Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Tài liệu Đề tài : Phân tích các yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.4 MB, 88 trang )

Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành
hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15

GVHD: Th.S Nguyễn Khánh Trung
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
Trangg

TRƯỜNG ĐẠI HOC MỞ TP.HCM
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
LỚP MK01

ĐỀ TÀI TIỂU LUẬN BỘ MÔN: “HÀNH VI KHÁCH HÀNG”:
“PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TIÊU
DÙNG CỦA KHÁCH HÀNG ĐI
SIÊU THỊ VỀ NGÀNH HÀNG
MÌ ĂN LIỀN”.
1
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành
hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
-TPHCM, Tháng 10, Năm 2012-
Trangg
2
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
NHẬN X;T C<A GIẢNG VIÊN























Trangg 3
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
NHÓM 15
Số
TT
Họ và tên (Đánh số
thứ tự trong danh
sách thi)
Mã số
sinh viên

1 2 3 4 5 6 7
Tổng
cộng
(%)
1
Trần Thị Linh Huệ
1054012187
      
20%
2
Nguyễn Phương Linh
(Nhóm trưởng)
1054010262
      
20%
3
Nguỵ Thị Thanh
1054012497
      
20%
4
Mai Thị Ái Trinh
1054010628
      
20%
5
Trần Thanh Xuân
1054010754
      
20%

Tổng cộng
100%
Liên hệ: Nhóm trưởng (SĐT 01663472099)
Trangg 4
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
MỤC LỤC
A. Kết quả khảo sát chung 28
B. Kết quả khảo sát chi ết theo nhóm khách hàng 28
1. .Hành vi êu dùng của nhóm khách hàng theo giới (nh 28
3. Hành vi êu dùng của các nhóm khách hàng có độ tuổi khác nhau : 59
4. Hành vi êu dùng của nhóm khách hàng có nghề nghiệp khác nhau : 75
A. Nhận xét 87
B. Kiến nghị 87
C. Kết luận 88
Chương 1 : Lý do chọn đề tài
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, cuộc sống con người ngày càng nâng cao, đồng thời người
ta cũng dành nhiều thời gian cho công việc hơn. Vì thế, người tiêu dùng đã và đang có xu
hướng sử dụng các sản phẩm mang tính tiện lợi ngày càng cao . Và chính do nhu cầu này ,
mi ăn liền ra đời . Sản phẩm mì ăn liền đầu tiên xuất hiện tại Nhật Bản và trở thành một
trong những biểu tượng của xứ mặt trời mọc . Đến nay mì ăn liền được bán rộng khắp các
quốc gia trên thế giới . Hiếm có sản phẩm nào có độ phủ sóng rộng khắp như mì ăn liền và
cũng khó sản phẩm nào lại có tiếng nói chung về khẩu vị giữa người giàu và người nghèo
như mì ăn liền . Vì vậy cuộc đua giành thị phần trong thị trường mì ăn liền trở nên hấp dẫn
và khốc liệt hơn bao giờ hết .Tại Việt Nam , các đại gia về ngành thực phẩm như Vina
acecook ,Vifon ,Masan, Nissin, … đều không bỏ qua thị trường này.
Trangg 5
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15

Tuy thị trường mì ăn liền rất hấp dẫn nhưng không phải ai cũng thành công khi bước vào
nếu như không thực sự hiểu rõ về những mong muốn , hành vi mua của người tiêu dùng.
Một trong những quy tắc đầu tiên và quan trong nhất với mỗi nhà kinh doanh là “Khách
hàng là thượng đế” vậy mà nhiều nhà doanh nghiệp đã không coi trọng vấn đề này và sự
thất bại trong kinh doanh là điều tất yếu . Hiểu được sự quan trọng của người tiêu dùng
trong việc kinh doanh mì ăn liền nói chung và các sản phẩm khác nói riêng , chúng tôi đã
quyết định lựa chọn đề tài hành vi mua của người tiêu dùng trong thị trường mì ăn liền tại
các siêu thị hiện nay .
2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Hành vi mua của người tiêu dùng với sản phẩm mì ăn liền tại
các siêu thi
Phạm vi nghiên cứu : Các siêu thị tại Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh thành lân
cận .
b. Mục tiêu nghiên cứu :
- Tìm hiều về sự quan tâm thật sự của người tiêu dùng với sản phẩm mì gói hiện nay .
- Tìm hiểu về hành vi mua và sau khi mua của người tiêu dùng về sản phẩm mì ăn liền
- Đưa ra kiến nghị về sản phẩm mì mới có thể ra mắt thị trường vào thời gian tới .
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua 2 giai đoạn: (1) Nghiên cứu sơ bộ: được thực hiện
bằng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm xây dựng bảng câu hỏi thăm dò ý kiến khách
hàng và (2) Nghiên cứu chính thức: được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định
lượng nhằm thu thập, phân tích dữ liệu khảo sát và kiểm định mô hình.
Nghiên cứu định tính: sử dụng phương pháp khảo sát thực tế 100 người tiêu dùng.
Người được khảo sát là những người mua hàng ở các siêu thị và có dùng sản phẩm mì ăn
liền nhằm nhận dạng các yếu tố ảnh hưởngđến hành vi tiêu dùng và qua đó tìm ra các yếu
tố phù hợp để cải tiến thị trường mì ăn liền hiện tại. Thông qua việc khảo sát, bảng câu hỏi
sẽ được gạn lọc và hiệu chỉnh cho phù hợp với việc nghiên cứu của đề tài.
Nghiên cứu định lượng: Mẫu được chọn theo phương pháp phi xác suất mà cụ thể là
phương pháp chọn mẫu thuận tiện có thể chấp nhận được giúp tiết kiệm thời gian và chi phí

