đất này thích hợp với các loại cây trồng ngắn ngày: Lạc, đậu đỗ, và rau
màu 2LM hoặc L2M…
4.3. Đất mặn điển hình glây nông (FLs-gl):
Diện tích khoảng 400 ha, phân bố dọc theo sông Yên và sông Thị Long (địa
phận xã Trường Giang, Trường Sơn, Tượng Văn…). Địa hình thấp trũng, đất bị
nhiễm mặn bởi nước ngầm và mặn tràn trực tiếp của thủy triều, pH kcl >5,5. Hàm
lượng đạm, lân, kali từ trung bình đến khá. Thành phần cơ giới từ thịt trung bình
đến thịt nặng, đất mất kết cấu, lầy thụt khi ngập nước.
Thường trồng cói, nuôi trồng thủy sản, sú vẹt…
4.4. Đất phù sa glây bão hòa bazơ (FLg-e):
Diện tích khoảng 700 ha, phân bố ở địa hình thấp trũng, độ no bazơ cao
>50%, thường cấy 1 vụ lúa chiêm, tiêu nước kém. Thành phần cơ giới từ thịt trung
bình đến thịt nặng, đất không có kết cấu glây mạnh, pH kcl 5,5 - 4,5. Hàm lượng
mùn và đạm giàu, lân và kali nghèo. Có ở Thăng Bình, Trường Minh, Trường
Giang, Tượng Văn, vùng đầm lầy Minh Thọ.
4.5. Đất phù sa chua glây nông (FLd-gl):
Diện tích khoảng 8.300 ha, nằm ở địa hình thấp và vàn thấp, thành phần cơ
giới trung bình nặng, pH kcl 5-6,5 Hàm lượng mùn đạt khá, lân nghèo, kali trung
bình đến nghèo.
Cây trồng chủ yếu trên loại đất này là 2 vụ lúa.
4.6. Đất phù sa chua kết vón nông (fLd-fel):
Diện tích khoảng 2.800 ha địa hình cao thoát nước tốt, thành phần cơ giới từ
thit nhẹ đến cát pha, pHkcl <5,0 kết cấu kém rời rạc.
Phân bố ở các xã vùng đồng bằng và thường là các gò cao nổi lên trong
đồng bằng.

4.7. Đất phù sa biến đổi cơ giới Li mon (FLc-s):
Diện tích khoảng 2.500 ha, nguồn gốc là đất phù sa, hình thành ở vùng tiếp
giáp trung du và đồng bằng, lớp đất mặt rời rạc, bở khi khô, chặt khi gặp nước, một
phần đất bạc màu trên phù sa cổ, pHkcl<5,5. Các chất dinh dưỡng rất nghèo, thiếu
10
vi lượng.
Cần trồng cây họ đậu trong cơ cấu mùa vụ, các giống cây trồng cạn, có quả
củ để làm tăng độ phì kinh tế đất.
4.8. Đất xám Feralit kết von sâu (AC fa-fel):
Diện tích 1.070 ha, hình thành vùng đồi phù sa cổ, tiếp giáp vùng núi và
đồng bằng, thành phần cơ giới thịt nặng, tầng dày trên 50 cm, kết von trên 15%.
Đất thoát nước, xuống dưới 50 cm mức độ kết von lớn hơn. Độ no bazơ tầng
mặt<40%, pHkcl<5,0 xói mòn trung bình.
Loại đất này thích hợp cho việc trồng cây công nghiệp lâu năm như: Dứa,
chè hoặc các loại cây chịu hạn giỏi như ngô, kê năng suất thấp.
4.9. Đất đỏ vàng trên Mácma bazơ và trung tính (FRx-h):
Diện tích khoảng 1.500 ha, nằm ở các dãy đồi (Công Liêm, Công Chính,
Tượng Sơn ). Trồng cây công nghiệp dài ngày: Chè, cà phê, cao su
Hình thành trên địa hình đồi thấp, dốc thoải, tầng đất dày, thịt trung bình
mịn, kết cấu viên, pHkcl<4,0, độ no bzơ>10%, mùn giàu.
Loại đất này thích hợp trồng cây công nghiệp ngắn ngày, dài ngày, cây ăn quả
4.10. Đất xám Feralit đá lẫn nâu (ACFa-12):
Diện tích khoảng 2.000 ha, nằm ở các đồi núi thấp xã Công Chích, Công
Bình và một số núi lẻ khác. Đất xói mòn trung bình đến ít, độ no bazơ<40%
pHkcl<4.0 (rất chua).
Cây trồng chủ yếu là cây công nghiệp dài ngày như: Cà phê, chè, dứa và các
loại cây ăn quả lâu năm.
Cần trồng cây che phủ đất để chống xói mòn, rửa trôi.
4.11. Đất xói mòn trơ sỏi đá (Lpe-h):
Tầng đất mỏng dưới 30 cm gặp đá ong dày, tầng trên thịt trung bình, mịn,

