Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Phân tích và thẩm định dự án đầu tư kinh doanh dịch vụ Internet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.94 KB, 40 trang )

Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Tiểu luận
Phân tích và thẩm định dự án đầu tư kinh
doanh dịch vụ Internet

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 1

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

PHẦN GIỚI THIỆU
A. LÍ DO LẬP DỰ ÁN
Một trong những thành tựu nổi bật của con người trong thế kỷ 20 đó là sự ra đời và
phát triển của hệ thống mạng Internet. Internet ra đời thực sự là một cuộc cách mạng vĩ
đại. Internet đã mang lại một kho kiến thức mà khơng một thư viện, một bộ bách khoa
tồn thư hay một hệ thống thư viện nào khác có thể so sánh được.
Việt nam với tốc độ phát triển từ 35-37%/năm liên tục trong nhiều năm, tỷ lệ người
sử dụng Internet Việt Nam đã vượt qua mức trung bình của thế giới là 16,9%. Sau khi ra
đời, ngay lập tức Internet đã được áp dụng vào khá nhiều lĩnh vực trong đời sống con
người. Internet được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực, trao đổi, tìm kiếm thơng tin, liên lạc,
giải trí và cũng cịn được ứng dụng phổ biến trong kinh doanh. Trong bối cảnh hội nhập
hiện nay của nước ta thì nhu cầu sử dụng Internet càng trở nên tăng cao sâu sắc. Internet
đã trở nên quen thuộc tại các thành phố lớn, thị trấn, thị xã…
Riêng ở Thành phố Cần Thơ đặc biệt là quận Ninh Kiều là một trong những quận
khá phát triển trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Mạng lưới Internet ở khu vực này cũng
đang rất phát triển. Mặc khác ở địa bàng này có rất nhiều trường học và trường Đại Học


và các trường Cao Đẳng cho nên nhu cầu sử dụng Internet để học tập cũng như giải trí rất
cao. Đặc biệt, hiện nay thực trạng nghiện game ở độ tuổi thanh thiếu niên và đặc biệt là
sinh viên Đại Học rất nhiều.
Nhận thức được tầm quan trong không thể thiếu của Internet trong cuộc sống nên
nhóm đã quyết định chọn lĩnh vực kinh doanh là “ kinh doanh dịch vụ Internet”. Nhằm
một phần phục vụ nhu cầu của con trong cuộc sống.
Do cả nhóm là sinh viên của trường Đại Học Cần Thơ, nên địa điểm kinh doanh là ở
đường Trần Hồng Na quận Ninh Kiều TPCT. Lí do nhóm chọn địa điểm kinh doanh ở
đây là vì ở đây là “ cửa ngõ” tập trung học sinh và sinh viên các trường Phổ Thông, Cao
Đẳng Cần Thơ và khu I ĐHCT và ở đây có rất nhiều nhà trọ sinh viên, đây là nguồn nhân
khách mục tiêu mà nhóm tơi xác định để quyết định kinh doanh lĩnh vực này.
GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 2

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

B. MỤC TIÊU CỦA DỰ ÁN
- Kinh doanh tiệm net để phục vụ nhu cầu tìm kiếm thơng tin phục vụ việc học tập
và nhu cầu của tất cả mọi người và đặc biệt là các bạn sinh viên.
- Đạt lợi nhuận tối đa
- Hoàn vốn trong thời gian ngắn nhất
- Mở rộng quy mô kinh doanh của doanh nghiệp.
C. TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN
+ Tên công ty: Doanh Nghiệp Tư Nhân
+ Tên giao dịch : Tiệm net FM
+ Tên viết tắt: FM

+ Trụ sở cơng ty: Đường Trần Hồng Na, quận Ninh Kiều .TP. Cần Thơ
+ Thời gian hoạt động: 5 năm (2010 – 2015)
+ Điện Thoại:07103.888777
+ Vốn đăng kí kinh doanh: 500.000.000 VNĐ.
D. CƠ SỞ PHÁP LÝ ĐỂ THÀNH LẬP DỰ ÁN

- Căn cứ pháp lí để lập dự án
Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/08/2006 - Chương VI: ĐKKD đối với hộ
kinh doanh.
- Căn cứ Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Căn cứ Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005.
- Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006.
- Dự án trước khi triển khai thực hiện sẽ trình UBND Quận Ninh Kiều cấp giấy
phép vào ngày 31 /07/ 2009. Sau khi có giấy phép hoạt động kinh doanh thì dự án đã có
đầy đủ tư cách pháp lý để đi vào hoạt động.

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 3

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

- Dự án không vi phạm các quy định của Nhà nước, phù hợp với chủ trương phát
triển kinh tế của Thành phố Cần Thơ theo hướng đa dạng hóa các dịch vụ kinh doanh cá
thể.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước và địa phương.
- Đảm bảo giữ gìn vệ sinh an tồn thực phẩm và trật tự xã hội.

