Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu ở công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.6 KB, 44 trang )









LUẬN VĂN:

Giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt
động xuất khẩu ở công ty Cổ phần Xuất
nhập khẩu Lạng Sơn






LỜI NÓI ĐẦU

Hoạt động kinh doanh, xuất nhập khẩu là mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa các
quốc gia nhằm khai thác được lợi thế của từng quốc gia, mở rộng khả năng tiêu
dùng của một nước, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, ổn định từng bước nâng cao mức sống của nhân dân.
Đối với Việt Nam hoạt động xuất nhập khẩu có ý nghĩa chiến lược trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước, có như vậy Việt Nam mới có điều kiện mở rộng ra bên
ngoài, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và ổn định đời
sống nhân dân. Đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước hoạt động xuất
nhập khẩu không ngừng vươn lên hoàn thiện mình.


Là một công ty chuyên ngành xuất nhập khẩu, Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Lạng Sơn đã đóng góp một phần đáng kể trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất
nước . Công ty đang trong giai đoạn đẩu của cổ phần hoá nhưng công ty đã từng
bước khẳng định hơn nữa vị trí của mình,
Với vị thế quan trọng của hoạt động xuất nhập khẩu trong nền kinh tế em đã
chọn đề tài “Giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu ở công ty
Cổ phần Xuất nhập khẩu Lạng Sơn” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mặc dù trong quá trình nghiên cứu về lý luận và thực tế để hoàn thành chuyên
đề, em nhân được sự giúp đỡ tận tâm nhiệt tình của các thầy cô giáo, đặc biệt là
PSG. TS Hoàng Minh Đường. Kết hợp với sự nỗ lực của bản thân, nhưng do nhận
thức và trình độ còn hạn chế đặc biệt là vấn đề trong thực tế phát sinh, hơn nữa thời
gian thực tế chưa nhiều nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Vì vậy kính mong các thầy cô giáo đóng góp thêm ý kiến cho em có điều kiện
bổ sung nâng cao kiến thức của mình nhằm phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau
này.



Cuối cùng em xin chân thành biết ơn các thầy cô giáo đặc biệt là PSG. TS
Hoàng Minh Đường , các anh, các chị trong Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Lạng
Sơn đã nhiệt tình chỉ bảo giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này




PHẦN I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ XUẤT
KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP KINH DOANH
THƯONG MẠI

1. Khái niệm về hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa.

Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên góc độ khác nhau để xem
xét.Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng thì hiệu quả kinh tế là hiệu số giữa kết quả
thu về và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.Trên góc độ này mà xem xét thì
phạm trù hiệu quả có thể đồng nhất với phạm trù lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu hàng hóa cáo hay thấp là tuỳ thuộc vào trình độ tổ chức sản xuất và tổ
chức quản lý trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố riêng lẻ để xem xét thì hiệu quả là một chỉ
tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình sản
xuất đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với kinh doanh xuất khẩu hàng
hoá.Kinh doanh xuất khẩu hàng hoá có phát triển hay không là nhờ đạt được hiệu
quả cao hay thấp. Biểu hiện của hiệu quả là lợi ích mà thước đo cơ bản của lợi ích
là “Tiền”. Vấn đề cơ bản trong lĩnh vực quản lý là phải biết kết hợp hài hoà giữa lợi
ích trước mắt và lợi ích lâu dài, giữa lợi ích trung ương và lợi ích địa phương, giữa
lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể, lợi ích nhà nước.
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa.
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa, vừa là một phạm trù cụ thể, vừa là
phạm trù trừu tượng, nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải định
lượng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh, nếu là phạm trù trừu tượng
phải được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của nó trong lĩnh vực
quản lý kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Có thể nói rằng phạm trù hiệu quả là kiến
thức thường trực của mọi cán bộ quản lý, được ứng dụng rộng rãi vào mọi khâu,
mọi bộ phận trong quá trình kinh doanh xuất khẩu hàng hóa.Trên các nội dung vừa
phân tích ta có thể chia hiệu quả thành hai loại :



* Nếu đứng trên phạm vi từng yếu tố riêng lẻ thì có phạm trù hiệu quả kinh tế
hoặc hiệu quả kinh doanh.
* Nếu đứng trên phạm vi xã hội và nền kinh tế quốc dân để xem xét thì có hiệu
quả kinh tế xã hội.

Cả hai hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, chỉ có doanh nghiệp
nhà nước mới đủ điều kiện thực hiện được hai loại hiệu quả trên, còn các doanh
nghiệp thuộc các loại thành phần kinh tế khác chỉ chạy theo loại hiệu quả kinh tế.
Đứng trên góc độ này mà xem xét thì, sự tồn tại của doanh nghiệp nhà nước trong
điều kiện hiện nay là một yếu tố khách quan.
Trong thực tế hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp dạt được trong các
trường hợp sau :
Kết quả tăng chi phí giảm
Kết quả tăng chi phí tăng, nhưng tốc độ tăng của chi phí chậm hơn tốc độ tăng
của kết quả sản xuất kinh doanh. Trường hợp thứ hai diễn ra chậm hơn và trong sản
xuất kinh doanh có những lúc chúng ta phải chấp nhận:
Thời gian đầu tốc độ tăng của chi phí lớn hơn tốc độ tăng của kết quả sản xuất
kinh doanh, nếu không thì doanh nghiệp không thể tồn tại và phát triển. Trường
hợp này diễn ra vào các thời điểm khi chúng ta đổi mới công nghệ, đổi mới mặt
hàng hoặc là phát triển thị trường mới… Đây chính là một bài toán cân nhắc giữa
việc kết hợp lợi ích trước mắt và lâu dài.
Thông thường thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu
nhất là các hoạt động kinh doạnh của doanh nghiêp phải tạo ra lợi nhuận về tiêu thụ
hàng hoá, đủ bù đắp chi phí đã chi ra để sản xuất hàng hoá. Còn mục tiêu phát triển
của doanh nghiệp đòi hỏi quả trình sản xuất kinh doanh vừa đảm bảo bù đắp chi
phí đã bỏ ra vùa có tích luỹ để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở rộng. Sự phát triển
tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất. Đây
là mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp.



Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế cơ bản biểu hiện tập trung
của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực
đó trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo

ngày càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để
đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh trong từng thời kỳ .
3. Nội dung của hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa và các chỉ tiêu
đáng giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu hàng hóa.
3.1. Nghiên cứu thị trường
Vấn đề nghiên cứu thị trường là một việc làm đầu tiên và quan trọng đối với bất
cứ một công ty nào muốn tham gia vào thị trường thế giới. Thị trường thế giới là
những thị trường đa dạng có nhiều điểm khác biệt so với thị trường trong nước như
tập quán, văn hoá, luật pháp, hành vi người tiêu dùng. Nghiên cứu thị trường theo
nghĩa rộng là tìm hiểu triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm
sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị
trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh phân tích số liệu
đó và rút ra kết luận. Những quyết định này sẽ giúp cho các nhà quản lý đưa ra
quyết định đúng đắn để lập kế hoạch Marketing. Công tác nghiên cứu thị trường
phải góp phần chủ yếu trong việc thực hiện phương châm hành động “ chỉ bán cái
thị trường cần chứ không bán cái có sẵn”. Công tác nghiên cứu thị trường nhằm giải
đáp các vấn đề như đặc điểm của hàng hoá, nhu cầu thị trường, các nguồn cung cấp
chủ yếu của các đối thủ cạnh tranh từ đó xác định khả năng cạnh tranh của mình
trên thị trường. Khi nghiên cứu thị trường các doanh nghiệp phải chú ý phân tích
một số vấn đề sau

Nước nào là thị trường có triển vọng nhất đối với công ty?
Thị trường đó cần mặt hàng gì ?, mặt hàng nào có khả năng tiêu thụ nhiều nhất
?, mặt hàng đó đang ở trong giai đoạn nào của chu kỳ sống
Tình hình sản xuất mặt hàng đó ra sao ?
Dung lượng thị trường ?



Sản phẩm cần có thích ứng gì đối với những đòi hỏi của thị trường ?

Nên chọn phương pháp bán nào cho phù hợp ?
Mạng lưới tiêu thụ và phương pháp tiêu thụ ?
Khi thực hiện nghiên cứu thị trường người nghiên cứu thường sử dụng hai loại
thông tin:
Thông tin sơ cấp (Primary information): là những thông tin mà thu thập
trực tiếp từ khách hàng bằng các phương pháp chủ yếu sau
Điều tra
Quan sát
Phỏng vấn
Thử nghiệm
Những thông tin này rất tốn kém về chi phí và thời gian nhưng giúp cho người
nghiên cứu có được những thông tin chính xác hơn.
Thông tin thứ cấp (Secondary information) : là những thông tin được thu thập
bằng cách gián tiếp bằng một số cách sau:
Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng
Các cơ quan xúc tiến thương mại của tất cả các nước VD: Bộ thương mại,
Jetro, Kotra, các cơ quan thống kê, mạng Internet và các cơ quan khác…
3.2. Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Một số tiêu thức mà doanh nghiệp cần cân nhắc khi lựa chọn đối tác kinh
doanh:
Sự phù hợp về hoạt động kinh doanh
Hồ sơ kinh doanh bao gồm các thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận, hiệu
quả kinh doanh
Tư cách kinh doanh của đối tác
Quan điểm của họ khi kinh doanh với doanh nghiệp Việt Nam
Văn hoá kinh doanh
Uy tín của họ trên thương trường




3.3. Lập phương án kinh doanh xuất khẩu
Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu trong quá trình nghiên cứu thị trường đơn
vị kinh doanh lập phương án kinh doanh cho mình. Việc xây dựng phương án kinh
doanh bao gồm:
Đánh giá khái quát về thị trường và thương nhân: bước này người lập phương
án rút ra những nét tổng quan về tình hình, phân tích thuận lợi và khó khăn trong
kinh doanh.
Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu tối ưu trên cơ sở những tính toán dựa trên tình
hình cụ thể
Đề ra những mục tiêu cụ thể về số lượng hàng bán, giá bán, thị trường mục tiêu
Đề ra những biện pháp, đó là công cụ để đạt được mục tiêu
Ước tính sơ bộ hiệu quả của sản xuất xác định các chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ xuất
khẩu, tỷ suất doanh lợi, điểm hoà vốn và thời gian hoà vốn.
Phương án kinh doanh sẽ là cơ sở để đàm phán ký kết hợp đồng xuất khẩu với
bạn hàng nước ngoài.
3.4. Tìm kiếm nguồn hàng cho xuất khẩu
Đối với các doanh nghiệp, hoạt động tạo nguồn hàng là hoạt động quan
trọng ảnh hưởng đến toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn
hàng không chỉ ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm mà còn ảnh hưởng đến việc thực
hiện các hợp đồng xuất khẩu và uy tín của doanh nghiệp. Để tạo nguồn hàng cho
xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đầu tư trực tiếp hay gián tiếp cho sản xuất hoặc
có thể thu gom từ nhiều chân hàng, hoặc từ các đơn vị sản xuất khác nhau hoặc ký
hợp đồng mua hết với trường hợp hướng dẫn kỹ thuật
Hoạt động tạo nguồn gồm các công việc sau đây:
Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu
Tổ chức hệ thống tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu
Ký hợp đồng mua hàng hoá
Bảo quản hàng hóa