pHkcl>6.2; độ no bazo>77%, trồng cây lâm nghiệp, có ở Tượng Sơn, Công Chính,
Trường Sơn, Trường Trung, Tượng Lĩnh
Cần trồng các loại cây chịu hạn tốt như thông nhựa, các loại cây phòng hộ
che phủ đất chống xói mòn như keo lá chàm, tai tượng
5. Tài nguyên nước
- Nước mặt: Với hệ thống sông suối tự nhiên cùng với các hồ chứa nước, các
kênh tưới; lượng mưa lại lớn, nguồn nước mặt khá dồi dào. Hàng năm, tổng lượng
nước do dòng chảy sông ngòi cung cấp trung bình 1 tỷ m³, trong đó nước do mưa
sinh ra trên địa phận trên dưới 400 triệu khối, nếu được điều tiết có thể thỏa mãn
nhu cầu phát triển sản xuất và đời sống. Việc khai thác nước mặt còn gặp nhiều
khó khăn do nguồn nước phân bố không đều giữa các mùa trong năm và các vùng
trong huyện. Mùa mưa mưa tập trung, phía Tây Nam huyện là đồi núi, độ đốc lớn
thường gây lũ lụt, ngập úng. Mùa khô do có nước canh Nam, nên chỉ thiếu nước ở
11
vùng đồi núi và một số chân đất cao nằm rải rác toàn huyện.
Muốn khai thác có hiệu quả phải đầu tư mở rộng và xây dựng các hồ đập, ao
đầm để chứa nước kết hợp với nuôi cá nước ngọt.
Nguồn nước mặt của Nông Cống chủ yếu được cung cấp bởi hệ thống sông
Yên gồm các nhánh: Sông Nhơm, sông Hoàng, sông Thị Long, sông Mực, hồ Yên
Mỹ và nước mưa. Trữ lượng nước nhìn chung đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất và sinh
hoạt.
- Nước ngầm:
Theo tài liệu của trạm Dự báo và Khí tượng Thủy văn Thanh Hóa tháng 2-
1998, Nông Cống nằm trong giải nước ngầm của đồng bằng Thanh Hóa với địa
chất là trầm tích hệ thứ 4 có bề dày trung bình 60 m. Có 3 lớp nước ngầm, lưu
lượng hố khoan có nơi tới 22l/s vàn độ khoáng hóa từ 1-2,2g/l. Chất lượng nước
ngầm chưa bị ô nhiễm.
Với nhu cầu của sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và sinh hoạt
trong hiện tại và tương lai thì nguồn nước của Nông Cống có khả đáp ứng đủ nhu
cầu.

6. Tài nguyên khoáng sản
Theo tài liệu báo cáo hiện trạng sản xuất công nghiệp, tài nguyên khoáng
sản năm 1998 của sở công nghiệp Thanh Hóa, Nông Cống có tài nguyên khoáng
sản như sau: Than bùn, phốt pho rít, secpentin, mỏ đá vôi, mỏ sét, phụ gia xi
măng, quặng Bazan Crom mit…
Nguồn tài nguyên khoáng sản tuy trữ lượng không nhiều nhưng nếu được
khai thác sẽ góp phần đáng kể trong cơ cấu thu nhập của huyện.
7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên
7.1. Thuận lợi:
- Ví trí địa lý: Là một trong số các huyện đồng bằng của tỉnh, cách thành
phố Thanh Hoá không xa, có giao thông thuỷ, bộ thuận tiện, có quốc lộ 45 chạy
qua do vậy dễ dàng trao đổi, giao lưu hàng hoá.
- Địa hình: khong quá phức tạp bao gồm những dãy đồi và núi thấp, tương
đối thuần nhất tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động lâm nghiệp: Trồng rừng,
khoanh nuôi phục hồi rừng, bảo vệ rừng, xây dựng các mô hình, vùng chuyên canh
lớn, vườn rừng, trại rừng. Tạo điều kiện tốt cho việc ứng dụng các tiến bộ khoa
học kỹ thuật, cơ giới hóa, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp,
nông thôn.
- Thời tiết khí hậu: nằm trong vùng khí hậu đồng bằng Thanh Hóa nên thời
tiết khí hậu như nhiệt độ, lượng mưa, chế độ gió, độ ẩm không khí phù hợp cho
sự sinh trưởng và phát triển của các loại cây trồng nông nghiệp cho phép trồng
được nhiều vụ trong năm. Phù hợp với sinh thái của nhiều loại cây trồng vật nuôi
hiện đang sản xuất.
- Chế độ thủy văn: Có nhiều sông, suối chảy qua và một số kênh nên nguồn
12
nước mặt tương đối dồi dào, tạo điều kiện điều tiết nước tưới tiêu cho sản xuất
nông nghiệp và kết hợp nuôi trồng thuỷ sản mang lại lợi ích kinh tế cho người dân,
đồng thời cải thiện môi trường sinh thái.
- Tài nguyên đất đai: Nhìn chung đất đai có độ phì nhiêu khá, có nhiều loại
đất khác nhau. Đa số đất đai của Nông Cống là đất phù sa nên có nhiều đặc tính