Điều 36. Hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc
một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng khơng
q mười lao động, khơng có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với hoạt động kinh doanh.
2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng
rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp khơng
phải đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện. Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng
trên phạm vi địa phương. Mức thu nhập thấp được quy định không được vượt quá mức
khởi điểm chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật về thuế.
3. Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải đăng ký kinh
doanh dưới hình thức doanh nghiệp.
Điều 37. Quyền thành lập hộ kinh doanh và nghĩa vụ đăng ký kinh doanh
1. Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự
đầy đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký kinh
doanh theo quy định tại Chương này.
2. Cá nhân, hộ gia đình quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được đăng ký kinh doanh
một hộ kinh doanh trong phạm vi tồn quốc.
Điều 38. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh đối với hộ kinh doanh

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 4

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư


1. Cá nhân hoặc người đại diện hộ gia đình gửi Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ
kinh doanh và kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân của cá nhân hoặc người đại
diện hộ gia đình đến cơ quan Đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt địa điểm kinh doanh.
2. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh gồm:
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Họ, tên, số và ngày cấp Giấy chứng minh nhân dân, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của cá
nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì kèm theo các giấy tờ
quy định tại khoản 1 Điều này phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân
hoặc đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì kèm theo các giấy tờ quy định
tại khoản 1 Điều này phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền.
3. Khi tiếp nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao giấy biên nhận
và cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ kinh doanh trong thời hạn 5 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu có đủ các điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 42 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung
bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.
4. Nếu sau 5 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký kinh doanh mà
không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc không nhận được thông báo
GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 5


Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký kinh doanh thì người đăng ký hộ kinh doanh có
quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
5. Định kỳ vào tuần thứ nhất hàng tháng, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện gửi
danh sách hộ kinh doanh đã đăng ký tháng trước cho Phòng Đăng ký kinh doanh cấp tỉnh,
cơ quan thuế cùng cấp và Sở chuyên ngành.

Điều 39. Thời điểm kinh doanh
Hộ kinh doanh có quyền tiến hành hoạt động kinh doanh sau khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh
phải có điều kiện.
Điều 40. Địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh
Đối với hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động thì phải chọn một địa
điểm cố định để đăng ký kinh doanh. Địa điểm này có thể là nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú, nơi đăng ký tạm trú hoặc địa điểm thường xuyên kinh doanh nhất, nơi đặt địa điểm
thu mua giao dịch. Hộ kinh doanh buôn chuyến, kinh doanh lưu động được phép kinh
doanh ngoài địa điểm đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh nhưng phải thông báo
cho cơ quan thuế, cơ quan quản lý thị trường nơi đăng ký trụ sở và nơi tiến hành hoạt
động kinh doanh.
Điều 41. Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
1. Khi thay đổi nội dung kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh thông báo nội dung
thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh.
2. Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ 30 (ba mươi) ngày trở lên, hộ kinh doanh
thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và cơ
quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá 1 (một)
năm.

3. Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại bản gốc Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng
GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 6

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

ký đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài chính chưa
thực hiện.
Điều 42. Đặt tên hộ kinh doanh
1. Hộ kinh doanh có tên gọi riêng. Tên hộ kinh doanh bao gồm hai thành tố sau đây:
a) Thành tố thứ nhất: loại hình "Hộ kinh doanh"
b) Thành tố thứ hai: tên riêng của hộ kinh doanh .
Tên riêng phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu, phát
âm được.
2. Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hoá, và
đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho hộ kinh doanh.
3. Tên riêng hộ kinh doanh không được trùng với tên riêng của hộ kinh doanh đã
đăng ký trong phạm vi huyện.

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 7

Nhóm 09



Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
THỊ TRƯỜNG
1.1.TỔNG QUAN VỀ INTERNET
Theo Số liệu Google Ad Planner (GAP) tháng 7/2010 vừa công bố cho thấy, lượng
người dùng Internet tại Việt Nam trong tháng 7/2010 là 31 triệu (tăng 3 triệu so với tháng
6) và lượt xem là 15 tỉ (tăng 1 tỉ). 80% các website đều có mức tăng trưởng, 20% cịn lại
giảm khơng đáng kể. Số lượng người truy cập internet tăng lên đáng kểMức tăng
trưởng nêu trên được đánh giá vừa là tin vui song cũng gây băn khoăn. Vui vì người
dùng Internet Việt đã không ngừng tăng, mỗi tháng thêm tới vài triệu người. Tuy nhiên,
thông tin mà họ tiếp nhận được trên Internet dường như còn khá nghèo nàn. Thực tế này
cho thấy, ngoài mạng xã hội, hay những trang web ngoại, các nguồn thông tin khác trên
Internet vẫn chưa đủ sức hấp dẫn người dùng Việt.
VnMedia từng đề cập tới vấn đề chủ quyền quốc gia số từ việc người dùng Internet
nội có xu hướng chỉ biết tới các trang web ngoại. Một hiện trang rất đáng được quan tâm
đó là dù nguời dùng Internet Việt ngày càng được tăng lên theo cấp số cộng, thị phần dịch
vụ Internet lại được chia đều giữa các tập đoàn nước ngoài (phần lớn là của Mỹ) như
Google, Yahoo, Facebook, YouTube.
Và điều đáng lưu tâm đó là ai nắm hệ thống tìm kiếm và nội dung - người nó có
được sự chú ý của người dùng cũng như tiền của họ. Như vậy có nghĩa, những thơng tin
mà chúng ta có được từ Google hay Yahoo, Facebook… hiện nay đều được nhà cung cấp
sắp xếp và người dùng hầu như khơng có sự chọn lựa mỗi khi tìm kiếm được.
Câu chuyện được nhiều người biết tới đó là việc Google tiến vào thị trường Internet
Trung Quốc. Giờ thì cỗ máy tìm kiếm này khơng cịn có thể làm mưa làm gió tại quốc gia
GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 8


Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

này nữa vì đã bị chính người Trung Quốc đánh bật bằng nhiều cách trong đó có việc
giành lại thị trường tìm kiếm bằng thương hiệu nội của họ.
Đã qua cái thời Google hay Yahoo cung cấp dịch vụ tìm kiếm một cách vơ tư, giờ
khơng hẳn vì mục tiêu kinh doanh để đạt lợi nhuận, có rất nhiều thơng tin mà Google
cung cấp cho người dùng mang một ý nghĩa sâu xa hơn, đó là sự thâm nhập để truyền bá
tư tưởng tự do của Mỹ.
Xem ra, để giữ được chủ quyền số quốc gia, một phần trách nhiệm này đang dồn lên
vài các nhà cung cấp dịch vụ nội dung nội. Bởi chỉ khi có được một kho nội dung phong
phú trên mạng Internet mới là phương cách để nhà mạng Việt hấp dẫn người dùng nhanh
chóng và cũng bền vững nhất.
Câu hỏi là đến bao giờ các trang web Việt cũng như các nhà cung cấp dịch vụ nội
dung Internet mới có thể hút người dùng bằng những gia tăng tiện ích phong phú?
1.2. SẢN PHẨM CỦA DỰ ÁN
1.2.1. Mô tả sản phẩm của dự án:
Internet là một sản phẩm vơ hình, nó tạo ra một thế giới mới cho mọi người «thế giới
số»
Nắm bắt nhu cầu thị
trường

Hình thành ý tưởng kinh
doanh

Phân tích thị trường


Mơi trường vĩ mơ

Đối thủ cạnh tranh

Môi trường vi mô

Thực hiện ý tưởng kinh
doanh
GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 9

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Xây dựng cơ sở
vật chất

Mua sắm trang
thiết bị

Liên hệ nhà cung
cấp dich vụ mạng

Phục vụ khách
hàng

Hình 1.1. Quá trình tạo ra sản phẩm

1.2.1.1. Xây dựng cơ sở vật chất:
Địa điểm mà nhóm thực hiện ý tưởng là một căn nhà có diện tích 70 m2 nằm trên
đường Trần Hồng Na. Do đây là địa điểm có sẵn, nhóm chỉ thuê lại và kinh doanh nên
chi phí xây dựng khơng có, nhóm chỉ tốn hao một khoảng chi phí để sửa chữa lại và trang
trí theo sở thích của các thành viên và cũng phù hợp với điều kiện kinh doanh. Cũng
chính vì là địa điểm thuê lại nên phần chi phí cơ hội của điaj điểm sẽ không được đưa vào
chi chi phí sản xuất kinh doanh.
Hợp đồng thuê:
Giá thuê địa điểm có diên tich 70m2 là 5000000đ/tháng, thuê trong 5 năm, tiền thuê
trả theo từng năm. Trong thời gian thuê khi chưa kết thúc hợp đồng thì bên cho th
khơng được lấy lạị địa điểm kinh doanh và không được nâng giá thuê. Khi kết thúc hợp
đồng nếu bên thuê muốn thuê tiếp thì sẽ sẽ làm hợp đồng mới.
1.2.1.2. Mua sắm trang thiết bị:
- Máy vi tính: nhóm sẽ chọn trung tâm điện tử tin học Đại Học Cần Thơ làm nhà
cung cấp các thiết bị điện tử. Loại máy mà nhóm dùng để thực hiện dự án được lắp ráp từ
các linh kiện của trung tâm tin học với giá khoảng 7.000.000đ/máy.
CPU Core 2 dual
Main của Intel
Ram 2Gb
Ổ cứng sata 160Gb
Card màn hình 1Gb
Màn hình LCD Samsung 17 inches
Các phụ kiện kèm theo
+Bàn ghế:
Bàn : Đóng thành dãy, chi phí của mỗi dãy được tinh trên số lượng máy, nhóm sẽ
thuê xưởng mộc Tuấn Hưng nằm trên đường 3-2, quận Ninh Kiều.
GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 10


Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Ghế: Sử dụng loại ghế dây thung
Ghế có kiểu dáng thơng thống rất thích hợp với điều kiện khí hậu nóng ở Việt Nam.
.Bề mặt ghế ngồi và phần tựa lưng có độ đàn hồi cao từ những sợi dây thun căng ra tạo
thành. Nên giúp cho trọng lượng cơ thể được phân bố đều lên khắp bề mặt ghế. Tạo cho
bạn có cảm giác thoải mái ngay cả khi ngồi làm việc thời gian dài.
Ghế được thiết kế theo kiểu gọn, đơn giản thích hợp dùng cho tiệm Internet, qn
cafe, phịng chờ .v.v.
(Hiện ghế D02 rất được thịnh dùng trong quán NET )
Sản phẩm được bảo hành 6 tháng. (bảo hành những lỗi của nhà sản xuất)
Giao hàng miễn phí (tuỳ theo sản phẩm & xem chi tiết tại website)
()
-Các vật dụng khác được mua ở chợ Xuân Khánh, đường 3-2, phường Xuân Khánh
-Mạng: Nhóm sẽ sử dụng đường truyền cáp quang 18mb do công ty cổ phần tin học FPT
cung cấp với giá 1.500.000đ/tháng.
1.2.1.3. Các nhóm sản phẩm của dự án
+ Tiệm Net kinh doanh 20 máy vi tính, cài đặt nhiều phần mềm và trò chơi mới rất đa
dạng.
+ Có máy in phục vụ khi sinh viên hoặc những người có nhu cầu sử dụng.
+ Cung cấp các loại thẻ game và các loại thẻ card điện thoại.
+ Kinh doanh phụ thêm một số loại bánh và nước ngọt phục vụ khách hàng.
1.3.PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG
1.3.1. Mơi trường vĩ mô
1.3.1.1. Nhân khẩu
Đồng bằng sông Cửu Long với tỷ lệ dân số chiếm gần 20% dân số cả nước là một
thị trường đầy tiềm năng, đặc biệt đối với ngành du lịch sinh thái. Riêng đối với TPCT,

