SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 1 -
BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP
TIỂU LUẬN
Quy trình sản xuất sô cô la thanh
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 2 -
PHầN I:GIớI THIệU CHUNG Về SÔCÔLA
1 .Sôcôla là gì?
Sôcôla xuất phát từ tiếng “ Xôcolatl” trong ngôn ngữ Aztec :thức uống pha chế từ
cacao.Đó là hạt của một loài cây nhiệt đới.
2 .Nguồn gốc và lịch sử phát của Sôcôla:
Cây cacao có nguồn gốc từ những vùng đất của trung nam Châu Mĩ như Mêxicô
Năm 1519 sôcôla bắt đầu du nhập vào Tây Ban Nha khi nhà thám hiểm ngươì
Tây Ban Nha – Hernando Corter viếng thăm cung điện Emperor- Montezu của Mêxicô.
Tại buổi tiệc, ông được mời một loại thức uống được pha chế từ hạt cacao. Ông thấy loại
thức uống này rất hấp dẫn và đã mang phương pháp này trở về quê hương. Lúc bấy giơ,
sôcôla vẫn còn bí ẩn.
Mãi đến gần 100 năm sau sôcôla mới được tìm thấy ở Pháp và nó được xem là
một loại thực phẩm của tầng lớp quí tộc. Sau đó sôcôla bắt đầu xuất hiện ở Anh (1657).
Sau cuộc cách mạng công nghiệp, nhiều thiết bị hiện đại hơn ra đời, đã sản xuất ra
khối sôcôla, năm 1674. Ở Mĩ cũng bắt đầu sản xuất ra sôcôla năm 1765. Nơi sản xuất ra
sôcôla đầu tiên tại Mỹ là Dorchester Massachuseh.
Khoảng từ năm 1990 ,sôcôla đã chứng tỏ được sự phổ biến của nó như việc sản
xuất và chế biến bởi những doanh nghiệp lớn trên thế giới. Hàng năm , mức tiêu thụ cacao
trên thế giới trung bình xấp xỉ 600 000 tấn.
Từ đó trở đi, sôcôla trở thành niềm yêu chuộng mới trong lĩnh vực bánh điểm tâm
và nó đã không ngừng phát triển với nhiều hình thức đa dạng.
3.Một số tính chất chung của sôcôla:
Sôcôla là loại thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao.Ngoài ra, nó còn được xem
như một loại dược phẩm có tác dụng cao trong việc đánh thức vị giác,điều trị bệnh cao
huyết áp và mang lại cảm giác ngây ngất cho con người.
Thành phần hóa học trong sôcôla gồm:prôtêin, carbonydrat, chất béo, chất
khoáng. Ngoài ra còn chứa một ít Vitamin. Đây là một loại thực phẩm gần như hoàn chỉnh
về các thành phần dinh dưỡng, cung cấp năng lượng lớn (500 kcalo/100g Sôcôla).Ngoài ra
sôcôla còn chứa một lượng nhỏ theo Theobromine. Đây là một loại chất kích thích nhưng
hậu quả không giống như cà phê, hay trà nên rất tốt cho sức khỏe. Sôcôla còn tác dụng
chống còi xương vì nó có chất bơ các P tự nhiên, vitamin D.
4.Các loại sôcôla:
Chocolate liquor : được chế tạo từ những mảnh hạt cacao nghiền, ở trạng
thaí lỏng hoặc rắn, chứa khoảng 53% bơ cacao.
Semi – sweet chocolate: là hỗn hợp cacao lỏng với đường và bơ cacao, nó
giống sôcôla đen. Theo quy định cuả Mĩ về tiêu chuẩn đối với sôcôla thì
loại sôcôla này chứa ít nhất 35% cacao lỏng, chất béo trung bình là 27%.
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 3 -
Milk chocolate: gồm bơ cacao ,cacao lỏng, sữa ,đường và gia vị.Sữa bổ
sung vào phải đảm bảo tốt cho sôcôla trong việc trang trí cũng như trong
việc tạo lớp áo bên ngoài.Tất cả sôcôla sữa được sản xuất tại Mĩ phải chứa
ít nhất 10% cacao lỏng ,12% sữa.
Sweet chocolate: loại này chứa đường nhiều hơn Simi-sweet chocolate
nhưng hàm lượng chất beó thì tương đương và chứa ít nhất 15% cacao
lỏng, sử dụng chủ yếu cho việc trang trí.
Liquid chocolate: được bổ sung cho các loại bánh nướng để tăng thêm
hương vị và không chứa đường.Tuy nhiên loại này thường được làm từ
chất béo thực vật hơn là bơ cacao.
White chocolate: không qua quá trình tinh luyện, chỉ chứa bơ cacao, được
sử dụng chủ yếu là lớp aó bên ngoài. Nó chứa bơ cacao ,đường ,sữa ,gia
vị.Đây là dạng sôcôla dễ vỡ nhất trong các loại sôcôla .
