PHAN ANH THƯ
Mã số SV : 4054289
Lớp: KTNN 1 K31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI
GIA CẦM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH
HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA HỘ
CHĂN NUÔI GIA CẦM TẠI LONG AN
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
MAI VĂN NAM
Tháng 05/2009
Trang i
LỜI CẢM TẠ
Luận văn tốt nghiệp là một công trình khoa học quan trọng của sinh viên năm
cuối ở trường đại học. Do tính chất phức tạp và những yêu cầu đặt ra của một luận
văn, mỗi sinh viên khi tiến hành đề tài nghiên cứu của mình đều nhận được sự
hướng dẫn tận tình, tận tâm của thầy cô cũng như sự nhiệt tình giúp đỡ của các cơ
quan, đơn vị, cá nhân… có liên quan đến đề tài. Trong kỳ thực tập tốt nghiệp của
mình, để thực hiện được đề tài “ Phân tích hiệu quả chăn nuôi gia cầm và các yếu tố
ảnh hưởng đến thu nhập của hộ chăn nuôi gia cầm tại Long An”, tôi đã nhận được
nhiều sự giúp đỡ:
- Trước hết, xin chân thành cảm ơn Khoa Kinh tế - QTKD trường Đại học Cần
Thơ đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội tiếp xúc thực tế sản xuất để tôi có thể hiểu
thêm về thực tế sản xuất sau thời gian học những lý thuyết liên quan.
- Xin chân thành cám ơn Tiến sĩ Mai Văn Nam, thầy đã hướng dẫn tận tình trong
quá trình thực hiện đề tài.
- Xin chân thành cám ơn các cơ quan: Sở Nông nghiệp – Phát triển nông thôn
tỉnh Long An, Chi cục thú y tỉnh Tiền Giang, Trạm thú y huyện Châu Thành, Phòng
Nông nghiệp huyện Châu Thành, Phòng Kinh tế huyện Châu Thành, Phòng Thống
kê huyện Châu Thành đã tạo mọi điều kiện để tôi thu thập đủ các số liệu có liên
quan.
- Xin chân thành cám ơn các cán bộ thú y các xã Phú Ngãi Trị, Bình Quới,
Thuận Mỹ và Vĩnh Công đã tạo điều kiện hướng dẫn tôi đến các hộ chăn nuôi gia
cầm trên địa bàn huyện.
- Xin chân thành và cảm tạ sự hợp tác của 58 hộ chăn nuôi gia cầm trên địa bàn
huyện Châu Thành để tôi để tôi có thể thu thập đủ các số liệu sơ cấp một cách thuận
lợi.
Trang ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu
thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất
kỳ đề tài nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …. tháng 5 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Phan Anh Thư
Trang iii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Họ và tên Giáo viên Hướng dẫn: Mai Văn Nam
Học vị: Tiến Sĩ
Chuyên ngành:
Cơ quan công tác: Trường Đại Học Cần Thơ.
MSSV: 4054289
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp.