3.5. Lựa chọn các hình thức và biện pháp giao dịch đàm phán và ký kết hợp
đồng xuất khẩu
3.5.1. Các hình thức đàm phán
Đàm phán qua thư tín: Ngày nay đàm phán qua thư tín đặc biệt là thông qua
các phương tiện như E-mail, Fax đã trở nên rất phổ biến. So với việc gặp gỡ trực
tiếp thì giao dịch qua thư tín tiết kiệm chi phí hơn nhiều. Hơn nữa trong cùng một
lúc có thể giao dịch được với nhiều đối tác. Người viết thư tín có điều kiện cân nhắc
suy nghĩ tranh thủ sự ủng hộ của nhiều người, có thể khéo léo dấu kín ý định của
mình.
Đàm phán qua điện thoại: Việc đàm phán trao đổi qua điện thoại nhanh
chóng, giúp người giao dịch có thể đàm phán một cách khẩn trương, đúng vào các
thời cơ cần thiết. Nhưng việc trao đổi bằng điện thoại là những thoả thuận bằng
miệng điện thoại chỉ được sử dụng trong những trường hợp cần thiết, thật khẩn
trương, sợ lỡ thời cơ hoặc sau khi đã đàm phán xong chờ xác định lại một số chi tiết,
vì vậy phải có văn bản xác nhận những thoả thuận của hai bên sau khi đàm phán
xong.
Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Việc gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để
trao đổi về mọi điều kiện giao dịch, về mọi vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực
hiện hợp đồng mua bán là hình thức đẩy mạnh tốc độ giải quyết vấn đề mà hai bên
cùng quan tâm. Việc hai bên gặp gỡ trực tiếp nhau tạo điều kiện cho việc hiểu biểt
nhau tốt hơn và duy trì được quan hệ tốt lâu dài với nhau.



Các bước tiến hành giao dịch:
Bước 1: Chào hàng (offer): là việc người bán hàng thể hiện rõ ý định bán hàng
của mình. Trong chào hàng phải nêu rõ: tên hàng, số lượng, qui cách phẩm chất, giá
cả điều kiện cơ sở giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì ký mã hiệu, thể thức giao
nhận hàng…Chào hàng có hai loại:

Chào hàng cố định: là chào hàng mà trong đó nêu rõ thời gian mà người chào
hàng chịu trách nhiệm về lời đề nghị của mình.
Chào hàng tự do: là loại chào hàng mà người chào hàng không bị ràng buộc
trách nhiệm thường có những câu như With our final confirmation hoặc Without
engagment.
Bước 2: Hoàn giá (Counter offer): thường sử dụng đối với chào hàng cố định.
Trong trường hợp người được chào hàng chưa chấp nhận những điều kiện do người
bán đưa ra thì gửi hoàn giá cho người bán, khi đó thư chào hàng cố định vô hiệu.
Bước 3: Chấp nhận (Acceptance): Là khi người mua đồng ý với tất cả những
điều kiện trong chào hàng, khi đó hợp đồng mới được chấp nhận.
Phải đưa ra một văn bản chấp nhận riêng và trong văn bản chấp nhận phải ghi
lại những nội dung của bản chào hàng.
Hoặc người mua có thể chấp nhận ngay vào chào hàng cố định
Để văn bản chấp nhận có giá trị pháp lý thì phải thoả mẵn các điều kiện sau
đây:
Chấp nhận phải do chính người mua đưa ra
Chấp nhận phải trong thời gian hiệu lực của chào hàng cố định
Chấp nhận phải được gửi đến phía đối tác bằng những phương tiện bảo đảm.
Bước 4: Xác nhận (Confirmation): đó là văn bản xác nhận được lập thành hai
bản, bên xác nhận ký trước rồi gửi cho bên kia. Bên kia ký xong giữ lại một bản rồi
gửi trả lại một bản.
3.5.2. Ký kết hợp đồng
Hợp đồng thương mại quốc tế là văn bản thoả thuận giữa người mua và



người bán về các điều kiện mua bán, hợp đồng được ký kết bởi các chủ thể có
trụ sở thương mại ở các nước khác nhau.
Hợp đồng có đặc điểm sau:
Đặc điểm về chủ thể hợp đồng

Chủ thể của hợp đồng thương mại quốc tế phải có tư cách pháp nhân theo luật
của nước đó
Phải có trụ sở thương mại ở các nước khác nhau
Đối tượng của hợp đồng
Hàng hoá, dịch vụ nếu như luật pháp của các bên ký kết hợp đồng không cấm
của biên giới hải quan
Quyền sở hữu hàng hoá được chuyển ở các đơn vị kinh doanh có trụ sở thương
mại ở các nước khác nhau
Căn cứ pháp lý
Luật ứng dụng: hai bên phải thống nhất chọn luật ứng dụng trên cơ sở hiểu
biết giữa hai bên.
Thông lệ quốc tế để dựa vào lập hợp đồng
Đồng tiền là ngoại tệ của ít nhất một bên
Hình thức hợp đồng có thể thể hiện bằng văn bản hoặc hợp đồng lời
(Gentlement’s Contract)
Ngôn ngữ hợp đồng
Là ngôn ngữ mà hai bên đều hiểu, mỗi hợp đồng chỉ được sử dụng một ngôn
ngữ
Bảo đảm ngắn gọn chính xác, đầy đủ, rõ ràng, lịch sự, tránh sử dụng những từ
đa nghĩa.
Nôị dung hợp đồng
Mở đầu: Là phần chỉ rõ ngày tháng lập hợp đồng, chủ thể ký kết hợp đồng,
mục đích và căn cứ pháp lý của hợp đồng.



