Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Tài liệu Luận văn "RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỘT SỐ NƯỚC CÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN VÀ CÁC BIỆN PHÁP GIÚP VIỆT NAM VƯỢT RÀO CẢN " doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.43 KB, 102 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ NGOẠI THƯƠNG

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI CỦA MỘT SỐ NƯỚC
CÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN
VÀ CÁC BIỆN PHÁP GIÚP VIỆT NAM VƯỢT RÀO CẢN

Giáo viên hướng dẫn:

Thạc sỹ Bùi Thị Lý

Sinh viên thực hiện :

Đào Thị Thu Hương

Lớp

Anh 10 – K38

Hà Nội, năm 2003

MỤC LỤC

:


PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 5


CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI .............. 8

I.

Rào cản kỹ thuật trong thương mại .....................................................8

1.

Khái niệm và các hình thức của rào cản kỹ thuật trong thương mại........8

1.1. Rào cản kỹ thuật trong thương mại là gì? .............................................8
1.2. Các hình thức của rào cản kỹ thuật trong thuương mại quốc tế ............9
1.2.1. Tiêu chuẩn về chất lượng và quy cách sản phẩm.......................................... 10
1.2.2. Tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm và an toàn cho người sử dụng .................. 12
1.2.3. Tiêu chuẩn về môi trường............................................................................ 14

2.

Quy định của WTO về rào cản kỹ thuật trong thương mại ....................17

2.1. Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại của WTO...................17
2.2. Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật của WTO ...20
II.

Các hệ thống quản lý chất lượng thường được sử
dụng trên thế giới ...............................................................................22

1.

Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 .................................................22


2.

Hệ thống quản trị môi trường ISO 14000 ..............................................24

3.

Hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ (TQM)........................................27

4.

Hệ thống HACCP .................................................................................28

III. Tác động của rào cản kỹ thuật đối với thương mại quốc tế .............30

CHƯƠNG II: THỰC TIỄN ÁP DỤNG RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG
MẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC CÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN ............................ 35

I.

Liên minh châu Âu – EU.....................................................................35

1.

Khái quát chung về thị trường EU.........................................................35

2.

Một số quy định kỹ thuật đối với hàng nhập khẩu vào thị trường EU....36



II.

Mỹ ........................................................................................................46

1.

Khái quát chung về thị trường Mỹ.........................................................46

2.

Một số quy định kỹ thuật đối với hàng nhập khẩu vào thị trường Mỹ....47

III. Nhật Bản .............................................................................................54
1.

Khái quát về thị trường Nhật Bản..........................................................54

2.

Một số quy định kỹ thuật đối với hàng nhập khẩu vào thị trường Nhật .56

IV. Rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số nước công nghiệp
phát triển khác .....................................................................................62
1.

Canada ..................................................................................................62

2.


Australia................................................................................................64

3.

Hàn Quốc..............................................................................................67

CHƯƠNG III : CÁC GIẢI PHÁP GIÚP VIỆT NAM VƯỢT RÀO CẢN KỸ THUẬT
TRONG THƯƠNG MẠI.............................................................................. 72

I.

Thực trạng xuất khẩu của Việt Nam trước rào cản kỹ thuật từ
các nước cơng nghiệp phát triển..........................................................72

1.

Tình hình xuất khẩu của Việt Nam từ 1986 đến nay..............................72

2.

Những thách thức đối với xuất khẩu của Việt Nam trước rào cản
kỹ thuật từ các nước công nghiệp phát triển ...........................................74

II.

Các giải pháp giúp Việt Nam vượt rào cản kỹ thuật
trong thương mại .................................................................................79

1.


Các giải pháp cấp Nhà nước..................................................................79

1.1. Ký kết các hiệp định song phương và đa phương về rào cản
kỹ thuật trong thương mại ......................................................................80
1.2. Tuyên tryền giới thiệu cho các doanh nghiệp về rào cản kỹ thuật
của các nước...........................................................................................82


1.3. Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý về chất lượng và kỹ
thuật cho các doanh nghiệp.....................................................................84
1.4. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quốc gia cho sản phẩm và thành
lập các cơ quan kiểm tra chất lượng đối với hàng xuất khẩu ..................85
2. Các giải pháp ở cấp độ doanh nghiệp ........................................................88
2.1. Nâng cao nhận thức về rào cản kỹ thuật trong thương mại ....................88
2.2. Áp dụng các tiêu chuẩn chất lượng quốc tế............................................89
2.3. Gắn “nhãn sinh thái” cho hàng hố ......................................................91
2.4. Đổi mới cơng nghệ và nâng cao trình độ quản lý kỹ thuật để
nâng cao chất lượng sản phẩm................................................................92

PHẦN MỞ ĐẦU


I. Lý do chọn đề tài:

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam đang trên đường đổi mới, chuyển đổi sang nền
kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước và đã đạt được khá nhiều thành tựu đáng kể. Trong mấy năm gần đây nền
kinh tế luôn tăng trưởng với tốc độ 6-7%/năm. Đặc biệt, xuất khẩu của Việt Nam
đã có sự tăng trưởng mạnh và góp phần to lớn cho sự phát triển của đất nước.
Kim ngạch xuất khẩu hàng năm ngày càng tăng. Kim ngạch xuất khẩu năm 2001

đạt 15 tỷ USD, năm 2002 đạt 16,7 tỷ USD chiếm khoảng 50% GDP của cả nước.
Và trong những năm tới, xuất khẩu vẫn là một định hướng phát triển chiến lược
của chúng ta.
Nền kinh tế thế giới đang trong thời kỳ hội nhập với xu hướng tồn cầu hố khu
vực hố, hình thành các khối mậu dịch tự do và hiện nay trên thế giới cũng hình
thành các tập đồn đa quốc gia có ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế thế giới. Trong
kỷ nguyên này, thế giới sẽ là một thị trường thống nhất, mà chủ thể kinh tế là các
khối mậu dịch tự do, đơn vị kinh tế chủ yếu chi phối thị trường là các tập đoàn đa
quốc gia. Cạnh tranh kinh tế sẽ diễn ra gay gắt trên quy mơ tồn cầu. Các quốc
gia sẽ khơng thể phát triển tốt và sẽ bị tụt hậu nếu đứng ngồi cuộc.
Theo xu hướng đó, Việt Nam cũng đang từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế
giớivà khu vực. Việt Nam đã là thành viên của ASEAN, APEC, AFTA và đang
trong quá trình đàm phán để gia nhập WTO.
Hội nhập kinh tế mang lại rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam: các
rào cản thương mại được dỡ bỏ theo hiệp định được ký kết giữa các quốc gia
thành viên của các tổ chức, việc tiếp cận thị trường dễ dàng hơn, thông tin được
cung cấp đầy đủ hơn. Nhưng các doanh nghiệp cũng đứng trước nhiều thách thức:
các quốc gia thay vì sử dụng thuế, giấy phép xuất nhập khẩu, hạn ngạch… để bảo
vệ thị trường đã dựng nên một loại rào cản mới tinh vi , phức tạp và khó vượt qua