Tên đề tài: Phân tích hiệuh quả chăn nuôi gia cầm và các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nhập của hộ chăn nuôi gia cầm tại Long An
NỘI DUNG NHẬN XÉT
1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Hình thức:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn, tính cấp thiết của đề tài:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Độ tin cậy của số liệu, tính hiện đại của luận văn:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
5. Nội dung và kết quả đạt được:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
6. Các nhận xét khác:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
7. Kết luận:
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
Cần Thơ, ngày …. tháng 5 năm 2009
Giáo viên hướng dẫn
Mai Văn Nam
Trang iv
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Ngày …. tháng 5 năm 2009
Giáo viên phản biện
Trang v
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU 1
I. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Căn cứ khoa học thực tiễn 2
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1. Mục tiêu chung 2
2. Mục tiêu cụ thể 2
III. CÁC GIẢ THUYẾT KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
1. Các giả thuyết kiểm định 3
2. Các câu hỏi nghiên cứu 3
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 3
1. Phạm vi nghiên cứu 3
2. Thời gian nghiên cứu 3
3. Đối tượng nghiên cứu 3
V. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NGHIÊN CỨU 4
1. Các nghiên cứu trong nước 4
2. Các nghiên cứu nước ngoài 5
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 6
I. PHƯƠNG PHÁP LUẬN 6
1.Khái niệm và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp 6
2. Khái niệm về nông hộ 7
3. Lí thuyết về giá trị sản phẩm, giá trị thực tế của sản phẩm, hiệu quả sản xuất
và thu nhập lao động gia đình 9
4. Các phương pháp sử dụng trong phân tích 10
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 17
1. Phương pháp thu thập số liệu 17
2. Phương pháp xử lí số liệu 17
Trang vi
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH LONG AN 18
I. KHÁI QUÁT ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 18
1. Vị trí địa lí 18
2. Điều kiện tự nhiên 18
3. Tài nguyên 20
4. Dân số và nguồn lực 21
5. Địa hình, địa chất 22
6. Tài nguyên nhân văn 22
7. Hiện trạng phân vùng kinh tế 23
8. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Châu Thành đến
năm 2010 24
9. Lợi thế và hạn chế của huyện Châu Thành 25
II. KHÁI QUÁT VỀ TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI CỦA HUYỆN CHÂU THÀNH
26
1. Thành tựu và kết quả 26
2. Tồn tại và yếu kém của ngành chăn nuôi huyện 29
3. Nguyên nhân tình hình yếu kém trên 29
CHƯƠNG 4. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI VÀ TÌNH HÌNH ĐA
DẠNG HOÁ THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ CHĂN NUÔI GIA CẦM TẠI
HUYỆN CHÂU THÀNH TỈNH LONG AN 31
I. TỔNG QUAN VỀ HỘ CHĂN NUÔI GIA CẦM TẠI HUYỆN 31
1. Một số đặc điểm cơ bản về hộ chăn nuôi gia cầm 31
2. Tình hình chăn nuôi gia cầm của huyện năm 2008 33
II. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI GIA CẦM CỦA HỘ TRONG ĐỢT
CUỐI NĂM 2008 41
1. Phân tích chi phí chăn nuôi gia cầm 41
2. Phân tích các chỉ số tài chính liên quan đến hiệu quả chăn nuôi gia cầm của
huyện 53