Trangg 6
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
thực hiện. Phương pháp thu thập dữ liệu: Khảo sát trực tiếp bằng phiếu khảo sát đã được
thiết kế sẵn. Từ 100 phiếu khảo sát phát ra và thu về, tiến hành nhập dữ liệu để phân tích.
4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài :
Đối với doanh nghiệp:
Thứ nhất, đề tài nghiên cứu này giúp cho doanh nghiệp có cơ sở để hiểu rõ về hành vi
của người tiêu dùng trong một thị trường lớn như mì ăn liền, từ đó đưa ra những hướng
kinh doanh mới để phát triển ngành hàng này.
Thứ hai, nhờ vào kết quả phân tích, doanh nghiệp có thể xác định được những bước đi
đã đạt được trong mục tiêu chung. Qua đó có thể điều chỉnh chiến lược kinh doanh thích
hợp để hoàn thành phần mục tiêu còn lại.
4.1 Đối với người tiêu dùng: có thể nhận được sự thỏa mãn ngày càng cao từ các doanh
nghiệp trong thị trường mì ăn liền, về giá cả, mẫu mã và chất lượng. Đồng thời đề tài
nghiên cứu này cũng giúp kéo gần hơn khoảng cách giữa doanh nghiệp và người tiêu
dùng.
4.2 Đối với sinh viên nghiên cứu: có thêm kiến thức về thị trường cũng như những xu
hướng của thị trường trong thời gian tới .
Chương 2 : Cơ sở lý thuyết và những công
trình nghiên cứu khoa học về đề tài
trước đây.
1. Cơ sở lý thyết:
Dựa trên cơ sở lý thuyết chính là lý thuyết về hành vi khách hàng được trình bày trong
cuốn tài liệu hướng dẫn học tập môn hành vi khách hàng Đại học Mở thành phố Hồ Chí
Minh:
“Hành vi khách hàng là một lĩnh vực nghiên cứu có nguồn gốc từ” các khoa học như tâm
lý học, xã hội học, tâm lý xã hội học, nhân văn học và kinh tế học. Hành vi khách hàng chú
trọng đến việc nghiên cứu tâm lý cá nhân, nghiên cứu những niềm tin cốt yếu, những giá
trị, những phong tục, tập quán ảnh hưởng đến hành vi con người và những ảnh hưởng lẫn

Trangg 7
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
nhau giữa các cá nhân trong quá trình mua sắm tiêu dùng. Đặc biệt, việc nghiên cứu hành
vi khách hàng là một phần quan trọng trong nghiên cứu kinh tế học với mục đích tìm hiểu
xem bằng cách nào (how) và tại sao (why) những người tiêu dùng mua (hoặc không mua)
các sản phẩm và dịch vụ, và quá trình mua sắm của khách hàng diễn ra như thế nào.(tài liệu
hướng dẫn học tập môn hành vi khách hàng Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh Ths.Tạ
Thị Hồng Hạnh )’’.
Thị trường người tiêu dùng (Consumer Market) bao gồm những cá nhân và hộ gia đình
mua sản phẩm chomục đích tiêu dùng cá nhân, gia đình. Như vậy các quyết định mua của
họ mang tính cá nhân, với mục tiêu phục vụ cho bản thân hoặc cho gia đình.Các sản phẩm
cho tiêu dùng cá nhân rất đa dạng như quần áo, thức ăn, đồ dùng gia đình, xe cộ, đồ trang
sức,các dịch vụ vui chơi giải trí, giao lưu tình cảm Nhờ tiêu dùng các sản phẩm đó, con
người đáp ứng đượccác nhu cầu cá nhân để tồn tại. Mặt khác, cũng qua tiêu dùng, con
người có thể thể hiện mình trước con mắtcủa cộng đồng. Đó là văn hoá tiêu dùng . Độc giả
có thể rất dễ thấy là các dân tộc, các tôn giáo khác nhau thì văn hoá tiêu dùng khác nhau.
Văn hóa tiêu dùng tạo nên hành vi tiêu dùng.Cho đến nay (năm 2006), Việt Nam có tới trên
85 triệu dân. Đây là một thị trường người tiêu dùng lớn và rất đa dạng cho các doanh
nghiệp trong và ngoài nước nói chung, và các doanh nghiệp BCVT nói riêng.
Theo xu hướng giao lưu, hội nhập quốc tế và đời sống vật chất ngày càng được nâng
cao, nhu cầu tiêu dùng nóichung, và nhu cầu thông tin liên lạc sẽ tăng lên. Người tiêu dùng
rất khác nhau về tuổi tác, mức thu nhập, trình độ học vấn và nhu cầu thị trường hiếu,
tâmlý Sự khác nhau đó được thể hiện qua văn hoá tiêu dùng của họ. Do vậy, ở đây chúng
ta sẽ tìm hiểu các đặctính chung nhất của người tiêu dùng. Mỗi doanh nghiệp có thể chia
người tiêu dùng thành các đoạn thịtrường nhỏ để phục vụ. Ví dụ, quần áo cho nam, nữ,
quần áo bình dân, quần áo cao cấp Như vậy, thị trường người tiêu dùng có 2 đặc điểm
lớn:
• Nhu cầu tiêu dùng đa dạng và biến đổi theo thời gian
• Quy mô thị trường lớn và ngày càng tăng