PHầN II:QUY TRÌNH SảN SUấT
1.Sơ đồ sản xuất:
Hạt cacao
Phụ gia
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 4 -
2 .Nguyên liệu :
Nguyên liệu chính là hạt cacao .Tuỳ theo từng loại sôcôla mà có thể bổ sung thêm
bơ cacao và nguyên liệu phụ.
- Hạt cacao phải trải qua quá trình lên men, làm sạch và phân loại.
- Nguyên liệu phụ gồm có:đường,sữa và các chất phụ gia như vani ,chất tạo
nhũ leccithin để làm tăng tính dẻo, độ nhớt cũng như tăng khả năng kết dính của sôcôla.
2.1.Giới thiệu hạt cacao:
Đây là một loại hạt có giá trị dinh dưỡng cao .Trước đây được sản xuất chủ yếu ở
Tây Phi, Gana, bờ biển Ngà và Nigiêria. Ngày nay, cacao được quan tâm nhiều và được
sản xuất rộng rãi trên thế giới.
Bảng 1:Các quốc gia chính sản xuất cacao trên thế giới.
Làm sạch
Rang
Tách vỏ
Nghiền
Phối trộn
Conching
Tempering
Đúc khuôn
Làm lạnh
Đóng bao bì
Sản phẩm
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 5 -
Các nước sản xuất
chính
Sản lượng năm 2001-
2002
(đơn vị tấn)
Sản lượng dự đoán
năm 2002-2003
(đơn vị tấn)
Tổng sản lượng các
nước
Ghana
Indonesia
Nigeria
Brazil
Cameroon
Ecuador
Dominican Republic
Papua New Guinea
Malaysia
Colombia
Mexico
1 265 000
341 000
455 000
180 000
124 000
126 000
81 000
45 000
41 000
25 000
38 000
35 000
1 300 000
475 000
440 000
165 000
150 000
135 000
85 000
45 000
42 000
40 000
38 000
35 000
2.2. Phân loại:
Hạt cacao chia làm ba nhóm chính: Criollo,Trinitario,Forastero. Tuy nhiên, có thể
phân biệt qua hai loại sau:
- Lọai có vỏ cứng , thịt quả đắng , ít ngọt như:Trinitario
- Loại có vỏ quả mềm ,thịt quả ngọt ,không đắng như :Criollo
Để tạo ra sôcôla có hương vị đặt trưng riêng cuả từng nơi chế biến . Người ta
thường sử dụng nhiều loại quả khác nhau.
Bảng 2:Thành phần hóa học của hạt cacao:
Thành phần Hàm lượng ( %)
Chất béo 50
Carbohydrat 20 - 25
Protein 15 - 20
Độ ẩm + chất khóang + vitamin Còn lại
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 6 -
Cacao là một sản phẩm cao cấp chủ yếu dùng để sản xuất sôcôla và cacao bột để
pha nước uống. Chất lượng hạt cacao phụ thuộc vào hai yếu tố chính: giống và kỹ thuật
thu hái bảo quản.Chỉ có thu hái và sơ chế đúng mới tạo ra được sản phẩm có chất lượng
cao.
2.1.Thu hái quả:
Chỉ thu hái những quả đã chín , không thu hái quả xanh, sau khi thu họach xong
cần chế biến ngay không được để quá 4 ngày ,dùng dao họăc kéo để cắt cuống quả khi thu
họach.
2.2.Đập bổ quả lấy hạt:
Không được dùng các vật nhọn sắc để bổ quả, sẽ làm cho một số hạt bị tổn thương
, ảnh hưởng đến chất lượng hạt. Có thể dùng thanh gỗ hoặc tre để đập vỏ quả lấy hạt.
2.3.Phương pháp lên men:
Tùy theo khối lượng hạt mà có phương pháp thích hợp nhất ,để quá trình lên men
được tốt nhất.
- Với khối lượng hạt nhỏ ,có thể dùng rổ, hoặc thùng gỗ có lỗ thủng ở đáy và
lót một vài lớp lá chuối lên các dụng cụ này.Tiếp đó cho hạt cacao vào và bên trên cùng
dùng lá chuối đậy thật kín để khối hạt bên trong được giữ nhiệt tốt trong quá trình lên
men.Nếu không có lá chuối có thể dùng bao tải sạch để chứa khối hạt. Nhiệt độ của quá
trình lên men 45 – 50
o
C. Nếu nhiệt độ không đạt yêu cầu có thể đem phơi nắng và ban
đêm nên để gần bếp ,và đảo trộn (24 giờ/lần) để khối hạt lên men đồng đều. Chỉ dùng
dụng cụ bằng gỗ để đảo trộn.Tùy theo từng giống và nhiệt độ của từng vùng màthời gian
đủ để lên men cacao từ 6-8 giờ.
- Với khối lượng hạt lớn,nên dùng các thùng gỗ ,đáy có lỗ thủng để ủ lên
men. Trên mặt thùng đậy một vài lớp bao tải phủ kín để giữ nhiệt. Sau 48 giờ đảo đều
khối hạt một lần .Thời gian 6 – 8 giờ ,tùy theo từng lọai hạt.