Các điều khoản: ghi rõ các điều khoản chính của hợp đồng như tên hàng, số
lượng, chất lượng, điêù kiện thanh toán, phương thức giao hàng và các điều khoản
cần thiết như giải quyết tranh chấp, các điều kiện bất khả kháng
Kết thúc: ghi rõ sỗ bản của hợp đồng, ngôn ngữ sử dụng và hiệu lực của nó,

thời gian địa điểm thực hiện hợp đồng. Công tác chuẩn bị trước khi ký hợp đồng là
rất quan trọng. Điều này đòi hỏi những người có thẩm quyền khi ký hợp đồng phải
hết sức thận trọng, phải xem xét kỹ trước khi ký để đảm bảo những quyền lợi tối đa
cho doanh nghiệp.
3.5.3. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng doanh nghiệp cần phải xác định rõ, trách nhiệm nội
dung và trình tự công việc phải làm, cố gắng không để ra sai sót, tránh gây nên thiệt
hại. Phải yêu cầu đối tác thực hiện các nhiệm vụ ghi trong hợp đồng. Trình tự thực
hiện hợp đồng xuất khẩu bao gồm các bước sau:










Sơ đồ 1: Sơ đồ trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu

Xin giấy phép xuất khẩu là vấn đề đầu tiên và quan trọng về mặt pháp lý để tiến
hành các khâu khác trong quá trình xuất khẩu hàng hoá. Với xu hướng mở rộng
quan hệ hợp tác quốc tế, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị kinh

Ký hợp đồng
xuất khẩu
Kiểm tra
L/C
Xin giấy

Phép xuất
khẩu
Chuẩn bị
hàng hoá
Mua bảo
hiểm
Giao hàng
lên tầu
Làm thủ
tục hải
quan
Kiểm
nghiệm
hàng hoá
Uỷ thác
thuê tầu
Làm thủ
tục thanh
toán
Giải quyết
khiếu nại nếu
có.



doanh làm hàng xuất khẩu và xuất khẩu những mặt hàng mà nhà nước không hạn
chế.
Theo qui định ở Việt Nam hiện nay, theo QĐ 46/2001/QĐ-Ttg ngày 4/4/2001
về quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá giai đoạn 2001-2005 nêu rõ Danh
mục mặt hàng cấm xuất nhập khẩu, Danh mục mặt hàng phải xin phép của Bộ

thương mại, Danh mục mặt hàng phải xin giấy phép của 7 Bộ chuyên ngành là : Bộ
thuỷ sản, Bộ NNPT NT, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục Bưu điện, Bộ GTVT, Bộ Y
tế, Bộ CN, Bộ Thương mại cũng có thông tư 11/2001/TT-BTM hướng dẫn việc thi
hành quyết định này.
Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu: Hiện nay nước ta không chỉ có những doanh
nghiệp thương mại làm công tác xuất khẩu mà có rất nhiều các doanh nghiệp sản
xuất công nghiệp làm công tác xuất khẩu trực tiếp với nước ngoài. Các công việc
mà các doanh nghiệp sản xuất phải làm trong khâu chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
gồm có:
Tổ chức hàng xuất khẩu trên cơ sở nghiên cứu thị trường nước ngoài, đàm phán
ký kết hợp đồng. Doanh nghiệp sản xuất quyết định sản xuất các loại hàng theo
đúng hợp đồng đã ký về chủng loại mầu sắc, kích thước và số lượng. Cơ sở để sản
xuất hàng xuất khẩu chính là tiềm lực của doanh nghiệp và sự nhanh nhậy của các
cán bộ kinh doanh trong công tác nghiên cứu thị trường giao dịch đàm phán.
Trong thực tế buôn bán hàng hoá nói chung và buôn bán hàng hoá xuất nhập
khẩu nói riêng, hàng hoá phải qua khâu bao bì đóng gói. Ngày nay, trong điều kiện
nền kinh tế thị trường vấn đề bao bì có ý nghĩa rất lớn.
Bảo đảm phẩm chất hàng hoá trong qúa trình vận chuyển, tránh được rủi ro mất
mát.
Tạo điều kiện thuận lợi cho việc bốc xếp, di chuyển, hàng hoá và giao nhận
hàng hoá.
Tạo điều kiện cho việc phân loại hàng hoá.
Gây ấn tượng làm cho người mua thích thú hàng hoá.



Ký mã hiệu hàng hoá là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ
được ghi bên trong bao bì nhằm thông báo những chi tiết cần thiết cho việc giao
nhận, bốc dỡ và bảo quản hàng hoá.
Ký mã hiệu hàng hoá cần phải nêu những nội dung sau:

Những dấu hiệu cần thiết đối với người nhận hàng như: Tên người nhận, tên
người gửi, trọng lượng tịnh và trọng lượng cả bao bì, số hợp đồng, số hiệu người
nhận hàng, số hiệu kiện hàng.
Những chi tiết cần thiết cho việc vận chuyển lưu thông hàng hoá như: tên nước,
tên địa điểm hàng đến, tên nước tên địa điểm hàng đi, hành trình chuyên chở, số vận
đơn, tên tầu số hiệu chuyến đi.
Những ký hiệu hướng dẫn cách xếp đặt, bốc dỡ bảo quản hàng hoá trên đường
đi từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Uỷ thác thuê tầu
Trong qúa trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu, việc thuê chuyên chở hàng dựa
vào căn cứ sau đây:
Căn cứ vào những điều khoản của hợp đồng.
Căn cứ vào đặc điểm hàng xuất khẩu
Căn cứ vào điều kiện vận tải
Làm thủ thục hải quan
Hàng hoá vận chuyển qua biên giới quốc gia để xuất khẩu hoặc nhập khẩu đầu
phải làm thủ tục hải quan. Thủ tục hải quan là công cụ để quản lý hành vi buôn bán
theo pháp luật của nhà nước để ngăn chặn xuất khẩu lậu qua biên giới. Để kiểm tra
giấy tờ tránh sai sót giả tạo. Để thống kê số liệu hàng hoá xuất nhập khẩu, việc làm
thủ tục hải quan bao gồm các nước sau:
Bước 1: Khai báo hải quan
- Doanh nghiệp phải khai báo theo mẫu hải quan
- Khai báo theo đúng mã số hàng hoá
- Phải khai báo chính xác về mặt số lượng, và theo đúng hướng dẫn của hải
quan



Bước 2: áp thuế
- Đối với mặt hàng có biểu giá tính thuế do Tổng cục Hải quan phát hành:

Thuế = Số lượng hàng hoá xuất khẩu * Giá tính thuế * Thuế suất
Đối với mặt hàng không có trong biểu giá tính thuế thì giá tính thuế được xác
định bằng hoá đơn thương mại
+ Nếu gía hoá đơn > 70% giá thị trường thì cho phép lấy giá trên hoá đơn làm
giá tính thuế.
+ Nếu giá ghi trên hoá đơn =< 70% giá ghi trên thị trường thì phải áp giá thị
trường làm giá tính thuế.
Biểu thuế suất do Tổng cục Hải quan ban hành.
Bước 3: Kiểm tra hải quan
Các hình thức kiểm tra
+ Kiểm tra toàn bộ hoặc bắt buộc
+ Miễn kiểm tra
+ Hậu kiểm
+ Đối với những lô hàng lớn thường áp dụng kiểm tra hàng mẫu
Mục đích của kiểm tra hải quan nhằm phát hiện sự thành thật trong khai báo
của các doanh nghiệp về danh mục hang, số lượng, thuế suất, để tiến hành cho thông
quan xuất khẩu
Bước 4: Lên thông báo thuế và nộp thuế
Bộ hồ sơ chủ hàng phải nộp cho cơ quan hải quan theo Quyết định
50/1998/QĐ-TCHQ bao gồm
Tờ khai hàng hoá xuất khẩu
Hợp đồng ngoại thương hoặc giấy tờ có giá trị như hợp đồng : 01 bản sao
Bảng kê chi tiết hàng hoá (Packing List): ) 03 bản chính
Giấy giới thiệu của doanh nghiệp : 01 bản chính
Qui trình thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất khẩu được qui định rõ trong
QĐ980/2001/QDD-TCHQ.
Giao hàng lên tầu




Phần lớn số hàng xuất khẩu được vận chuyển bằng đường biển, đường sắt và
bằng container. Tuỳ thuộc vào phương tiện chuyên chở hàng hoá mà chủ hàng phải
làm những công việc khác nhau.
Nếu vận chuyển bằng đường biển, chủ hàng phải căn cứ vào chi tiết xuất khẩu
để lập bảng đăng ký chuyên chở cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng, bố trí
phương tiện đưa hàng vào cảng, xếp lên tầu, lấy biên lai thuyền phó và đổi biên lai
thuyền phó lấy vận đơn đường biển.
Mua bảo hiểm hàng hoá
Khi hợp đồng xuất khẩu qui định người bán phải mua bảo hiểm hoặc khi xuất
khẩu theo điều kiện CIF, CIP thì người xuất khẩu bắt buộc phải mua bảo hiểm cho
hàng hoá. Còn khi xuất khẩu theo các điều kiện khác thì người mua và người bán tự
quyết định vấn đề mua bảo hiểm.
Để ký hợp đồng mua bảo hiểm cần nắm vững các điều kiện bảo hiểm. Hiện nay
trên thế giới người ta đang áp dụng rộng rãi điều khoản bảo hiểm Luân Đôn (áp
dụng từ ngày 1/1/1982) bao gồm các điều khoản:
+ Điều kiện bảo hiểm A (ICCA)
+ Điều kiện bảo hiểm B (ICCB)
+ Điều kiện bảo hiểm C (ICCC)
+ Điều kiện bảo hiểm chiến tranh.
+ Điều kiện bảo hiểm đình công
Ngoài ra ở Việt Nam hiện nay còn có điều kiện bảo hiểm của Bảo Việt bao
gồm các điều kiện sau:
+ Điều kiện bảo hiểm miễn tổn thất riêng (FPA)
+ Điều kiện bảo hiểm có tổn thất riêng (WA)
+ Điều kiện bảo hiểm mọi rủi ro (AR) nhưng loại trừ những rủi ro đặc biệt như
chiến tranh, đình công, bạo loạn
Làm thủ tục thanh toán
Tuỳ theo phương thức thanh toán mà hai bên đã thoả thuận mà hoạt động thanh
toán được tiến hành theo nhiều cách khác nhau. Đối với trường hợp sử dụng thư tín