tốt cả về lý tính, hóa tính. Đặc biệt là vũng đất bãi ngoài đê thường xuyên được
bồi đắp là nguồn cung cấp lượng phân bón phù sa rất tốt, vừa tăng hàm lượng
dinh dưỡng vừa cải tạo đất.
- Tài nguyên nhân văn phong phú gắn với cảnh quan môi trường và nằm
cạnh các trung tâm du lịch là lợi thế để phát triển du lịch.
7.2. Khó khăn:
- Điều kiện khí hậu phức tạp, lũ lụt, hạn hán, ảnh hưởng đến các hoạt động
sản xuất nông, lâm nghiệp, đời sống của nhân dân sinh sống trên địa bàn.
- Sản xuất nông nghiệp vẫn còn manh mún, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi chưa mang lại hiệu quả cao.
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
1.1. Dân số
Toàn huyện là: 183.358 người, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong những năm
gần đây dao động từ 0,52 - 0,65%. Cơ cấu dân số của huyện phân theo giới tính
như sau:
- Nam: 90.130 người, (chiếm 49%)
- Nữ: 93.228 người (chiếm 51%).
Dân số khu vực nông thôn 179.730 người (chiếm 98,3%), khu vực đô thị
3.628 người (chiếm 1,7%).
Mật độ dân số trung bình 640 người/km
2
. Phân bố không đều: Thị Trấn
Nông Cống 2.998 người/km
2
. Các xã có mật độ dân số cao như: Tế Nông 905
người/km
2
, Trung Chính 905 người/km
2

, Tân Thọ 884 người/km
2
. Các xã có mật
độ dân số thấp: Yên Mỹ 281 người/km
2
, Tượng Sơn 360 người/km2, Công Bình
423 người/km
2
.
- Trên địa bàn huyện có 3 dân tộc cùng chung sống:
+ Dân tộc Kinh chiếm 99.9% dân số ;
+ Dân tộc Mường chiếm 0,07% dân số ;
+ Dân tộc Thái chiếm 0,03% dân số.
1.2. Lao động, việc làm, mức sống dân cư
Toàn huyện có 113.600 lao động trong độ tuổi, chiếm 62,95% dân số. Trong
đó, lao động thuộc nhóm ngành nông lâm nghiệp 87.121 người (chiếm 76,69%
trong tổng số lao động), lao động nhóm nghành CN- XD 9.037 người (chiếm
13
7,95% trong tổng số lao động) và lao động nhóm DV – TM là 6.018 người (chiếm
5,29%), lao động khu vực nhà nước còn lại 11.424 người (chiếm 10,07%).
1.3. Mức thu nhập bình quân đầu người
Bình quân 13,8 triệu đồng/năm. Các xã, thị trấn đã có nhiều cố gắng tạo ra
công ăn việc làm như chương trình vay vốn, giải quyết việc làm, dự án trồng rừng,
thành lập các HTX dịch vụ, tổ hợp sản xuất thủ công, cơ khí, sản xuất vật liệu xây
dựng, lao động hợp tác quốc tế, lao động tỉnh ngoài đã giải quyết được hàng
ngàn lao động có thêm việc làm.
2. Tình hình kinh tế chung
2.1. Tăng trưởng kinh tế giai đoạn 2005 - 2010
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XXI, trong điều kiện
gặp không ít khó khăn cả chủ quan và khách quan. Song được sự quan tâm, hỗ trợ