2.3.1. Quá trình lên men:
Gồm hai phương thức:
- Phương thức lên men bên ngoaì::là sự phân giải hảo khí của chất nhầy chứa
đường bột của cùi bao bọc chung quanh hạt thành rượu và khí CO
2
bởi men
saccharomyces spp .Sau đó rượu chuyển thành acid acêtic và các acid hữu cơ khác bởi
trực khuẩn acetobacter . Nhiệt và acid sinh ra làm phân huỷ cùi hạt.
- Phương thức lên men bên trong:Có nhiều biến đổi về màu sắc của hạt , các
chất đắng trong hạt chuyển thành các chất thơm ,và mùi thơm của sôcôla được phát triển .
Một trong những chất tạo mùi thơm đó là cacaool. Chất này hiện diện trong hạt cacao với
một lượng rất nhỏ (25ml / tấn hạt cacao) nhưng tạo ra mùi thơm rất dễ chiu.
2.3.2.Vi sinh vật trong quá trình lên men:
Gồm :các lòai nấm men, vi khuẩn lactic, vi khuẩn acetic và các vi khuẩn
khác.
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 7 -
- Các lọai nấm men có mặt ở hầu hết các lớp hạt , từ đáy đến bề mặt hạt, với
hai loại có số lượng lớn là Kluyveromyces và Saccharomyces.Các lọai nấm men này tham
gia chuyển hóa các chất theo phương trình chuyển hóa sau:
C
12
H
22
O
11
+ H
2
O > 2C
6
H
12
O
6
+ 18,8 KJ
C
6
H
12
O
6
> 2C
2
H
5
OH + 2CO
2
+ 93,3 KJ
Ngoài nấm men còn có các lọai nấm khác như:Cadida, Hanenula….
-Vi khuẩn lactic:có khả nảng chuyển hóa đường thành các acid lactic và các
acid hữu cơ khác.Có các loại sau:Betabacterium , Striptobacterium , Lactobacillus ,
Streptococcus
-Vi khuẩn acetic:phát triển sau nấm men, chuyển hóa rượu thành acid acetic
và thường có các lọai sau:Acetobacter asendens ,Acetobacter xylinoides……
2.3.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình lên men:
- Độ chín của hạt
- Dụng cụ chứa hạt
- Thời gian và nhiệt độ lên men
- Điều kiện khí hậu của từng khu vực
Trong các yếu tố trên thì thời gian và nhiệt độ là quan trọng nhất ảnh hưởng
lớn đến quá trình lên men.Nếu thời gian chưa đủ hạt sẽ có vị đắng và không có hương
thơm.Và nếu thời gian quá dài sẽ diễn ra quá trình lên men thối, ảnh hưởng đến chất lượng
hạt.
2.3.4. Thành phần hóa học của hạt sau khi lên men , bảng3:
Cấu tử Thành phần hạt thô không
bóc vỏ cứng (%)
Nước 6,54
Bơ cacao 44,49
Theobromin 1,49
Carbohydrat 28,52
Protein 11,83
Tro 4,00
Các lọai khác như vitamin 3,29
Bơ cacao : chứa nhiều chất béo , cung cấp một năng lượng lớn cho cơ thể.
Trong đó các acid béo như palmitic , stearic , và oleic chiếm khỏang 70 % làm cho bơ
cacao có khả năng đóng rắn ở nhiệt độ thường.
Bảng 4:Thành phần các acid beó trong bơ cacao.
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 8 -
Glycerides Tỉ lệ%
Trisaturated 2,5 - 3
Triunsaturated 1
Stearo – diolein 6 - 12
Palmito – diolein 7 - 8
Oleo – distearin 18 - 22
Oleo – palmito stearin 52 - 57
Oleo – dipalmitin 4 - 6
Protein :gồm nhiều lọai acid amin có chức năng xây dựng mô cơ.
Bảng 4:Thành phần các acid amin trong hạt cacao.
Acid amin Thành phần(%)
Phenylethylamin 0,02 – 2,20
Tele-methylhistamin 0,011 – 1,54
Spermidine 0,05 – 1,15
p-tyramine 0,02 – 0,35
3 – methyloxytyramine 0,02 – 0,33
Tryptamine 0,03 – 0,18
Spermine 0,00 – 0,13
Theobromine < 1,30
Caffeine Không xác định
Carbohydrates :tồn tại ở dạng đường , cung cấp năng lượng dự trữ cho cơ
thể.
Theobromin: Là chất dẫn xuất của Xanthines ,có công thức cấu tạo là
C
7
H
8
N
4
O
2
,chứa khỏang 1,22 % trong sôcôla lỏng ,và 1,89 – 2,69% trong hạt cacao
.Theobromin là thành phần tạo vị đắng của cacao.Thành phần của nó trong các lọai sôcôla
như sau:
+ Trong sôcôla sữa 64mg/40g
+ Trong sôcôla đen 185mg/40g
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 9 -
+ Trong sôcôla sữa 58mg/40g
Theobromin có tác dụng kích thích tim và thần kinh trung ươn .Nó được dùng cho
người có huyết áp cao.