dụng chứng từ, người xuất khẩu sau khi giao hàng lập xong bộ chứng từ thanh toán
phù hợp với nội dung của thư tín dụng mà người mua đã mở gửi đến ngân hàng đại
diện của người nhập khẩu thông qua ngân hàng đại diện cuả mình để được thanh
toán tiền hàng.
Giải quyết khiếu nại nếu có
Trong trường hợp có phát sinh khiếu nại thì hai bên có thể tự thoả thuận giàn
xếp hoặc đưa vụ việc ra cơ quan trọng tài hay toà án kinh tế để giải quyết.
3.6. Một số chỉ tiêu đánh gía hiệu quả kinh doanh của hoạt động xuất khẩu
Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu được đánh giá thông qua nhiều chỉ tiêu khác
nhau, trong đó là một số chỉ tiêu :
Chỉ tiêu tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu
Công thức tính:
Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu = Tổng chi phí cho xuất khẩu (nội tê)
Tổng doanh thu xuất khẩu (ngoại tệ)
Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu là số tiền Việt Nam bỏ ra để thu được một
đồng ngoại tệ trên cơ sở so sánh với tỷ giá hiện hành trên thị trường để quyết định
xem có nên xuất khẩu hàng hoá hay không. Nếu tỷ suất nhỏ hơn tỷ giá hối đoái thì
doanh nghiệp nên xuất khẩu .
Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá kết quả cuối cùng của hoạt động
kinh doanh, là cơ sở cho tái sản xuất mở rộng



Công thức: Lợi nhuận từ hoạt = Tổng DT - Tổng chi phí cho
động xuất khẩu từ xuất khẩu hoạt động xuất khẩu
Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí
Tỷ suất LN/CF = Tổng LN XK

Tổng CF XK
Đây là chỉ tiêu phản ánh khi bỏ ra một đồng chi phí thì doanh nghiệp thu được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của doănh nghiệp
4.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô.
4.1.1. Các yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế tác động mạnh đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, các yếu tố kinh tế không chỉ
bao gồm các yếu tố thuộc môi trường kinh tế quốc dân mà còn chịu ảnh hưởng nặng
bởi môi trường kinh tế quốc tế, đặc biệt là môi trường kinh tế tại nước mà doanh
nghiệp đó thực hiện việc xuất khẩu. Dưới đây là một số yếu tố chủ yếu.
Thứ nhất, đó là phải kể đến mức độ thinh vượng của nền kinh tế: mức độ thịnh
vượng của nền kinh tế thể hiện thông qua các chỉ tiêu tăng trưởng và phát triển như
GDP, nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân bình quân đầu người hàng
năm, các chỉ tiêu về tiêu dùng khi nền kinh tế ở thời kỳ thịnh vượng cầu tiêu dùng
đa dạng, phong phú hơn, tăng thu nhập của các tầng lớp dân cư và phổ biến là theo
xu hướng tăng nhanh, như vậy làm tăng khả năng thanh toán cho các nhu cầu. Như
thế tạo cơ hội xuất khẩu cho các doanh nghiệp của nước khác.
Thứ hai, sự thay đổi trong buôn bán quốc tế: Các thay đổi trong quan hệ buôn
bán quốc tế đang diễn ra ở nhiều hoạt động khác nhau, với nhiều mức khác nhau.
Những yếu tố này tác động không nhỏ đến cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp
Việt Nam. Theo đánh giá của các chuyên gia sau khi ký kết Hiệp định thương mại
Việt – Mỹ thì thuế suất nhập khẩu đối với hàng xuất khẩu Việt Nam sẽ giảm trung
bình 10 lần (giảm từ 40% đến 4%). Hiệp định này sẽ mở ra nhiều cơ hội lớn cho các
doanh nghiệp xuất khẩu hàng dệt may, thuỷ sản… sang thị trường đầy tiềm năng



này. Song ngược lại, Việt Nam cũng phải để cho các doanh nghiệp Mỹ vào kinh
doanh tại Việt Nam, sẽ đe doạ trước hết đối với một số lĩnh vực mà ta đang duy trì

cạnh tranh ở mức hạn chế như ngân hàng, viễn thông
Thứ ba, tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái tác động trực tiếp đến hoạt động xuất
nhập khẩu, từ đó tác động cụ thể đến các hoạt động kinh doanh liên quan đến xuất
nhập khẩu như mua nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị, bán sản phẩm.
Thứ tư, tỷ lệ lạm phát, mức độ thất nghiệp: sẽ tác động đến cả hai mặt sản xuất
và tiêu dùng. Khi tỷ lệ lạm phát cao sẽ tác động xấu đến tiêu dùng, số cầu của hẩu
hết các loại sản phẩm dịch vụ sẽ giảm, mọi người trong xã hội sẽ dùng tiền để mua
vàng tích trữ.
Thứ năm, sự ổn định của nền kinh tế: nền kinh tế với mức tăng trưởng ổn định,
ít xẩy ra khủng hoảng kinh tế sẽ đem lại môi trường kinh doanh an toàn cho các
doanh nghiệp. Tính ổn định về kinh tế trước hết thể hiện ở sự ổn định nền tài chính
quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát. Đây là điều mà các doanh nghiệp rất
quan tâm và ái ngại vì nó liên quan trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh ở
nước ngoài.
4.1.2 . Các qui định của pháp luật quốc gia, luật pháp và thông lệ quốc tế
Luật pháp cuả mỗi quốc gia tạo nên nền tảng môi trường kinh doanh của nước
đó. Các qui định luật pháp của nước nhập khẩu cũng như nước xuất khẩu có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường nước đó.
Quản lý nhà nước về kinh tế là nhân tố tác động rất lớn đến hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp. Chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà
nước về kinh tế, trình độ và thái độ làm việc của các cơ quan quản lý Nhà nước tác
động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh cũng như hoạt động xuất khẩu
Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa luật pháp vào đời sống
là điều kiện đầu tiên đảm bảo môi trường kinh doanh bình đẳng, tạo điều kiện cho
mọi cơ hội có cơ hội cạnh tranh lành mạnh.
Môi trường kinh doanh quốc tế và khu vực lại phụ thuộc nhiều vào luật pháp và
thông lệ quốc tế. Hiệp định của tổ chức Thương mại thế giới (WTO) về rào cản kỹ