hơn nhiều. Đó là rào cản kỹ thuật. Rào cản kỹ thuật thật sự là thách thức lớn cho
các doanh nghiệp Việt Nam bởi trình độ kỹ thuật của nước ta còn thấp, các doanh
nghiệp còn chưa ý thức được tầm quan trọng của các rào cản đó. Do vậy, các
doanh nghiệp nước ta gặp rất nhiều khó khăn khi tiếp cận và xuất khẩu hàng sang
các thị trường có sử dụng rào cản kỹ thuật. Vậy rào cản kỹ thuật trong thương mại
là gì, có tác động thế nào tới thương mại quốc tế nói chung và xuất khẩu của Việt
Nam nói riêng, thực tiễn áp dụng các rào cản kỹ thuật của các nước trên thế giới
như thế nào, các doanh nghiệp Việt Nam cần làm gì để vượt qua các rào cản đó
để thâm nhập thị trường các nước? Đề tài “Rào cản kỹ thuật trong thương mại của

một số nước công nghiệp phát triển và các biện pháp để Việt Nam vượt rào cản”
được chọn lựa để làm rõ vấn đề rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số
nước công nghiệp phát triển như Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia… và
đưa ra một số giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua các rào cản đó.
II. Mục đích nghiên cứu của khoá luận:

 Nghiên cứu một cách hệ thống những vấn đề lý luận chung về rào cản kỹ
thuật trong thương mại quốc tế.
 Phân tích thực tiễn áp dụng rào cản kỹ thuật trong thương mại của một số
nước công nghiệp phát triển.
 Kiến nghị một số giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam vượt rào cản.
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

 Nghiên cứu những vấn đề khái quát về rào cản kỹ thuật trong thương mại
quốc tế.
 Nghiên cứu về tình hình sử dụng rào cản kỹ thuật trong thương mại của
một số nước công nghiệp phát triển.
 Đánh giá thực trạng của thương mại Việt Nam trước các rào cản kỹ thuật
và đưa ra các kiến nghị về các biện pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam
vượt rào cản.


IV. Phương pháp nghiên cứu của khoá luận:

Khoá luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, so sánh, phân tích, tổng
hợp, chứng minh kết hợp lý luận với những hiện tượng thực tế để làm sáng tỏ vấn
đề.
V. Những đóng góp của khố luận:

 Khố luận chứng minh rằng trong thương mại quốc tế hiện nay, rào cản kỹ

thuật có tác động rất to lớn tới thương mại giữa các nước và việc sử dụng
rào cản kỹ thuật ngày càng phổ biến.
 Khoá luận đưa ra những rào cản mà một số nước công nghiệp phát triển
hiện nay đang áp dụng để giúp các doanh nghiệp Việt Nam hiểu rõ hơn về
rào cản kỹ thuật từ đó rút ra bài học và kinh nghiệm khi xuất khẩu sang các
nước đó.
 Khố luận đưa ra những kiến nghị về các giải pháp để các doanh nghiệp
Việt Nam có thể vượt qua được các rào cản kỹ thuật đó khi tham gia
thương mại quốc tế.
VI. Kết cấu của khố luận:

Ngồi phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, khoá luận gồm 3 chương:
 Chương I : Khái quát về rào cản kỹ thuật trong thương mại.
 Chương II : Thực tiễn áp dụng rào cản kỹ thuật trong thương mại của một
số nước công nghiệp phát triển.
 Chương III : Các giải pháp giúp Việt Nam vượt rào cản kỹ thuật trong
thương mại.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Thạc sĩ Bùi Thị Lý, giảng viên
môn Quan hệ kinh tế quốc tế, Khoa Kinh tế Ngoại thương đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo và giúp đỡ em trong q trình hồn thành khố luận này
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI


I. RÀO CẢN KỸ THUẬT TRONG THƯƠNG MẠI

1. Khái niệm và các hình thức của rào cản kỹ thuật trong thương mại

1.1. Rào cản kỹ thuật trong thương mại là gì?
Thương mại quốc tế ngày càng phát triển, khơng chỉ giới hạn ở thương mại hàng

hố mà cịn mở rộng ra các lĩnh vực khác như dịch vụ, sở hữu trí tuệ…, đem lại
lợi ích cho tất cả các quốc gia trên thế giới. Vì thế phấn đấu cho nền thương mại
tự do toàn cầu là mục tiêu của nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, do nhiều
nguyên nhân khác nhau mà cụ thể là do trình độ phát triển kinh tế – xã hội không
đồng đều mà các biện pháp bảo hộ thuế quan và phi thuế quan ra đời nhằm bảo hộ
nền sản xuất nội địa. Do đó, trong thương mại quốc tế hiện nay, để thâm nhập vào
một thị trường, các doanh nghiệp cần phải vượt qua hai loại rào cản, đó là:
 Hàng rào thuế quan ( Custom duties barriers )
 Hàng rào phi thuế quan (Non tariff-Trade barriers )
Tuy nhiên, hiện nay với xu hướng tự do hoá thương mại, hàng rào thuế quan giữa
các khối kinh tế, giữa các quốc gia ngày càng giảm đi và tiến tới xố bỏ hồn
tồn. Do đó, dù thuế quan là một công cụ bảo hộ thị trường quan trọng nhất và đã
từng có hiệu quả tốt trước đây nhưng hiện nay vai trị của nó đã bị suy giảm. Bên
cạnh hàng rào thuế quan, một số rào cản phi thuế khác như quota, quy định giá
tính thuế… cũng sẽ được bãi bỏ. Tuy nhiên, điều đó khơng có nghĩa là các nhà
xuất khẩu có thể dễ dàng tiếp cận vào các thị trường khác mà việc tiếp cận và
thâm nhập thị trường càng trở nên khó khăn hơn do việc các quốc gia tăng cường
sử dụng những quy định và các yêu cầu thị trường trong các khía cạnh về an tồn,
sức khoẻ, chất lượng và các vấn đề môi trường và xã hội. Các quy định này được
gọi chung là các rào cản kỹ thuật trong thương mại.
Rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế (Technical Barriers to International
Trade – TBT) là một hình thức bảo vệ mậu dịch thông qua việc các nước nhập


khẩu đưa ra các yêu cầu về tiêu chuẩn đối với hàng hố nhập khẩu vào nước mình
hết sức khắt khe. Nếu hàng nhập khẩu không đạt một trong các tiêu chuẩn được
đưa ra đều không được nhập khẩu vào lãnh thổ nước nhập hàng.
Rào cản kỹ thuật chính là các chỉ tiêu về chất lượng và an toàn cho người tiêu
dùng của hàng hoá mà các nước đưa ra để hạn chế hàng hố nhập khẩu vào nước
mình.