của tỉnh và Trung ương, sự vào cuộc quyết liệt của các cấp uỷ Đảng, chính quyền;
sự phối hợp có hiệu quả của MTTQ và các đoàn thể, đặc biệt là sự nỗ lực vượt khó
của các tầng lớp nhân dân và doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Nên tình hình kinh
tế - xã hội của huyện giai đoạn 2005-2010 đã đạt được những kết quả khả quan và
tương đối toàn diện trên các lĩnh vực.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 12,49%; GDP năm 2010 gấp 1,8 lần so với
năm 2005. Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thuỷ sản bình quân hàng năm tăng
7,57%. Sản lượng lương thực năm 2010 đạt 128.000 tấn; giá trị canh tác trên 1 ha
diện tích đạt 46 triệu đồng; xây dựng cánh đồng năng suất, chất lượng, hiệu quả
cao với diện tích 1.800ha ở 15 xã. Giá trị nuôi trồng thuỷ sản tăng cả diện tích, sản
lượng và giá trị với tổng diện tích là 749 ha tăng 38,7% so với năm 2005, sản
lượng bình quân đạt 1.265tấn/năm. Công tác chăm sóc và bảo vệ rừng được quan
tâm chỉ đạo, trong 5 năm đã trồng mới được 541,7ha, 18 vạn cây phân tán, khoanh
nuôi tái sinh 300ha rừng, nâng độ che phủ của rừng lên 10% tổng diện tích tự
nhiên toàn huyện.
Giá trị gia tăng ngành công nghiệp, TTCN và xây dựng bình quân
15,86%/năm, đạt 85,3% KH.
Giá trị gia tăng ngành dịch vụ bình quân 14,7%/năm, đạt 104,3%KH, giá trị
hàng hoá xuất khẩu năm 2010 đạt 10 triệu USD.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 2.550 tỷ đồng, tăng 3 lần so với thời kỳ
2000-2005 và đạt 255% KH. Hoàn thành các tuyến đường nhựa liên xã; giao thông
nông thôn đã làm được 250 km, các xã cơ bản hoàn thành bê tông hoá giao thông
nông thôn là: Tượng Văn, Trường Sơn, Hoàng Sơn, Hoàng Giang, Thị trấn, Trung
Chính, Vạn Thiện, Minh Nghĩa, Minh Thọ Nhiều công trình thuỷ lợi được đầu
tư, nâng cấp, kiên cố hoá 199,7Km kênh mương nội đồng. Cải tạo, nâng cấp và
xây mới nhiều công sở lam việc, trạm y tế; cơ sở vật chất các trường học được tăng
cường, đến nay 80,2% phòng học được kiên cố hoá; 100% số dân được sử dụng
điện sáng.
14
2.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua đã chuyễn dịch nhanh và
đúng hướng, tiềm năng được khai thác và phát huy hiệu quả.
Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, thương mại; giảm tỷ trọng ngành nông
nghiệp. Cơ cấu kinh tế huyện Nông Cống thể hiện qua bảng sau:
Bảng 01. Cơ cấu kinh tế năm huyện Nông Cống giai đoạn 2005 – 2012
TT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2010 Năm 2012
1 Nông – Lâm - Thuỷ sản(%) 39,3 31,4 28,3
2 Công nghiệp - Xây dựng (%) 31,0 35,9 37,7
3 Dịch vụ (%) 36,6 32,7 34,0
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Nông Cống 2012
Tổng thu nhập toàn huyện năm 2012, đạt trên 450.000 triệu đồng, trong đó:
- Ngành nông, lâm nghiệp chiếm 28,3%.
- Ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 37,7%.
- Ngành kinh doanh dịch vụ chiếm 34,0%.
Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế đã góp phần tăng tỷ trọng công nghiệp và
dịch vụ, giảm nông lâm nghiệp nhưng tỷ trọng chưa cao. Thu nhập bình quân đầu
người theo các vùng trong huyện chênh lệch nhau là không đáng kể.
2.3. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
2.3.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp
Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, thủy sản ước 404,9 tỷ đồng (đạt 99,9%
KH, tăng 7,4% so với năm 2008).
a. Sản xuất nông nghiệp
Nông nghiệp ở Nông Cống là ngành sản xuất chính giữ vai trò quan trọng
nhất trong nền kinh tế của huyện, là nguồn thu nhập của đại đa số bộ phận dân cư.
Những năm gần đây, sản xuất nông nghiệp đã có những bước phát triển vượt bậc.
Đặc biệt là sau khi giao ruộng đất ổn định lâu dài cho các hộ nông dân cùng với
công tác khuyến nông đã ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, đầu tư nên năng suất cây
trồng vật nuôi tăng lên và ổn định.
Cơ cấu nông nghiệp đang có sự chuyển dịch đúng với định hướng: Tỷ trọng