Ngày nay, các doanh nghiệp nghiên cứu hành vi vủa người tiêu dùng với mục đích nhận
biết nhu cầu, sở thích, thói quen của họ. Cụ thể là xem người tiêu dùng muốn mua gì, tại
sao họ lại mua sản phẩm, dịch vụ đó, tại sao họ lại mua nhãn hiệu đó, họ mua như thế nào,
mua ở đâu, khi nào và mức độ mua ra sao để xây dựng các chiến lược marketing thúc đẩy
người tiêu dùng mua sắm sản phẩm, dịch vụ của mình.
Trangg 8
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
 Ví dụ: Khi nghiên cứu hành vi tiêu dùng sản phẩm dầu gội đầu cần phải biết được
những vấn đề chủ yếu sau:
-Tại sao người tiêu dùng lại mua dầu gội đầu?
-Họ mua nhãn hiệu nào?
-Tại sao họ lại chọn nhãn hiệu đó?
-Họ thường mua ở đâu?
-Họ thường mua khi nào?
-Họ mua như thế nào?
-Mức độ mua?
Nhu cầu và hành vi của người tiêu dùng rất khác nhau giữa các xã hội, giữa các khu vực
địa lý, giữa các nền văn hóa, tuổi tác, giới tính…
Các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh cần phải nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng
để lựa chọn phân khúc thị trường phù hợp trước khi quyết định kinh doanh một sản phẩm
nào đó. Khi muốn mở rộng quy mô hoạt động từ khu vực này sang khu vực khác, từ quốc
gia này sang quốc gia khác thì sự thành công hay thất bại của họ phụ thuộc vào mức độ
chấp nhận của người bản địa. Để vượt qua rào cản này đòi hỏi nhà sản xuất và người kinh
doanh phải nắm vững những hành vi, thói quen của người tiêu dùng bản địa và các yếu tố
ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của họ. Do đó, những nhà làm marketing phải hiểu được
hành vi con người ở các lứa tuổi, địa vị xã hội…và nền văn hóa khác nhau để có thể cung
cấp những sản phẩm, dịch vụ đến đúng đối tượng trong một không gian và thời gian thích
hợp.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng

Hành vi của người mua chịu ảnh hưởng của bốn yếu tố chủ yếu: văn hóa, xã hội, cá
nhân, và tâm lý. Tất cả những yếu tố này đều cho ta những căn cứ để biết cách tiếp cận và
phục vụ người mua một cách hiệu quả hơn. Vì thế, nghiên cứu hành vi tiêu dùng cùng với
những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng giúp cho những nhà làm marketing nhận
biết và dự đoán xu hướng tiêu dùng của từng đối tượng khách hàng cụ thể. Từ đó đưa ra
những kế hoạch marketing kịp thời và hiệu quả.
Trangg 9
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
a. Các yếu tố văn hóa
• Nền văn hóa
Nền văn hóa là yếu tố quyết định cơ bản nhất những mong muốn và hành vi của một
người. Một đứa trẻ khi lớn lên sẽ tích luỹ được một số những giá trị, nhận thức, sở thích và
hành vi thông qua gia đình của nó và những định chế then chốt khác.
• Nhánh văn hóa
Mỗi nền văn hóa đều có những nhánh văn hóa nhỏ hơn tạo nên những đặc điểm đặc thù
hơn và mức độ hòa nhập với xã hội cho những thành viên của nó. Các nhánh văn hóa tạo
nên những khúc thị trường quan trọng, và những người làm Marketing thường thiết kế các
sản phẩm và chương trình Marketing theo các nhu cầu của chúng. Hành vi mua sắm của một
cá nhân sẽ chịu ảnh hưởng của những đặc điểm nhánh văn hóa của cá nhân đó.
• Tầng lớp xã hội
Hầu như tất cả các xã hội loài người đều thể hiện rõ sự phân tầng xã hội. Sự phân tầng
này đôi khi mang hình thức, một hệ thống đẳng cấp theo đó những thành viên thuộc các
đẳng cấp khác nhau được nuôi nấng và dạy dỗ để đảm nhiệm những vai trò nhất định. Các
tầng lớp xã hội là những bộ phận tương đối đồng nhất và bền vững trong xã hội, được xếp
theo thứ bậc và gồm những thành viên có chung những giá trị, mối quan tâm và hành vi.
Trangg10
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
b. Những yếu tố xã hội

• Nhóm tham khảo
Nhóm tham khảo của một người bao gồm những nhóm có ảnh hưởng trực tiếp (mặt đối
mặt) hay gián tiếp đến thái độ hay hành vi của người đó. Những nhóm có ảnh hưởng trực
tiếp đến một người gọi là những nhóm thành viên. Đó là những nhóm mà người đó tham gia
và có tác động qua lại. Có những nhóm là nhóm sơ cấp, như gia đình, bạn bè, hàng xóm
láng giềng, và đồng nghiệp, mà người đó có quan hệ giao tiếp thường xuyên. Các nhóm sơ
cấp thường là có tính chất chính thức hơn và ít đòi hỏi phải có quan hệ giao tiếp thường
xuyên hơn.
• Gia đình
Các thành viên trong gia đình là nhóm tham
khảo quan trọng có ảnh hưởng lớn nhất. Ta có thể
phân biệt hai gia đình trong đời sống người mua.
Gia đình định hướng gồm bố mẹ của người đó. Do
từ bố mẹ mà một người có được một định hướng đối
với tôn giáo, chính trị, kinh tế và một ý thức về tham
vọng cá nhân, lòng tự trọng và tình yêu. Ngay cả khi
người mua không còn quan hệ nhiều với bố mẹ, thì
ảnh hưởng của bố mẹ đối với hành vi của người mua
vẫn có thể rất lớn.
Ảnh minh họa

Một ảnh hưởng trực tiếp hơn đến hành vi mua sắm hàng ngày là gia đình riêng của
người đó. Gia đình là một tổ chức mua hàng tiêu dùng quan trọng nhất trong xã hội và nó đã
được nghiên cứu rất nhiều năm. Những người làm Marketing quan tâm đến vai trò và ảnh
hưởng tương đối của chồng, vợ và con cái đến việc mua sắm rất nhiều loại sản phẩm và dịch
vụ khác nhau. Vấn đề này sẽ thay đổi rất nhiều đối với các nước và các tầng lớp xã hội khác
nhau.
• Vai trò và địa vị
Mỗi vai trò đều gắn với một địa vị. Người ta lựa chọn những sản phẩm thể hiện được vai
trò và địa vị của mình trong xã hội. Những người làm Marketing đều biết rõ khả năng thể