Khi chưa hội nhập với tổ chức thương mại khu vực hay quốc tế, các nước thường
áp dụng ba loại hàng rào : thuế quan, hạn ngạch và rào cản kỹ thuật để hạn chế
sức cạnh tranh của hàng hố nước ngồi với hàng hoá trong nước. Nhưng sau khi
hội nhập, tham gia vào các tổ chức thương mại tự do của khu vực và thế giới thì
các nước sẽ phải xố bỏ hạn ngạch, thuế xuất nhập khẩu bằng không hoặc áp
dụng cùng một loại thuế suất đối với một loại hay một nhóm hàng. Do đó, hiện
nay, rào cản kỹ thuật là biện pháp rất quan trọng và được các nước sử dụng ngày
càng nhiều. Các quốc gia khi áp dụng rào cản kỹ thuật thường đưa ra những quy
định rất nghiêm ngặt và khó vượt qua về chất lượng và các tiêu chuẩn kỹ thuật
của hàng hố vì vậy, rào cản kỹ thuật là một biện pháp hết sức tinh vi và hiệu quả.
Sự khác biệt giữa các hàng rào kỹ thuật với các loại rào cản trước đây là những
quy định và yêu cầu của thị trường được phát triển từ những mối quan tâm chung
của cả Chính phủ và người tiêu dùng về an toàn, sức khoẻ, chất lượng và môi
trường. Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan trước đây nhìn chung là nhằm
bảo vệ các nhà sản xuất trong nước. Ngày nay, bảo vệ môi trường và bảo vệ
người tiêu dùng ngày càng được quan tâm và thay thế cho việc bảo vệ nhà sản
xuất và lao động.
1.2. Các hình thức của rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế
Rào cản kỹ thuật trong thương mại là một hình thức bảo hộ hết sức phức tạp và
tinh vi. Các yêu cầu của các thị trường đặt ra cho hàng hoá nhập khẩu liên quan
đến nhiều khía cạnh như tiêu chuẩn về quy cách, mẫu mã, bao bì, nhãn mác, về


chất lượng, về vệ sinh, về an toàn cho người tiêu dùng, an toàn cho người lao
động, về mức độ gây ô nhiễm môi sinh, môi trường… Tuy nhiên, chúng ta có thể
chia những rào cản đó thành 3 loại cơ bản sau :
 Tiêu chuẩn về chất lượng và quy cách của sản phẩm
 Tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm và an toàn cho người sử dụng
 Tiêu chuẩn về môi trường
1.2.1. Tiêu chuẩn về chất lượng và quy cách sản phẩm.

Chất lượng là yếu tố quan trọng hàng đầu để hàng hố có thể thâm nhập vào thị
trường các nước. Người tiêu dùng các nước, đặc biệt là người tiêu dùng ở những
nước phát triển đều có yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm. Người tiêu dùng
thường ưa chuộng và đánh giá cao những hàng hoá được cấp giấy chứng nhận
chất lượng. Và các nước cũng đưa ra nhiều các quy định về chất lượng sản phẩm
đối với hàng nhập khẩu để bảo vệ lợi ích cho người tiêu dùng nước mình. Tuy
nhiên, chất lượng là một khái niệm rất rộng và phức tạp do đó có nhiều nước đã
lợi dụng việc đưa ra các tiêu chuẩn chất lượng để dựng lên những rào cản về chất
lượng đối với hàng nhập khẩu.
Hiện nay, hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 gần như là yêu cầu bắt buộc đối
với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu vì nhiều thị trường nhập khẩu bây
giờ đều yêu cầu các doanh nghiệp xuất khẩu phải có giấy chứng nhận chất lượng
quốc tế. Người tiêu dùng có thể yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm của những
doanh nghiệp này. Nói cách khác, ISO 9000 có thể được coi như một ngơn ngữ
xác định chữ tín giữa người sản xuất và người tiêu dùng, giữa các doanh nghiệp
với nhau. Và thực tế cho thấy rằng ở mọi thị trường nhập khẩu hàng hố của
những doanh nghiệp có giấy chứng nhận ISO 9000 thì dễ thâm nhập thị trường
hơn nhiều so với hàng hoá của các doanh nghiệp khác. Đối với một số chủng loại
sản phẩm thì chỉ những hàng hố nào có đủ các giấy chứng nhận chất lượng nhất
định và đáp ứng các yêu cầu cụ thể của nước nhập khẩu thì mới được nhập vào


lãnh thổ nước đó. Ví dụ EU quy định rằng những sản phẩm nào chịu sự chi phối
của các chỉ thị có liên quan đến “cách tiếp cận mới với hệ thống hài hồ kỹ thuật”
phải có nhãn CE chứng tỏ những sản phẩm này tuân thủ các yêu cầu đã được quy
định trong tất cả các chỉ thị đó mới được phép bán trên thị trường EU.
Trong các tiêu chuẩn về chất lượng có tiêu chuẩn về hàm lượng và các thành phần
cấu tạo nên sản phẩm. Đối với các chất khơng có lợi cho sức khoẻ của con người
và cho mơi trường sinh thái thì các nước quy định hàm lượng tối thiểu của các
chất đó. Ví dụ, đối với hàng thuỷ sản nhập khẩu vào EU thì phải đáp ứng các tiêu

chuẩn về hàm lượng nitơ dưới dạng amoniac và độ PH trong 1 gam sảm phẩm.
Về quy cách sản phẩm, các quốc gia cũng đưa ra các quy định rất chặt chẽ liên
quan đến kích thước, hình dáng thiết kế, độ dài, các chức năng của sản phẩm. Ví
dụ, đối với một số loại rau quả và hạt nhất định muốn xuất sang thị trường Mỹ
phải đáp ứng các quy định của Mỹ về phẩm cấp, kích thước, chất lượng và độ
chín.
Bao bì, nhãn mác của sản phẩm cũng được quy định chặt chẽ. Bao bì sản phẩm
ngoài các yêu cầu phải phù hợp với việc tái sinh, sử dụng lại và không gây ô
nhiễm môi trường, còn phải đáp ứng các quy định về mẫu mã và kích cỡ bao bì.
Việc bao gói và bảo quản phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền để có thể
đảm bảo chất lượng của hàng hố. Trên bao bì phải ghi rõ các hướng dẫn vận
chuyển, lưu kho và các hướng dẫn chuyên môn khác bằng các ngôn ngữ cần thiết.
Luật pháp của các nước thường quy định hết sức nghiêm ngặt về việc ghi nhãn
đối với hàng hoá. Các nước yêu cầu trên nhãn hàng hố phải ghi đủ những thơng
tin cần thiết về sản phẩm và nhà sản xuất bằng các ngôn ngữ theo quy định của
từng nước để giúp khách hàng lựa chọn và đảm bảo an toàn cho khách hàng khi
sử dụng. Nhãn hàng phải đáp ứng đúng quy định thì sản phẩm mới được lưu
thông trên thị trường.