các ngành chăn nuôi và dịch vụ nông nghiệp tăng nhanh, tỷ trọng trồng trọt giảm
dần (mặc dù phân ngành trồng trọt vẫn chiếm ưu thế); giá trị sản xuất trên một đơn
vị diện tích cánh tác tăng lên; xuất hiện nhiều mô hình sản xuất mới mang lại hiệu
quả cao, trong đó điển hình là mô hình trồng rau an toàn…
* Trồng trọt: Sản xuất nông nghiệp đạt kết quả khá. Tổng diện tích gieo
trồng cả năm 28.341,4 ha. Trong đó: Vụ Đông 2.607,7 ha (ngô 853,3 ha); vụ
Chiêm xuân 13.477,7 ha (lúa 10.497,7 ha); vụ Mùa 12.256 ha (lúa 10.495,2 ha).
Năng suất lúa bình quân cả năm 57,5 tạ/ha. Các cây trồng khác như: Khoai lang
15
trồng được 1.242,7 ha, SL 9.093 tấn; Lạc 613 ha, SL 1.057,6 tấn; Cói 545 ha, SL
4.037,4 tấn; Mía 844,4 ha (đạt 94% KH), trong đó Mía nguyên liệu 756 ha, năng
suất ước 52 tạ/ha, là năm có năng suất cao nhất từ trước nay. Thực hiện Chính sách
của tỉnh về xây dựng vùng lúa năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, huyện đã xây
dựng và triển khai kế hoạch với tổng diện tích 4.500 ha; vụ mùa năm 2009 triển
khai tại 5 xã với diện tích 600 ha và tiếp tục nhân ra diện rộng. Tập trung chỉ đạo
quyết liệt vụ đông 2009 - 2010, tuy không đạt KH, song bước đầu đã thu được kết
quả nhất định trong lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện từ huyện đến cơ sở
Công tác BVTV được tăng cường, tổ chức điều tra, dự tính, dự báo chính xác
thời điểm phát sinh và khả năng gây hại của các đối tượng sâu bệnh. Hướng dẫn các
biện pháp xử lý, cử cán bộ xuống cơ sở, tuyên truyền qua hệ thống loa truyền thanh,
qua các hội nghị, gửi thông báo cụ thể đến từng đơn vị; cung ứng đầy đủ và kịp thời
thuốc BVTV đảm bảo chất lượng, hạn chế thấp nhất thiệt hại do sâu bệnh gây ra.
Công tác Khuyến nông được triển khai đồng bộ, giúp nhân dân khắc phục
khó khăn trong sản xuất nông nghiệp. Trạm Khuyến nông đã phối hợp với các đơn
vị tổ chức được 115 lớp tập huấn cho gần 7.000 lượt người về kỹ thuật trồng trọt
và chăn nuôi; hướng dẫn nông dân thực hiện đúng biện pháp kỹ thuật trong sản
xuất. Trong năm đã xây dựng được 14 mô hình trình diễn, các mô hình trồng trọt
đạt kết quả tốt, năng suất lúa đạt 69-78 tạ/ha, ngô đạt 60 tạ/ha, ớt xuất khẩu 20 tấn.
* Chăn nuôi: Sản xuất ngành chăn nuôi chủ yếu theo mô hình trang trại và
gia trại, chăn nuôi nhỏ lẻ theo hộ gia đình giảm dần (toàn huyện có 305 trang trại

và gia trại, trong đó 199 trang trại đủ tiêu chí theo quy định). Công tác tiêm phòng
gia súc, gia cầm được chỉ đạo quyết liệt và đạt kết quả khá nên hạn chế được thiệt
hại do dịch bệnh gây ra. Theo số liệu điều tra kỳ 1/10/2009, tổng đàn trâu 5.783
con (bằng 87,6% KH, bằng 93,6% so với CK), đàn bò 10.109 con (bằng 63,1%
KH, bằng 81,7% so với CK), đàn lợn 50.882 con (bằng 78,3% KH, bằng 99,4% so
với CK), đàn gia cầm 1.003.800 con (tăng 0,4% so với KH, tăng 5,3% so với CK).
Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi chiếm tỷ trọng 24% trong nông nghiệp
Hội VAC tập trung chỉ đạo các mô hình như nuôi lươn ở Vạn Thắng, Tân Thọ;
nuôi ba ba ở Tân Khang; cá rô phi đơn tính, các lóc ở Vạn Hòa; làm phân vi sinh tại
Tân Phúc; chỉ đạo xây dựng được 40/60 hầm bioga (hỗ trợ 1.200.000 đồng/hầm). Các
HTX hoạt động ngày càng hiệu quả, cung ứng kịp thời các dịch vụ phục vụ sản xuất,
đặc biệt là lúa giống, phân đạm và thuốc BVTV cho nông dân.
Phát triển mạnh chăn nuôi trong những năm vừa qua đã tạo ra sự chuyển dịch
cơ cấu trong ngành sản xuất nông nghiệp cơ bản là tích cực và đi đúng hướng. Kết
quả mà ngành chăn nuôi đạt được chẳng những nâng cao thu nhập của người nông
dân mà còn nâng cao mức sống chung của toàn xã hội. Tuy nhiên, thực tế cũng cho
thấy, chăn nuôi phụ thuộc nhiều vào tình hình phát triển kinh tế nói chung, vào thị
trường và các giải pháp về khoa học kĩ thuật và tổ chức sản xuất trong ngành.
* Dịch vụ nông nghiệp: còn chậm phát triển, năm 2010 mới chiếm 1,2% giá
trị sản xuất ngành nông nghiệp. Dịch vụ mới phát triển trong lĩnh vực làm đất, tưới
tiêu nhưng ở mức độ hạn chế. Các mặt dịch vụ khác trong nông nghiệp như: Sản xuất
cung ứng giống, vật tư trong nông nghiệp tính trong lĩnh vực lưu thông. Dịch vụ khoa
16
học kỹ thuật trong nông lâm nghiệp không tính được hết vì thế giá trị dịch vụ nông
nghiệp đạt thấp.
b. Lâm nghiệp
Lâm nghiệp tập trung chăm sóc 162,7 ha rừng trồng, bảo vệ 1.900,0 ha rừng
phòng hộ. Đầu xuân 2009 trồng được 3,5 vạn cây phân tán. Trong năm đã trồng 100
ha rừng, trong đó 50 ha rừng phòng hộ, 50 ha rừng kinh tế. Thực hiện tốt Chỉ thị
12/TTg của Thủ tướng Chính phủ, không để xảy ra cháy rừng trên địa bàn.