thuật trong thương maị quốc tế BTB (agreement on technical barries to trade) có
hiệu lực trên toàn thế giới tử 01/01/1980 xác định các rào cản kỹ thuật trong thương
mại nhằm tạo ra các cơ cấu, các định chế trong doanh nghiệp, trong các quốc gia,
trong các khu vực nhằm làm giảm thiểu hoặc loại trừ dần các rào cản kỹ thuật giữa
các tổ chức. Từ lâu trên thế giới đã hình thành hệ thống mua bán tin cậy không có
sự kiểm tra chất lượng của bên thứ ba. Cơ sở của các hệ thống mua bán tin cậy là
các chứng thư chất lượng do một số tổ chức phi chính phủ được nhiều nước công
nhận cấp. Đó là các chứng nhận về ISO 9000, ISO 14000, GMP, SA 8000. Các định
chế này tác động trực tiếp đến các doanh nghiệp Việt Nam muốn tham gia và các
hoạt động trên thị trường nước ngoài.
Hiệp định thương mại song phương Việt – Mỹ đã được ký kết tác động đến
hoạt động của nhiều doanh nghiệp: vấn đề bản quyền và sở hữu công nghiệp,
thương hiệu phải được các doanh nghiệp chú trọng, nhiều doanh nghiệp có cơ hội
xuất khẩu sang thị trường Mỹ và ngược lại nhiều doanh nghiệp trong nước cũng có
nguy cơ bị cạnh tranh gay gắt ngay cả trên thị trường trong nước.
Đến năm 2005 khi hiệp định ATC có hiệu lực thì tất cả các thành viên của
WTO sẽ rỡ bỏ tất cả các rào cản đối với hàng dệt may của các nước thành viên, khi
đó nếu Việt Nam chưa gia nhập tổ chức thương mại thế giới thì Mỹ vẫn có thể áp
dụng hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam, đó là một thiệt thòi rất lớn đối với
ngành dệt may.
4.1.3. ảnh hưởng của các nhân tố văn hoá xã hội
Văn hoá là tài sản của mỗi quốc gia. Văn hoá làm nên bản sắc của mỗi dân tộc.
Văn hoá xã hội có ảnh hưởng một cách chậm chạp song cũng rất sâu sắc đến hoạt
động kinh doanh cuả mỗi doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường đó.
Các vấn đề về phong tục tập quán, lối sống, trình độ dân trí tôn giáo, tín ngưỡng….có
ảnh hưởng sâu sắc đến cơ cấu nhu cầu thị trường. Nhân tố này tác động trực tiếp và rất
mạnh mẽ đến hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm tiêu dùng, đến việc
thiết kế các sản phẩm may mặc…
Văn hoá xã hội còn tác động trực tiếp đến việc hình thành văn hoá kinh doanh,
thái độ ứng xử của các nhân viên quản trị, cách tiếp xúc với khách hàng, cuả các




doanh nghiệp, phong cách kinh doanh cũng như phong cách đàm phán của các
thương nhân.
4.1.4. Các yếu tố kỹ thuật - công nghệ
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế hiện nay yếu tố kỹ thuật công nghệ ngày
càng quyết định đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Nếu các doanh
nghiệp nước ta muốn nhanh chóng vươn lên tạo khả năng cạnh tranh trên thị trường
thế giới thì không thể không không chú ý nâng cao khả năng nghiên cứu và phát
triển không chỉ ở khả năng chuyển giao công nghệ mà còn phải tiến đến làm chủ
công nghệ sáng tạo công nghệ tiên tiến.
Sự phát triển hiện nay gắn liền với sự phát triển công nghệ thông tin, việc ứng
dụng có chất lượng và hiệu quả công nghệ thông tin hiện đại vào lĩnh vực thu thập,
xử lý, lưu trữ, và truyền đạt thông tin sẽ nâng cao khả năng tiếp cận thị trường thế
giới. Đây là yếu tố không thể thiếu được để phục vụ cho các nhà xuất khẩu ra quyết
định kinh doanh đúng đắn, không bỏ lỡ cơ hội trong nền kinh tế toàn cầu hoá.
4.1.5.Các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có thể khai
thác, các điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, các yếu tố thời tiết, khí hậu trong
nước cũng như khu vực
4.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô
4.2.1. Môi trường cạnh tranh ngành
a/ Khách hàng
Trong kinh doanh khách hàng là một nhân tố quyết định sự thành baị đối với
bất cứ doanh nghiệp. Khách hàng của doanh nghiệp là những người có cầu đối với
sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đó cung cấp. Đối với mội doanh nghiệp khách
hàng không chỉ là khách hàng hiện tại mà phải tính đến khách hàng tiềm ẩn. Khách
hàng tạo ra lợi nhuận, và tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp.
Cầu về sản phẩm dịch vụ của khách hàng là nhân tố đầu tiên quyết định mọi

