Tiểu luận
Nghiên cứu công ty GOOGLE và bài
học kinh nghiệm
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 3
1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY GOOGLE................................................................. 4
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................................4
1.2. Sản phẩm và dịch vụ ....................................................................................................5
2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA GOOGLE .............................. 7
2.1. Môi trường bên ngồi Doanh nghiệp ...........................................................................8
2.1.1. Mơi trường vĩ mơ .................................................................................................8
2.1.2. Mơi trường ngành (mơ hình 5 áp lực) ................................................................. 10
2.2. Mơi trường bên trong................................................................................................. 13
2.2.1. Tiềm lực của công ty lớn mạnh và mức độ tăng trưởng ổn định........................... 13
2.2.2. Văn hóa cơng sở .................................................................................................. 14
2.2.3. Tuyển dụng nhân sự ............................................................................................ 15
3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA GOOGLE ............................... 16
3.1. Chiến lược kinh doanh của Google ............................................................................ 16
3.1.1. Chiến lược kinh doanh quốc tế ............................................................................ 16
3.1.2. Chiến lược kinh doanh đa quốc gia của Google .................................................. 18
3.2. Cơ cấu tổ chức của Google ........................................................................................ 20
3.2.1. Ban lãnh đạo cấp cao ........................................................................................... 21
3.2.2. Nguyên tắc tổ chức công ty ................................................................................. 21
3.2.3. Phân cấp tổ chức ................................................................................................. 22
3.3. Phương thức thâm nhập thị trường của Google .......................................................... 23
3.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến phương thức thâm nhập thị trường của Google ......... 23
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
1
3.3.2. Các phương thức thâm nhập thị trường của Google ............................................. 23
4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM ...................................................................................... 26
4.1. Dám mạo hiểm, biến điều khơng thể thành có thể ...................................................... 26
4.2. Ln ln đổi mới tồn diện, khơng ngừng mở rộng, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ:27
4.3. Quan tâm đúng mức đến nhân tố con người: .............................................................. 28
4.4. Khách hàng là thượng đế ........................................................................................... 29
4.5. Giải quyết mâu thuẫn................................................................................................. 31
4.6. Nhìn xa trơng rộng và đổi mới phải giữ lại giá trị cốt lõi............................................ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 34
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
2
LỜI MỞ ĐẦU
Hội nhập kinh tế toàn cầu là một xu thế tất yếu mà bất kỳ một quốc gia nào
muốn tồn tại và phát triển đều phải chấp nhận và thực hiện. Khi các chính phủ bắt đầu
mở cửa hội nhập nền kinh tế là cơ hội để các cơng ty, các tập đồn lớn khơng chỉ giới
hạn việc sản xuất kinh doanh trong nước mà cịn có thể mở rộng thị trường trên quy
mơ quốc tế để tìm kiếm cơ hội và gia tăng doanh thu, lợi nhuận. Điển hình cho cơng
ty đa quốc gia thành cơng trên thế giới – đặc biệt ở lĩnh vực Công nghệ thông tin không thể không nhắc đến gã khổng lồ GOOGLE .
Từ khi thành lập tới nay, Google đã gặp rất nhiều những khó khăn và thách thức
trong q trình xâm nhập thị trường quốc tế. Tuy nhiên, nhờ việc lựa chọn chiến lược
kinh doanh quốc tế phù hợp, xây dựng cơ cấu tổ chức hợp lý và áp dụng những
phương thức thâm nhập thị trường linh hoạt hiệu quả, hãng đã thu được những thành
tựu rất đáng khâm phục, mở rộng mạng lưới tới hơn 70 văn phòng đặt tại các quốc gia
trên phạm vi toàn cầu và trở thành một trong những công ty đa quốc gia thành công
hàng đầu trên thế giới. Những bước đi thông minh cùng những thành tựu to lớn này
chính là những bài học kinh nghiệm vô cùng quý báu cho những công ty khác, trong
đó có các cơng ty, doanh nghiệp Việt Nam.
Với mong muốn giúp bản thân cũng như tất cả các bạn có thể hiểu thêm về
GOOGLE, nhóm đã lựa chọn phân tích đề tài “Nghiên cứu cơng ty GOOGLE và bài
học kinh nghiệm”.
Trong quá trình thực hiện, bài phân tích khó tránh khỏi những thiếu sót, nhóm
rất mong nhận được những lời nhận xét cũng như ý kiến đóng góp q báu của cơ
cũng như các bạn để bài phân tích đạt hiểu quả cao hơn nữa.
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
3
1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY GOOGLE
Google là một cơng ty Internet có trụ sở tại Hoa Kỳ, được thành lập vào năm 1998.
Sản phẩm chính của cơng ty là cơng cụ tìm kiếm Google, được nhiều người đánh giá là cơng
cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ nhất trên Internet. Trụ sở của Google tên là "Googleplex"
tại Mountain View, California. Tên "Google" là một lối chơi chữ của từ googol, bằng 10100.
Google chọn tên này để thể hiện sứ mệnh của công ty để sắp xếp số lượng thông tin khổng lồ
trên mạng. Googleplex, tên của trụ sở Google, có nghĩa là 10googol.
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Google là một cơng trình nghiên cứu của Larry Page và Sergey Brin, hai nghiên cứu
sinh tại trường Đại học Stanford. Họ có giả thuyết cho rằng một cơng cụ tìm kiếm dựa vào
phân tích các liên hệ giữa các website sẽ đem lại kết quả tốt hơn cách đang được hiện hành
lúc bấy giờ (1996).
Đầu tiên nó được gọi là BackRub tại vì hệ thống này dùng các liên kết đến để ước tính
tầm quan trọng của trang. Họ chính thức thành lập cơng ty Google, Inc. ngày 4 tháng
9 năm 1998 tại một ga ra của nhà Esther Wojcicki (cũng là nhân viên thứ 16 của Google,
Phó Chủ tịch cấp cao, phụ trách bộ phận quảng cáo) tại Menlo Park, California. Trong tháng
2 năm 1999, trụ sở dọn đến Palo Alto, là thành phố có nhiều trụ sở công ty công nghệ khác.
Sau khi đổi chỗ hai lần nữa vì cơng ty q lớn, trụ sở nay được đặt tại Mountain View,
California tại địa chỉ 1600 Amphitheater Parkway vào năm 2003.
Vào tháng 1 năm 2004, Google tuyên bố đã thuê công ty Morgan Stanley và Goldman
Sachs Group để tổ chức phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Google chọn cách bán cổ
phiếu bằng đấu giá, một điều hiếm có.
Mọi người biết đến Google như là một cơng ty đi đầu về dịch vụ tìm kiếm bằng một
ngôn ngữ trên Internet. Đầu năm 2004, khi Google ở tột đỉnh, Google đã xử lý trên 80% số
lượng tìm kiếm trên Internet qua website của họ và các website của khách hàng
như Yahoo!, AOL, và CNN.
Từ thị trường ban đầu của công ty là trên thị trường web, Google đã bắt đầu thử
nghiệm ở một số thị trường khác, ví dụ như Phát thanh hoặc Xuất bản. Điều này sẽ giúp
Google kết hợp 2 kênh quảng cáo truyền thông là Internet và Radio. Google cũng bắt đầu thử
nghiệm bán quảng cáo trên các kênh quảng cáo offline của cơng ty, như trên báo và tạp chí,
với các quảng cáo được lựa chọn trên Chicago-Sun Times.
Từ năm 2001, Google đã mua được nhiều công ty nhỏ mới thành lập, thường là cơng
ty có nhiều sản phẩm và đội ngũ nhân viên tốt. Những cơng ty điển hình đó là Pyra Labs,
YouTube , DoubleClick, Motorola Mobility….
Ngoài các lĩnh vực kinh doanh kể trên Google còn gia nhập hiệp hội với các cơng ty
và tổ chức chính phủ khác để phát triển phần mềm và dịch vụ. Google công bố mối cộng tác
với NASA Ames Reseach Center, xây dựng đến 1 triệu phòng chuyên trách và làm việc
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
4
trong đề án nghiên cứu bao gồm Quản lý dữ liệu trên diện rộng, công nghệ nano, sắp xếp
công việc sử dụng máy tính… Google cũng tham gia cộng tác với Sun Microsystem để chia
sẻ và phân loại các công nghệ của nhau. Công ty cũng tham gia cộng tác với American
Online của Time Warner để cải tiến dịch vụ video trực tuyến.
Ngày 22 tháng 3 năm 2010, Google rời khỏi thị trường khổng lồ Trung Quốc (tuy
nhiên, các dịch vụ bản đồ trực tuyến và âm nhạc vẫn tiếp tục hoạt động). Google đóng cửa
website google.cn, và thay vào đó chuyển tới trang google.com.hk để tránh bị kiểm duyệt nội
dung. Ngun nhân chính được cho là vì bất đồng quan điểm với chính quyền Trung Quốc.
1.2. Sản phẩm và dịch vụ
Trước hết, hãy điểm qua các lĩnh vực kinh doanh mà Google theo đuổi. Đó là quảng
cáo theo ngữ cảnh tìm kiếm, ứng dụng Internet, điện tốn đám mây và nhiều dịch vụ khác
nữa…
Quảng cáo: Cuối năm 2000, Google đã giới thiệu nền tảng AdWords cho quảng cáo
theo ngữ cảnh trong trang kết quả tìm kiếm của Google. Ngay từ đầu, các chương trình
AdWords được thiết kế để tạo ra một sự đánh dấu tối thiểu trên các trang kết quả tìm kiếm
thưa thớt của Google. Tất cả các quảng cáo được hiển thị trong một định dạng văn bản. Đây
là chỉ là khởi đầu, mặc dù, như Google đã mở ra nền tảng quảng cáo của mình cho thế giới.