3. So sánh hiệu quả chăn nuôi gia cầm của những hộ chăn nuôi gà và vịt trên
địa bàn huyện 57
Trang vii
III. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN LỢI NHUẬN CỦA HỘ
CHĂN NUÔI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN 61
IV. TÌNH HÌNH ĐA DẠNG NGÀNH NGHỀ VÀ THU NHẬP CỦA NÔNG HỘ
67
1. Tình hình cơ cấu thu nhập của hộ 67
2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hoá của hộ 72
3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ từ hoạt động đa
dạng hoá 76
CHƯƠNG 5.MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH QUAN TRỌNG VÀ GIẢ PHÁP ĐỀ
XUẤT 80
I. ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGƯỜI
CHĂN NUÔI 80
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP NGƯỜI CHĂN NUÔI NÂNG CAO HIỆU
QUẢ CHĂN NUÔI VÀ TĂNG THU NHẬP 83
1. Về con giống 83
2. Về thức ăn 83
3. Giá cả 84
4. Giải pháp nâng cao trình độ người chăn nuôi 84
5. Về thú y 85
6. Giải pháp tạo nguồn vốn 86
7. Thị trường tiêu thụ 87
8. Giải pháp tăng thu nhập 87
CHƯƠNG 6.KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 91
I. KẾT LUẬN 91
II. KIẾN NGHỊ 90
1. Đối với nông hộ 90
2. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương 91
Trang viii
DANH MỤC BẢNG
TRANG
Bảng 1. Số hộ điều tra trên địa bàn huyện Châu Thành 16
Bảng 2. Tình hình chăn nuôi gia cầm trên địa bàn huyện 28
Bảng 3. Đặc điểm chung của nông hộ chăn nuôi gia cầm tại địa bàn huyện Châu
Thành tỉnh Long An 31
Bảng 4. Số năm kinh nghiệm của các hộ chăn nuôi 33
Bảng 5: Tỷ lệ các loại gia cầm nuôi tại huyện 33
Bảng 6. Qui mô hộ chăn nuôi gà 34
Bảng 7. Diện tích đất canh tác của hộ chăn nuôi gà 35
Bảng 8. Hình thức chăn nuôi gà 35
Bảng 9. Qui mô hộ chăn nuôi vịt 36
Bảng 10. Diện tích đất canh tác của những hộ chăn nuôi vịt 36
Bảng 11. Giống gà được chọn nuôi đợt cuối năm 2008 37
Bảng 12. Giống vịt được chọn nuôi đợt cuối năm 2008 37
Bảng 13. Lí do chọn giống gia cầm nuôi 38
Bảng 14. Nguồn tiêu thụ sản phẩm gia cầm 40
Bảng 15. Bảng chi phí chăn nuôi gà thịt 42
Bảng 16. Bảng kết quả từ hoạt động chăn nuôi gà 44
Bảng 17. Bảng chi phí chăn nuôi gà trứng 45
Bảng 18. Kết quả hoạt động từ chăn nuôi gà trứng 47
Bảng 19. Bảng chi phí chăn nuôi vịt thịt của hộ chăn nuôi 47
Bảng 20. Kết quả hoạt động từ chăn nuôi vịt thịt 50
Bảng 21. Bảng chi phí chăn nuôi vịt trứng của hộ chăn nuôi 50
Bảng 22. Kết quả hoạt động từ chăn nuôi vịt trứng 52
Bảng 23. Bảng tóm tắt các chỉ tiêu tài chính của hộ chăn nuôi gà thịt 53
Bảng 24. Bảng tóm tắt các chỉ tiêu tài chính của hộ chăn nuôi gà trứng 55
Bảng 25. Bảng tóm tắt các chỉ tiêu tài chính của hộ chăn nuôi vịt thịt 55
Bảng 26. Bảng tóm tắt các chỉ tiêu tài chính của hộ chăn nuôi vịt trứng 57
Trang ix
Bảng 27. So sánh các chỉ tiêu kinh tế cho gia cầm lấy thịt 58
Bảng 28. So sánh chỉ tiêu kinh tế cho gia cầm lấy trứng 59
Bảng 29. Bảng so sánh các chỉ số tài chính của các đối tượng nuôi .61
Bảng 30. Kết quả hồi qui tương quan của các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của
hộ chăn nuôi gia cầm .63
Bảng 31. Kết quả hồi qui tương quan của các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của
hộ chăn nuôi gia cầm 65
Bảng 32. Tình hình thu nhập của hộ năm 2008 .67
Bảng 33. Hoạt động thu nhập của nông hộ 70
Bảng 34. Thu nhập và nguồn lực của nông hộ tại Châu Thành năm 2008 .71