hiện địa vị xã hội của sản phẩm và nhãn hiệu. Tuy nhiên, biểu tượng của địa vị thay đổi theo
các tầng lớp xã hội và theo cả vùng địa lý nữa.
c. Những yếu tố cá nhân
Trangg11
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
• Tuổi tác và giai đoạn của chu kỳ sống
Người ta mua những hàng hóa và dịch vụ khác nhau trong suốt đời mình. Thị hiếu của
người ta về các loại hàng hóa, dịch vụ cũng tuỳ theo tuổi tác. Việc tiêu dùng cũng được định
hình theo giai đoạn của chu kỳ sống của gia đình.
• Nghề nghiệp
Nghề nghiệp của một người cũng ảnh hưởng đến cách thức tiêu dùng của họ. Những
người có nghề nghiệp khác nhau sẽ có nhu cầu tiêu dùng khác nhau ngay từ những hàng hóa
chính yếu như quần áo, giày dép, thức ăn…đến những loại hàng hóa khác như: Mĩ phẩm,
máy tính, điện thoại…
• Hoàn cảnh kinh tế
Việc lựa chọn sản phẩm chịu tác động rất lớn từ hoàn cảnh kinh tế của người đó. Hoàn
cảnh kinh tế của người ta gồm thu nhập có thể chi tiêu được của họ (mức thu nhập, mức ổn
định và cách sắp xếp thời gian), tiền tiết kiệm và tài sản (bao gồm cả tỷ lệ phần trăm tài sản
lưu động), nợ, khả năng vay mượn, thái độ đối với việc chi tiêu và tiết kiệm.
• Phong cách sống
Phong cách sống là cách thức sống, cách sinh hoạt, cách làm việc. cách xử sự của một
người được thể hiện ra trong hành động, sự quan tâm, quan niệm và ý kiến của người đó đối
với môi trường xung quanh. Lối sống miêu tả sinh động toàn diện một con người trong quan
hệ với môi trường của mình.
Phong cách sống của một người ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của người đó. Phong
cách sống của khách hàng đôi khi được nhà tiếp thị sử dụng như một chiêu thức phân khúc
thị trường.
• Nhân cách và ý niệm về bản thân
Mỗi người đều có một nhân cách khác biệt có ảnh hưởng đến hành vi của người đó. Ở

đây nhân cách có nghĩa là những đặc điểm tâm lý khác biệt của một người dẫn đến những
phản ứng tương đối nhất quán và lâu bền với môi trường của mình. Nhân cách thường được
mô tả bằng những nét như tự tin có uy lực, tính độc lập, lòng tôn trọng, tính chan hòa, tính
kín đáo và tính dễ thích nghi. Nhân cách có thể là một biến hữu ích trong việc phân tích
hành vi của người tiêu dùng, vì rằng có thể phân loại các kiểu nhân cách và có mối tương
quan chặt chẽ giữa các kiểu nhân cách nhất định với các lựa chọn sản phẩm và nhãn hiệu.
d. Những yếu tố tâm lý
Trangg12
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
• Nhu cầu và Động cơ
Nhu cầu là một thuộc tính tâm lý, là những điều mà con người đòi hỏi để tồn tại và phát
triển. Tại bất kỳ một thời điểm nhất định nào con người cũng có nhiều nhu cầu. Một số nhu
cầu có nguồn gốc sinh học. Một số nhu cầu khác có nguồn gốc tâm lý.

Tại những thời điểm khác nhau, người ta lại bị thôi thúc bởi những nhu cầu khác nhau. Con
người sẽ cố gắng thỏa mãn trước hết là những nhu cầu quan trọng nhất. Khi người ta đã thoả
mãn được một nhu cầu quan trọng nào đó thì nó sẽ không còn là động cơ hiện thời nữa, và
người ta lại cố gắng thỏa mãn nhu cầu quan trọng nhất tiếp theo.
• Nhận thức
Một người có động cơ luôn sẵn sàng hành động. Vấn đề người có động cơ đó sẽ hành
động như thế nào trong thực tế còn chịu ảnh hưởng từ sự nhận thức của người đó về tình
huống lúc đó.
Nhận thức được định nghĩa là "một quá trình thông qua đó cá thể tuyển chọn, tổ chức và
giải thích thông tin tạo ra một bức tranh có ý nghĩa về thế giới xung quanh". Nhận thức
không chỉ phụ thuộc vào những tác nhân vật lý, mà còn phụ thuộc vào cả mối quan hệ của
các tác nhân đó với môi trường xung quanh và những điều kiện bên trong cá thể đó.
• Tri thức
Khi người ta hành động họ cũng đồng thời lĩnh hội được tri thức, tri thức mô tả những
thay đổi trong hành vi của cá thể bắt nguồn từ kinh nghiệm. Hầu hết hành vi của con người

đều được lĩnh hội. Các nhà lý luận về tri thức cho rằng tri thức của một người được tạo ra
thông qua sự tác động qua lại của những thôi thúc, tác nhân kích thích, những tấm gương,
những phản ứng đáp lại và sự củng cố.
• Niềm tin và thái độ
Thông qua hoạt động và tri thức, người ta có được niềm tin và thái độ. Những yếu tố này
lại có ảnh hưởng đến hành vi mua sắm của con người.
Thái độ làm cho người ta xử sự khá nhất quán đối với những sự vật tương tự. Người ta
không phải giải thích và phản ứng với mỗi sự vật theo một cách mới. Thái độ cho phép tiết
kiệm sức lực và trí óc. Vì thế mà rất khó thay đổi được thái độ. Thái độ của một người được
hình thành theo một khuôn mẫu nhất quán, nên muốn thay đổi luôn cả những thái độ khác
nữa.
Trangg13
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
3. Quá trình thông qua quyết định mua của người tiêu dùng
Hành vi mua cuả người tiêu dùng xảy ra trong một quá trình. Để đi đến quyết định mua
một loại hàng hoádịch vụ gì đó thì nói chung người mua phải trải qua quá trình bao gồm 5
giai đoạn như trên . Đây là quá trình đầy đủ khi mới bắt đầu mua. Người mua thường xuyên
có thể bỏ qua các giai đoạn khôngcần thiết (do đã được thực hiện ở các lần mua trước đây),
tức là quá trình mua lặp lại sẽ bỏ qua một số giaiđoạn. Một khách hàng gọi điện thoại thì khi
có nhu cầu họ sẽ đến ngay bưu cục gần nhà để gọi màkhông cần mất công tìm kiếm, đánh
giá các phương án.Ta tìm hiểu chi tiết các bước trong quá trình này.
a) Nhận biết nhu cầu
Đây là bước đầu tiên. Nhu cầu phát sinh do các yếu tố kích thích từ bên trong cũng
như từ bên ngoài. Conngười có các nhu cầu tiềm ẩn nhất định (xem bậc thang nhu cầu
Maslow, chương 1). Các nhu cầu tiềm ẩn đósẽ bị kích thích bởi các yếu tố bên ngoài. Khi
nhu cầu chưa cao thì các kích thích Marketing là rất quan trọng(quảng cáo hấp đẫn, trưng
bày sản phẩm, mời dùng thử sản phẩm, khuyến mãi ). Cách bán hàng kiểu siêu thị có tác
dụng rất mạnh kích thích nhu cầu