Mục đích của các quy định và tiêu chuẩn này là nhằm bảo vệ an toàn và sức khoẻ
cho con người, cho động thực vật và môi trường của nước nhập khẩu. Tuy nhiên
do sự chênh lệch về trình độ phát triển nên những quy định này của các nước phát
triển đã tạo ra một rào cản rất khó vượt đối với hàng hoá của các nước đang và
kém phát triển vì những nước này chưa có trình độ khoa học cơng nghệ cao nên
khó có thể đáp ứng được những yêu cầu này.
1.2.2. Tiêu chuẩn về vệ sinh thực phẩm và an toàn cho người sử dụng
Vệ sinh thực phẩm và an toàn cho người sử dụng là những vấn đề được người
tiêu dùng và Chính phủ các nước đặc biệt quan tâm vì nó liên quan trực tiếp đến
sức khoẻ và an toàn của người tiêu dùng. Từ cuối những năm 1990 cho đến gần

đây, vì nguy cơ truyền nhiễm bọt não bò vẫn được gọi là bệnh bò điên người tiêu
dùng các nước đã tẩy chay những sản phẩm có nguy cơ lây bệnh. Cịn các nước
thì cấm nhập khẩu các sản phẩm có nguồn gốc từ động vật từ các nước có bệnh
bị điên và tiêu huỷ các sản phẩm đã được nhập khẩu có nghi ngờ mang mầm
bệnh.
Tháng 2-2002, EU đã loại bỏ Trung Quốc ra khỏi danh sách các nước xuất khẩu
thuỷ sản sang EU do Trung Quốc không đáp ứng được các yêu cầu về kiểm soát
dư lượng kháng sinh chloramphenicol của EU và quyết định kiểm tra tất cả các lô
hàng tôm nhập khẩu từ Việt Nam, Myanmar và Thái Lan vì phát hiện thấy hàm
lượng chất nitrofuran và chloramphenicol quá cao trong các lô tôm nhập khâủ từ
5 nước châu Á gây thiệt hại rất lớn cho ngành xuất khẩu thuỷ sản của các nước
này.
Qua những sự kiện trên, chúng ta có thể thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề vệ
sinh và an tồn đối với hàng hố xuất khẩu, đặc biệt là đối với hàng thực phẩm.
Và thực tế thì các quốc gia cũng quản lý vấn đề này rất nghiêm ngặt. Các biện
pháp quản lý về vệ sinh thực phẩm và an toàn cho người tiêu dùng bao gồm tất cả
các luật, nghị định, quy định, yêu cầu và thủ tục liên quan như các tiêu chuẩn đối


với sản phẩm cuối cùng; các phương pháp sản xuất và chế biến, các thủ tục xét
nghiệm, giám định, chứng nhận và chấp thuận; những xử lý cách ly bao gồm các
yêu cầu liên quan đến việc vận chuyển cây trồng vật ni, các chất trong q trình
ni dưỡng chúng trong quá trình vận chuyển; những quy định về phương pháp
thống kê, thủ tục chọn mẫu và các phương pháp đánh giá rủi ro.
Các nước có nền kinh tế phát triển như Mỹ, Nhật Bản, các nước thuộc liên minh
châu Âu EU, Canada… đều ban hành Luật Vệ sinh thực phẩm và Luật trách
nhiệm sản phẩm hay các luật và các quy định tương tự để bảo vệ cho quyền lợi
người tiêu dùng. Theo đó, thì các nhà sản xuất phải chịu trách nhiệm về những
tổn thất xảy ra đối với người tiêu dùng nếu đưa ra một sản phẩm có sai sót. Nước
nào cũng thành lập cơ quan kiểm dịch hàng hoá để kiểm tra vệ sinh và các tiêu

chuẩn an toàn của các sản phẩm nhập khẩu vào nước mình.
Điển hình như EU là thị trường được coi là rất khó tính đối với thực phẩm nhập
khẩu đã ban hành 16 quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các loại thuỷ
sản nhập khẩu vào khối này. Đó là các quy định về tiêu chuẩn nuôi trồng, chế
biến, tồn trữ và vận chuyển; về hệ thống kiểm tra HACCP, về dư lượng tối đa các
chất độc hại trong sản phẩm. Sản phẩm nhập khẩu vào EU sẽ phải chịu sự kiểm
tra gắt gao gồm ba bước: kiểm tra chứng từ về vệ sinh y tế, kiểm tra sự đồng nhất
giữa chứng từ và sản phẩm, kiểm tra trên sản phẩm.
Trong các quy định về vệ sinh và an tồn cho người tiêu dùng thì giấy chứng
nhận tiêu chuẩn xác định tình trạng nguy hiểm HACCP là một quy định bắt buộc
của rất nhiều thị trường. Nếu các doanh nghiệp khơng áp dụng và có giấy chứng
nhận đạt tiêu chuẩn HACCP thì khơng được phép xuất khẩu hàng sang những thị
trường có yêu cầu về điều kiện này. Các doanh nghiệp xuất khẩu cũng cần tuân
thủ nghiêm ngặt tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt GMP – Good Manufacturing
Practice ( GMP địi hỏi người cơng nhân, nhà máy, các phương tiện chế biến, đồ
chứa, nguồn nước phải đảm bảo an toàn vệ sinh) và các quy định trong hiệp định


về các biện pháp vệ sinh và vệ sinh thực phẩm của WTO. Ngoài ra, tuỳ theo mặt
hàng và tuỳ theo u cầu của từng thị trường mà cịn có nhiều các quy định khác
như quy định về nhãn mác sản phẩm, các chỉ tiêu vi sinh quy định loại, lượng
khuẩn có trong sản phẩm đối với thuỷ sản, các chỉ tiêu về tiếng ồn, mức phóng xạ
đối với các sản phẩm tiêu dùng…
Tóm lại, cũng như các loại rào cản kỹ thuật khác, rào cản về vệ sinh và an toàn
cho người tiêu dùng là một loại rào cản hết sức phức tạp , tinh vi, đa dạng và
được sử dụng ngày càng nhiều khiến cho các doanh nghiệp xuất khẩu rất khó nắm
bắt và khó vượt qua gây cản trở khơng ít cho thương mại quốc tế.
1.2.3. Tiêu chuẩn về môi trường
Phát triển thương mại gắn với bảo vệ môi trường đang là xu thế thương mại quốc
tế, đó là phát triển thương mại bền vững trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế,