Bảng 35. Mức độ đa dạng hoá và thu nhập của nông hộ ở Châu Thành, 2008 .72
Bảng 36. Xác suất thực hiện đa dạng hoá của nông hộ tại huyện Châu Thành 73
Bảng 37. Kết quả tóm tắt mô hình logit về quyết định đa dạng hoá thu nhập .75
Bảng 38. Kết quả ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ .78
Bảng 39. Ma trận SWOT 82
Trang x
DANH MỤC HÌNH
TRANG
Hình 1. Số người lao động trong hộ nuôi gia cầm 33
Hình 2. Tỷ lệ học vấn của hộ 32
Hình 3. Tỷ lệ gia cầm được nuôi tại huyện 34
Hình 4. Tỷ lệ hộ báo với cơ quan thú y khi bắt đầu chăn nuôi 40
Hình 5 . Qui mô đàn của từng đối tượng nuôi 57
Hình 6. So sánh chỉ tiêu kinh tế của hai loại gia cầm lấy thịt 59
Hình 7. So sánh chỉ tiêu kinh tế của gà trứng và vịt trứng 63
Hình 8. Tỷ lệ thu nhập của nông hộ năm 2008 68
Hình 9. Tỷ lệ hộ thực hiện đa dạng hoá thu nhập 68
Hình 10. Cơ cấu thu nhập của nông hộ ở Châu Thành năm 2008 69
Hình 11. Những nguyên nhân nông hộ quyết định thực hiện hoạt động nhiều ngành
nghề 71
Luận văn tốt nghiệp
Trang 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
I. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Sự cần thiết của đề tài
Chăn nuôi gia cầm là nghề truyền thống lâu đời của nhân dân ta. Nó cung
cấp cho chúng ta sản phẩm thịt và trứng, là nguồn thực phẩm có giá trị dinh
dưỡng cao vì thế đòi hỏi nhu cầu cung cấp cho xã hội ngày càng nhiều. Nghề
chăn nuôi gia cầm ngày từng bước được mở rộng, từ mô hình sản xuất đơn giản
với những giống gia cầm ban đầu, trên cơ sở nghiên cứu khoa học kỹ thuật ngày
càng nhiều giống gia cầm nuôi theo những mô hình khác nhau nhằm gia tăng sản
phẩm cung cấp cho con người. Cùng với những tiến bộ trong các lĩnh vực di
truyền, hoá sinh, dinh dưỡng… đã góp phần phát triển nghề chăn nuôi gia cầm,
mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn nuôi. Bên cạnh đó là sự phát triển
song song của dịch bệnh, ngày càng có nhiều bệnh mới đe dọa đàn gia cầm
Trước sự nguy hại của nó, các nhà khoa học của các nước trên thế giới đang
nghiên cứu tìm những loại vắcxin hiệu quả để phòng chống và ngăn chặn dịch
cúm bùng phát trong tương lai.
Dịch cúm gia cầm xảy ra có tác động đến hiệu quả sản xuất và đời sống của
nông hộ chăn nuôi. Từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của nông nghiệp
trong nước, khu vực và thế giới. Riêng ở Việt Nam, Đồng Bằng sông Cửu Long
cũng bị ảnh hưởng nặng nề. Trong đó, tại tỉnh Long An – một trong những nơi có
hoạt động chăn nuôi gia cầm ở Đồng Bằng sông Cửu Long _ dịch cúm đã gây
thiệt hại to lớn cho nông hộ chăn nuôi, làm cho nông hộ chăn nuôi gặp rất nhiều
khó khăn trong cuộc sống. Trong khi đó chính quyền địa phương và các nhà hoạt
động chính sách chưa đưa ra được những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục
những hậu quả do cúm gia cầm gây ra. Vấn đề nghiên cứu về ảnh hưởng của
dịch cúm gia cầm đến hiệu quả chăn nuôi gia cầm và thu nhập của những nông
hộ chăn nuôi trở nên bức xúc và cần thiết. Bởi dịch cúm gây ảnh hưởng mạnh mẽ
đến đời sống thu nhập của người chăn nuôi và kinh tế xã hội. Nghiên cứu vấn đề
này sẽ xác định được những thiệt hại mất mát của người nông dân đồng thời tìm
hiểu được nguyện vọng của họ để các cấp chính quyền có những biện pháp cụ
thể giúp đỡ nông hộ phát triển ngành nghề và ổn định thu nhập của họ.