Bất cứ ai từ một cá nhân đang chạy một blog với một công ty truyền thông cung cấp nội
dung thơng qua trang web của mình cho một nhóm tư vấn bằng văn bản về một chủ đề thích
hợp có thể đặt Google AdWords trên trang web của họ và gặt hái được một phần của lợi
nhuận. Chẳng bao lâu, Google AdWords đã trở thành tiêu chuẩn thực tế trong quảng cáo web
nhờ vào tính tế nhị của nó và bản chất của quảng cáo theo ngữ cảnh.
Nhiều sản phẩm nổi tiếng nhất của Google, bao gồm Blogger, Google Voice,
YouTube, Google Analytics và nhiều hơn nữa đã không được thiết kế bởi Google. Trong đó
có thể nói thương vụ thành cơng nhất có thể kể đến Android, Chrome và Double Click.
Những vụ mua lại này đã phục vụ để mở rộng đối tượng người dùng của Google, và nó đã
cung cấp cho Google một hướng đi thông minh để kết thêm các kỹ sư tài năng và các nhà
phát triển web vào hàng ngũ của mình. Đây cũng là nước đi khơn ngoan và chiến lược giúp
Google thốt khỏi các nguy cơ khủng hoảng tài chính qua các năm.
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
5
Các ứng dụng Internet: Tìm kiếm của Google có thể cho những kết quả khá hài
hước, nhưng ổn định ngày càng tăng của các ứng dụng Internet được thiết kế để cung cấp
cho người dùng truy cập toàn bộ vào phần mềm tiện ích vẫn tiếp tục mang lại lợi ích to lớn
cho người sử dụng Google. Các ứng dụng như Gmail, Google Voice, Google Docs, Google
Wave, Google Analytics và nhiều hơn nữa thường được coi là các ứng dụng dựa trên web
hàng đầu và làm cho nó có thể cho Google một liên kết lớn hơn với người dùng.
Điện toán đám mây: Đến năm 2010, Google sở hữu hơn 1 triệu máy chủ dữ liệu trên
toàn thế giới. Và nhiều hơn nữa, những máy chủ dữ liệu được sử dụng để cung cấp cho
người dùng với khả năng điện toán đám mây. Bắt đầu từ năm 2009, Google đã đề nghị người
sử dụng không gian trên các máy chủ của nó để lưu trữ bất kỳ tập tin. Khơng gian này có sẵn
để mua, và như nhiều người dùng hơn từ lưu trữ dữ liệu trên các máy tính cá nhân của họ để
lưu trữ nó trong đám mây để truy cập dễ dàng từ điện thoại di động và các thiết bị cầm tay
khác, ngành thương mại này sẽ tiếp tục mở rộng.
Như "Business Week" báo cáo, người sử dụng biết rằng Google có thể được tính để
cung cấp lưu trữ đám mây an toàn và đáng tin cậy, và điều này sẽ gây ra một tỷ lệ phần trăm
của người sử dụng điện toán đám mây kéo đến Google. Từ cơ sở ấy, Google là nhà cung cấp
thành cơng nhất trong lĩnh vực điện tốn đám mấy với nền tảng Google App cho doanh
nghiệp và Google App Engine cho các nhà phát triển.
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
6
Giải pháp phần cứng và di động: Kể từ khi Google mua lại Android, cơng ty đã
chính thức bước một chân vào lĩnh vực di động. Một số người có thể nghĩ rằng sự ra đời của
điện thoại di động Nexus One của Google trong đầu năm 2010 lần đầu tiên được cung cấp
phần cứng của nó, nhưng đó khơng phải là trường hợp đầy tiên. Từ năm 2002, Google đã
bán các máy chủ tìm kiếm được thiết kế để cung cấp cho các công ty lớn với khả năng tìm
kiếm của Google sử dụng trong một thiết lập mạng nội bộ. Các dịch vụ phần cứng, bao gồm
Nexus One, có thể khơng tạo ra cùng một loại doanh thu như quảng cáo, nhưng họ chắc chắn
là một phần trung tâm của chiến lược kinh doanh của Google. Nước đi mua lại Motorola
Mobility càng khẳng định rõ hơn những bước đi vững chắc hơn trong lĩnh vực này.
2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA GOOGLE
Phân tích SWOT là một trong 5 bước hình thành chiến lược kinh doanh của một
doanh nghiệp bao gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác định mục
tiêu chiến lược, hình thành các mục tiêu và kế hoạch chiến lược, xác định cơ chế kiểm sốt
chiến lược. Nó khơng chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp trong việc hình thành chiến lược
kinh doanh nội địa mà cịn có ý nghĩa rất lớn trong việc hình thành chiến lược kinh doanh
quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp. Một khi doanh nghiệp muốn
phát triển, từng bước tạo lập uy tín, thương hiệu cho mình một cách chắc chắn và bền vững
thì phân tích SWOT là một khâu khơng thể thiếu trong q trình hoạch định chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp
.
Phân tích SWOT là phân tích các yếu tố mơi trường bên ngồi mà doanh nghiệp phải
đối mặt (các cơ hội và nguy cơ) cũng như các yếu tố thuộc môi trường nội bộ doanh nghiệp
(các mặt mạnh và mặt yếu). Như vậy, để nhìn nhận được rõ Môi trường Kinh doanh quốc tế
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
7
của Google, chúng ta có thể dựa trên những phân tích cơ bản về mơi trường bên ngồi và
mơi trường nội bộ doanh nghiệp - phân tích SWOT.
2.1. Mơi trường bên ngồi Doanh nghiệp
2.1.1. Mơi trường vĩ mơ
Các yếu tố mơi trường vĩ mơ có tác động rất lớn đến sự phát triển của mỗi công ty.
Trong phần này chúng ta sẽ phân tích các ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, khoa học kỹ
thuật, chính trị, văn hóa và pháp luật tới sự phát triển của Google.
Hiện nay rất nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang xây dựng chiến lược phát triển
nền kinh tế tri thức nhằm nâng cao năng suất lao động. Khái niệm kinh tế tri thức ra đời từ
năm 1995 do Tổ chức OPCD nêu ra "Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh,
truyền bá và sử dụng tri thức trở thành yếu tố quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế,
không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống". Công nghệ thông tin là một trong những
ngành mũi nhọn trong nền kinh tế tri thức (bên cạnh các ngành vật liệu mới, năng lượng mới
và năng lượng tái sinh, công nghệ phỏng sinh học, công nghệ nano...). Cùng với xu hướng
tồn cầu hóa, nhu cầu trong đổi thông tin, kiến thức, khoa học công nghệ bùng nổ một các
nhanh chóng. Google vừa là sản phẩm cũng vừa được hưởng lợi từ sự phát triển của nền kinh
tế tri thức. Các yếu tố này sẽ được phân tích cụ thể hơn trong phần mơi trường ngành.
Sự phát triển mạnh mẽ của Goolge nói chung và cơng nghệ thơng tin nói riêng có tác
động lớn đến các hoạt động chính trị. Vụ Wikileak cơng bố các thơng tin chính trị nhạy cảm
lên mạng Internet là một cú sốc đối với giới chính trị của các nước trên toàn thế giới. Eric
Schmidt, chủ tịch Hội Đồng Quản Trị kiêm giám đốc điều hành của địa chỉ tìm kiếm phổ
biến nhất trên Internet đã từng phát biểu "Chúng tôi, những người làm việc tại Google,
không phải là người kiểm sốt sự thật, nhưng chúng tơi có thể cho bạn những thông tin rất
gần với sự thật". Các công ty cơng nghệ lớn trên thế giới có thể nắm giữ nhiều thơng tin bí
mật đối với hoạt động chính trị. Vì vậy, các quốc gia ln tìm cách hạn chế các ảnh hưởng
không mong muốn này. Bản thân Google cũng đã từng phải đối diện với các vấn đề này ở
Trung Quốc hay ngay chính tại Hoa Kỳ. Năm 2009, Tân Hoa Xã đã cáo buộc Google là cơng
cụ chính trị để “xuất khẩu văn hóa, những giá trị và tư tưởng”. Google đã phát hiện ra các
cuộc tấn công tinh vi và phức tạp có nguồn gốc từ Trung Quốc nhằm vào hệ thống các tài
khoản của công ty và hơn 31 công ty khác. Công ty này buộc phải rút khỏi Trung Quốc do
quan ngại về công tác kiểm duyệt Internet ở đây. Google đã chuyển máy chủ của công ty này
hiện đặt tại Trung Quốc sang Hong Kong để tránh không bị kiểm duyệt. Tuy nhiên nhiều bộ
phận của công ty vẫn hoạt động tại Trung Quốc bao gồm cả nhóm nhân viên phụ trách
nghiên cứu, phát triển và lực lượng nhân viên bán hàng. Chính phủ Trung Quốc đã có các tác
động để hạn chế sự phát triển cũng như tầm ảnh hưởng của Google. Sự việc này mởi ra cơ
hội lớn cho Baidu, đối thủ chính của Google, thực hiện một cú nhảy ngoạn mục tại “sân
nhà”. Ngoài ra, Google cũng từng gặp rắc rối khi hoạt động tại một số quốc gia, chẳng hạn
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
8
như Youtube đã bị nhà cầm quyền Thổ Nhĩ Kỳ chặn trong một thời gian và tại Ý các nhân
viên cao cấp công ty này đã bị kết án về tội hình sự khi cho phép download âm nhạc và khi
cung cấp các thơng tin trực tuyến.