Các nhu cầu tiềm ẩn là vốn có ở mỗi con người. Người làm công tác Marketing không
chỉ phát hiện ra các nhu cầu đó, mà cần phải sáng tạo ra các sản phẩm đa dạng đáp ứng các
mong muốn cụ thể cuả các nhómkhách hàng khác nhau.
b) Tìm kiếm thông tin
Khi nhu cầu thôi thúc thì con người tìm kiếm thông tin để đáp ứng nhu cầu. Nhu cầu
càng cấp bách, thôngtin ban đầu càng ít, sản phẩm cần mua có giá trị càng lớn thì càng thôi
thúc con người tìm kiếm thông tin.Một người mua một căn hộ sẽ tìm kiếm thông tin vất vả
hơn so với mua một chiếc áo sơ mi. Sau đây là cácnguồn thông tin cơ bản mà người tiêu
dùng có thể tìm kiếm, tham khảo:
Trangg14
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
•Nguồn thông tin cá nhân: từ bạn bè, gia đình, hàng xóm, đồng nghiệp
•Nguồn thông tin thương mại: qua quảng cáo, hội chợ, triển lãm, người bán hàng
•Nguồn thông tin đại chúng: dư luận, báo chí, truyền hình (tuyên truyền)
•Nguồn thông tin kinh nghiệm thông qua tiếp xúc trực tiếp với sản phẩm.
Nguồn thông tin nào có tác động mạnh? Điều này còn tuỳ thuộc vào loại sản phẩm, vào
đặc tính của kháchhàng. Người cẩn thận thường không tin vào quảng cáo, họ phải tìm kiếm
thêm các thông tin khác. Đối vớicác quyết định mua quan trọng như mua ô tô, mổ tim, đi
học nước ngoài thì người ta thường muốn cónhiều thông tin để tăng độ tin cậy của quyết
định. Nói chung, thông tin từ quảng cáo có tính chất thông báovề sự hiện diện của sản
phẩm. Còn nguồn thông tin truyền miệng từ bạn bè, đồng nghiệp có tác dụng thuyết phục
mạnh. Đặc biệt, đối với các dịch vụ, do có tính vô hình nên lời khuyên của bạn bè, người
thân có vai tròquan trọng.Trong giai đoạn này, doanh nghiệp phải chọn các phương tiện
thông tin khác nhau và nội dung phù hợp cungcấp cho các nhóm khách hàng khác nhau.
Nếu công ty không cung cấp đủ các thông tin cần thiết cho kháchhàng thì công ty đã vô tình
đẩy khách hàng sang các đối thủ cạnh tranh.Sau khi tìm kiếm thông tin thì khách hàng đã
biết được các nhãn hiệu hàng hoá khác nhau có thể đáp ứngnhu cầu và các đặc tính của
chúng.
c) Đánh giá các phương án

Từ các nhãn hiệu sản phẩm khác nhau đã biết qua giai đoạn tìm kiếm, khách hàng bắt
đầu đánh giá để chọnra nhãn hiệu phù hợp với nhu cầu của mình.Doanh nghiệp cần phải
biết được là khách hàng đánh giá các phương án như thế nào? Họ dùng tiêu chuẩn gìđể lựa
chọn? Chất lượng hay giá cả quan trọng hơn? Để hiểu rõ việc đánh giá của khách hàng như
thế nào,chúng ta cần tìm hiểu chi tiết các vấn đề sau đây:
Các thuộc tính của sản phẩm mà khách hàng quan tâm; Mức độ quan trọng của các thuộc
tính đối với khách hàng; Niềm tin của khách hàng đối với các nhãn hiệu; Độ hữu dụng của
các thuộc tính.
•Thuộc tính của sản phẩm. Khách hàng thường xem một sản phẩm là một tập hợp các
thuộc tính nhấtđịnh. Các thuộc tính này phản ánh các lợi ích khác nhau của sản phẩm mang
lại cho người sử dụng.Đó là các đặc tính về kỹ thuật, đặc tính về tâm lý, về giá cả, về các
dịch vụ khách hàng.Đặc tính kỹ thuật: kích thước, trọng lượng, thành phần hoá học, tốc độ,
thời hạn sử dụng, độ bền Đặc tính tâm lý: vẻ đẹp, vẻ trẻ trung, vẻ hiện đại…
Đặc tính về giá cả: hợp túi tiền
Trangg15
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
Đặc tính về các dịch vụ khách hàng: Đầy đủ các dịch vụ, tiện lợi.
•Mức độ quan trọng của các thuộc tính khác nhau đối với các nhóm khách hàng khác
nhau. Có haikhái niệm sau đây cần làm rõ:Thuộc tính nổi bật là thuộc tính tạo nên do quảng
cáo, do dư luận xã hội.Thuộc tính quan trọng là thuộc tính mà người tiêu dùng mong đợi có
thể đáp ứng được các nhu cầu cuả họ,do đó tuỳ thuộc vào các nhóm khách hàng khác nhau
mà thuộc tính nào được xem là thuộc tính quan trọng.Đây là các thuộc tính mà khách hàng
quan tâm khi mua sản phẩm.
• Niềm tin của người tiêu dùng đối với các nhãn hiệu sản phẩm có ảnh hưởng lớn đến
quyết định muacủa họ. Một nhãn hiệu đã chiếm được niềm tin của khách hàng sẽ dễ được
họ lựa chọn ở các lần muasau. Nhãn hiệu đó là một tài sản vô hình của công ty. Do vậy, việc
xây dựng một thương hiệu mạnhcó tầm quan trọng đặc biệt đối với công ty.
•Mỗi thuộc tính của sản phẩm thường được người tiêu dùng gán cho một mức độ hữu
dụng khác nhau.Khi quyết định mua một sản phẩm, khách hàng có xu hướng chọn sản phẩm