Công thức cấu tạo cuả theobromine như sau:
Chất khóang và vitamin bảng 5:
Chất khóang Vitamin
K A
Na B1
Ca B2
Mg B3
P C
Cl E
Fe
Zn
Cu
2.4.Phơi hạt:
Chất lượng hạt cacao làm khô bằng phơi nắng tốt hơn bằng lò sấy và được thị
trường ưa chuộng hơn.
Độ dày của lớp hạt phơi ở trên sân từ 5 – 10 cm ở giai đọan đầu và 3 – 5cm cho giai
đọan sau ,thường xuyên cào đảo nhiều lần ,khi cắn hạt thấy giòn với độ ẩm khỏang 7 – 8%
là được.Nếu nắng đều thường cần phơi 5 – 7 nắng mới đủ khô .Phải thật hết sức chú ý
trong khâu phơi sấy ,để hạt không bị mốc. Nếu hạt bị mốc sẽ làm giảm phẩm chất họăc có
khả năng không còn giá trị sử dụng.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình phơi sấy:
+ Độ ẩm của không khí
+ Nhiệt độ của không khí
+ Vận tốc của không khí
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 10 -
+ Lọai sân phơi
+ Chiều dày của lớp hạt va số lần đảo trộn
2.5.Làm sạch và phân lọaị:
Hạt cacao sau khi được thu họach va sơ chế sẽ lẫn nhiều tạp chất như: đất ,đá, các
hạt lép, vỏ quả,….Vì vậy hạt cần được làm sạch và phân loại để đảm bảo chất lượng hạt
trong quá trình bảo quản cũng như trong chế biến. Cơ sở của phương pháp làm sạch và
phân lọai chủ yếu dựa vào sự khác nhau về tính chất vật lí, trạng thái của nguyên liệu và
tạp chất.
2.6.Bảo quản:
Hạt cacao sau khi đã thật khô , được làm sạch và phân lọai sẽ cho vào các bao tải
khô sạch để đựng cất giữ. Nơi cất giữ phải thông thóang,cao ráo ,không ẩm ứơt hoặc quá
nóng ,không để gần nơi có vật liêu có mùi.
Hạt cacao nếu không được bảo quản cẩn thận bị một lọai mọt đục hủy hoại hạt
dẫn đến tình trạng hư hỏng. Thông thường người ta khử trùng các bao tải ,hóa chất dùng
để khử trùng là oxyt etylen 1kg/250 m
3
/24 h,hoặc boromua metyl 5kg / 250 m
3
/ 24 h. Nếu
bảo quản lâu cần kiểm tra thường xuyên.
Thời gian cất giữ hạt không nên quá 12 tháng
Chế biến và bảo quản cacao có ý nghĩa quan trọng đối với người sản xuất. Hiệu
quả sản suất phụ thuộc rất lớn vào khâu kỹ thuật này.
Hình 1:Hạt cacao sau khi phơi khô và làm sạch.
3.Quy trình công nghệ :
Gồm các công đoạn sau:
Làm sạch hạt
Rang
Bóc vỏ
Nghiền
Conching
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 11 -
Tempering
Đúc khuôn và đóng gói
3.1.Làm sạch:
Hạt cacao trước khi đưa vào sản xuất phải được làm sạch và tách vỏ. Thiết bị làm
sạch có các lọai sau:
- Máy thổi khí được sử dụng để tách các tạp chất có khối lượng nhẹ như bụi,
xơ , vỏ, ….
- Thiết bị từ tính để tách sắt
- Máy lọai đá khô để tách đá thủy tinh
3.2. Rang:
3.2.1. Mục đích:
- Tách nhân và vỏ
- Loại một phần độ chua do acêtic của hạt tạo ra
- Phân bố đều lượng ẩm ,độ ẩm hạt sau khi sấy 2,5 – 5 %
- Phát triển mùi thơm cuả sôcôla
3.2.2.Thực hiện:
Quá trình rang được thực hiện bởi thiết bị rang liên tục với hệ thống cấp khí sạch
và bộ phân đảo trộn. Đầu tiên khối hạt được đưa vào thiết bị rang.Sau đó nâng dần đến
nhiệt độ thích cần thiết.Nhiệt độ cuả nguyên liệu trong quá trình rang phải đồng đều và
phải duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.Nhiệt độ sử dụng thông thường 100 –
120
o
C ,thời gian 45 – 70 phút.Tuy nhiên , tùy từng loại hạt mà có thể điều chỉnh nhiệt độ
và thời gian cho phù hợp.
3.2.3.Yêu cầu về thết bị và năng lượng:
- Thiết bị phải có bộ phận đảo trộn và có khả năng chịu nhiệt tốt
- Vật liệu chế tạo có hệ số truyền nhiệt cao và không gây ảnh hưởng đến
nguyên liệu
- Khí dùng để gia nhiệt phải đảm bảo khí sạch và không mang theo muì lạ làm
ảnh hưởng đến muì thơm của sôcôla.