Ngồi yếu tố chính trị thì Google cũng phải đối diện với rất nhiều vụ kiện khác trên
khắp thế giới. Khi Google tham gia vào thị trường tồn cầu thì đồng nghĩa với việc công ty
phải tuân thủ không chỉ các điều luật liên quan đến cơng nghệ của tổ chức thương mại tồn
cầu (WTO) mà còn chịu sự chi phối của luật pháp từng quốc gia. Các điều luật này có thể
được sử dụng để bảo vệ các công ty nhưng cũng chống lại các hoạt động khơng phù hợp của
nó. Google ngày càng lớn mạnh luôn là mục tiêu kiện tụng của các công ty cạnh tranh cũng
như các tổ chức bảo vệ người sử dụng. Năm 2011 là năm của kiện cáo với hàng loạt các vụ
kiện giữa Apple và Samsung, rồi HTC, Google, Microsoft… . Một vụ kiện đáng quan tâm
xảy ra giữa Google với nhà mạng British Telecom của Anh. British Telecom kiện Google vi
phạm 6 bằng sáng chế của hãng trên Android và đòi hàng tỉ USD bồi thường tại Delaware,
Mĩ. Rất có thể British Telecom sẽ tiếp tục đệ đơn kiện Google tại toàn Châu Âu. Các bằng
sáng chế này liên quan đến dịch vụ định vị vị trí, chỉ đường, dẫn đường và truy cập vào các
dịch vụ, dữ liệu cá nhân. Trước đó Google cũng phải đối mặt với các vụ kiện túng khác như
vụ kiện với Oracle vào năm 2010. Oracle, khẳng định rằng Android vi phạm bản quyền
Oracle và các bằng sáng chế có liên quan đến Java. Phát ngơn viên Karen Tillman của Oracle
tuyên bố: "Trong việc phát triển Android, Google cố ý, trực tiếp và liên tục vi phạm sở hữu
trí tuệ liên quan đến Java của Oracle. Vụ kiện này tìm những biện pháp khắc phục thích hợp
cho vi phạm của họ".Google thì nhìn nhận khác: Android khơng sử dụng Java, mà thay vào
đó là cơng nghệ tương thích Java gọi là Dalvik. Google tuyên bố, vụ kiện của Oracle là "vô
căn cứ" và Google sẽ chống lại. Năm 2004 Louis Vuitton Malletier đã khởi kiện Google và
toà án Pháp xử Google vi phạm nhãn hiệu sản phẩm của tập đoàn kinh doanh khách sạn
Louis Vuitton Malletier. Google sẽ phải trả hơn 250.000USD cho bên nguyên đơn. Cụ thể,
Google và chi nhánh của hãng này tại Pháp bị cấm bán các đoạn quảng cáo có liên quan tới
thương hiệu của Louis Vuitton Malletier. Các “tội” của Google bao gồm: vi phạm nhãn hiệu
sản phẩm, cạnh tranh không lành mạnh và quảng cáo gây nhầm lẫn cho người xem.. Ngày 11
tháng 11 năm 2011 Shopcity cũng khiếu kiên Google lên Ủy ban Thương mại Liên bang Hoa
Kỳ (FTC) cáo buộc Tập đoàn này hạn chế cạnh tranh trong lĩnh vực internet. Là chủ sở hữu
của cơng cụ tìm kiếm phổ biến nhất thế giới, Google đã sử dụng không công bằng việc kiểm
sốt các kết quả tìm kiếm để gây thiệt hại cho ShopCity.com, một trang web giúp các doanh
nghiệp trong nước bán sản phẩm, và Google lại ưu tiên dịch vụ của riêng mình, theo một
khiếu kiện của ShopCity vào ngày 11 tháng 11 năm 2011 tới Ủy ban Thương mại Liên bang
Hoa Kỳ (FTC). Google cũng gặp rất nhiều vụ kiện khác liên quan đến người sử dụng như:
Sau khi bị tai nạn khi đang đi bộ trên đường cao tốc năm 2009, Lauren Rosenberg không chỉ
kiện lái xe đã đâm cơ mà "ăn vạ" cả Google vì tội dịch vụ chỉ đường của hãng này đã hướng
dẫn sai, khiến cơ lạc giữa dịng xe cộ nguy hiểm. Tịa án đã bác đơn kiện vào giữa tháng
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
9
6/2011. Hay việc Google thua nhiều vụ kiện ở Pháp, Italy và Argentina vì dịch vụ tìm kiếm
gợi ý những từ như "lừa đảo", "quỷ Satan"... khi người dùng nhập tên một tổ chức. Google
tốn khá nhiều thời gian và gặp khơng ít rắc rối khi thuyết phục các tịa án quốc tế rằng những
cơ chế tự động hoàn thiện tự khóa của họ hồn tồn vơ hại. Với đặc thù sản phẩm kinh doanh
chủ đạo là các phần mềm, các sản phẩm vơ hình mang tính trí tuệ cao nên các vấn đề liên
quan đến pháp luật luôn tạo ra rào cản mà Google cần phải đặc biệt quan tâm trên con đường
phát triển của mình.
Yếu tố cuối cùng chúng ta sẽ xem xét là mơi trường văn hóa. Lúc mới ra đời, sản
phẩm tìm kiếm Google chỉ hỗ trợ giao diện tiếng Anh. Hiện nay, sản phẩm này đã hỗ trợ hầu
hết các ngôn ngữ khác nhau trên thế giới (đồng thời Google cũng đã tung ra sản phẩm
Google Translate cho phép người dùng có thể biên dịch giữa các ngôn ngữ khác nhau). Với
mục tiêu phát triển thành công ty đa quốc gia, cũng cấp sản phẩm cho tồn thế giới thì việc
khác biệt văn hóa và ngôn ngữ ở quốc gia luôn đặt ra thử thách cho Google. Tuy nhiên, theo
khía cạnh khác thì nhờ xu hướng hội nhập văn, nhu cầu sử dụng internet của các nước đã
thực sự bùng nổ lại là điều kiện để Google phát triển. Văn hóa sử dụng Internet của giới trẻ
hiện nay chính là thị trường lớn của Google nói riêng và các cơng ty cơng nghệ nói chung.
Kho tri thức của con người hiện nay có thể coi là vô cùng tận, Google cung cấp cho con
người một sản phẩm hiệu quả để tiếp cận kho tầng tri thức và văn hóa của nhân loại.
2.1.2. Mơi trường ngành (mơ hình 5 áp lực)
Việc phân tích mơi trường ngành của Goolge sẽ tn theo mơ hình 5 áp lực, bao gồm:
áp lực từ khác hàng, áp lực cạnh tranh nội bộ ngành, áp lực từ sản phẩm thay thế, áp lực từ
nhà cung cấp và cuối cùng là áp lực từ đối thủ tiềm ẩn.
Yếu tố đầu tiên và cũng quan trong nhất tạo nên động lực phát triển cho Google chính
là khách hàng. Trước hết chúng ta cần hiểu khách hàng của Google là ai? Khách hàng của
Google có thể là bất kỳ doanh nghiệp, bất kỳ cá nhân nào có nhu cầu sử dụng các sản phẩm
của Google, với một thiết kết nối Internet bạn hoàn toàn có thể sử dụng miễn phí các sản
phẩm của Google. Như chúng ta đã nói ở trên, thế giới đang bước vào thời kỳ bùng nổ về
thông tin và công nghệ thông tin. Các doanh nghiệp muốn đưa ra các chiến lược đúng đắn
kịp thời thì phải có các thơng tin nhanh chóng và chính xác, đó là các thơng tin về đối tác, về
khách hàng. Ngoài ra các doanh nghiệp cũng đến sự hỗ trợ của các ứng dụng công nghệ
thông tin trong các hoạt động PR, marketing, tuyển dụng… Đối với cá nhân thì nhu cầu về
việc tìm kiếm các thông tin tri thức, các hoạt động giải trí, tham gia các mạng xã hội hay
mua sắm trực tuyến hiện nay là rất lớn. Sử dụng các công nghệ mới, hiện đại đang là xu
hướng thịnh hành trong giới trẻ. Đây chính là một thị trường rộng lớn cho Google và các
công ty công nghệ khai thác. Tuy nhiên, việc thay đổi công nghệ, đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của khách hàng vừa là động lực nhưng cũng là thách thức đối với Google: Các cơng cụ
tìm kiếm, trình duyệt Chrome phải ngày càng nhanh hơn, chính xác hơn, bảo mật hơn; Đối
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
10
Comment [U1]: Don’t be evil
với sản phẩm điện thoại phải có cấu hình ngày càng cao hơn, thời trang hơn, các phần mềm
tương tác hiệu quả hơn; Các sản phẩm mới phải đáp ứng được những xu hướng của công
nghệ thế giới như điện tốn đảm mây, cơng nghệ xanh… Điều này u cầu Google phải luôn
luôn nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm mới phù hợp với thị trường.
Một điều kiện thuận lợi khác không thể nhắc tới là sự phát triển mạnh mẽ cũng
Internet đã mang Google đến với khách hàng. Google khơng mất chi phí để “vận chuyển”
sản phẩm của mình tới khách hàng. Chính khách hàng đã tự bỏ chi phí để thuê các kết nối
Internet này và việc của Google sẽ đơn giản hơn nhiều là đưa sản phẩm của mình lên Internet
và mọi người có thể sử dụng nó.
Thị trường cơng nghệ thơng tin thế giới hiện nay là một thị trường hấp dẫn nhưng
cạnh tranh rất quyết liệt. Trong top 10 thương hiệu lớn nhất thế giới 2011 do Interbrand đánh
giá có tới 6 cơng ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin (IBM, Microsoft, Google,
Intel, Apple và HP) trong đó Microsoft và Apple là những đối thủ cạnh tranh trực tiếp của
Google, HP đang bắt đầu tham gia và thị trường điện thoại đi động. IBM, HP là đối thủ của
Google trong phát triển cơng nghệ mới:điện tốn đám mây.