tính đến 0 giờ ngày 1-4-2009, tổng số dân là 1.187.089 người, trong đó nam giới chiếm tỷ
lệ gần 49,7%, nữ giới chiếm tỷ lệ trên 50,3%; số dân sống ở thành thị chiếm trên 65,8%,
số dân sống ở nông thôn chiếm gần 34,2%. Tốc độ tăng dân số bình quân 1,07%/năm, gần
bằng mức bình quân của cả nước. So với 13 tỉnh, thành trong khu vực ĐBSCL, TP Cần
GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 11

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Thơ là đơn vị có dân số đứng hàng thứ 10. So với 5 thành phố trực thuộc Trung ương,
Cần Thơ có dân số đứng hàng thứ 4, cao hơn TP Đà Nẵng.
Bên cạnh đó, Thành phố Cần Thơ cịn được biết đến như là một “Thành phố sinh
viên” với số lượng học sinh, sinh viên thuộc tốp đứng đầu cả nước. Đây là nơi tập trung
nhiều trường trung học, đại học với gần 60.000 sinh viên (2008) chủ yếu từ các tỉnh,
thành tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long tập trung về học tập và làm việc.
1.3.1.2. Chính sách thu hút đầu tư
Là một thành phố trung tâm, động lực thúc đẩy sự phát triển của toàn vùng ĐBSCL
trong những năm gần đây, Trung ương đã quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng cho TP Cần Thơ.
Nhiều cơng trình lớn, trọng điểm đã được triển khai xây dựng trên địa bàn thành phố
trong thời gian qua như: hệ thống các cảng, sây bay, cầu Cần Thơ, Trung tâm Nhiệt điện
Ơ Mơn… Để tranh thủ cơ hội đầu tư, đón đầu cầu Cần Thơ và sân bay Cần Thơ đi vào
hoạt động, trong năm 2008 đã có nhiều nhà đầu tư trong và ngồi nước đến TP Cần Thơ
tìm hiểu cơ hội đầu tư. Chính vì vậy, các doanh nghiệp từ nhỏ, vừa, lớn, trong nước và
ngoài nước xuất hiện ngày càng nhiều ở TPCT. Một số chính sách được áp dụng để thu
hút phát triển ngành du lịch:
- Chính sách thuế: trên cơ sở các chính sách về thuế của nhà nước, UBND Thành

phố chỉ đạo các ngành chức năng nghiên cứu vận dụng chính sách ưu đãi đầu tư phù hợp
với quy định của pháp luật và tùy dự án cụ thể sẽ có chính sách thích hợp để thu hút đầu
tư.
- Thực hiện thủ tục cải cách hành chính: đơn giản hóa thủ tục nhằm tạo mọi điều
kiện thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước, nhà nước chịu trách nhiệm
tiến hành bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phần đất dự án, nguồn vốn do chủ đầu tư chi
trả, đồng thời tiếp tục nghiên cứu xây dựng một số cơ chế ưu đãi đối với các nhà đầu tư
vào Cần Thơ nói chung và ngành Du lịch nói riêng theo quy định của pháp luật.
1.3.1.3. Tăng trưởng kinh tế ở TPCT
Các chỉ tiêu đều giảm so với năm 2009 song nhìn chung vẫn ở mức khả quan. Tốc
độ tăng trưởng kinh tế bình quân trên 15,6%/năm, TP Cần Thơ hiện đứng thứ 15 về giá trị
sản xuất công nghiệp và tốp 10 cả nước về kim ngạch xuất khẩu. Cuối năm 2008, thu
nhập bình qn đầu người tính theo giá hiện hành đạt 1444 USD/người/năm, tỷ lệ hộ
GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 12