c. Thủy sản
Nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển, vùng dự án nuôi tôm công nghiệp
Trường Giang sản xuất có hiệu quả; vùng dự án liên trang trại nuôi trồng thuỷ sản
kết hợp trồng trọt, chăn nuôi 221 ha tại 4 xã (Trung Thành, Tế Thắng, Tế Lợi,
Minh Nghĩa) đã cơ bản hoàn thành khối lượng vốn ngân sách nhà nước và đã đưa
được gần 50% diện tích xây dựng ao, đồng vào sản xuất. Diện tích nuôi trồng thuỷ
sản 681 ha, tăng 1,64% so với năm 2008. Sản lượng ước 1.398,4 tấn (đạt 143%
KH, tăng 10,4% so với năm 2008). Trong đó nuôi trồng 1.154,5 tấn, khai thác
243,9 tấn.
Bảng 02. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế nông nghiệp những năm gần đây
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
2008 2009 2010 2011 2012
1. Diện tích gieo trồng cây hàng
năm
Ha 28.250,8 28.328,0 28.745,3 28.341,4 28.627,6
2. Sản lượng cây lương thực có hạt Tấn 123.835,5 122.182,0 123.199,0 124.064,2 124.939,6
Trong đó:
Thóc ,, 119.672,0 117.536,0 118.499,1 120.727,1 119.840,1
Ngô ,, 4.163,5 4.646,0 4.699,8 3.337,1 5.099,5
3. Số lượng gia súc, gia cầm
Trâu Con 6.516 6.656 6.176 5.783 5.378
Bò ,, 16.197 15.926 12.364 10.109 8.411
Lợn ,, 70.912 71.528 51.201 50.882 42.220
Gia cầm 1000 Con 896 932 953 1.003 1.278
4. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng Tấn 10.634 11.646 12.901 12.632 11.254
Trong đó: Thịt lợn hơi Tấn 8.900 8.899 7.500 7.265 6.850
Nguồn:Điều tra; Niên giám thống kê huyện Nông Cống 2012.
* Chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng, vật nuôi

Nhìn chung, trong sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản; chuyển dịch cơ
cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi ngày càng diễn ra mạnh mẽ, mang tính khoa học
và phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội, đất đai và khí hậu của địa phương.
Sản xuất các ngành nông nghiệp, thuỷ sản đều có những bước phát triển
đáng khích lệ, trong đó: Ngành trồng trọt đang chuyển dần theo hướng phát triển
bền vững, tăng mùa vụ, hệ số sử dụng đất nông nghiệp cao.
Thực hiện tốt công tác chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng, vật nuôi được đưa
17
vào sản xuất, từ đó tăng giá trị sản xuất, tăng năng suất nhiều loại cây trồng qua
các năm, thể hiện được ưu thế ngành trồng trọt, làm đa dạng hoá các mặt hàng
nông sản trên thị trường.
2.3.2. Khu vực kinh tế công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng ước đạt 530 tỷ đồng (đạt 102,9%
KH, tăng 17% so với CK).
Trong điều kiện khó khăn chung về giá cả và thị trường, nhưng công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn huyện vẫn duy trì và phát triển, giá trị sản xuất
ước 319,6 tỷ đồng, tăng 16% so với CK. Các sản phẩm công nghiệp chủ lực như
secpentin, giấy, vật liệu xây dựng đều tăng so với CK. Trong năm đào tạo được
2.626 lao động học các nghề làm hàng thủ công, mỹ nghệ như: Tăm hương, mây
giang xiên, mành đan, đèn lồng, dệt may, làm nón Các nghề mới đào tạo và các
nghề truyền thống tiếp tục được duy trì và phát triển. Cụm làng nghề Hoàng Sơn
có 30 cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, chiếm 71% diện tích, tạo việc làm thường
xuyên cho gần 800 lao động với thu nhập từ 1 - 2 triệu đồng/người/tháng; Công ty
may Trường Thắng đã đi vào sản xuất, tạo việc làm cho 750 lao động, với mức
lương bình quân 1,3-1,4 triệu đồng/người/tháng; giá trị xuất khẩu đạt 3,7 triệu
USD, góp phần vượt chỉ tiêu xuất khẩu năm 2009.
Lĩnh vực xây dựng tiếp tục được quan tâm; bằng nội lực, tranh thủ ngoại
lực, vốn ngân sách và vốn nhàn rỗi trong nhân dân, đã tổ chức thực hiện nhiều
công trình như: Cầu Ngọc Lẫm (hoàn thành 98% khối lượng), cầu Vạn Hòa (60%
khối lượng), hoàn thành đường Thăng Thọ - Tượng Văn; sửa chữa xong đường