Top 10 thương hiệu lớn nhất thế giới 2011
Đối với thị trường tìm kiếm hiện nay,bao gồm cả tìm kiếm trên web và qua thiết bị di
động, thì Google vẫn đang giữ thế độc quyền. Theo thống kê của StatCounter, Google đang
chiếm hơn 90% thị phần mảng tìm kiếm trên mạng của tồn thế giới. Ngôi vị độc tôn của họ
hẳn là không thể bị lung lay chỉ trong ngày một ngày hai. Sau Web Search, chúng ta nói đến
Mobile Search, mảng Google đang hồn tồn “độc chiếm”. Google là cơng cụ tìm kiếm mặc
định của phần lớn các smartphone, trong đó có cả iPhone lẫn Android. Tại phân khúc di
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
11
động, Google hiện nắm giữ 97% thị phần. Tuy nhiên Google cũng cần phải đề phòng các đối
thủ cạnh như Yahoo, Microsoft-Bing.
Trong thị trường điện thoại đi động, sau khi Google vực điện thoại di động của
Motorola với giá 12,5 tỉ USD, hiện nổi lên ba ông lớn Google-Motorola, Apple và
Microsoft-Nokia đang tranh giành thị trường công nghệ thông tin thế giới. Kể từ năm 2008,
điện thoại di động dùng hệ điều hành Android của Google đã phát triển rất nhanh, nhất là khi
Google cho các nhà sản xuất sử dụng miễn phí hệ điều hành này. Tới quí 2/2011, điện thoại
di động Android của Google đã chiếm tới 48% thị phần thế giới, thách thức mạnh mẽ các đối
thủ như Apple, Microsoft, Nokia, Oracle. Tuy nhiên nhược điểm lớn Google là nắm trong
tay quá ít các bản quyền kỹ thuật sản xuất và phát triển các sản phẩm mới. Bởi vậy, các đối
thủ đã lợi dụng nhược điểm này để cạnh trạnh với Google.
Ngoài các lĩnh vực thế mạnh của mình thì Google cũng thực hiện phát triển các thị
trường mới, giàu tiềm năng. Ở những thị trường này đã và đang tồn tại các đối thủ cạnh tranh
rất mạnh, nắm ưu thế lớn như Mạng xã hội (FaceBook, Twitter), bán hàng theo nhóm
(Groupon).
Với đặc thù các sản phẩm phần mềm nên các nhà cung cấp cũng có thể là đối thủ cạnh
tranh của chính Google. Ngồi các đối thủ lớn cạnh tranh trực tiếp với Google thì trên thế
giới hàng ngày, hàng giờ luôn xuất hiện các công ty mới, sở hữu các sản phẩm trí tuệ sáng
tạo có thể mang lại các lợi thế canh trang mới cho Google. Nhờ lợi thế về tài chính hiện nay
có thể giúp Google thâu tóm các cơng ty này hoặc mua lại các bản quyền, sáng chế để tiếp
tục phát triển thành sản phẩm hồn thiện. Điển hình là vụ mua lại Nền tảng di động Android
với giá trị ‘ước đoán lên tới’ 50 triệu USD; Dịch vụ e-mail và bảo mật thư điện tử Postini,
625 triệu USD; Chia sẻ video YouTube, 1,65 tỷ USD hay Công nghệ quảng cáo hiển thị
DoubleClick, 3,1 tỷ USD.
Thị trường công nghệ thông tin việc xuất hiện các đối thủ tiềm ẩn rất dễ xảy ra. Đây
là một thị trường hết sức sáng tạo với tốc độ thay đổi rất nhanh. Thế giới đã ghi nhận sự phát
triển ngoạn mục của nhiều công ty như Google, Facebook. Chính Google với sự sáng tạo của
mình đã đánh bại MSN trên thị trường tìm kiếm trực tuyến. Ngoài ra, bài học về thất bại của
Google trước đối thủ Bing tại Trung quốc cũng nhắc nhở Google về vấn đề chính trị. Với thị
trường đa quốc gia, sự phức tạp về văn hóa, chính trị, pháp luật có thể là cơ hội xuất hiện
thêm một phiên bản khác của Bing.
Với sự phát triển của kinh tế tri thức, nhu cầu về công nghệ thông tin bùng nổ là điều
kiện hết sức thuận lợi cho sự phát triển của Google. Tuy nhiên, Google cũng cần phải có các
chiến lược hợp lý trước các rào cản ngành về pháp luật, chính trị, văn hóa và các đối thủ
cạnh tranh. Việc tham gia các thị trường sản phẩm mới như mạng xã hội, sản phẩm nhóm
mua với các đối thủ cạnh tranh có ưu thế lớn là một thách thức. Xu hướng cơng nghệ thay
đổi nhanh chóng địi hỏi đội ngũ lãnh đạo cũng như nhân viên Google phải luôn ln nghiên
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
12
cứu, sáng tạo, cải tiến các sản phẩm cũ, phát triển các sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu
của người sử dụng.
2.2. Mơi trường bên trong
Phân tích mơi trường nội bộ của Cơng ty Google, có thể nhận thấy Google ln có
nhiều lợi thế về tổ chức doanh nghiệp như các kỹ năng, nguồn lực mà Google có được trước
các đối thủ cạnh tranh.
2.2.1. Tiềm lực của công ty lớn mạnh và mức độ tăng trưởng ổn định
Theo báo cáo từ Google, tổng doanh thu trong quý 1/2011 đạt 8,58 tỷ USD – tăng
27% so với quý 1/2010, trong đó 4,57 tỷ USD là doanh thu từ thị trường nước ngoài và 4,01
tỷ USD là doanh thu từ thị trường nội địa. Tuy nhiên một yếu tố làm ảnh hưởng đến lợi
nhuận của Google là việc tuyển dụng thêm tới 2000 nhân viên mới, làm tăng chi phí hoạt
động lên 33% tương ứng là 2,8 tỉ USD.
Larry Page đang nỗ lực xâm nhập vào những thị trường mới như quảng cáo trên di
động và quảng cáo hiển thị, đồng thời duy trì vị trí dẫn đầu trên thị trường tìm kiếm - lĩnh
vực vẫn đóng góp phần lớn doanh thu của Google. Cơng cụ tìm kiếm này cũng đang đẩy
nhanh tốc độ tăng giá quảng cáo. Trong quý 2, giá quảng cáo mà Google áp dụng tăng 12%,
so với mức tăng 8% trong quý 1.Từ đầu năm đến ngày 13/7/2011, giá cổ phiếu của Google
đã giảm 11%, còn 528,94 USD/cổ phiếu. Tuy nhiên, sau khi báo cáo tài chính quý 2 được
công bố, giá cổ phiếu này đã tăng vọt.
Hãng nghiên cứu thị trường Emarketer dự báo, Google được cho là sẽ kiểm
soát 9,3% thị trường quảng cáo hiển thị tại Mỹ trong năm nay, đứng ở vị trí số 3 sau Yahoo
Mặc dù thị phần của Google tăng, chi phí mà cơng ty này phải bỏ ra cũng tăng cao do số
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
13
nhân viên tăng. Trong quý 2, Google tăng số nhân viên thêm 2.452 người, tương đương
9,3%, lên 28.768 người.
Theo báo cáo tài chính của Google, tổng doanh thu của hãng trong quý III đạt 9,72 tỉ
USD - tăng 33% so với cùng kì năm ngối. Trong đó lợi nhuận từ các thương vụ mua bán đã
thu về 2,21 tỉ USD. Doanh thu của Google trong quý III chủ yếu thu được từ dịch vụ quảng
cáo trên các website Google sỡ hữu và điều hành với 6,74 tỉ USD (chiếm 69 % tổng doanh
thu). Trong đó, chỉ tính riêng cơng cụ quảng cáo trực tuyến AdSense đã mang về cho Google
2,6 tỉ USD, tăng 18% so với quý 03/2010. Trong buổi cơng bố báo cáo tài chính q III,
Google cũng cho biết mạng xã hội Google+ đã có hơn 43 triệu thành viên kể từ ngày phát
hành chính thức, trình duyệt Chrome cũng thu hút hơn 200 triệu người dùng. Đặc biệt đã có
khoảng 190 triệu thiết bị di động sử dụng HĐH Android với mạng lưới rộng khắp trên 130
quốc gia và đem lại cho Google khoản lợi nhuận 2.5 tỉ USD. Google đang cố gắng mở rộng
các sản phẩm và dịch vụ do hãng cung cấp nhằm chiếm lĩnh thị trường cơng nghệ đang có sự
cạnh tranh khốc liệt của nhiều tên tuổi lớn.
2.2.2. Văn hóa cơng sở
Văn hóa Google đã trở thành một huyền thoại, là biểu tượng thành công của các công
ty Internet. Tuy là một trong những công ty lớn và thành công nhất trên thế giới, Google vẫn
duy trì nét văn hóa kiểu các cơng ty nhỏ, và đã trở thành một biểu tượng, một xu thế mới,
độc đáo trong văn hóa cơng sở. Điều này thực sự mang tính cách mạng khi Google thậm chí
cịn đưa ra một chức vụ chưa từng có trong các công ty kinh doanh, gọi là “giám đốc phụ
trách các vấn đề về văn hóa” (Chief Culture Officcer).
Đây là một sáng kiến nữa của hai nhà đồng sáng lập, và vị trí này hiện nay thuộc về
Stacy Savides Sullivan, kiêm giám đốc điều hành nhân sự. Là một nhà quản lý văn hóa của
Google, bà có nhiệm vụ gìn giữ nét văn hóa độc đáo của Google và bảo đảm cho các nhân
viên của Google luôn vui vẻ, hạnh phúc. Tiêu chí về văn hóa cơng ty của Google vẫn được
giữ nguyên kể từ khi được thành lập, đó là một mơi trường bình đẳng, khơng có hệ thống cấp
bậc quản lý khắt khe, có tinh thần tương trợ lẫn nhau, và khích lệ tính sáng tạo, đổi mới.