Luận văn tốt nghiệp
Trang 2
2. Căn cứ khoa học thực tiễn
Ngày nay trong phạm vi xã hội và gia đình, chăn nuôi gia cầm đã thực sự là
một ngành sinh lợi. Trong điều kiện nền kinh tế chưa phát triển của nước ta, việc
chăn nuôi gia cầm còn có ý nghĩa góp phần cân bằng trong cơ cấu kinh tế, tránh
việc nông dân chỉ độc canh cây lúa hoặc một số loại cây trồng khác. Tại Long
An, nhất là huyện Châu Thành, hoạt động chăn nuôi gia cầm rất phổ biến do hiệu
quả kinh tế của nó mang lại. Tuy nhiên, khi dịch cúm gia cầm xảy ra, đời sống
của nông họ chăn nuôi gặp không ít khó khăn do giá bán thấp hoặc gia cầm
không bán được, đời sống phải lâm vào cảnh khó khăn. Chính vì thế, tôi chọn đề
tài “ Phân tích hiệu quả chăn nuôi và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ chăn nuôi gia cầm tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An” để hiểu rõ
hơn về tình hình hiệu quả chăn nuôi cũng như đời sống của nông hộ. Từ đó đề
xuất những biện pháp giúp người nông dân tăng hiệu quả sản xuất và thu nhập,
ổn định đời sống.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu chung
Phân tích hiệu quả chăn nuôi và các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của
nông hộ chăn nuôi gia cầm tại huyện Châu Thành, tỉnh Long An để thấy rõ tình
hình chăn nuôi gia cầm cũng như tình hình đời sống kinh tế của hộ. Từ đó đề
xuất những giải pháp hợp lí nhằm giúp nông hộ cải thiện hiệu quả chăn nuôi,
nâng cao thu nhập, cải thiện cuộc sống.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng tình hình chăn nuôi của nông hộ chăn nuôi gia cầm.
- Phân tích hiệu quả chăn nuôi gia cầm của hộ, so sánh hiệu quả chăn nuôi
của những hộ nuôi các loại gia cầm khác nhau.
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi loại gia cầm
chủ yếu tại huyện Châu Thành.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đa dạng hoá của hộ, từ đó
phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ
- Đề xuất các giải pháp nâng cao thu nhập.
Luận văn tốt nghiệp
Trang 3
III. CÁC GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI KIỂM ĐỊNH
1. Các giả thuyết kiểm định
- Các hộ chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Các loại chi phí kể cả lao động nhà qui ra tiền đều ảnh huởng đến lợi
nhuận của người chăn nuôi.
- Những hộ thực hiện đa dạng nghề đều có thu nhập cao hơn so với hộ chưa
thực hiện đa dạng.
2. Các câu hỏi nghiên cứu
- Đối với mục tiêu 1:
+ Tổng số hộ chăn nuôi gia cầm tại địa bàn nghiên cứu là bao nhiêu?
+ Quy mô của từng hộ như thế nào?
+ Các hộ chăn nuôi có kinh nghiệm trong chăn nuôi gia cầm hay không?
+ Cơ sở vật chất và lao động cần thiết cho chăn nuôi gia cầm như thế nào?
- Đối với mục tiêu 2, 3:
+ Chi phí đầu tư, doanh thu, và thu nhập từ việc bán sản phẩm từ gia cầm là
bao nhiêu?
- Đối với mục tiêu 4:
+ Thu nhập của nông hộ từ những hoạt động sản xuất nào?
+ Thu nhập chăn nuôi gia cầm chiếm bao nhiêu % trong tổng thu nhập hộ?
+ Hiệu quả sử dụng vốn trong chăn nuôi so với hoạt động sản xuất khác?
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Không gian
Các nông hộ chăn nuôi gia cầm thuộc các xã Phú Ngãi Trị, Bình Quới,
Thuận Mỹ, Vĩnh Công thuộc địa bàn huyện Châu Thành tỉnh Long An.
2. Thời gian nghiên cứu:
Thời gian nghiên cứu đề tài từ tháng 2 năm 2008 đến tháng 6 năm 2009. Số
liệu được sử dụng trong đề tài là số liệu năm 2008.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Hiệu quả sản xuất của việc chăn nuôi gia cầm của các nông hộ chăn nuôi
dạng tập trung. Và tình hình đa dạng ngành nghề của hộ.