được gọi chung là “thương mại-môi trường”. Sau một thời gian dài chạy theo lợi
nhuận, phát triển ồ ạt, không quan tâm đến môi trường sinh thái, các quốc gia đã
nhận thấy tầm quan trọng của môi trường đối với sự phát triển bền vững và đã
thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo vệ mơi trường, trong đó có việc đưa ra
các tiêu chuẩn về mơi trường đối với hàng hố nhập khẩu. Tuy nhiên, do các quy
định của WTO cho phép các nước sử dụng các biện pháp bảo hộ vì mục đích mơi
trường nên các quốc gia đã thực sự dựng nên những rào cản về môi trường đối
với hàng hố của nước ngồi nhập khẩu vào nước mình. Hiện nay giấy chứng
nhận ISO 14000 đã trở thành một yêu cầu bắt buộc, một giấy thông hành của
doanh nghiệp khi muốn xuất hàng sang các nước khác, đặc biệt là khi xuất sang
thị trường những nước phát triển.
Hệ thống rào cản môi trường trong thương mại quốc tế hiện nay rất đa dạng và
được áp dụng rất khác nhau ở các nước tuỳ vào điều kiện cụ thể của mỗi nước.
Nhưng nhìn chung, các rào cản mơi trường thường được áp dụng trong thương
mại quốc tế bao gồm :


 Các phương pháp chế biến và sản xuất theo quy định môi trường
Đây là các tiêu chuẩn quy định sản phẩm cần phải được sản xuất như thế nào. Các
tiêu chuẩn này áp dụng cho giai đoạn sản xuất, nghĩa là giai đoạn trước khi sản
phẩm được tung ra trên thị trường. Về mặt môi trường, việc xem xét quy trình sản
xuất là để giải quyết một trong những câu hỏi trọng tâm của q trình quản lý mơi
trường: sản phẩm được sản xuất như thế nào, sản phẩm được sử dụng như thế
nào, sản phẩm được vứt bỏ như thế nào, những q trình này có làm tổn hại đến
môi trường không.
Những quy định và tiêu chuẩn về phương pháp chế biến được áp dụng để hạn chế
chất thải ơ nhiễm và lãng phí tài ngun khơng tái tạo. Đây là những tiêu chuẩn
đối với công nghệ, quá trình sản xuất sản phẩm nhằm đánh giá xem quá trình sản
xuất có gây ơ nhiễm và huỷ hoại mơi trường hay khơng.
 Các u cầu về đóng gói bao bì :

Vấn đề bao bì sau tiêu dùng liên quan đến việc xử lý chất thải rắn. Các chính sách
đóng gói bao gồm những quy định liên quan đến nguyên vật liệu đóng gói, những
quy định về tái sinh, những quy định về xử lý và thu gom sau quá trình sử dụng…
Những tiêu chuẩn và quy định liên quan đến những đặc tính tự nhiên của sản
phẩm và nguyên liệu đóng gói địi hỏi việc đóng gói phải phù hợp với việc tái
sinh hay dùng lại. Những sản phẩm khơng phù hợp có thể bị thị trường từ chối cả
nguyên vật liệu đóng gói và sản phẩm chứa trong bao bì.
 Nhãn mơi trường :
Sản phẩm được dán nhãn sinh thái nhằm mục đích thơng báo cho người tiêu dùng
biết là sản phẩm đó được coi là tốt hơn về mặt môi trường. Các tiêu chuẩn về dán
nhãn sinh thái được xây dựng trên cơ sở phân tích chu kỳ sống của sản phẩm, một
q trình cịn được gọi là phân tích từ đầu đến cuối (từ lúc sinh đến lúc chết).
Theo phương pháp này, người ta sẽ đánh giá mức độ ảnh hưởng đối với môi
trường của sản phẩm ở các giai đoạn khác nhau trong toàn bộ chu kỳ sống của nó.


Các giai đoạn này bao gồm giai đoạn tiền sản xuất (chế biến nguyên liệu thô), sản
xuất, phân phối (bao gồm cả đóng gói), sử dụng hoặc tiêu thụ và loại bỏ sau khi
sử dụng.
 Phí, thuế và các khoản thu liên quan đến môi trường:
Các khoản này được gọi chung là phí mơi trường thường được áp dụng nhằm ba
mục tiêu chính: thu lại các chi phí phải sử dụng cho môi trường, thay đổi cách
ứng xử của cá nhân và tập thể đối với các hoạt động có liên quan tới môi trường
và thu quỹ cho các hoạt động bảo vệ mơi trường. Thường có các loại phí sau:
- Phí sản phẩm: được áp dụng cho các sản phẩm gây ơ nhiễm như có chứa các
hố chất độc hại (xăng pha chì) hoặc có một số thành phần cấu tạo của sản phẩm
gây khó khăn cho việc thải loại sau sử dụng.
- Phí đối với khí thải: được áp dụng với các chất gây ơ nhiễm thốt vào khơng
khí, nước hoặc đất hoặc gây tiếng ồn. Các khoản phí này có thể được đánh vào
thời điểm tiêu thụ (trong trường hợp này tương đương với phí sản phẩm và có tác

động tương tự đến thương mại), hoặc có thể được thu dưới hình thức phí đối với
người sử dụng để trang trải chi phí xử lý rác thải cơng cộng.
- Phí hành chính: được áp dụng cùng với các quy định để trang trải các chi phí
dịch vụ của Chính phủ và có thể được thu dưới hình thức phí giấy phép, đăng ký,
phí kiểm định và kiểm sốt. Cơ sở của việc đánh thuế hay thu phí vì mục đích
mơi trường được dựa trên ngun tắc người gây ô nhiễm và người sử dụng các
nguồn lực môi trường phải chịu phí.
Tất cả các rào cản mơi trường này đều ảnh hưởng tới thương mại quốc tế, tới sức
cạnh tranh của các doanh nghiệp, các quốc gia.
Các quy định về môi trường được các nước sử dụng ngày càng nhiều và đã thật
sự trở thành một rào cản hữu hiệu để bảo hộ thị trường trong nước mà vẫn phù
hợp với các quy định của WTO.