Minh Nghĩa - Hoàng Giang, nhà làm việc Huyện ủy; nâng cấp 2 tuyến Quốc lộ 45
cũ: Yên Thái - Hoàng Giang và Minh Thọ - Thị trấn; sửa chữa tỉnh lộ 505, 512,
525 Các công trình nhà lớp học bằng vốn trái phiếu CP năm 2008 đã bàn giao
đưa vào sử dụng 17 công trình và 21 công trình năm 2009 đã thực hiện ước 80%
khối lượng. Hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng các công trình phục vụ PCLB
như: Đắp đê Hữu sông Hoằng (xã Tế Nông, Tân Phúc); đê Tả sông Thị Long (xã
Tượng Văn); cống đồng Trình (xã Trường Trung). Sửa chữa, nâng cấp Hồ Đồng
Khuỷnh (xã Công Liêm), hồ Cồn Cát (xã Công Chính), hồ đồng Húng (Tượng
Văn). Thực hiện dự án phục hồi môi trường sau khai thác quặng tại Tân Thọ, Tân
Khang. Triển khai thi công các công trình theo Nghị quyết HĐND huyện. Nâng
cấp tuyến đường Vạn Thiện - Tượng Sơn, Thăng Thọ - Tượng Văn lên đường tỉnh
lộ và được UBND tỉnh giao huyện quản lý, bảo trì. Tổng vốn đầu tư xây dựng ước
211 tỷ, gồm vốn trung ương 110 tỷ, vốn huyện 18 tỷ, vốn xã 15,96 tỷ, vốn dân cư,
vốn khác 66,7 tỷ đồng.
2.3.3. Khu vực kinh tế dịch vụ
Giá trị sản xuất ngành dịch vụ ước 835 tỷ đồng (đạt 101,8 % KH, tăng
14,2% so với năm 2008). Tổng mức bán lẻ hàng hóa ước 663 tỷ đồng (tăng 5,2%
so với năm 2008). Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển, đáp ứng nhu cầu phục vụ
đời sống và sản xuất của nhân dân. Mạng lưới Bưu chính - Viễn thông phát triển
mạnh, mật độ điện thoại đạt 16,2 máy/100 dân (tăng 24,6% so với năm 2008), lắp
đặt phần mềm quản lý hệ thống thông tin nhà trường (VNPT-SCHOOL) đến 77
18
trường học, toàn huyện có 1754 thuê bao internet tốc độ cao. Chi trả tiền cho nhân
dân qua bưu điện 110,2 tỷ đồng.
Hoạt động tín dụng có nhiều đổi mới trong phục vụ, cơ bản đáp ứng nhu cầu
vốn cho sản xuất - kinh doanh và đời sống của nhân dân. Thực hiệc có hiệu quả
các chính sách cho vay hỗ trợ lãi suất của CP. Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT
tổng vốn huy động nội tệ 162 tỷ đồng, ngoại tệ 824.000 USD, tăng 35 tỷ đồng và
tăng 108.000 USD so với đầu năm; tổng dư nợ 201 tỷ đồng, tăng 17% so với đầu
năm. Ngân hàng CSXH tổng dư nợ 193 tỷ đồng, tăng 41% so với đầu năm.