có tổng giá trị hữu dụngtừ các thuộc tính là lớn nhất.
d) Quyết định mua
Sau khi đánh giá các lựa chọn , khách hàng đi tới ý định mua. Tuy nhiên, từ ý định mua
đến quyết định mua còn cócác cản trở như thái độ của các nhóm ảnh hưởng (bạn bè, gia
đình ), các điều kiện mua hàng (địađiểm giao dịch, phương thức thanh toán, các dịch vụ
hậu mãi ). Do vậy các hoạt động xúc tiến bán (khuyếnmại, các dịch vụ sau bán hàng ) có
vai trò rất quan trọng, đặc biệt khi có cạnh tranh.Để thúc đẩy quá trình mua, doanh nghiệp
cần loại bỏ các cản trở mua từ phía bản thân doanh nghiệp. Đóchính là vai trò quyết định
của công tácchăm sóc khách hàng cũng như của các hoạt động xúc tiến. Trongtrường hợp
cung cấp dịch vụ, do tính vô hình của sản phẩm nên các cản trở thuộc về thái độ của các
nhóm ảnh hưởng có vai trò quan trọng đến quyết định mua của khách hàng.
 Lý thuyết về đo lường mức độ hài lòng của khách hàng với sản phẩm của Philip
Kotler.
“ Theo Philip Kotler, sự thỏa mãn- hài lòng của khách hàng (customer satisfaction) là
mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ
việc tiêu dùng sản phẩm/dịch vụ với những kỳ vọng của họ. Mức độ hài lòng phụ thuộc sự
khác biệt giữa kết quả nhận được và kỳ vọng, nếu kết quả thực tế thấp hơn kỳ vọng thì
khách hàng không hài lòng, nếu kết quả thực tế tương xứng với kỳ vọng thì khách hàng sẽ
Trangg16
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
hài lòng, nếu kết quả thực tế cao hơn kỳ vọng thì khách hàng rất hài lòng. Kỳ vọng của
khách hàng được hình thành từ kinh nghiệm mua sắm, từ bạn bè, đồng nghiệp và từ những
thông tin của người bán và đối thủ cạnh tranh.
Để nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng, doanh nghiệp cần có những khỏan đầu tư
thêm mà chí ít cũng là đầu tư thêm những chương trình marketing. Trong bối cảnh cạnh
tranh, sự khôn ngoan của mỗi doanh nghiệp là chỉ cần tạo sự thỏa mãn của khách hàng cao
hơn đối thủ cạnh tranh. Như vậy sẽ hài hòa lợi ích của khách hàng và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Dù sao thì sự thỏa mãn, hài lòng của khách hàng cũng có những ảnh hưởng tới lòng
trung thành với thương hiệu của nhà sản xuất. Tuy nhiên sự hài lòng không bền vững và

cũng khó lượng hóa. Yếu tố thực sự quyết định lòng trung thành của khách hàng là giá trị
dành cho khách hàng. Giá trị khách hàng tạo ra sự hài lòng-mức độ thỏa mãn của khách
hàng. Doanh nghiệp cần đo lường mức độ thỏa mãn của khách hàng của mình và của đối
thủ cạnh tranh trực diện. Có thể thông qua cuộc điều tra hay đóng giả người mua sắm.
Những thông tin về giảm sút mức độ thỏa mãn của khách hàng của doanh nghiệp so với
khách hàng của đối thủ là tín hiệu báo trước về tình trạng mất khách hàng, giảm thị phần
trong tương lai. Cần thiết lập những kênh thông tin để khách hàng góp ý hoặc khiếu nại.
Mức độ khiếu nại không thể dùng làm thước đo sự thỏa mãn của khách hàng vì phần lớn sự
không hài lòng khách hàng không khiếu nại
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp tung ra hàng lọat các sản phẩm có chức
năng tương tự nhau nên người tiêu dùng có rất nhiều sự lựa chọn. Họ có thể trung thành lâu
dài với sản phẩm đó hoặc có thể chọn lựa cho đến khi hài lòng. Điều này đã dẫn đến sự cạnh
tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp để chiếm giữ thị phần của sản phẩm và vị thế trên thị
trường. Đối với các sản phẩm có thương hiệu trên thị trường, vấn đề này càng được xem
trọng.
Việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng có thể do các mục tiêu khác nhau:
• Cải thiện chất lượng sản phẩm
• Phát triển sản phẩm mới
• Giữ lòng trung thành của khách hàng
Trangg17
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
• Tạo vị thế cạnh tranh so với đối thủ
• Cải thiện tình hình họat động kinh doanh
• Tìm ra phương án nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng”.