Những người đứng đầu Google cho rằng khi đã được chu cấp đầy đủ, nhân viên của
họ sẽ không bị vướng bận những chuyện ngồi lề, và có thể tồn tâm tồn ý cho cơng việc.
Larry và Sergey muốn tạo nên một môi trường vui nhộn và cung cấp rất nhiều dịch vụ miễn
phí cho nhân viên. Theo tinh thần đó, khu làm việc tại Googleplex được trang trí với những
gam màu sắc sặc sỡ của logo "Google".
Nhân viên Google được phép mang vật nuôi vào chỗ làm, được cung cấp đồ ăn nhẹ,
ăn trưa, và bữa tối được chuẩn bị bởi bếp trưởng danh tiếng Charlie Ayers. Googleplex có
các phịng ăn điểm tâm với ngũ cốc, kẹo gôm, hạt điều, và các loại đồ ăn nhẹ khác với nước
quả, soda và cappuccino…
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
14
Công tác quản trị của Google cũng quan tâm cổ vũ, khích lệ sự đổi mới sáng tạo ở
cơng sở. Nhân viên của công ty được đối xử giống như những thành viên trong một gia đình
hơn là người được tuyển dụng vào để làm việc. Mỗi người được phép dành ra tối đa 20%
thời gian làm việc để theo đuổi và phát triển ý tưởng của riêng mình. Những dịch vụ như
Gmail chính là kết quả của chế độ 20% giờ làm việc này.
Dù sao, công ty vẫn phải đối mặt với những vấn để như làm thế nào để biến những ý
tưởng khả thi thành những sản phẩm thành cơng. Nói như Silverstein, "Thực tế là chúng tơi
ln có những ý tưởng rất tuyệt nhưng lại khơng biết cách diễn đạt hay lưu giữ nó. Để giải
quyết được khó khăn này, Google đã lập nên một trang web tầm cỡ quốc tế để tìm tịi và thử
nghiệm những ý tưởng mới. Có nhiều ý tưởng đã bị loại bỏ. Nhưng chỉ cần vài ý tưởng thành
cơng, nó đã có thể đem lại lợi nhuận lớn cho cơng ty”.
Bên cạnh đó, Google cũng dành cổ phiếu ưu đãi cho 99% nhân viên, áp dụng chế độ
lương bổng rất cao để tạo động lực làm việc và giúp họ có được sự gắn bó lâu dài với cơng
ty. Google khơng ngừng thu hút nhân tài với những chính sách quản trị nhân lực độc đáo, và
cái tên Googleplex đã trở thành địa điểm làm việc mơ ước không chỉ đối với người dân Mỹ.
Điều đó được xác minh bằng vị trí đứng đầu của Google trong danh sách bình chọn “Top
công ty lý tưởng để làm việc” năm 2008 của tạp chí Fortune, CNN.
2.2.3. Tuyển dụng nhân sự
Suốt thời kỳ bùng nổ về dịch vụ "dotcom" vào cuối những năm 1990, khi các cơng ty
kỹ thuật hàng đầu có chỉ số thay thế nhân viên vào khoảng 20-25% thì Google là công ty duy
nhất không phải đối mặt với vấn nạn này. Cho đến nay, chỉ số này của Google vẫn chỉ xấp xỉ
ở mức zero, và Google trở thành nơi lý tưởng, là địa điểm làm việc mơ ước của hàng triệu
ứng viên.
Mặc dù vậy, Google không ngừng tuyển dụng những người tài năng. Công ty nhận
được khoảng 1000 bản CV mỗi ngày (năm 2003) so với số nhân viên hiện có là trên 20
nghìn người. Để lơi cuốn nhiều ứng viên tham gia, Google còn đưa ra hàng loạt những lý do
tại sao bạn nên đầu quân vào Google trên website của cơng ty.
Song tiêu chí tuyển dụng của Google lại rất khắt khe. Sergey và Larry cũng chú trọng
tuyển dụng nhân sự với những phẩm chất cần thiết. Chính họ cũng tham gia trực tiếp vào q
trình tuyển dụng. Google tuyển dụng những người có kỹ năng và phẩm chất đa dạng. Khi
tuyển dụng, Google bám sát vào kết quả học tập cũng như điểm số trong bài thi SAT
(Scholastic Assessment Test - Một tiêu chí quan trọng trong việc xét tuyển đầu vào tại các
trường đại học của Mỹ) và các bài thi tốt nghiệp khác.Công ty quan tâm đến sự thơng minh
và trí tuệ hơn là kinh nghiệm làm việc của người dự tuyển. Bên cạnh đó, họ cũng rất coi
trọng tinh thần cầu tiến của ứng viên. Một tiêu chí phụ nữa mà các nhà quản trị Google áp
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
15
dụng dựa trên sự phù hợp với văn hóa và tinh thần chung của doanh nghiệp.
Cũng có những ý kiến khơng đồng tình với những chính sách quản trị nhân lực của doanh
nghiệp này. Tuy nhiên trên thực tế, sự tăng trưởng không ngừng của công ty cũng như môi
trường làm việc của Google trở thành mơ ước của hàng triệu người đã là những minh chứng
không thể chối cãi cho sự thành cơng của chính sách quản trị nhân sự ở Google. Với nhiều
người, Google đại diện cho sự hịa trộn hữu hiệu nhất giữa văn hóa và kỹ thuật ở Silicon
Valley.
3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA GOOGLE
3.1. Chiến lược kinh doanh của Google
3.1.1. Chiến lược kinh doanh quốc tế
3.1.1.1. Luôn luôn tập trung vào người dùng
Google nỗ lực làm việc để khám phá ra những nhu cầu thực sự của mọi người, kể cả
những nhu cầu mà chính họ khơng phải lúc nào cũng có thể nói rõ. Nhờ có thơng tin đó,
Google có thể tạo ra sản phẩm giải quyết các vấn đề của thế giới thực và khuấy động tinh
thần sáng tạo của tất cả mọi người. Cải thiện cuộc sống của mọi người chứ không chỉ giúp
công việc dần trở nên dễ dàng là mục tiêu của công ty.
Kể từ khi bắt đầu, Google đã tập trung vào việc cung cấp trải nghiệm người dùng tốt
nhất có thể. Cho dù cơng ty thiết kế một trình duyệt Internet mới hay một chỉnh sửa mới cho
giao diện trang chủ, Google luôn chú trọng đến việc đảm bảo rằng chúng cuối cùng sẽ phục
vụ người dùng hơn là mục tiêu nội bộ hay kết quả kinh doanh của chính Google. Giao điện
trang chủ của Google rõ ràng, đơn giản và các trang được tải nhanh chóng. Vị trí trong kết
quả tìm kiếm khơng bao giờ được bán cho bất kỳ ai và quảng cáo không chỉ được đánh dấu
rõ mà còn cung cấp nội dung có liên quan và khơng gây rối trí. Và khi Google tạo các công
cụ và ứng dụng mới, Google cho rằng chúng phải hoạt động thật tốt để người dùng không
phải suy nghĩ đến chuyện thiết kế chúng theo một cách khác.
3.1.1.2. Tuyển dụng và giữ nhân tài
Để có được thành công và tốc độ tăng trưởng đáng ngưỡng mộ như ngày hôm nay,
Google hiểu hơn bất cứ ai tầm quan trọng của đội ngũ kỹ sư tài năng mà hãng đang chiêu
nạp dưới trướng. Cũng chính vì thế, khơng hãng nào tỏ ra "máu lửa" bằng Google trong các
cuộc chiến tranh giành nhân tài.Google săn đuổi bất cứ tài năng nào mà họ tình cờ biết
được/bắt gặp/nghe nói đến, coi nhân tài như "xăng" để vận hành guồng máy khổng lồ.
Nguồn nhân lực của Google đã tăng gần gấp đơi mỗi năm, và tính đến hiện nay thì dừng lại
ở con số hơn 20.000 người.
Mỗi tháng, Google bổ sung thêm khoảng 500 nhân viên. Và trên website của hãng,
người ta vẫn cịn nhìn thấy tới… 800 vị trí trống chưa tuyển được. Trong hoạt động tuyển
dụng, Google đặc biệt chú trọng đến vấn đề xây dựng một môi trường làm việc toàn cầu và
ưu tiên khả năng hơn kinh nghiệm. Để thu hút nhân tài, Google đã xếp xó cái gọi là "phỏng
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
16
vấn tuyển dụng" truyền thống vì sự vơ tích sự của nó. Thay vào đấy,cơng ty đã tổ chức
những sự kiện như Bài giảng ngoại khóa về cơng nghệ, tiệc cocktail, buffet Pizza, các cuộc
thi săn lùng kho báu, các cuộc thi lập trình có tên "Ngày hack" … Cơng ty có văn phịng
trên khắp thế giới và nhân viên của Google nói hàng chục ngơn ngữ, từ tiếng Thổ Nhỹ Kỳ
cho đến tiếng Telugu. Do đó, cơng ty có một đội ngũ nhân viên đáp ứng được yêu cầu của
người dùng trên toàn thế giới mà Google phục vụ.
3.1.1.3. Nâng cao và củng cố thương hiệu trên toàn cầu
Chiến lược nâng cao thương hiệu của Google đã thành công đến mức “Google” nay
đã trở thành một động từ trong từ điển. Google nắm giữ vị trí hàng đầu trong hàng năm của
Millward Brown top 100 danh sách toàn cầu sức mạnh thương hiệu. Nó đã giữ vị trí trong
bốn năm qua. Làm thế nào để làm điều đó? Sức mạnh đằng sau chiến lược thương hiệu của
Google là gì?