Ngồi các hình thức trên, rào cản kỹ thuật trong thương mại cịn tồn tại dưới
những hình thức khác như các biện pháp an ninh: các nước đưa ra các quy định
hạn chế nhập khẩu, thậm chí cấm nhập khẩu vì những lý do an ninh hay các tiêu
chuẩn an tồn cho người lao động: một số quốc gia khơng nhập khẩu hàng hố từ
những doanh nghiệp khơng đáp ứng được các điều kiện an toàn cho người lao
động.
Các nước có thể dựa vào nhiều lý do khác nhau để đưa ra các tiêu chuẩn nhằm
mục đích bảo vệ thị trường, người tiêu dùng và môi trường trong nước cho nên
rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế tồn tại dưới nhiều hình thức rất đa dạng
và phức tạp.
2. Quy định của WTO về rào cản kỹ thuật trong thương mại

Do thương mại quốc tế ngày càng phát triển, rào cản thương mại khơng chỉ dừng
ở hình thức hàng rào thuế quan và các hàng rào phi thuế mang tính định lượng
như cấm nhập khẩu, giấy phép nhập khẩu… mà đã phát triển ngày càng tinh vi,
phức tạp hơn tạo ra nhiều trở ngại cho quá trình tự do hố thương mại quốc tế.

Trong đó quan trọng nhất là rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế. Vì vậy,
các quốc gia, các tổ chức đa quốc gia đã ban hành rất nhiều các quy định, cũng
như tham gia ký kết các hiệp định song phương, đa phương về rào cản kỹ thuật
trong thương mại. Trong số đó, thì hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại
của GATT/WTO là quan trọng và có phạm vi hiệu lực lớn nhất.
2.1. Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại của WTO
Với mục đích thúc đẩy thương mại quốc tế, từ khi mới thành lập, GATT đã tổ
chức các vòng đàm phán thương mại về các vấn đề giao dịch. Trong các vòng
đàm phán đầu, trọng điểm thảo luận tập trung vào thuế suất. Nhưng từ vòng đàm
phán Tokyo (1973-1979), do thực tế tình hình thương mại quốc tế đã xuất hiện
những hình thức mới của rào cản thương mại nên các nước đã tập trung nghiên


cứu về các cản trở không liên quan đến thuế suất, đó là các u cầu kỹ thuật mà
hàng hố phải đáp ứng trước khi nhập khẩu vào các quốc gia khác.
Và năm 1979, 17 quốc gia đã ký hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại
được gọi là điều lệ chuẩn của GATT và thoả thuận về các biện pháp vệ sinh và vệ
sinh thực phẩm.
Hiệp định về rào cản kỹ thuật có hiệu lực từ 01/01/1980. Những quy định của
Hiệp định này nhằm đảm bảo tính ổn định sản phẩm về chất lượng, giảm bớt
kiểm tra. Ngồi ra, Hiệp định cịn đảm bảo tính an tồn vệ sinh cho người, gia súc
và cây cối, bảo vệ môi trường sinh thái.
Tuy nhiên Hiệp định cũng cho phép sử dụng những rào cản kỹ thuật trong những
trường hợp cần thiết. Trong phần đầu của Hiệp định có nêu rõ: “không một quốc
gia nào bị ngăn cấm đưa ra những biện pháp cần thiết nhằm bảo vệ con người,
động vật, cuộc sống hoặc sức khoẻ của thực vật, của môi trường hoặc không bị
ngăn cấm đưa ra các biện pháp nhằm ngăn cản các hành động lừa bịp với mức độ
phù hợp”.
Hiệp định quy định các nước thành viên phải đối xử một cách bình đẳng giữa các
sản phẩm nhập khẩu và các sản phẩm nội địa hoặc sản phẩm cùng loại có xuất xứ

từ bất kỳ quốc gia nào khác. Điều 2.1 nêu rõ: “ Các thành viên phải đảm bảo rằng
theo các quy định kỹ thuật, các sản phẩm nhập khẩu từ một lãnh thổ của bất cứ
Thành viên nào đều phải được đối xử khơng ít thuận lợi hơn các đối xử được áp
dụng cho các sản phẩm nội địa tương tự và cho cho các sản phẩm tương tự xuất
xứ từ bất cứ nước nào khác”.
Các Thành viên phải đảm bảo rằng các quy định kỹ thuật không được soạn thảo
nhằm tạo ra những trở ngại không cần thiết đối với thương mại quốc tế. Các tiêu
chuẩn và quy định kỹ thuật phải có cơ sở hợp pháp và phù hợp với các tiêu chuẩn
quốc tế và các tiêu chuẩn có thể thay đổi cho phù hợp khi tình hình thực tế hay
mục tiêu khi ban hành chúng thay đổi.


Các nước thành viên phải đảm bảo rằng các cơ quan tiêu chuẩn (cấp nhà nước,
địa phương và phi chính phủ trong phạm vi lãnh thổ của mình cũng như các cơ
quan tiêu chuẩn khu vực mà họ là thành viên ) chấp nhận và tuân thủ quy phạm
về biên soạn, ban hành và áp dụng các tiêu chuẩn ( Phụ lục 3 của Hiệp định này).
Hiệp định cũng nêu rõ quy trình đánh giá sự phù hợp theo nguyên tắc thủ tục do
nước chủ nhà ban hành gồm các tổ chức chứng nhận của chính quyền địa phương,
phi chính phủ, các tổ chức cấp vùng và cấp quốc tế.
Quy trình đánh giá sự phù hợp cũng phải đảm bảo sự thuận lợi cho các sản phẩm
nhập khẩu không kém so với các sản phẩm nội địa tương tự về mặt thời gian tiến
hành hay chi phí đồng thời khơng gây ra sự bất tiện không cần thiết cho người
đăng ký hay đại lý của họ.
Theo điều 6.1 các Thành viên phải đảm bảo rằng các kết quả của hoạt động đánh
giá sự phù hợp ở những Thành viên khác sẽ được chấp nhận ngay kể cả khi các
quy trình đó khác với các quy trình của chính mình.
Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại của WTO có quy định về việc
cung cấp thơng tin và trợ giúp giữa các Thành viên. Theo Hiệp định, mỗi Thành
viên phải có một đầu mối liên lạc để trả lời các yêu cầu hợp lý từ các Thành viên
khác và các bên quan tâm cũng như cung cấp các tài liệu có liên quan đến và các

Thành viên khi có yêu cầu phải tư vấn và trợ giúp kỹ thuật cho các Thành viên
khác, đặc biệt là các nước đang phát triển trong các lĩnh vực theo quy định của
Hiệp định.
Hiệp định còn quy định những ưu đãi đặc biệt và khác biệt đối với các nước thành
viên đang phát triển về nhu cầu phát triển, tài chính, thương mại cũng như trong
quá trình soạn thảo, áp dụng các quy định kỹ thuật, tiêu chuẩn…Các nước thành
viên đang phát triển có thể được Uỷ ban về rào cản kỹ thuật đối với thương mại
dành cho những ngoại lệ trong việc thực hiện toàn bộ hay một phần nghĩa vụ của
Hiệp định.