3.3.Tách vỏ:
3.3.1.Mục đích:
- Đảm bảo chất lượng sôcôla không có mùi vị lạ , độ mịn của sôcôla tốt nhất
theo yêu cầu công nghệ.
- Vỏ không chứa các thành phần dinh dưỡng (trừ một lượng rất nhỏ bơ cacao).
3.3.2. Các bước tiến hành:
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 12 -
- Hạt sau khi rang phải qua thời gian làm nguội ,để lượng ẩm phân bố đều, vỏ
hạt giòn dễ tách
- Sau đó chuyển đến thiết bị tách vỏ, bên trong của thiết bị này có dạng hình
nón và cơ cấu răng cưa
- Hạt tiếp tục qua máy thổi khí để lọai bỏ những hạt gãy và những mảnh bụi và
vỏ nhỏ còn xót lại.
3.3.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tách vỏ:
- Tính chất cuả hạt, loại hạt, giống, độ đồng đều cuả khối hạt, trạng thái cuả
vỏ, độ ẩm cuả hạt.
- Tính năng thiết bị.
- Kỹ thuật điều khiển và quản lý thiết bị.
Để nâng cao hiệu suất bóc tách vỏ ,hạt trước khi đưa vào bóc tách phải đảm bảo
các yêu cầu sau:
- Quá trình làm sạch phải triệt để
- Độ ẩm thích hợp cho từng lọai hạt
- Ngoài ra thiết bị cắt cần đảm bảo về áp lực cắt , kích thước miệng cắt.
3.4.Nghiền :
Để biến đổi hạt cacao thành dạng bột mịn (được gọi là cacao lỏng) , hạt phải qua
quá trình nghiền và nấu chảy.
- Nguyên lí chung của phương pháp nghiền: sử dụng năng lượng để sinh ra
công và thắng lực hút giữa các phân tử.
- Thiết bị sử dụng:Máy nghiền có các cặp trục gắn trên đĩa thép. Quá trình này
tạo ra đủ độ ma sát và nhiệt để làm nát ,hóa lỏng hạt cacao thành dạng bột hồ .
Hình 2:Thiết bị nghiền
Khối cacao lỏng sau khi nghiền và nấu chảy được bơm vào thùng chứa ,ở trên
thiết bị trộn sôcôla.
3.3. Phối trộn.
- Mục đích:
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 13 -
+ Bổ sung thêm đường và các chất phụ gia khác . Tùy theo yêu cầu ,có
thể bổ sung thêm bơ cacao hay sữa để làm tăng giá trị dinh dưỡng và hương vị cho sôcôla.
+ Giúp trộn đều các thành phần trong khối sôcôla, tạo hỗn hợp đồng
nhất.
- Thực hiện:
+ Trước khi cho vào phối trộn , hỗn hợp sôcôla lỏng được chuyển qua
phễu với hệ thống cân để xác định lượng nguyên liệu cần thiết.
+ Đường trước khi cho vào phối trộn được chuyển đến thiết bị sấy chân
không .Mục đích của sấy đường là:giảm ẩm, đảm bảo độ tinh khiết ,hạn chế được khả
năng mang mùi lạ vào sôcôla.Sau đó được hoá lỏng ở thiết bị chân không cung cấp hơi
quá nhiệt và cho vào phối trộn.
+ Đối sữa (nếu có) cũng phải được sấy khô mới đem trộn với sôcôla
+ Hỗn hợp được phối trộn trong một khoảng thời gian nhất định để tạo
thành khối bột nhão .
Hình 3:Máy nhào trộn
Sau khi phối trộn hỗn hợp cacao ở dạng thô , vì vậy cần phải qua quá trình tinh chế
để hỗn hợp đạt độ mịn theo yêu cầu công nghệ.
3.4.Conching:
3.4.1.Mục đích:
Khối bột sôcôla thô sẽ chuyển thành khối bột nhẵn và trơn bóng hoàn toàn.
Những hạt đường sẽ láng ,min.
Hỗn hợp sôcôla được trộn điều.
3.4.2.Nguyên lí hoạt động cuả máy conching:
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 14 -
Để khối bột sôcôla được trộn đều và đạt được độ mịn nhất định thì nó phải qua
giai đoạn conching. Quá trình này do một nhà sản xuất sôcôla người Thụy Sĩ –Rudolph
Lindt khám phá.
Bằng sự tác động cuả các cánh khuấy, sự thay đổi nhiệt độ đã tạo nên sự náo động
trong khối bột, làm phân bố đều các cấu tử và tạo ra độ mịn cho khối bột.
3.4.3.Cấu tạo của máy conching:
Thùng trộn sôcôla gồm hai lớp:
- Lớp trong chứa hỗn hợp sôcôla và có các cánh khuấy để đảo trộn.
- Lớp bên ngoài là lớp cách nhiệt.
- Nước sẽ được cung cấp vào giữa hai lớp này.
- Trên gần miệng thùng có ống chảy tràn.
- Bên ngoài là hệ thống điều khiển .
- .