4 Những công trình nghiên cứu về đề tài trước đây .
Thị trường mì ăn liền là một thị trường lớn nên đã có không ít các nghiên cứu khoa học
lẫn các bài đánh giá liên quan đến thị trường này. Để đảm bảo việc nghiên cứu đề tài được
chính xác và hoàn thiện hơn, chúng tôi đã tham khảo và so sánh thêm một số tài liệu sau

đây:
4.1Bài khảo sát mức độ hài lòng của người tiêu dùng quận Gò Vấp về sản phẩm mì ăn
liền Hảo Hảo (Người nghiên cứu: nhóm sinh viên trường Đại học Tài Chính
Marketing).
Nguồn: />cua-nguoi-tieu-dung-quan-go-vap-ve-san-pham-mi-an-lien-hao-hao/ (đăng ngày 9/5/2012).
Bài khảo sát đã cho thấy mức độ hài lòng của người tiêu dùng đối với mì Hảo Hảo đồng
thời rút ra những ưu, nhược điểm nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên, theo chúng
tôi bài khảo sát trên còn một vài thiếu sót nhỏ, chẳng hạn: các bạn chưa nghiên cứu sâu về
mức độ hài lòng của khách hàng về từng loại hương vị của mì Hảo Hảo cũng như mức độ
trung thành của khách hàng đối với sản phẩm, thiếu sót này đã được bổ sung trong bài
nghiên cứu của nhóm chúng tôi về thị trường mì ăn liền nói chung.
4.2Đồ án tốt nghiệp (Viện Công nghệ sinh học & thực phẩm - trường Đại học Công
nghiệp tp Hồ Chí Minh): Khảo sát thói quen sử dụng mì ăn liền của sinh viên Đại
học Công Nghiệp tp Hồ Chí Minh.
Nguồn: />dung-mi-an-lien-bang-phan-mem-spss (đăng ngày 9/8/2012).
Nội dung:
Trangg18
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
• Phân tích các thói quen của sinh viên khi sử dụng mì ăn liền, các yếu tố ảnh hưởng đến
thói quen này.
• Xây dựng được mô hình nghiên cứu.
• Đo lường mức độ yêu thích của sinh viên đối với một số nhãn hiệu mì ăn liền trên thị
trường hiện nay.
• Đánh giá về thói quen mua và sử dụng sản phẩm, từ đó có đánh giá chung cho thực trạng
sử dụng mì ăn liền trong giới sinh viên nói chung và sinh viên đại học Công Nghiệp nói
riêng.
• Nghiên cứu sự yêu thích một nhãn hiệu mì cụ thể được các sinh viên yêu thích nhất để
xác định những yếu tố ảnh hưởng đến sự yêu thích này.
• Đề ra một số giải pháp nhằm giúp các công ty sản xuất có cách nhìn rõ hơn về các sản

phẩm của mình từ đó cải thiện chất lượng sản phẩm phù hợp hơn cho sinh viên.”
Bài khảo sát nghiên cứu chuyên sâu về cách ứng dụng phần mềm SPSS để phân tích về
thị trường mì ăn liền trong phạm vi trường ĐH Công Nghiệp, đã có những nhận định rõ
ràng và chi tiết hành vi, thói quen dùng mì ăn liền của sinh viên. Dựa vào bài khảo sát này,
nhóm chúng tôi đã rút ra nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng phần mềm SPSS cũng như
phương pháp nghiên cứu lẫn tổng kết thị trường, đồng thời mở rộng phạm vi nghiên cứu ra
các siêu thị trong thành phố với nhóm khách hàng đa dạng về nghề nghiệp, tuổi tác, thu
nhập, chứ không chỉ là sinh viên
4.3 Các tài liệu tham khảo khác:
• Võ Thanh Nhã (2010) – Nghiên cứu hành vi tiêu dùng của khách hàng về sản
phẩm mì ăn liền – thanhnhavo.wordpress.com
• Lữ Ý Nhi, Thảo Minh (2012) – Thị trường mì gói: dai, xoắn và cay –
doanhnhansaigon.vn
Trangg19
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
Chương 3 : Phương pháp nghiên cứu
1. Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu:
• Nguồn thứ cấp: báo, tạp chí
• Nguồn sơ cấp: phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng
• Chọn mẫu: giới tính, độ tuổi, thu nhập, nghề nghiệp.
• Kích thước mẫu: tp. HCM: 100 ngườì
Cách tiếp cận nghiên cứu
 Nghiên cứu được tiến hành theo cách tiếp cận cầu theo lý thuyết hành vi tiêu
dùng.
 Theo cách tiếp cận này, quyết định tiêu dùng của một cá nhân trải qua năm bước
như trong hình 1 dưới đây:
Trangg20
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền

Nhóm thực hiện: Nhóm 15
Hình 1: Quyết định mua hàng của người tiêu dùng
Như vậy, quá trình quyết định mua hàng trước hết là người tiêu dùng có được ý thức và
nhu cầu tiêu dùng sản phẩm. Kế đến họ sẽ tìm kiếm thông tin thông qua nhiều hình thức khác
nhau như: tìm kiếm trên các phương tiện thông tin đại chúng, tìm hiểu qua bạn bè, đồng nghiệp
đã từng sử dụng sản phẩm đang đề cập, quảng cáo của nhà sản xuất,… Qua quá trình nhận
thông tin, họ có thể biết được nhiều sản phẩm cùng loại có thể đáp ứng nhu cầu của họ và
chúng có những đặc điểm khác nhau về chất lượng, giá cả, phương thức mua bán,… Bước tiếp
theo là đưa ra những phương án tiêu dùng khác nhau và tiến hành đánh giá lợi ích của việc sử
dụng từng loại sản phẩm. Các tiêu chuẩn đánh giá bao gồm: giá cả, thời gian sử dụng, tính tiện
lợi, khả năng tài chánh của người mua,… Sau khi đánh giá, người tiêu dùng sẽ đưa ra quyết
định mua sắm một trong những loại sản phẩm sẽ mang lại cho họ lợi ích cao nhất. Tuy nhiên,
quá trình mua hàng không phải chấm dứt tại đây, mà bao giờ người tiêu dùng sau khi quyết
định mua sắm một sản phẩm nào đó cũng có nhu cầu dịch vụ hậu mãi đối với người bán (thời
gian bảo hành, chế độ bảo trì,…).
 Phương pháp thu thập số liệu
Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp và số liệu điều tra sơ cấp. Số liệu thứ cấp đượcthu
thập từ các báo cáo khảo sát hành vi tiêu dùng của ngành hàng mì gói ở Tp. Hồ Chí Minh, niên
giám thống kê và kết quả nghiên cứu của những nghiên cứu trước đây.
Ngoài ra, nguồn sơ cấp để phân tích hành vi tiêu dùng và các nhân tố ảnh hưởng đến
hành vi tiêu dùng, nghiên cứu cũng tiến hành điều tra trực tiếp 100 người tiêu dùng cá nhân
hiện đang có sử dụng mì gói theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên trên địa bàn TP. Hồ
Chí Minh thông qua bảng câu hỏi điều tra.
 Phương pháp phân tích:
Dữ liệu sau Dữ liệu sau khi thu thập được hiệu chỉnh, phân tích và xử lí bằng bảng tần
suất.
Quá trình xử lí các thông tin thu thập sẽ được trình bày dưới dạng bảng và lập các biểu
đồ so sánh.
 Nguồn Tham khảo: tailieu.vn, thanhnhavo.wordpress.com, tieuluanfree.com,…
 Quy trình nghiên cứu