Kho bạc NN huyện tăng cường công tác quản lý cấp phát và thanh toán đúng
quy định; thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát chi, chấn chỉnh sai sót trong quá trình
làm hồ sơ, thủ tục, không để ách tắc, đảm bảo giúp chính quyền, địa phương điều
hành tốt NSNN; doanh số hoạt động 2.031 tỷ đồng, tăng 1% so với năm 2008.
Chi cục Thuế: Tổng số thu ước 26 tỷ đồng, đạt 148% KH tỉnh giao, 79% KH
huyện giao, tăng 17% so với CK, trong đó có 9 khoản thu đạt và vượt KH tỉnh
giao. (Nếu trừ tiền cấp quyền SDĐ thì đạt 119% KH tỉnh giao, 106% KH huyện
giao, tăng 13% so với CK; Tiền cấp quyền SDĐ ước 17/24,6 tỷ đồng theo KH của
huyện).
Tổng thu bốn cấp NSNN 11 tháng 292,25 tỷ đồng. Trong đó thu trên địa bàn
huyện 30,59 tỷ đồng, đạt 148% dự toán tỉnh giao, bằng 74% dự toán HĐND huyện
giao, tăng 20% so với CK. Tổng chi NSNN huyện 179,72 tỷ đồng đạt 110% dự
toán tỉnh giao.
3. Cơ sở hạ tầng
3.1. Giao thông
a. Đường bộ
Huyện Nông Cống có 20,7 km đường quốc lộ 45, trên 40 km đường tỉnh lộ
505, 506, 512, Minh Thọ - Đò Trạp, 28 km đường sắt đi qua với 3 ga Yên Thái,
Minh Khôi, Thị Long, tạo điều kiện trong giao lưu kinh tế và khoa học kỹ thuật với
thị trường trong nước cũng như trên thế giới được thuận lợi. Hơn 50 km đường
sông, trên 50 km đường liên huyện, trên 105 km đường liên xã và hơn 724 km
đường liên thôn, một số rải cấp phối. Tuy nhiên chất lượng còn phải đầu tư nâng
cấp nhiều cả về tiêu chuẩn kỹ thuật, cấp đường để tạo thành mạng lưới giao thông
thủy, bộ tương đối liên hoàn. Đường ô tô vào tận trung tâm 32/32 xã ở xa nhất như
Tượng Sơn, Tượng Lĩnh…
Hiện tại trên địa bàn huyện mới có 1 bến xe ô tô khách tại thị trấn huyện lỵ
(được xếp bến xe loại 4, có diện tích 4.549,5 m²).
Tóm lại, giao thông đã được đầu tư nâng cấp thành một mạng hoàn chỉnh,
tạo điều kiện giao lưu kinh tế giữa các xã với các huyện bạn và với thị trường cả
tỉnh, cả nước.

b. Đường sắt
19
Tuyến đường sắt Thống nhất khổ 1,0 m chạy dọc qua huyện với chiều dài
21,0 km và có 3 ga phụ gồm: Yên Thái, Minh Khôi và Thị Long. Năng lực thông
qua trên tuyến 30 đôi tàu/ngày đêm.
c. Đường thủy
Trên địa bàn huyện có sông Chu và sông Mực chạy qua. Đã tạo cho huyện
Nông Cống thuận lợi về việc vận chuyển hàng hóa qua đường thủy. Đặc biệt là vận
chuyển vật liệu xây dựng như cát, đá, xi măng, than. Thuyền và sà lan trọng tải lớn
có thể đi lại giao thương. Tuy nhiên, do phù sa bồi đắp nên lòng sông có xu hướng
cạn dần. Do vậy, phần nào đã hạn chế dận việc vận chuyển hàng hóa bằng đường
thủy vào sâu trong nội địa.
3.2. Thuỷ lợi
Huyện có kênh tưới của hệ thống thủy nông sông Chu dài 36,5 km và sông
Mực dài 39 km. Có 36 trạm bơm, tưới chủ động cho 6.076,50 ha (gần 80%) số còn
lại tưới bằng các loại máy bơm công suất nhỏ của các hộ gia đình. Đến năm 2010
huyện có gần 50% kênh mương đã được cứng hóa. Với 9 trạm bơm tiêu, đảm bảo
tiêu chủ động khi mưa lũ ngập úng.
Ngoài ra, Nông Cống còn có kênh sông Mực và sông Chu, ngoài việc phục
vụ sản xuất nông nghiệp còn cung cấp nước sinh hoạt cho nhân dân.
3.3. Mạng lưới điện
Điện đã được đầu tư, 100% số hộ đã dùng và sinh hoạt. Mạng lưới điện
trong những năm qua cũng được đầu tư, cải tạo, nâng cấp. Đã và đang phục vụ tốt
cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
4. Thực trạng môi trường
Hàng năm tăng độ che phủ rừng từ 6,2% năm 2005 lên 6,9% năm 2012.
Tăng cường công quản lý để hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đổi mục đích
sử dụng rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng sản xuất, bảo vệ môi trường, sinh thái bền
vững.
Mặt khác, Nông Cống đang trong quá trình đổi mới và phát triển, môi trường

sinh thái cơ bản chưa bị hủy hoại. Tuy nhiên trong những năm gần đây do chất thải
công nghiệp, chất thải sinh hoạt, các cơ sở chế biến thức ăn chăn nuôi có nguồn gốc
thủy sản biển chưa được quản lý chặt chẽ, huyện chưa có khu xử lý rác thải chung,
đặc biệt việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón trong nông nghiệp
không đúng quy trình, quy phạm đã gây nên ô nhiễm môi trường cục bộ trong từng
khu vực. Vì vậy, để khắc phục và ngăn chặn những tác nhân gây ô nhiểm môi
trường, đòi hỏi các cấp, các ngành phải có những việc làm cụ thể như quy hoạch các
khu tập trung và xử lý rác thải. Khuyến cáo, tuyên truyền cho người dân biết được
tác hại của ô nhiễm môi trường đối với sức khỏe cộng đồng.
5. Thực trạng văn hoá – xã hội:
20

×