3.4.4.Vận hành:
- Trước khi cho máy hoạt động ,phải tiến hành làm vệ sinh thiết bị theo
đúng yêu cầu kỹ thuật.
- Mở công tắt điện
- Kiểm tra các nguồn điện
- Kiểm tra các nguồn nhiệt cung cấp đạt áp suất qui định
- Kiểm tra các hệ thống cung cấp nước
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 15 -
- Kiểm tra tốc độ của cánh khuấy
- Mở van cho khối bột sôcôla vào hoạt động
3.5.Tempering:
3.5.1. Mục đích:
Làm tăng độ bóng láng và mùi vị cho sôcôla. Đây là giai đọan đảm bảo độ mùi
hòan chỉnh nhất cho sôcôla.
3.5.2.Nguyên lí:
Do yêu cầu cuả sôcôla phải có độ bóng mịn, có mùi thơm đặt trưng và phải đông
đặc khi làm nguội.
Vì vậy người ta đã nghiên cứu và tìm ra biện pháp để tạo ra khối sôcôla hoàn
chỉnh nhất đó là máy tempering.Khi qua máy này, khối sôcôla được làm ấm và làm nguội
nhiều lần và sẽ kích thích các phân tử chất béo sắp xếp lại một trật tự nhất định.
3.5.3.Quá trình tempering:
Sử dụng máy tempering.
Công suất 30 – 4000 kg/h.
Khả năng nghiền nhỏ hạt giảm từ 110% xuống còn 15%.
Bộ phận chính của thiết bị này là vùng thay đổi nhiệt độ ,với ba vùng nhiệt độ
khác nhau. Nhiệt độ của mỗi vùng được cung cấp từ những bơm khác nhau tương ứng với
mỗi nhiệt độ khác nhau.
Thực hiện:
Trước khi thực hiện cần làm vệ sinh thết bị theo đúng yêu cầu kỹ thuật.
Khối bột sôcôla từ thùng chứa được bơm sang vùng làm ấm và làm lạnh.Tại đo,
khối bột sôcôla được chuyển qua các vùng có nhiệt độ khác nhau.
Sau khi ra khỏi thiết bị này,sôcôla được chuyển đến một bể khác nhờ bơm lưu
thông và tiếp tục tuần hoàn trở lại thùng chứa.
Quá trình kết thúc sau khoảng thời gian nhất định, khi khối sôcôla hoàn chỉnh nhất
theo yêu cầu công nghệ.
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 16 -
SƠ ĐỒ MÁY TEMPERING SÔCÔLA
1.Thùng chứa sôcôla 8.Bơm tuần hoàn
2.Bơm sôcôla 9.Bộ phận trao đổi nhiệt độ
3.Đồng hồ đo nhiệt độ sôcôla 10.Sàng lắc
4.Bộ phận tạo nhiệt 11.Vỏ ngoài
5.Lớp cách nhiệt 12.Nắp
6.Bơm lưu thông 13.Van điều chỉnh
7.Máng che 14.Nguồn cung cấp sôcôla
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 17 -
SƠ ĐỒ CẤU TẠO CỦA BỘ PHẬN LÀM ẤM - LẠNH
Biểu đồ về sự thay đổi nhiệt độ theo thời gian trong quá trình tempering.
Vùng1 Vùng2 Vùng 3
Vùng1:Sôcôla được làm nguội dần để kích thích các phân tử chất béo hoạt động.
Vùng2:Sôcôla tiếp tục được làm nguội trong khi các phân tử chất béo sắp xếp
thành một trật tự nhất định.Đây là giai đoạn hình thành các chất mùi hoàn chỉnh.
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 18 -
Vùng3:Nhiệt độ tăng dần để hoá lỏng khối sôcôla.
3.5.4.Sự taọ muì cuả sôcôla trong khi tinh luyện:
Do sự tác động cuả nhiệt độ, luôn thay đổi liên tục làm cho các phân tử chất
beó sắp xếp theo một trật tự nhất định, làm cho muì cuả sôcôla hoàn chỉnh. Mùi cuả sôcôla
bắt đầu hình thành ở nhiệt độ khoảng 60
o
F,và mùi hoàn chỉnh ở 93 – 95
o
F.
Bước phức tạp nhất cuả giai đoạn này là phải duy trì đủ nhiệt độ để nấu chảy
sôcôla nhưng không được cung cấp quá nhiệt .Vì nếu quá nhiệt các chất mùi sẽ không
hình thành.Nhiệt độ tối đa là 85 – 90
O
F.
SỰ HÌNH THÀNH CÁC CHẤT MÙI
TRONG SÔCÔLA
3.5.5.Sôcôla sau khi qua thiết bị tempering có các tính chất sau:
- Hỗn hợp sôcôla đạt độ láng .mịn tốt nhất.
- Độ nhớt thấp ở nhiệt độ 2 – 3
o
C và tăng khi tăng nhiệt độ.
- Phát triển muì thơm cuả sôcôla.
- Phân bố đồng nhất các phân tử ở giai đoạn ổn định tinh thể.