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

nghèo chỉ còn 6,04%. Thu nhập tăng lên đồng nghĩa với việc người dân có khả năng chi
trả cao để đáp ứng cho các nhu cầu thiết yếu cho cuộc sống hằng ngày cũng như các hoạt
động vui chơi giải trí.
Cơ hội: Số lượng người xử dụng dịch vụ internet để tìm kiếm thông tin ngày càng
tăng cùng với thu nhập của họ cũng tăng theo. Đây là một điều kiện li tưởng cho vịc kinh
doanh của tiệm net.
Đe dọa: Nhiều biện pháp được đưa ra như tạm thời cấm quảng cáo Game Online,
tạm ngừng cấp phép Game Online mới, yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet

cắt đường truyền đến đại lý Internet sau 23 giờ đêm từ ngày 1/9 tới trên toàn quốc, hay
khẩn trương hoàn chỉnh quyết định của Chính phủ về quy chế quản lý trị chơi trực tuyến.
1.3.2. Mơi trường vi mơ
1.3.2.1 Khách hàng
Gồm có khách hàng mục tiêu là các hộ gia đình và bộ phận thanh niên ở TPCT.
Trong đó chú trọng vào học sinh và sinh viên trên địa bàn.
Điểm khác biệt của quán
Được ưu đãi giảm giá 50% suốt tuần đầu tiên khai trương.
Khi trở thành khách hàng thân thuộc (có số lần đến quán trên 25 lần/ tháng) sẽ
được cấp thẻ VIP và được giảm giá 10% trên hóa đơn thanh tốn.
Khơng gian kín đáo mỗi máy được cách nhau bởi một miếng gỗ giống như mỗi
người sở hữu một máy riêng, có máy lạnh.
Phục vụ khuyến mại một ca nước trà đá khi khách hàng vào tiệm net.
Nhân viên trực phịng máy phải tận tình, vui vẻ có trình độ và am hiểu về tin học.
Đặc biệt tiệm Net mở cửa 24/24h phục vụ tối đa nhu cầu khách hàng.
Có nhân viên giữ xe đảm bảo an toàn cho khách hàng.
1.3.2.2. Nhu cầu
Khách hàng mục tiêu:
Theo đánh giá chung của nhóm và q trình khảo sát khách hàng của các tiệm Net
hiện tại ở quận Ninh Kiều, chúng tôi phân chia thị trường thành các nhóm khách hàng:

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 13

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư


Bảng 1.1. Phân tích khách hàng mục tiêu
Sinh viên Đại học, Cán bộ công chức
Khách vãng lai
Cao đẳng Cần Thơ nhà nước
Số lượng khách
Nhiều
hàng
Chat, chơi game,
Lợi ích tìm kiếm
tìm tài liệu.
khi đến quán
Tiêu chuẩn khi Giá cả hợp lý, phục
vụ chu đáo
đến qn
Mức độ đến
Thường xun
qn
Mức độ trung
thành

Trung bình

Ít

Chat,

Tiện đường

Khơng gian thoải
mái, dễ chịu


Địa điểm thuận
tiện
Không thường
xuyên

Thỉnh thoảng
Tương đối

Cao

Thấp

Dựa vào các tiêu chí trên, ta thấy số lượng khách hàng ở nhóm khách hàng sinh viên
đại học, Cao đẳng là đối tượng hấp dẫn cho quán, kế đến là nhóm khách hàng cán bộ cơng
chức nhà nước. Vì đây là nhóm khách hàng có số lượng đơng, mức độ đến qn của họ là
thường xuyên, và tiêu chuẩn khi đến tiệm net của họ phù hợp với tiêu chuẩn phục vụ mà
quán đưa ra. Vì thế , thị trường mục tiêu mà tiệm net nhắm đến là sinh viên Đại học, Cao
đẳng và cán bộ cơng chức có cơ quan trên địa bàn Đường 30/4, Quận Ninh Kiều, TP. Cần
Thơ. Với phương châm “ Khơng ai hiểu chúng tơi bằng chính chúng tôi – những sinh
viên”, tiệm net chúng tôi hy vọng sẽ phục vụ và đáp ứng được các yêu cầu mà khách hàng
mục tiêu mong muốn.
Đặc điểm của khách hàng mục tiêu:
Thị trường hiện tại
Theo trang web của Đại học Cần Thơ, hiện nay có khoảng 10.000 sinh viên chính
quy và khơng chính quy học tập tại Khu I. Tuy nhiên số lương sinh viên ở trường đại học
Cần Thơ sẽ khơng có nhu cầu đến tiệm net, nếu có thì cũng là khác vãng lai. Lượng sinh
viên của trường Cao đẳng Cần Thơ, Đại học Y dược, Đại học Tây Đơ khoảng 10.000 đây
mời chính là khách hàng mục tiêu của tiệm net . Gần địa điểm mở quán, có các cơ quan
như: giảng viên khoa Kinh tế - QTKD, giảng viên trường Cao đẳng Cần Thơ, và người

dân trên địa bàn đương 30-4 và Trần Hoàn Na… ước tính khoảng 1.000 người có nhu cầu
GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 14

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

xử dụng dịch vụ mạng. Trong đó ước tính khoảng 20% có nhu cầu đến những tiệm net ở
gần nơi học tập, làm việc. Vậy:
Tổng nhu cầu: 20% x (10.000 + 1.000 ) = 2200 (người)
Trong khi đó, dựa váo q trình phỏng vấn khách hàng, nhóm xác định được lượng
cung trung bình hàng ngày của các tiệm net trong khu vực là 1628 người. Cụ thể như sau:
Bảng 1.2. Khoảng trống thị trường
Tên quán