Trangg
Ý thức nhu cầu
Tìm kiếm
thông n
Đánh giá các
phương án
Quyết định
mua
Hành vi sau khi
mua
Cơ sở lý
thuyết
Thảo luận
Bảng câu hỏi
chính
Khảo sát
Nhập liệu
Điều chỉnh
Xử lý số liệu
So sánh và phân
(ch các yếu tố
ảnh hưởng
Kết luận
21
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
2. Đề xuất mô hình nghiên cứu
Mô hình hành động hợp lý ( Theory Of Reasoned Action – TRA)
Thuyết hành động hợp lý - TRA (Fishbein, M. & Ajzen 1975) thể hiện sự phối hợp của
các thành phần của thái độ trong một cấu trúc được thiết kế để dự đoán và giải tích

tốt hơn về hành vi người tiêu dùng trong xã hội dựa trên hai. Khái niệm cơ bản đó:
(1)Thái độ của người tiêu dùng đối với việc thực hiện hành vi
(2)Các chuẩn mực chủ quan của người tiêu dùng
Thái độ trong TRA có thể được xem xét như trong mô hình thái độ đa thuộctính
(Fishbein, M. & Ajzen 1975)
 Mô hình hành vi dự định (Theory Of Planned Behaviour – TPB

Mô hình TRA bị một giới hạn khi dự báo sự thực hiện các hành vi mà con
người không kiểm soát được. Trong trong trường hợp này, các yếu tố về tháiđộ đối với hành
vi thực hiện và các chuẩn mực chủ quan của người đó khôngđủ giải thích chi hành động của
họ. Ajzen đã hoàn thiện mô hình tra bằng cáchđưa thêm yếu tố sự kiểm soát hành vi cảm
nhận vào mô hình
Trangg22
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
Hình 2: Thuyết hành vi dự định (TPB )
 Mô hình về lý thuyết tín hiệu
Erdem và Swait (1998) xem xét tính không hoàn hảo và bất cân xứng thông
tin của thị trường ảnh dưởng đến thái độ và hành vi của người tiêu dùng nhưthế nào, dẫn
đến sự tiếp cận thích hợp về phương diện nhận thức và phương diện tín hiệu đối với
hành vi người tiêu dùng, cũng như nhấn mạnh vai trò của sự tín nhiệm (credibility) và
tính minh bạch (clearity) trong việc giải thíchchất lượng cảm nhận và rủi ro cảm nhận
của con người
Trangg23
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15
 Mô hình tiếp nhận công nghệ TAM
Mô hình TAM được xây dựng bởi Fred Davis và Richard Bogozzi, dựa treen sự phát
triển của thuyết TRA và TPB, đi sâu hơn vào giải thích hành vi chấp nhận và sử dụng công
nghệ của người tiêu dùng.

Nhân tố bên ngoài góp một phần quan trọng trong việc giải thích hành vi chấp nhận sử
dụng của người tiêu dùng. Tác động trực tiếp đến nhân tố lợi ích cảm nhận và sự dễ sử dụng
cảm nhận.
ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
Trangg
Biên bên ngoài
Lợi ích cảm
nhận
Sự dễ sử dụng
cảm nhận
Thái độ Dự định
hành vi
Sử dụng
thực sự
Hiệu quả
mong đợi
Nỗ lực mong
đợi
Ảnh hưởng
Xã hội
Điều kiện
thuận lợi
Dự định
hành vi
Hành vi sử
dụng
Thái độ
24
Đề tài: Phân ch các yếu tố tác động đến hành vi êu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền
Nhóm thực hiện: Nhóm 15

Nhân tố dự định hành là nhân tố tác động mạnh nhất đến hành vi sử dụng của người tiêu
dùng
3. Thiết kế mẫu nghiên cứu
PHIẾU KHẢO SÁT CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HÀNH VI TIÊU DÙNG C<A
KHÁCH HÀNG ĐI SIÊU THỊ VỀ NGÀNH HÀNG MÌ ĂN LIỀN.
Chào bạn ! Chúng tôi là sinh viên năm 3 chuyên ngành Quản trị marketing trường Đại
học Mở thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu các
yếu tố tác động đến hành vi tiêu dùng của khách hàng đi siêu thị về ngành hàng mì ăn liền.
Chúng tôi rất mong sự đóng góp của bạn để đề tài của chúng tôi thêm chinh xác và hoàn
chỉnh hơn.
Xin bạn hãy cho chúng tôi biết đôi chút về bạn
Họ và tên:………………………………………………………………………….
Địa chỉ : Quận ………………………………………………………………
I. Thông tin cá nhân :
1. Giới tính của bạn :
Nam  Nữ 
2. Mức thu nhập /tháng hiện nay của bạn:
 Dưới 1 triêu  Từ 3 -5 triệu
 Từ 1-3 triệu  Từ 5-7 triệu
 Trên 7 triệu
3 . Bạn thuộc nhóm tuổi nào :
 Dưới 15 tuổi  Từ 16 -25 tuổi
 Từ 26 – 35 tuổi  Từ 36 – 45 tuổi
Trangg
Giới
(nh
Tuổi
tác
Trình
độ

Tự nguyện
sử dụng
Kinh
nghiệm
25

×