- Cải tiến được độ bền nhiệt cuả sôcôla.
- Làm đông đặc nhanh chóng trong giai đoạn làm nguội.
3.5.6.Ưu nhược điểm cuả quá trình:
Ưu điểm:
- Khối sôcôla đạt được độ bóng mịn và mùi thơm hoàn chỉnh nhất.
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 19 -
- Dễ kiểm soát và điều chỉnh nhiệt độ và tốc độ nươc cung cấp cũng như lưu
lượng sôcôla.
- Đảm bảo nhiệt độ chính xát ở ba vùng.
Nhược điểm:
- Thiết bị phức tạp có nhiều đường ống nên khó khăn trong việc vệ sinh.
- Chi phí tốn kém do thiết bị hiện đaị.
3.6.Đúc khuôn:
3.6.1.Mục đích:
Sôcôla được đúc thành nhiều khuôn nhỏ để tạo ra khối sôcôla theo yêu cầu sản
xuất, cũng như tạo sự thuận lợi cho việc đóng gói, bảo quản và phân phối.
3.6.2.Các bước thực hiện:
- Chuẩn bị khuôn:Khuôn trước khi đưa vào để đúc sôcôla phải được làm
sạch ,kiểm tra và được sấy đều ở nhiệt độ làm dịu.Khuôn được làm bằng nhựa.
- Khối bột sôcôla được chuyển qua một cái sàng cân.
- Sàng đặt vào mỗi khuôn một lượng bột đã định sẵn.
- Khuôn được chuyển đến sàng lắc liên tục để cho bột phân bố đều và tống
hết bọt khí ra ngoài.
- Sau cùng khuôn chạy vào hầm đông lạnh, với nhiệt độ đông lạnh khoảng
7
o
C để đông cứng khối sôcôla.
THIẾT BỊ ĐÚC KHUÔN SÔCÔLA
3.7.Bao gói:
Bao bì gồm hai lớp:
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 20 -
- Bên trong là lớp giấy bạc để bảo vệ sôcôla tránh tác dụng của ánh sáng. Bìa
này còn có ưu điểm không thấm nước và dầu,nên có tác dụng bảo vệ tốt.
- Lớp bên ngoài vừa có tác dụng bảo quản , vừa tạo cảm quan đối với người
tiêu dùng,thường được sử dụng bằng vật liệu màng trùng hợp. Nó thường được làm từ
polythene ,polypropylene, cellulose,….Vật liệu này có các đặc tính sau:
+ Có khả năng bảo quản tốt trong thời gian kéo dài
+ Thuận tiện trong sản xuất cũng như trong tiêu dùng
+ Dễ dàng trong việc in ấn lên bao bì
+ Dễ tạo dáng ,kích thước theo ý muốn
+ Không ảnh hưởng đến sản phẩm cần bảo quản
+ Có khả năng ngăn cản sự xâm nhập của vi sinh vật ,ánh sáng , không
khí, độ ẩm,…
+ Dễ đóng bao va niêm phong bằng phương pháp gia nhiệt.
4. Các yếu tố đảm bảo vệ sinh và bảo quản sôcôla:
4.1. Yếu tố vệ sinh:
Sôcôla chứa nhiều chất dinh dưỡng nên rất dễ nhiễm vi sinh vật, nhất là khi hỗn
hợp ở dạng bột mịn. Do đó để tránh sự xâm nhập của vi sinh vật ,cần phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
-Thiết bị sử dụng trong quá trình sản xuất phải được làm sạch khử trùng để
đảm bảo vệ sinh,nhất là các bộ phận có nguyên liệu đi qua như:các gàu tải ,các phễu nhập
liệu, các bể chứa, thiết bị khuấy trộn, thùng đập,….
-Hệ thống cấp khí phải đảm bảo cung cấp khí sạch , phải có hệ thống làm sạch
khí thải, tránh ảnh hưởng đến mùi thơm của sôcôla
-Ngoài ra,các khuông đúc ,bao bì cũng phải đảm bảo vệ sinh
4.2.Bảo quản:
Đối với sản phẩm sôcôla ,ngòai giá trị dinh dưỡng ,mùi thơm của nó cũng rất quan
trọng góp phần quyết định chất lượng sản phẩm. Sôcôla chứa hàm lượng chất béo rất lớn
(trên 50%) .Đây là những thành phần rất dễ bị phân hủy dưới tác dụng của ánh sáng , nhiệt
độ, và các yếu tố khí hậu.Vì vậy để đảm bảo chất lượng của sôcôla ,kho bảo quản phải đạt
các yêu cầu sau:
- Phải thông gió
- Nhiệt độ kho 65 – 68
o
F
- Độ ẩm phù hợp dưới 50%
- Đặt cách xa tường và sàn
- Tránh ánh sáng trực tiếp
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 21 -
4.3.Các chỉ tiêu kiểm tra chất lượng sôcôla:
Người ta căn cứ vào các chỉ tiêu sau:
4.3.1. Chỉ tiêu hóa lí:
- Độ ẩm
- Hàm lượng chất béo
- Hàm lượng tro
- Hàm lượng đường
- Hàm lượng chất khô
4.3.2.Chỉ tiêu vi sinh:xác định theo số lượng vi sinh vật có trong sản phẩm.