% khách hàng có nhu

Số tuyệt đối

cầu đến quán
Lê Minh

10%

220

Ngọc Ánh


12%

264

Rainbi

15%

330

Net Anh 2

25%

550

Ánh Sáng

7%

154

Khác

5%

110

Tổng


74%

1628

Vậy khoảng trống thị trường cịn lại là 2200 - 1628 = 572
1.3.3. Phân tích đối thủ cạnh tranh
1.3.3.1. Đánh giá đối thủ cạnh tranh
Hiện nay ở Tp. Cần thơ có rất nhiều quán cà phê với rất nhiều phong cách khác nhau
từ không gian đến phong cách phục vụ và các sản phẩm cung cấp. Tuy nhiên qua thời
gian khảo sát khu vực gần Trường Cao Đẳng Cần Thơ, chúng tôi nhận thấy mặc dù ở đây
cũng có nhiều tiệm net như:Lê Minh, Ngọc Ánh, Ánh Sáng, Rainbi, Net Anh 2, .....
Nhưng các quán này đa số là quán nhỏ không gian chật hẹp trong đó chỉ có Net Anh 2 là
quán có phong cách hoạt động gần giống với quán của chúng tôi và qua q trình khảo sát
chúng tơi nhận thấy một số điểm mạnh và yếu của đối thủ.

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 15

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Điểm mạnh:
-Xây dựng trước nên lượng khách hàng có sẵn, nằm giữa tuyến đường Trần Hồn
Na.
có nhiều kinh nghiệm trong hoạt động kinh doanh lĩnh vực này.
Các hinh thưc quản lí cũng rất hiệu quả

Có nhà cung ứng thẻ game cũng như thẻ điện thoại với giá rẻ hơn.
Điểm yếu:
Đa số các tiệm net nêu trên nằm rất sát với nhau, điều này sẽ rất bất lợi trong việc
lôi kéo khách hàng về phía mình.
Khơng gian nhỏ, bãi đậu xe khơng an tồn.
Chưa đa dạng hóa các sản phẩm.
Các dịch vụ kèm theo cịn ít ( khơng có báo, tạp chí…)
Chưa tạo ra sự khác biệt nổi bật.
1.3.3.2.Ước lượng đối thủ cạnh tranh trong tương lai:
Thành phố Cần Thơ hiện là thành phố có tốc độ phát triển kinh tế rất nhanh dẫn đầu
khu vực ĐBSCL, đây lại là nơi có rầt nhiều trường đại học, cao đẳng và rất nhiều công ty
hoạt đông trên địa bàn nên thu hút được lượng người rất đông đến đây để học tập và làm
việc. Đây là lợi thế rất lớn để phát triển việc kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu rất lớn
của lực lượng sinh viên và cơng nhân viên chức. Do đó hiện nay có rất nhiều tiện net mọc
lên để đáp ứng những nhu cầu của khách hàng. Mặc dù hiện nay tại khu vực kinh doanh
các tiệm net đa số nhỏ và chưa có nhiều địa diểm có khơng gian đẹp. Nhưng với nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng thì các quán nhỏ sẽ tự nâng cấp lên và sẽ có nhiều tiệm net
hiện đại sẽ được mở trong thời gian tới nên trong tương lai sẽ có nhiều đối thủ cạnh tranh.
Tuy nhiên với những chiến lược kinh doanh đặc biệt và có nhiều dịch vụ chúng tơi tin
rằng sẽ đáp ứng tốt nhu cầu chưa được đáp ứng tốt của khách hàng nên khả năng thành
công của dự án là rất lớn.

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 16

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư


1.3.3.3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của tiệm net
Bảng 1.3. Ma trận SWOT
Điểm mạnh (S):
Mạng mạnh.
2. Cập nhật nhiều trò chơi
mới.

SWOT



3. Khơng gian đẹp, rộng rãi.
4. Có các dịch vụ kèm theo:
phục vụ miễn phí nước đá ,
giữ xe an tồn.

Điểm yếu (W):
1. Chưa có
nhiều
kinh
nghiệm trong
kinh doanh.
2. Chưa có
nhiều
khách
hàng
trung
thành.


5. Giá cả hợp lí.
6. Phục vụ tận tình.

Cơ hội (O):
1. Nhu cầu vui chơi giải
trí của người dân được
nâng cao.
2. Đối thủ cạnh tranh
không đáng ngại.

Các chiến lược SO:
- Phát tờ rơi giới thiệu về
tiệm net.
Tạo sự khác biệt.
Có thể mở rộng kinh doanh.

Các
chiến
lược WO:
- Nâng cao
năng lực kinh
doanh,
năng
lực cạnh tranh.

3. Khu vực tập trung

đông sinh viên và CNVC
Thách thức(T):


Các chiến lược ST:

1. Các tiệm net mọc lên
ngày càng nhiều.

- Nâng cao chất lượng sản
phẩm, chất lượng dịch vụ.

2. Giá tương đối rẻ.

- Giảm giá, dịch vụ kèm
theo.

Yêu cầu của khách hàng
cao.
Không được kinh doanh

- Tăng công suất hoạt động

của máy.

Các
chiến
lược WT:
- Giữ mối
quan hệ tốt với
khách hàng.
Đóng cửa
đúng giờ qui
định.

-

sau 24h

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 17

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

CHƯƠNG 2
KỸ THUẬT
2.1. ĐẶC TRƯNG VÀ ĐIỂM KHÁC BIỆT CỦA QUÁN
2.1.1. Mô tả về tiệm net
Quán được thuê lại từ hộ gia đình ở số 186, Đường Trần Hồng Na, Quận Ninh
Kiều, TP. Cần Thơ.