Hiệp định cũng thành lập một Uỷ ban về hàng rào kỹ thuật đối với thương mại
gồm đại diện của các Thành viên để điều phối việc áp dụng rào cản kỹ thuật trong
thương mại của các nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy việc phát triển
kinh tế của các nước thành viên.
Hiệp định đưa ra các phương pháp để các bên bàn bạc và giải quyết khi có tranh
chấp xảy ra dưới sự giám sát của cơ quan giải quyết tranh chấp.
Theo tạp chí Export quality số 44 tháng 3/1995 thì “ Hiệp định về rào cản kỹ
thuật trong thương mại quốc tế nhằm tạo ra những cơ cấu, những định chế trong
các doanh nghiệp, trong các quốc gia, trong các khu vực nhằm giảm thiểu hoặc
loại trừ dần rào cản kỹ thuật trong thương mại giữa các tổ chức”.
2.2. Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật của WTO
Bên cạnh Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại, WTO đưa ra Hiệp định
về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật (SPS – Sanitary and
Phytosanitary Measures) để điều chỉnh việc áp dụng các biện pháp vệ sinh và
kiểm dịch động vật có ảnh hưởng tới thương mại của các nước.
Hiệp định về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật của WTO cũng cho
phép các nước thành viên sử dụng các biện pháp cần thiết liên quan đến vấn đề vệ
sinh và kiểm dịch động vật để bảo vệ con người, động thực vật và mơi trường của
mình trong những trường hợp cần thiết với điều kiện các biện pháp này không

được tạo nên một sự đối xử bất công bằng giữa các Thành viên cũng như khơng
được tạo ra các rào cản trá hình đối với thương mại quốc tế.
Hiệp định cũng hướng tới việc thống nhất các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch
động vật của các Thành viên. Do đó, Hiệp định quy định rõ các biện pháp vệ sinh
và kiểm dịch động vật phải được dựa trên các tiêu chuẩn, những hướng dẫn và
quy định quốc tế. Các Thành viên không được ban hành và duy trì sử dụng các
biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật nếu những biện pháp này tạo ra một sự
bảo vệ lớn hơn về mặt vệ sinh so với sự bảo vệ mà các biện pháp phù hợp với các


quy định quốc tế tạo ra trừ khi có những chứng cứ khoa học đầy đủ. Để tạo ra sự
phù hợp giữa các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch được các nước thành viên sử
dụng và các tiêu chuẩn, quy định quốc tế thì các Thành viên phải nỗ lực hết sức
trong điều kiện có thể để phối hợp với các tổ chức quốc tế có liên quan để xây
dựng cũng như thường xuyên xem xét lại các tiêu chuẩn quốc tế có liên quan đến
các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật.
Để ngăn cản các Thành viên có thể dùng các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động
vật để cản trở thương mại quốc tế, Hiệp định có quy định về việc đánh giá nguy
cơ và mức độ bảo hộ vệ sinh hợp lý. Theo đó, các Thành viên trong q trình
đánh giá nguy cơ và mức độ bảo hộ vệ sinh hợp lý phải sử dụng các công cụ đánh
giá của các tổ chức quốc tế liên quan và phải tính đến các yếu tố như: các bằng
chứng khoa học; phương pháp sản xuất và chế biến ; kết quả giám định, phương
pháp kiểm tra và lấy mẫu ; các điều kiện môi trường và sinh thái; sự tồn tại của
các vùng dịch bệnh hay các vùng miễn dịch.... Ngoài ra, các Thành viên cịn phải
tính đến các yếu tố khác như: các yếu tố kinh tế liên quan, tính khả thi về mặt kỹ
thuật và kinh tế. Đặc biệt, các nước cần chú ý đến việc giảm thiểu các tác động
tiêu cực đối với thương mại của các biện pháp bảo hộ đó.
Hiệp định cũng nêu rõ các Thành viên phải đảm bảo các biện pháp vệ sinh và
kiểm dịch động vật của mình phù hợp với đặc điểm vệ sinh và kiểm dịch động vật
của khu vực xuất xứ của sản phẩm.

Theo Hiệp định, các Thành viên phải đảm bảo tính minh bạch của các biện pháp
mà mình áp dụng. Các Thành viên phải công bố rộng rãi cho các Thành viên khác
về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật của mình cũng như những thay
đổi của các biện pháp đó.
Đồng thời, Hiệp định này cũng có quy định về sự hỗ trợ kỹ thuật giữa các nước
thành viên, đặc biệt là cho các Thành viên đang phát triển thông qua các hiệp
định song phương hoặc trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế phù hợp.


Tương tự Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại, Hiệp định về các biện
pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật cũng có sự ưu đãi và đối xử đặc biệt đối với
các nước thành viên đang phát triển.
Ngồi ra, Hiệp định này cũng có các điều khoản về việc thực thi Hiệp định, điều
khoản về tư vấn và giải quyết tranh chấp phát sinh giữa các Thành viên và thành
lập một Uỷ ban về các biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật để điều hành việc
thực hiện các điều khoản của Hiệp định.
Có thể nói Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại và Hiệp định về các
biện pháp vệ sinh và kiểm dịch động vật của WTO là công cụ quan trọng góp
phần vào việc hội nhập thị trường thế giới của các doanh nghiệp, các quốc gia dù
ở trình độ phát triển khác nhau.
II. CÁC HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG THƯỜNG ĐƯỢC SỬ DỤNG TRÊN THẾ
GIỚI.

Trong thời đại ngày nay, hội nhập kinh tế quốc tế là một xu hướng tất yếu nếu các
quốc gia không muốn bị tụt hậu, bị cô lập. Nhưng khi tham gia thương mại thế
giới thì các nước lại gặp rất nhiều rào cản. Do đó, mỗi doanh nghiệp cần phải có
những giải pháp để vừa hội nhập kinh tế thành công vừa bảo đảm được những
quyền lợi của doanh nghiệp mình.
Để vượt qua các rào cản kỹ thuật trong thương mại quốc tế, các doanh nghiệp có
thể sử dụng nhiều biện pháp khác nhau trong đó có việc áp dụng các hệ thống

quản lý chất lượng quốc tế. Hiện nay trên thế giới có nhiều hệ thống quản lý chất
lượng do các tổ chức tiêu chuẩn và chất lượng khác nhau ban hành và cấp giấy
chứng nhận trong đó phổ biến là hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000, hệ thống
quản trị môi trường ISO 14000, hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ TQM và hệ
thống quản lý chất lượng theo HACCP.
1. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000.