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhu cầu của khách hàng là không giới hạn, doanh nghiệp nào biết khai thác và
biến nhu cầu của họ thành cầu thì doanh nghiệp đó nắm chắc phần thắng trong kinh



doanh. Doanh nghiệp nào không chú ý đến điều này thì trước sau cũng bị thất bại.
Nhận thức được điều này mà hiện nay nhiều doanh nghiệp đã chuyển sang phong
cách kinh doanh mới mà không bán phần cứng mà bán phần mềm cho khách hàng.
Ví dụ đối với các trang phục thì doanh nghiệp nhấn mạnh vào tính model, thời trang
của bộ trang phục đó.
b/ Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là các doanh nghiệp cùng hoạt động
trên thị trường, cùng ngành nghề với thị trường ngành nghề mà doanh nghiệp kinh
doanh.
Số lượng, qui mô. sức cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh đều ảnh hưởng đến
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên cần phải lưu ý rằng mức độ ảnh
hưởng của các đối thủ còn gắn với thị trường bộ phận: thông thường chỉ các đối thủ
ở cùng khu vực thị trường bộ phận mới ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
nhau. Phạm trù thị trường bộ phận này rộng hay hẹp lại tuỳ thuộc vào đặc điểm sản
phẩm dịch vụ và các điều kiện địa hình, giao thông, cơ sở hạ tầng…
Theo M. Porter thì tám vấn đề sau sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự cạnh tranh của
các đối thủ: Số lượng đối thủ là nhiều hay ít?, mức độ tăng trưởng của ngành là
nhanh hay chậm ?, chi phí cố định là cao hay thấp ?, các đối thủ có đủ khả năng để
khác bịệt hoá sản phẩm hay chuyển hướng kinh doanh không ?, và năng lực của các
đối thủ có tăng không và nếu tăng thì khả năng tăng là bao nhiêu ? Tính chất đa
dạng trong kinh doanh của các đôí thủ ở mức độ nào? mức độ kỳ vọng của các đối
thủ vào chiến lược kinh doanh ở mức độ nào và sự tồn tại của các rào cản rời bỏ
ngành.
c/ Sức ép từ phía các nhà cung cấp

Nhà cung cấp hình thành thị trường các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp bao
gồm cả người bán thiết bị, nguyên vật liệu, người cấp vốn và những người cung cấp
lao động cho doanh nghiệp.
Tính chất của các thị trường cung cấp khác nhau sẽ ảnh hưởng ở mức độ khác
nhau đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường mang tính cạnh tranh,



cạnh tranh không hoàn hảo hay độc quyền sẽ tác động ở mức độ khác nhau đến hoạt
động mua sắm dự trữ , giá cả sản phẩm, cũng như hoạt động tuyển dụng lao động.
Mặt khác tính chất ổn định hay không ổn cũng tác động trực tiếp, theo các xu hướng
khác nhau đến các hoạt động trên của doanh nghiệp.
Theo M.Porter các yếu tố dưới đây sẽ tạo sức ép từ phía nhà cung cấp cho
doanh nghiệp:
Số lượng các nhà cung cấp ít hay nhiều
Tính chất thay thế cuả các yếu tố đầu vào là dễ hay khó
Tầm quan trọng của các yếu tố đầu vào
Khả năng của các nhà cung cấp và vị trí của doanh nghiệp đối với các nhà cung
cấp.



4.2.2. Các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp
a./ ảnh hưởng của tình hình tài chính doanh nghiệp
Tình hình tài chính của doanh nghiệp tác động trực tiếp đến kết quả, hiệu quả,
kinh doanh trong bất cứ giai đoạn phát triển nào của doanh nghiệp. Mọi hoạt động
mua sắm, đầu tư, cũng như khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng đều phụ
thuộc vào tình hình taì chính của nó. Tình hình tài chính cũng ảnh hưởng đến khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp kịp thời nắm bắt được thời
cơ trong kinh doanh.

b./ Cơ cấu tổ chức và mục tiêu của doanh nghiệp
Mục tiêu của doanh nghiệp là những kết quả cần đạt được trong tương lai. Tất cả mọi
hoạt động như xây dựng chiến lược, và các giải pháp để thực hiện chiến lược kinh doanh
đều nhằm phục vụ mục tiêu mà doanh nghiệp hướng tới.
Có thể hiểu cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của doanh nghiệp là tổng hợp các
bộ phận khác nhau có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hoá được
giao những trách nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm
thực hiện chức năng quản trị doanh nghiệp.
Quản trị doanh nghiệp tác động mạnh đến hoạt động lao động sáng tạo của đội
ngũ lao động, đễn sự đảm bảo cân bằng giữa doanh nghiệp với môi trường, mặt
khác quản trị doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm có mối quan hệ nhân quả nên
tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
c./ Nhân lực
Nhân lực là lực lượng của toàn bộ doanh nghiệp, là tài sản quí đối với doanh
nghiệp, là yếu tố quyết định cho thắng lợi của doanh nghiệp. Toàn bộ lực lượng lao
động bao gồm cả lao động quản trị và lao động kỹ thuật trực tiếp tham gia vào hoạt
động kinh doanh, lao động nghiên cứu và phát triển tác động rất mạnh và mang tính
chất quyết định đến mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động xuất nhập khẩu
phụ thuộc nhiều vào trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kinh doanh, và kinh doanh
hàng dệt may đòi hỏi có những cán bộ thiết kế cũng như các cán bộ khác phải có



trình độ cao hiểu biết thị trường trong nước và thế giới nên yếu tố nhân lực là nhân
tố quan trọng có ảnh hưởng đến khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp.
d/ Các yếu tố khác
Trong kinh doanh thương mại quốc tế ngoài các yếu tố trên ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh còn có những yếu tố khác mà ngày nay đang phát huy tác động
không nhỏ và càng ngày càng ảnh hưởng sâu sắc đến các hoạt đông của doanh
nghiệp đó là sức mạnh nhãn hiệu, hiệu quả của hoạt động Marketing, chất lượng

hàng hoá, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường…


×