Diện tích mặt bằng quán: 10 m x 7 m =70 m2
Thiết kế tiệm Net: Tiệm net

Khoảng cách mỗi dãy là 2 m, thiết kế thành 4 dãy dãy. Dãy 1 và dãy 2 sẽ cùng có
số lượng là 9 máy, dãy 3 là 7 máy và dãy 4 là 4 máy. Khoảng cách của mỗi dãy là 2m
+1 khu phục vụ có diện tích 2x4=8m2 dùng để chứa và phục vụ nước uống.
+ 1 bãi giữ xe: 2 m x 7 m = 14 m2
+ 1 khu vệ sinh: 2 m x 3 m = 6 m2
+1 gác lửng có diện tích khoảng 5x7=35m2 dùng để xây 2 phòng, 1 phòng

dùng cho nhân viên trực tiệm net ngủ và phịng cịn lại có thể cho sinh viên thuê.
Địa điểm tại số 186, đường Trần Hoàng Na, phường Hưng Lợi, Quận Ninh Kiều,
Thành phố Cần Thơ.

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 18

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

*Sơ đồ tiệm net

Bãi

giữ

xe
Lối

Bàn máy
chủ

đi

Dãy
4


Khu
vực
kinh
doanh
(36m2)

Dãy
1

lên

Dãy
3

10m
gác
lửn
g

Dãy 2

Nhà vệ sinh
(6m2)

Khu phục vụ (8m2)

Gác
lửng
(30m2)


Hình 2.1. Sơ đồ tiệm net
2.2. ĐỊNH MỨC TIÊU HAO NGUYÊN VẬT LIỆU
Bảng 2.1 : Định mức tiêu hao nguyên liệu
ĐVT(đồng)
Số lượng

Thành tiền
Đơn giá

Nguyên liệu
Ngày

Tháng Năm

+Mệnh giá 10000

5

150

1800

+Mệnh giá 20000

5

150

1800


Ngày

Tháng

Năm

8000

40000

1200000

14.400.000

17000

85000

2550000

30.600.000

Card điện thoại

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 19

Nhóm 09



Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

+Mệnh giá 50000

5

150

1800

45000

225000

6750000

81.000.000

+Mệnh giá 20000

10

300

3650

18000

180000


5400000

64.800.000

+Mệnh giá 50000

10

300

3650

47000

470000

14100000

171.550.000

5

60

50000

250000

3.000.000


Thẻ game (Thẻ)

Café (kg)
Mì gói (thùng)

0.5

15

183

50.000

25.000

750.000

9.150.000

Trà xanh (chai)

5

150

1.825

5.500


27.500

825.000

9.900.000

Sting (chai)

5

150

1.825

5.000

25.000

750.000

9.125.000

Thuốc lá (gói)

5

150

1.825


11.000

55.000

1.650.000

20.075.000

Nước đá ( Thùng)

1.5

45

547

20.000

30.000

900.000

10.800.000

Đườngque, đuờng 0.5

15

180


20.000

10000

300000

3.600.000

30

360

6.000

6.000

180.000

2.160.000

cát mịn (Kg)
Nước

khống 1

(Bình)
TỔNG CỘNG

GVHD: Lê Thị Thu Trang


430.160.000

Trang 20

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Bảng 2.2. Định mức tiêu hao nhiên liệu
Số lượng

Thành tiền
(Đvt: 1.000 đồng)

Nhiên liệu
Ngày

Tháng

Năm

Tháng

Năm

-Máy lạnh

2


60

720

Điện

-Đèn

3

90

1.080

(kw)

Máy vi tính

30

900

10.800

1.500

18.000

Khác


1

30

360

5

60

300

3.600

Mạng

1.500

18.000

Tổng cộng

3.300

39.600

Nước (m3)

2.3. ĐẦU TƯ CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT
2.3.1. Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng

Bảng 2.3. Chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng

Đvt: 1.000 đồng

STT Khoản mục

ĐVT

Số lượng

1

Mặt bằng quán

M2

70

+

Khu vực kinh doanh

M2

36

+

Khu phục vụ


M2

8

+

Vệ sinh

M2

6

+

Bãi xe

M2

20

2

Chi phí lắp đặt

3

1 gát lửng

M2


24

2000

4

Quạt thơng gió

Cái

2

1000

5

Cửa nhà vệ sinh

Cái

1

80

6

Khác

5000


3000

1000

Tổng cộng

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Thành tiền

12080

Trang 21

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

2.3.2. Chi phí trang trí
Bảng 2.4. Chi phí trang trí

Đvt: 1.000 đồng

Khoản mục

Số lượng Đơn giá

Thành tiền


Bảng hiệu

1

500

500

Cờ đội bóng

2

35

70

Áo cầu thủ

6

50

300

Chậu hoa vải

6

30


Đèn Neon

3

15

45

Đèn quỳnh quang

3

30

90

Tổng cộng

180

1185

2.3.3. Chi phí đầu tư vào tài sản và công cụ dụng cụ
Bảng 2.5. Đầu tư tài sản
STT

Khoản mục

Số lượng


Đơn giá

Thành tiền

(1.000 đ)

Đvt

(1.000 đ)