Nó khơng phải là nhất thiết phải là cơng cụ tìm kiếm mạnh mẽ. Với những thăng trầm
của công nghệ, đặc biệt là những người có liên quan với internet, sức mạnh thương hiệu của
bạn chỉ trên cơng nghệ của mình là nguy hiểm. Thậm chí nhiều hơn như vậy khi cơng nghệ
làm cho nó dễ dàng hơn cho các thương hiệu khác để bắt kịp với bạn. Google có thể biết
rằng, họ thực sự có một khái niệm vị tha. Dù là trường hợp, Google đã xây dựng giá trị
thương hiệu của mình xung quanh bản chất mở và dân chủ của nó. Google khơng chỉ đơn
thuần là một cơng cụ tìm kiếm. Đây là một cơng cụ tìm kiếm với tính tồn vẹn. Nó là một
cơng cụ tìm kiếm trung thực.
Chỉ nói những lời khơng đủ. Hành động của bạn cũng rất quan trọng. Và Google đã
thể hiện điều này theo nhiều cách. Trong khi năm 2006 họ đã xem xét chấp nhận yêu cầu của
Chính phủ Trung Quốc của mà họ hạn chế các nội dung chính trị nhạy cảm dành cho người
dùng Trung Quốc, trong năm 2010 cuối cùng đã quyết định chống lại nó và làm nó rõ ràng
rằng họ vẫn đứng để thơng tin mở và sẽ rút từ Trung Quốc nếu bắt buộc. Chỉ cần hành động
này một mình cho Google đạo đức đất cao. Lấy ví dụ khác. Gmail, Google Maps, YouTube
(video có sẵn cho hàng triệu và thậm chí đã thơng tin liên lạc lên một tầm cao), tất cả đều
miễn phí. Tất cả những điều này cũng đại diện cho thông tin mở.
Thêm hành động này của Google chẳng hạn như liên doanh của nó vào nền tảng phát
triển phần mềm di động mở (hệ điều hành Android) và cung cấp cho điều hướng GPS miễn
phí applet cho điện thoại Android, thương hiệu vẫn tiếp tục giữ vị trí của nó của sự cởi mở
và toàn vẹn trong suy nghĩ của cơng chúng.
3.1.1.4. Chiến lược thơn tính các cơng ty nhỏ
Xem xét Google từ bên ngoài, chiến lược M&A của Google phục vụ các mục tiêu:
Dữ liệu: Giống như bài viết, dữ liệu meta, lưu trữ kỹ thuật số, hình ảnh.
Người dùng: Hoặc trong những thuật ngữ chung, khách hàng hay chia sẻ thị trường.
Công nghệ: Chủ yếu là các phần mềm, như các ứng dụng web hoặc máy tính để bàn.
Các lập trình viên: Hoặc, trong thuật ngữ chung, gọi nó là nhân viên.
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
17
Một số nội dung trên có quan hệ với nhau, đặc biệt là với cơng nghệ và phát triển, có
khơng phải luôn luôn là một sự phân biệt rõ ràng. Hơn nữa, Google đôi khi đầu tư vào các
đối tác nước ngồi cần thiết hợp pháp hay chính trị, giống như khi họ hợp tác với Tianya
hoặc Ganji ở Trung Quốc, hoặc họ có thể trợ cấp cho một cơng ty để thị trường nghiêng
không ưa của các đối thủ cạnh tranh ... Ví dụ: khi họ phải trả các nhà phát triển Mozilla tiến
bộ Firefox, hoặc trả Mozilla khi người dùng tìm kiếm của Google bằng cách sử dụng
Firefox, để cân bằng thị trường đối với Microsoft Internet Explorer. Đôi khi Google mua các
công ty chỉ để im lặng một đối thủ cạnh tranh, hoặc để ngăn chặn một đối thủ cạnh tranh từ
việc mua và phát triển quá mạnh. Các cánh tay từ thiện của Google, được gọi là Google.org,
cũng đầu tư vào năng lượng xanh và nhiều hơn nữa để cải thiện thế giới nói chung. Mục tiêu
cuối cùng có được một cơng ty phù hợp với nhiệm vụ tổng thể của Google.
3.1.2. Chiến lược kinh doanh đa quốc gia của Google
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế đặc biệt là doanh nghiệp nội dung
thông tin số 1 thế giới, việc thâm nhập và mở rộng thị trường trên quy mơ quốc tế sẽ góp
phần tăng trưởng và tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp và cả tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
doanh nghiệp qua thời gian. Vậy có thể nói chiến lược kinh doanh quốc tế kà một bộ phận
của chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm các kế hoạch và bước đi của doanh
nghiệp trên thị trường quốc tế nhằm tối đa hóa giá trị của doanh nghiệp. Vậy Google đã xây
dựng chiến lược kinh doanh quốc tế của mình như thế nào?
Google đã nhận ra rằng càng hiểu rõ khách hàng, đối tác và tình hình của họ thì càng
có khả năng đưa ra những giải pháp đúng, xây dựng mơ hình kinh doanh đúng và chiến
thắng nhờ mở rộng phạm vi quốc tế. Cho đến nay, Google đã đặt trụ sở ở 33 quốc gia và 68
văn phòng với số lượng nhân viên lên tới hơn 20.000 người đến từ nhiều dân tộc và nền văn
hóa khác nhau.
3.1.2.1. Thị trường Châu Mỹ La Tinh
Châu Mỹ La Tinh chiếm 2% đến 3% doanh thu của Google tuy nhiên, CEO Eric
Schmidt cho biết tỷ trọng tương đối khiêm tốn của khu vực cần phát triển nhanh chóng.
Minh chứng cho phát biểu ấy, Brazil đang trên con đường trở thành quốc gia đứng thứ 6
trong doanh thu của Google. Hiện tại, Google có khoảng 500 nhân viên ở Mỹ Latinh, với các
văn phòng mới ở Chile, Colombia và Peru. Google đẩy mạnh chiến được kinh doanh tôn
trọng sự đa dạng và bản sắc văn hóa các dân tộc.
Một minh chứng điển hình, cách tiếp cận của Google vào thị trường Mỹ gốc Tây Ban
Nha tăng sự tập trung về bản sắc văn hóa của Châu Mỹ La Tinh hơn về sự khác biệt trong
ngôn ngữ. Đây là chiến lược được thiết kế bởi Mark Lopez, người đứng đầu của đơn vị Mỹ
gốc Tây Ban Nha của Google, từ các văn phòng mới của mình ở Miami là cố gắng để làm
tăng đáng kể số lượng quảng cáo trực tiếp đối với các phương tiện truyền thông kỹ thuật số ở
Tây Ban Nha. Quan điểm của Google là hướng tới xác định một phân đoạn của người Tây
Ban Nha nói tiếng Anh và tiếng Tây Ban Nha nhiều hơn hoặc ít thành thạo và các thành viên
trong đó giữ gìn bản sắc Tây Ban Nha và thích bởi các phương tiện của nền văn hóa La tinh.
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
18
3.1.2.2. Thị trường Châu Âu
Châu Âu luôn là một thị trường hấp dẫn nhưng cũng đầy khó khăn với các quy định,
điều khoản và luật lệ ngặt nghèo. Ngay tại Châu Âu, toàn bộ các nhân viên Google đang
dành toàn bộ trái tim và khối óc nỗ lực để vượt qua những thách thức pháp luật, quy định về
những vấn đề riêng tư, tranh chấp bản quyền, độc quyền và thuế. Giám đốc điều hành
Google cho biết rằng chiến lược của họ đã được xây dựng vào cuối năm 2009, khi họ nhận ra
rằng vấn đề của họ ở châu Âu nghiêm trọng hơn so với bất kỳ phần nào khác trên thế giới,
với ngoại lệ của Trung Quốc. Tại thị trường này Google vẫn kiên trì tuân thủ và theo đuổi là
khẩu hiệu của công ty “Don’t be evil”.
Tại Đức, Google đang đặt trong vịng điều tra vì dịch vụ Street View đã phá vỡ quy
định của pháp luật về bảo vệ dữ liệu. Google đang có kế hoạch mở một Viện Internet và Xã
hội. Các trung tâm, được thành lập tại Berlin sẽ nghiên cứu các vấn đề như bảo mật trong
thời đại kỹ thuật số. Tại Pháp, những nỗ lực của Google để số hóa sách và tài liệu văn hoá
khác đã bị lên án là chủ nghĩa đế quốc văn hóa của một số nhà phê bình. Dưới sự chỉ trích
ấy, Carlo d'Asaro Biondo, một phó chủ tịch Google giám sát kinh doanh của công ty ở miền
nam châu Âu đã khẳng định rằng ”Động cơ của Google là hoàn toàn trong sáng, Tất cả
những kế hoạch này là cách để thể hiện sự tôn trọng các nền văn hóa bản địa”.
Ngồi ra, Google cũng dành được một loạt các thằng lợi quan trọng ở các quốc gia
khác: Giải quyết khiếu nại chống độc quyền ở Pháp và Italy. Đã ký kết thỏa thuận quét sách
với các thư viện quốc gia ở Ý, Áo và Cộng hòa Séc.
3.1.2.3. Thị trường châu Á
Khu vực Châu Á Thái Bình Dương khơng chỉ có dân số cao nhất (56%) và người sử
dụng Internet lớn nhất (41%) của toàn thế giới, đóng góp 27% GDP của tồn thế giới thế
giới mà cũng là thị trường mang lại tỷ suất doanh thu lớn nhất cho Google (39.5%) . Trong
năm 2011, Google đã tuyển dụng them 6000 nhân viên trong đó 500 nhân viên ở Châu Á.
Các vị trí trải rộng từ phụ trách kinh doanh tới phát triển kỹ thuật. Vừa mới đây, Google đã
mở một văn phòng chuyên trách về kinh doanh cho tồn Đơng Nam Á ở Malaysia, sự hiện
diện đầu tiên ở Đông Nam Á sau việc thành lập văn phòng Singapore năm 2007. Vậy thực
chất chiến lược của Google ở Châu Á là gì?