Thực chất đây là một bộ tiêu chuẩn do Tổ chức về Tiêu chuẩn hoá (International
Organisation for Standardization - ISO) ban hành. Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 được
ban hành lần đầu năm 1987 nhằm mục đích đưa ra một mơ hình được chấp nhận
ở mức độ quốc tế về hệ thống đảm bảo chất lượng và có thể áp dụng rộng rãi
trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ.
ISO 9000 là sự kế thừa của các tiêu chuẩn đã tồn tại và dược sử dụng rộng rãi,
trước tiên là trong lĩnh vực quốc phòng như tiêu chuẩn quốc phòng của Mỹ (MILQ-9058A), của khối NATO (AQQP1). Viện tiêu chuẩn Anh (BSI – British
Standard Institute) đã ban hành tiêu chuẩn BS 5750 về đảm bảo chất lượng sử
dụng trong dân sự. Để phục vụ cho nhu cầu giao lưu thương mại quốc tế, Tổ chức
Tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO đã thành lập ban kỹ thuật TC 176 để soạn thảo bộ
tiêu chuẩn về quản lý chất lượng. Những tiêu chuẩn đầu tiên của bộ tiêu chuẩn
được ban hành năm 1987 là ISO 8402 và được sửa đổi lần đầu tiên năm 1994
thành ISO 9000 và năm 2000 phiên bản ISO 9000-2000 ra đời. ISO 9000 đề cập
đến các lĩnh vực chủ yếu trong quản lý chất lượng như chính sách chất lượng,
thiết kế triển khai sản phẩm và q trình cung ứng, kiểm sốt q trình, bao gói,
phân phối, dịch vụ sau khi bán, xem xét đánh giá nội bộ, kiểm soát tài liệu, đào
tạo… ISO 9000 tập hợp các kinh nghiệm quản lý chất lượng tốt nhất đã được
thực thi trong nhiều quốc gia và khi vực và được chấp nhận là tiêu chuẩn quốc gia
của nhiều nước.
Mục tiêu lớn nhất của bộ ISO 9000 là đảm bảo chất lượng đối với nguời tiêu
dùng.
Bộ ISO 9000 gồm 24 tiêu chuẩn, chia thành 5 nhóm là:

 ISO 9001: Hệ thống chất lượng – Mơ hình đảm bảo chất lượng trong quá
trình thiết kế, sản xuất, lắp đặt và dịch vụ.
 ISO 9002: Hệ thống chất lượng – Mơ hình đảm bảo chất lượng trong q
trình sản xuất lắp đặt và dịch vụ.


 ISO 9003: Hệ thống chất lượng – Mơ hình đảm bảo chất lượng trong quá
trình kiểm tra cuối cùng và thử nghiệm.
 ISO 9004.1: Quản lý chất lượng và các yếu tố trong hệ thống chất lượng.
Phần 1: Hưóng dẫn
 ISO 9004.2: Quản lý chất lượng và các yếu tố trong hệ thống chất lượng
Phần 2: Hướng dẫn dịch vụ
Bốn triết lý của bộ ISO 9000:

 Phương hướng tổng quát của bộ ISO 9000 là nhằm tạo ra những sản phẩm
và dịch vụ có chất lượng để thoả mãn nhu cầu của khách hàng bên trong và
bên ngoài doanh nghiệp.
 Các đặc trưng kỹ thuật đơn thuần không thể đảm bảo sự phù hợp của sản
phẩm đối với nhu cầu của khách hàng.Các tiêu chuẩn của hệ thống chất
lượng sẽ bổ sung thêm vào các đặc trưng kỹ thuật của sản phẩm nhằm thoả
mãn một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
 Bộ ISO 9000 nêu ra những hướng dẫn đối với hệ thống chất lượng cho việc
phát triển có hiệu quả chứ khơng áp đặt một hệ thống chất lượng chuẩn đối
với từng doanh nghiệp. Hệ thống chất lượng của mỗi doanh nghiệp bị chi
phối bởi tầm nhìn, văn hố, cách quản trị, cách thực hiện, ngành cơng
nghiệp, loại sản phẩm hay dịch vụ. Mỗi loại hình doanh nghiệp sẽ có hệ
thống quản lý chất lượng đặc trưng phù hợp cho từng hoàn cảnh cụ thể.
 Hệ thống chất lượng của bộ ISO 9000 dựa trên mô hình quản trị theo quá
trình (MBP – Management By Process) lấy phòng ngừa làm phương châm
chủ yếu trong suốt vòng đời sản phẩm (thiết kế - sản xuất - tiêu dùng).

Bộ tiêu chuẩn ISO là một bộ tiêu chuẩn mang tính tồn cầu, được thừa nhận rộng
rãi trên thế giới do đó các doanh nghiệp sẽ có lợi ích rất lớn nếu được bên thứ ba
công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9000. Các doanh nghiệp ISO 9000 này sẽ được:


- Bên mua hàng hoá, dịch vụ hay bỏ thầu miễn giảm việc thử nghiệm lại sản
phẩm.
- Xuất khẩu và trúng thầu dễ dàng đối với các đối tác nước ngồi.
- Có hệ thống mua bán tin cậy trong việc bán hàng giữa các doanh nghiệp cũng
như giữa các quốc gia.
- Dễ được thị trường khó tính chấp nhận, đặc biệt là các sản phẩm liên quan đến
sức khoẻ, an ninh và môi trường.
2. Hệ thống quản trị môi trường ISO 14000.

ISO 14000 là tiêu chuẩn về hệ thống quản trị môi trường (Environment
Management System – EMS) do Tổ chức Tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO xây dựng
và ban hành. ISO 14000 bắt nguồn từ sự cam kết của ISO nhằm hỗ trợ mục tiêu
“phát triển bền vững” được thoả luận tại Hội nghị Liên hợp quốc về môi trường
và phát triển ở Rio de Janeiro, 1992. ISO thành lập Uỷ ban kỹ thuật ISO/TC207
về quản lý môi trường năm 1993. Thành phần của Uỷ ban Kỹ thuật TC 207 gồm
các phái đồn thương mại và chun gia chính phủ từ 55 quốc gia tham gia và có
16 quốc gia tham gia với tư cách quan sát viên. Những tiêu chuẩn đầu tiên do TC
207 xây dựng được ấn hành năm 1996. Kết quả hoạt động của Uỷ ban này được
biết chung dưới tiêu đề “bộ tiêu chuẩn ISO 14000”. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 là
tập hợp các tiêu chuẩn cùng họ, bao gồm các tiêu chuẩn và các hướng dẫn chủ
yếu liên quan đến vấn đề quản lý môi truờng. Bộ tiêu chuẩn này thích ứng với
yêu cầu giải quyết vấn đề mơi trường tồn cầu, mục đích chính của nó là cải thiện
việc quản lý mơi trường, bảo vệ môi trường, chú trọng đến các tác động, các ảnh
hưởng xấu của quá trìng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến môi trường.
Áp dụng ISO 14000 đi liền với việc thiết lập vận hành một hệ thống quản lý môi

trường.
Các tiêu chuẩn ISO 14000 dưa ra những chuẩn cứ được quốc tế thừa nhận về
quản lý, đo lường và đánh giá môi trường. Các tiêu chuẩn này tuy không đề cập


×