Các chỉ tiêu này được xác định tùy theo mỗi quốc gia và tùy từng lọai sôcôla.
Bảng chi tiêu kiểm tra chất lượng theo FAO/WHO:
Các chỉ tiêu kiểm tra Sôcôla đen Sôcôla sữa
Chỉ tiêu hóa lí Hàm lượng tính theo %
- Độ ẩm
- Chất béo
- Tro
- Đường
- Chất khô trong
cacao lỏng
- Chất khô trong
cacao lỏng( không có
chất khô trong chất béo
cacao)
- Sữa lỏng
2,50 max
30,00 min
0
55,00 max
35,00 min
2,50 min
2,50 max
25,00 min
0
55,00 max
25,00 min
2,50 min
10,50 min
Chỉ tiêu vi sinh Số lượng vi sinh vật trong sản phẩm
- Tổng số lượng vi sinh
vật hiếu khí trong
1gam sản phẩm
- Yeasts và moulds
- Enterobacteriaceae
10 000/g
50 x10/g
1/g
10 000/g
50x10/g
1/g
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 22 -
- Escherichia coli
- Salmonella
1/g
10/g
1/g
10/g
PHầN III : KếT LUậN
1.Nhận xét ưu khuyết điểm của quá trình.
1.1.Ưu điểm:
- Thiết bị sử dụng hiện đại ,dễ điều chỉnh đáp ứng được yêu cầu công nghệ
- Giảm bớt sức lao động cho công nhân
- Sản phẩm đạt chất lượng cao , đáp ứng được các yêu cầu về độ mịn ,độ bóng láng
,khả năng tạo độ rắn và tạo mùi thơm cho sôcôla.
1.2.Nhược điểm:
- Thiết bị hiện đại nên chi phí sản suất cao. Thiết bị cung cấp hơi để gia nhiệt tốn
nhiều năng lượng.
- Khó khăn trong việc vệ sinh thiết bị
2 .Nhận xét chung:
Nhìn chung tòan bộ qúa trình sản xuất sôcôla rất phức tạp, tất cả các khâu chế biến
điều đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao.
Khâu thu họach và sơ chế thì tương đối đơn giản nhưng cũng rất quan trọng .Nếu
không có phương pháp thích hợp thì chất lượng hạt không cao, ảnh hưởng đến chất
lượng sản phẩm trong chế biến .Nếu chất lượng hạt không tốt sẽ taọ ra vị đắng ,độ
dư acid và không taọ ra mùi thơm đặt trưng cuả sôcôla. lên men kém hoặc do đất
trồng không đủ dinh dưỡng.
TÀI LIệU THAM KHảO.
1.Vườn thực phẩm.
NXB ĐHQG Hà Nội 2002
2. Các quá trình công nghệ trong chế biến thực phẩm PGS Trần Minh Tâm
NXB NN TpHCM 1998
3. Kỹ thuật trồng cây cacao GSNguyễn Văn
Uyển
NXB NN TpHCM 1999
4. Giáo trình công nghệ lên men
5. Các trang web về cacao và sôcôla
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 23 -
MụC LụC
PHầN I:GIớI THIệU CHUNG Về SÔCÔLA 1
1 .Sôcôla là gì? 2
2 .Nguồn gốc và lịch sử phát của Sôcôla: 2
3.Một số tính chất chung của sôcôla: 2
4.Các loại sôcôla: 2
PHầN II:QUY TRÌNH SảN SUấT 3
1.Sơ đồ sản xuất: 3
2 .Nguyên liệu : 4
2.1.Giới thiệu hạt cacao: 4
2.2. Phân loại: 5
2.1. Thu hái quả: 6
2 .2 . Đập bổ quả lấy hạt: 6
2 3.Phương pháp lên men: 6
2 .4. Phơi hạt: 9
2 .5.Làm sạch và phân lọaị: 10
2 .6.Bảo quản: 10
3.Quy trình công nghệ : 10
3.1.Làm sạch: 11
3.2. Rang: 11
3.3.Tách vỏ: 11
3.4.Nghiền : 12
3.3. Phối trộn. 12
3.4.Conching: 13
3.5.Tempering: 15
3.6.Đúc khuôn: 19
4. Các yếu tố đảm bảo vệ sinh và bảo quản sôcôla: 20
4.1. Yếu tố vệ sinh: 20
4.2.Bảo quản: 20
4.3.Các chỉ tiêu kiểm tra chất lượng sôcôla: 21
PHầN III : KếT LU 22
1.Nhận xét ưu khuyết điểm của quá trình. 22
1.1.Ưu điểm: 22
1.2.Nhược điểm: 22
2 .Nhận xét chung: 22
TÀI LIệU THAM KHảO. 22
SVTH:Nguyeãn Thò Tuyeát Nga Trang - 24 -
MụC LụC 23