Nó cho thấy sự sâu sắc trong đấu tư và sự cam kết lâu dài của Google ở Châu Á mà
đặc biệt là Đông Nam Á, khu vực kinh tế năng động nhất thế giới. Trong số các nhân viên
mà Google mới tuyển dụng thì 2 mảng quan trọng nhất là kinh doanh và kỹ thuật. Về mảng
kỹ thuật, một số dự án quan trọng bao gồm GoogleMap, Android, Search và Ads đang chịu
trách nhiệm bởi các trung tâm kỹ thuật đặt ở châu Á. Về mảng kinh doanh, các nhân viên
mới sẽ giúp các doanh nghiệp tận dụng tối đa ích lợi của Internet để phát triển công ty của họ
và thu hút them nhiều khách hàng trong khu vực. Theo nhận định của Julian Persaud – giám
đốc điều hành của Google ở khu vực Đông Nam Á: “ Đây là một thị trường rất đa dạng, nơi
bạn có một thị trường cơng nghệ tiên tiến như Singapore, thị trường trưởng thành về cơng
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
19
nghệ cao như Malaysia và Thái Lan, các thị trường đang phát triển nhanh trong công nghệ
cao như Philippines, Indonesia và Việt Nam.”
Đối với thị tiên tiến và trưởng thành công nghệ, Google tập trung vào kết nối người
dùng với các nhà quảng cáo và tung ra các dịch vụ web và nền tảng cộng tác như Google
Maps và Google Docs. Đối với thị trường công nghệ đang phát triển nhanh chóng, Google
nỗ lực để mở rộng truy cập Internet và tạo them niềm đam mê trực tuyến cho người dùng ở
đó.Về mặt kinh doanh, Google đặt trọng tâm phát triển nền kinh tế kỹ thuật số của khu vực.
Cụ thể, Google sẽ đẩy mạnh kênh kết nối giữa các doanh nghiệp với người dùng tìm kiếm
các sản phẩm và dịch vụ của họ. Google giới thiệu các định dạng quảng cáo mới, đặc biệt
nhắm tới mảng di động, mở rộng mảng hiện thị quảng cáo. Google muốn đảm bảo rằng ngay
cả những doanh nghiệp nhỏ cũng có chỗ đứng và hiện diện nhất định trên Internet.
3.1.2.4. Thị trường Châu Phi
Trong một buổi sáng lạnh và mưa thứ hai tại Cape Town, Google khởi động gSouth
Châu Phi, sự kiện Châu Phi lần thứ 6 trong 12 tháng qua, thu hút các nhà phát triển và doanh
nghiệp công nghệ từ khắp nơi trên lục địa đen nhằm tạo ra một môi trường Internet tốt và
phù hợp hơn cho Châu Phi. Hơn 1 tỷ người đang háo hức chờ đợi sự xuất hiện của mạng, của
cơ sở hạ tầng mạng vươn tới từng bờ biển cùng với giá thành giảm xuống mức tối thiểu.
Trong bài phát biểu, Nelson Mattos, phó chủ tịch phát triển thị trường Châu Âu,
Trung Đông và Châu Phi, thừa nhận rằng lợi ích trực tiếp từ Internet mạnh mẽ. Cơng ty có
một cam kết to lớn để làm cho thơng tin trở nên tự do và bình đẳng trên toàn thế giới. Với
Châu phi - một khu vực thách thức lớn, khẩu hiệu của Google ở khu vực này là “Sự truy cập,
tính phù hợp và tính bền vững”.
Truy cập sẽ tăng lên nhờ vào việc xây dựng các hệ thống Google cache khắp Châu
Phi. Nội dung của Châu Phi sẽ hiện diện ở Châu Phi nhờ đó mà làm giảm chi phí và thời
gian tải dữ liệu. Hiện tại, Google đang lên kế hoạch cho một mạng không dây tại các thành
phố lớn ở Châu Phi, trước tiên là Nairobi.
Hàng loạt các sản phẩm mới đang được phát triển để giải quyết các vấn đề về tính phù
hợp. Về mảng ngôn ngữ, Google tăng khả năng dịch và tìm kiếm trên các ngơn ngữ Châu
Phi. Về mảng bản đồ, Google Maps đã bao quát 1,2 triệu km vuông ở châu lục này. Với 1
triệu điểm thu hút và vùng phủ song trải khắp 300 thành phố, Google Maps trở thành một
nguồn lực mạnh mẽ cho các khách du lịch tới lục địa này.
Tính bền vững sẽ đạt được bằng cách làm việc chặt chẽ với các nhà phát triển và các
nhà khai thác di động. Thông qua việc tài trợ, kinh phí và học bổng sẽ củng cố vị thế Google
ở châu Phi.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Google
Mơ hình mà Google đang theo đuổi là mơ hình ma trận, các khu vực, sản phẩm quan
hệ mật thiết với nhau và cùng chịu sự điều hành từ tổng dinh đặt tại California. Trong đó có
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
20
sự tách biệt giữa công nghệ với sản phẩm, giữa phụ trách kinh doanh, phát triển kỹ thuật.
quản lý các vấn đề pháp lý và quản lý tài chính…
3.2.1. Ban lãnh đạo cấp cao
Eric E. Schmidt Chủ tịch điều hành: Schmidt đã giúp phát triển công ty từ một
doanh nghiệp non trẻ tại Thung lũng Silicon trở thành một doanh nghiệp dẫn đầu thế giới
trong lĩnh vực công nghệ. Với tư cách là chủ tịch điều hành, ông chịu trách nhiệm về các vấn
đề đối ngoại của Google: tạo dựng các mối quan hệ đối tác và mở rộng quan hệ kinh doanh,
điều hành ở cương vị lãnh đạo các ý tưởng về công nghệ và đối ngoại cũng như tư vấn cho
CEO và bộ phận lãnh đạo cấp cao về các vấn đề kinh doanh và chính sách.
Larry Page - Giám đốc điều hành: Với tư cách là giám đốc điều hành của Google,
Larry chịu trách nhiệm về các hoạt động hàng ngày của Google cũng như dẫn dắt chiến lược
công nghệ và phát triển sản phẩm của công ty. Ông đã đồng sáng lập Google với Sergey Brin
vào năm 1998 trong khi đang theo đuổi học vị Tiến sĩ tại trường Đại học Stanford và là CEO
đầu tiên cho tới năm 2001—phát triển công ty lên hơn 200 nhân viên và bắt đầu có lãi. Từ
năm 2001 đến năm 2011, Larry là tổng giám đốc chịu trách nhiệm về sản phẩm.
Sergey Brin- Nhà đồng sáng lập: Sergey Brin đã đồng sáng lập Google Inc. vào năm
1998. Hiện tại, ông quản lý các dự án đặc biệt. Từ năm 2001 đến năm 2011, Sergey là tổng
giám đốc công nghệ, chức vụ mà ở đó ơng chia sẻ trách nhiệm điều hành hoạt động hàng
ngày của công ty với Larry Page và Eric Schmidt.
Nikesh Arora - Phó chủ tịch cấp cao kiêm Giám đốc kinh doanh: Nikesh giám sát
tất cả doanh thu và hoạt động khách hàng cũng như tiếp thị và các quan hệ đối tác. Từ khi
gia nhập Google vào năm 2004, ông đã giữ một số chức vụ trong công ty. Gần đây nhất, ông
lãnh đạo các hoạt động bán hàng trực tiếp trên toàn cầu của Google. Ông cũng phát triển và
quản lý hoạt động của công ty tại các thị trường Châu Âu, Trung Đông và Châu Phi đồng
thời chịu trách nhiệm tạo ra và mở rộng các quan hệ đối tác chiến lược trong các khu vực này
vì lợi ích của số lượng ngày càng đông đảo người dùng và các nhà quảng cáo của Google.
David C. Drummond - Phó chủ tịch cấp cao, Giám đốc pháp lý và phát triển
công ty: David Drummond gia nhập Google năm 2002, ban đầu là phó tổng giám đốc phát
triển công ty. Hiện tại, với tư cách là phó chủ tịch cấp cao và giám đốc pháp lý, ơng lãnh đạo
các nhóm Google trên tồn cầu về pháp lý, quan hệ với chính phủ, phát triển cơng ty (các dự
án M&A và đầu tư) cũng như phát triển công việc kinh doanh mới (các quan hệ đối tác chiến
lược và cơ hội cấp phép).
Patrick Pichette - Phó chủ tịch cấp cao kiêm Giám đốc tài chính: Patrick Pichette
là giám đốc tài chính của Google. Ơng có gần 20 năm kinh nghiệm về quản lý và hoạt động
tài chính trong lĩnh vực viễn thơng, bao gồm bảy năm ở Bell Canada, nơi ông gia nhập năm
2001 với tư cách là phó chủ tịch điều hành chịu trách nhiệm lập kế hoạch và quản lý hiệu
quả hoạt động.
3.2.2. Nguyên tắc tổ chức công ty
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
21
Để điều hành và tổ chức công ty một các hiệu quả nhất, Google đã đề ra bộ quy tắc
ứng xử và hướng dẫn quản trị doanh nghiệp.
Bộ qui tắc ứng xử địi hỏi tồn bộ nhân viên và ban quản trị đều phải tuân thủ và
thực hiện. Nó là một trong những cách Google đưa "Don’t be evil" vào thực tế. Đó là sự thừa
nhận rằng tất cả những gì Google làm trong kết nối với cơng việc của toàn thể nhân viên tại
Google sẽ được xây dựng xung quanh những tiêu chuẩn cao nhất hiện thực hóa đạo đức kinh
doanh. Tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau giữa các nhân viên và người sử dụng là nền tảng của
sự thành công của Google, và chúng là một cái gì đó tồn bộ nhân viên cần phải theo đuổi
mỗi ngày.