Phục vụ khách hàng
Máy vi tính

Cái

30

+Máy chủ

Cái

1

10000

10.000

+Máy con

Cái


29

6000

174.000

2

Kệ để máy tinh

Cái

29

200

5.800

3

Máy lạnh

Cái

2

6.000

12.000


4

Bàn đặt máy vi tính

cái

1

1.500

1500

5

Loa mini

Cặp

1

150

150

6

Gạt tàn thuốc

Cái


20

5

100

7

Đế để ly

Cái

30

3

90

8

Ly nhựa

Cái

30

5

150


9

Kệ đựng ly

Cái

1

500

500

10

Tủ đựng đồ

Cái

1

1.000

1.000

11

Khác

1


GVHD: Lê Thị Thu Trang

5.000
Trang 22

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

Tổng cộng

204.490

2.4. CHI PHÍ MARKETING
Bảng 2.6. Chi phí Marketing
Khoản mục

Số lượng

Tờ rơi

Đơn giá

Thành tiền

500 tờ

200


100.000

1 cái

150.000

150.000

100 khách/ ngày

100 x 6000

600.000

Băng rơn
Miễn phí 2h chơi
game cho ngày
đầu tiên khai
trương
Tổng cộng

850.000

Bảng 2.7 . Dự trù chi phí bổ sung cơng cụ dụng cụ
Khoản mục

Đvt: 1000 đồng

Chi phí đầu tư


Mức hao phí qua

Chi phí bổ sung CCDC

CCDC năm

từng năm (%)

qua mỗi năm (2010 –

2010

2014)

Ly

150

30

45

Đèn dài

90

50

45


Đèn Neon

45

50

23

Ghế ( cái)

2.030

50

1.015

100

20

50

Gạt tàn thuốc
Tổng cộng

1.133

Do ảnh hưởng của lạm phát nên chi phí bổ sung cơng cụ dụng cụ này sẽ tăng 5%
mỗi năm.


GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 23

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

CHƯƠNG 3
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ
3.1. LOẠI HÌNH KINH DOANH
Là loại hình kinh doanh cá thể, do chủ đầu tư bỏ vốn làm chủ dự án.
3.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Chủ đầu tư

Nhân
viên
tạp vụ

Nhân
viên
trực
máy

Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức
Chủ dự án: phụ trách quản lý chung, hoạch định chiến lược kinh doanh cho quán
và công việc marketing cho tiệm. Chủ dự án có trình độ cử nhân quản trị kinh doanh, tuy
cịn ít kinh nghiệm, nhưng có đủ kiến thức và năng lực cơ bản cho quản lý chung, đặc biệt

ở các khâu quan trọng như: quản trị máy, bán hàng, tuyển chọn nhân viên.
Nhân viên trực máy vừa là thu ngân (1 người): làm việc theo ca: 6h -12h, ca 2: 12h
– 18h và ca 3: 18h -23h ( ca 3 là các chủ đầu tư chia nhau trực từng đêm). Nhân viên trực
máy phải có trình độ tối thiểu là tin học B ,kinh nghiệm trực phòng máy và nhảy bén xử
lí khi máy có sự cố , có kỹ năng phục vụ, giao tiếp tốt và tính tốn giỏi.
Nhân viên tạp vụ (1 người): phụ trách việc quét dọn vệ sinh (toilet, lau chui sàn
nhà…) và bán tạp hóa. Nhân viên làm việc cả ngày từ 6hs – 17hc. Nhân viên phải có kinh
nghiệm làm việc 2-3 năm.

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 24

Nhóm 09


Phân Tích Và Thẩm Định Dự Án Đầu Tư

3.3. LỊCH LÀM VIỆC CỦA NHÂN VIÊN
Tiệm net chia làm 3 ca làm việc
Ca 1: 6h – 12h
Ca 2: 12h – 18h
Ca 3: 18h – 23h ( chủ đầu tư chia nhau trực).
Cuối tuần quán sẽ xắp xếp lịch làm việc theo ca cho các nhân viên cho tuần mới.
Nhân viên nào gặp khó khăn về giờ làm việc có thể xin phép trước để đăng ký giờ làm
phù hợp.
3.4. PHƯƠNG THỨC TUYỂN DỤNG NHÂN VIÊN
Gián thông báo trước cửa tiệm và bảng thông báo trong trường Đại Học hoặc nhờ
bạn bè giới thiệu người quen để tăng mức độ an toàn, tin tưởng. Ưu tiên những sinh viên
ĐHCT có nhu cầu làm thêm và có nhà trọ gần tiệm net của nhóm để đảm bảo đi làm đúng

giờ. Sau khi được tuyển dụng, nhân viên sẽ được đào tạo thêm về phong cách hay cách
thức quản lí máy, thời gian đào tạo là 3 ngày, thời gian thử việc là 1 tuần. Ngồi ra, để
khuyến khích nhân viên làm việc có hiệu quả và tận tình, tiệm sẽ tăng lương cho tồn bộ
nhân viên 20% ở những tháng tiệm có thu nhập cao.
Bảng 3.1. Số lượng nhân viên qua các năm
STT

Nhân viên

Trình độ

Số lượng NV/ năm
1

3

3

4

5

1

1

1

1


1

1

1

1

1

1

2

Nhân viên quản lí máy + thu Tin Học B

2

2

2

2

2

ngân
4

Nhân viên tạp vụ


6/12

Tổng cộng

GVHD: Lê Thị Thu Trang

Trang 25

Nhóm 09


×