Hướng dẫn quản trị doanh nghiệp được thành lập bởi Ban Lãnh đạo của Google
cung cấp một cấu trúc mà trong đó giám đốc và quản lý của cơng ty có hiệu quả có thể theo
đuổi mục tiêu của Google vì lợi ích của các cổ đơng của nó. Hội đồng quản trị dự định rằng
những nguyên tắc phục vụ như là một khuôn khổ linh hoạt trong việc tiến hành các hoạt
động kinh doanh, không phải là một tập hợp các nghĩa vụ ràng buộc pháp lý. Trong đó xác
lập các điểm cơ bản sau:
Cơ cấu và hội động quản trị: quy mơ, tiêu chí lựa chọn, nhiệm kỳ của giám đốc,….
Nhiệm vụ của hội đồng quản trị: Giám sát Quản lý và Đánh giá Chiến lược, giám
sát rủi ro, bầu chọn chủ tịch và giám đốc điều hành, giám sát hiệu quả của tài chính…
Thủ tục vận hành hội đồng quản trị: tần suất cuộc họp, tư cách các thành viên…
3.2.3. Phân cấp tổ chức
Tính đến năm 2008, số lượng các nhà điều hành(President & Vice President) đã vượt
qua con số 50. Họ nắm vai trò điều hành quản lý các ủy ban và các nhóm dưới sự quản lý
trực tiếp của chủ tịch Eric Smitch và hội đồng quản trị. Mỗi ủy ban đều hoạt động tương đối
gắn kết với nhau và nhưng lại có các điều lệ riêng biệt:
Ban cố vấn và giám sát
Ban điều hành
Ủy ban kiểm toán
Ủy ban phát triển kỹ năng lãnh đạo và bồi dưỡng nhân lực
Ban M&A
Bên cạnh các ủy ban là các nhóm phụ trách các mảng khác nhau: kỹ thuật, kinh doanh, pháp
lý và tài chính.
Nhóm phụ trách kinh doanh: Đây là nhóm đơng nhất với 13 vị trí điều hành
phụ trách các khu vực địa lý và văn hóa khác nhau(Mỹ Latin, Bắc Mỹ, Trung Đơng, Châu Á
Thái Bình Dương, Trung Quốc…). Kinh doanh là mảng được ưu ái thứ 2 trong Google.
Nhóm phát triển kỹ thuật: Đây là nhóm được ưu tiên số 1 trong Google gồm có
12 vị trí điều hành. Bất cứ ai quen thuộc với nền văn hóa Google sẽ cho bạn biết điều này.
“Engineering is first”
Nhóm phụ trách sản phẩm
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
22
Nhóm pháp lý
Nhóm quản lý tài chính
3.3. Phương thức thâm nhập thị trường của Google
3.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến phương thức thâm nhập thị trường của Google
3.3.1.1. Đặc điểm của sản phẩm
Như chúng ta đã biết Google là một cơng ty Internet có trụ sở tạị Hoa Kỳ, được thành
lập vào năm 1998. Sản phẩm chính của Google là cơng cụ tìm kiếm Google, được đánh giá
là cơng cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ nhất trên Internet.
Không như các mạng truyền thông đa phương tiện như radio hay truyền hình,
Internet khơng có một địa chỉ trung tâm phân phối nào. Người ta có thể dùng Internet để liên
lạc với bất kì ai đang kết nối, chia sẻ thông tin, trao đổi hay mua bán trên phạm vi toàn cầu.
Theo Tổ chức Internet World Stats cho biết tính đến ngày 31/3/2011 có 2,1 tỷ người dùng
Internet trên toàn cầu. Google tiếp nhận khoảng 1 tỷ yêu cầu tìm kiếm mỗi ngày, được quản
lý bởi hơn 1 triệu máy chủ trên khắp quả đất. Bên cạnh việc tìm kiếm địa chỉ web cùng với
các công cụ tinh chỉnh và video, hình ảnh và nhiều tùy chọn đa dạng khác, Google ngày càng
chi phối sâu sắc môi trường mạng hiện nay.
Như vậy chính bản thân sản phẩm của Google đã mang tính quốc tế. Google đã phổ
cập hóa rộng rãi trong cộng đồng mạng vì nó bao gồm cơng cụ cực kỳ hữu hiệu, không thể
thiếu trên internet. Giao diện của Google gồm trên 100 ngôn ngữ, kể cả TiếngViệt.
3.3.1.2. Tiềm lực của doanh nghiệp
Google có hệ thống 77 văn phòng đặt tại các quốc gia trên phạm vi tồn cầu. Google
hiện tại có 20 văn phịng tại Mỹ, 30 văn phòng tại Châu Âu, 15 văn phòng tại Châu Á, 8 văn
phòng tại Châu Mỹ La Tinh, 4 văn phòng tại Châu Phi . Tổng tài sản tiền mặt trị giá 43 tỉ
USD và 200 tỷ USD giá trị vốn hoá thị trường. Số lượng nhân viên của Google dự tính sẽ
vượt con số 30.000 vào đầu năm 2012.
Qua đó cho thấy Google, một cơng ty có đủ tiềm lực và điều kiện để biến bất cứ một thứ gì
đó trở nên hữu dụng bằng việc khai thác hàng trăm ngàn máy chủ và vô số những lập trình
viên nội bộ của mình. Rõ ràng Google có thừa tiềm lực để mở rộng lĩnh vực kinh doanh của
mình để mở rộng thâm nhập trên thị trường quốc tế.
3.3.2. Các phương thức thâm nhập thị trường của Google
3.3.2.1. Mua lại các cơng ty con
Với một tiềm lực tài chính cực mạnh và khao khát trở thành tập đồn cơng nghệ
thống trị tồn cầu. Google đã khơng ngừng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, một
trong số bước đi đó là thâu tóm các cơng ty con với tốc độ chóng mặt. Tính đến hết tháng
10/2011 thì trong năm 2011 Google đã chi ra 1,4 tỉ USD để thâu tóm 57 cơng ty. Như vậy,
với 52 tuần/năm thì mỗi tuần Google mua lại một công ty.
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
23
Từ năm 2001, Google đã mua được nhiều công ty nhỏ mới thành lập, thường là cơng
ty có nhiều sản phẩm và đội ngũ nhân viên tốt. Một trong những công ty mà Google mua lại
sớm nhất là Pyra Labs. Họ chính là những người sáng tạo ra Blogger, một nền tảng của việc
xuất bản weblog, giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1999
Đầu năm 2006, Google mua lại Upstartle, một công ty chịu trách nhiệm xử lý từ ngữ
trên mạng, Writely. Công nghệ của sản phẩm này rốt cuộc đã được Google sử dụng để tạo ra
Google Docs.
Tháng 1/2006, Google đã mua lại hãng quảng cáo dMarc Broadcasting với giá 102
triệu USD. Sau đó, hãng đã tích hợp cơng nghệ của dMarc vào trong ứng dụng quảng cáo
"đinh" AdSense của mình
Tháng 2 năm 2006, mua phần mềm Measure Map, một ứng dụng thống kê weblog
cho Google.
Tháng 10 năm 2006, Google công bố họ đã mua lại Jotspot, một nhà phát triển của
công nghệ wiki cho các website cộng đồng.
Cuối năm 2006, Google mua lại trang web chia sẻ video trực tuyến YouTube với giá
1,65 tỷ USD bằng cổ phần
Tháng 4/2007, Google đã mua lại hãng quảng cáo DoubleClick với một số tiền khổng
lồ: 3,1 tỷ USD. Hiện công ty này cung cấp các dịch vụ quảng cáo và hỗ trợ kỹ thuật cho nền
tảng AdSense của hãng.
Tháng 7/2007, Google mua lại hãng bảo mật kiêm lưu trữ dữ liệu trực tuyến Postini
trong một thương vụ trị giá 625 triệu USD. Postini cung cấp các dịch vụ điện toán đám mây
và lọc thư rác mà Google đã tích hợp ngay vào Gmail sau khi hoàn tất vụ mua bán.
Tháng 11 năm 2009 Android chính là động lực thúc đẩy thị trường tìm kiếm di động,
nhưng có vẻ vẫn chưa đủ đối với Google. Hãng đã trả 750 triệu USD để mua lại AdMob
Thương vụ gần đây nhất và cũng là tốn kém nhất của Google từ trước tới nay vừa
được công bố tối qua. Motorola hiện là một trong số 39 doanh nghiệp sản xuất dế Android.
Với việc mua lại hãng sản xuất thiết bị di động này, Google hy vọng sẽ tạo ra một cú hích
mạnh cho hệ sinh thái Android.
3.3.2.2. Mua bằng phát minh sáng chế
Tháng 9 năm 2011, Google đã hoàn thành việc mua lại 1000 bằng sáng chế từ IBM và
đến tháng đầu 1/2012 Google tiếp tục hợp tác với IBM bằng cách mua lại 217 bằng sáng chế
liên quan đến ứng dụng nhắn tin tức thời và một số công nghệ di động. Tuy nhiên, chỉ có 188
bằng sáng chế đã được cấp và 29 bằng sáng chế đang chờ được cấp từ IBM.
3.3.2.3. Đầu tư trực tiếp toàn phần
Google đã đầu tư xây dựng 77 văn phòng tại hầu hết các quốc gia trọng điểm sử dụng
Internet trên toàn cầu.
Tháng 9/2011 Google xây trung tâm dữ liệu ở Hồng Kông với số vốn đầu tư hơn 100
triệu USD. Google vừa khởi công xây dựng một trung tâm dữ liệu mới tại Singapore vào
tháng 12/2011. Việc làm này của Google nhằm đối phó với sự tăng trưởng bùng nổ của lưu
Tiểu luận Kinh Doanh Quốc tế - Nhóm 06
24