- Các nông hộ chăn nuôi gia cầm tại địa bàn nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp
Trang 4
V. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN NGHIÊN CỨU:
1. Các nghiên cứu trong nước
Hiệu quả sản xuất là vấn đề được nhiều người sản xuất đặc biệt quan tâm,
vì nó thể hiện kết quả của quá trình lao động sản xuất. Qua đó có thể xác định
những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Đặc biệt trong sản xuất nông
nghiệp cũng có một số đề tài nghiên cứu liên quan đến việc xác định hiệu quả sản
xuất, cụ thể như sau:
Mai Văn Nam (2004); “Thị trường nông sản và các giải pháp phát triển sản
xuất và tiêu thụ nông sản hàng hóa ở đồng bằng sông Cửu Long”: Trường hợp
sản phẩm heo ở Cần Thơ”, VNRP, chương trình nghiên cứu Việt Nam - Hà Lan;
phương pháp phân tích SCP và mô hình Probit được sử dụng trong nghiên cứu;
kết quả nghiên cứu cho thấy chăn nuôi heo ở qui mô nhỏ hộ gia đình có hiệu quả
thấp hơn qui mô lớn tập trung và các yếu tố đầu vào như con giống, thức ăn, chế
biến.
Nguyễn Trung Cang (2004); “Giải pháp đưa kinh tế hộ trồng lúa Đồng
Tháp Mười vươn lên giàu có”, VNRP, chương trình nghiên cứu Việt Nam - Hà
lan; phương pháp phân tích chi phí - lợi ích (CBA) và so sánh kinh tế hộ theo qui
mô diện tích được sử dụng trong nghiên cứu; kết quả nghiên cứu cho thấy thể chế
chính sách đóng vai trò tích cực trong chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và tăng
hiệu quả sản xuất, đặc biệt đối với trang trại và kinh tế hộ có qui mô diện tích lớn
trên 03 hecta.
Nguyễn Thị Thanh Giang (2006); “Phân tích hiệu quả của các trại nuôi gà
công nghiệp gia công tại tỉnh Hậu Giang và tỉnh Vĩnh Long”, luận văn tốt nghiệp
khoá 28 khoa Kinh tế - QTKD trường đại học Cần Thơ; phương pháp thống kê,
mô tả, so sánh, phương pháp phân tích lợi ích – chi phí; kết quả nghiên cứu cho
thấy hình thức nuôi gia công có hiệu quả về mặt kinh tế và xã hội, đặc biệt các
trại nuôi theo hình thức chuồng kín mang lại hiệu quả cao hơn so với các trại
nuôi theo hình thức chuồng hở.
Phước Minh Hiệp và nhóm nghiên cứu, 2005; “Phân tích hiệu quả sử
dụng vốn tín dụng và xác định nhu cầu vốn của nông hộ trong quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn tỉnh Trà Vinh”, phương pháp phân
tích chi phí lợi ích (CBA), mô hình probit và so sánh mô hình sản xuất được sử
Luận văn tốt nghiệp
Trang 5
dụng trong nghiên cứu, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ đáp ứng nhu cầu tín
dụng và yếu tố thể chế chính sách ảnh hưởng chủ yếu đến quá trình chuyển dịch
cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn ở địa bàn nghiên cứu.
Mai Văn Nam, 2008, “Phát triển đa dạng ngành nghề: tăng thu nhập và ổn
định đời sống nông dân”, Trường Đại Học Cần Thơ. Sử dụng chỉ số Simpson
(Simpson Index of Diversity – SID) để đo lường mức độ đa dạng hóa của nông
hộ, phương pháp hồi quy, thống kê mô tả. Kết quả nghiên cứu: Đa dạng ngành
nghề làm tăng thu nhập của nông hộ, tỷ lệ tăng thu nhập tỷ lệ thuận với mức độ
đa dạng hóa thu nhập.
2. Các nghiên cứu ngoài nước
“Guideline for conducting extended cost- benefit analysis of Dam projects
in Thailand”, EEPSEA, chương trình kinh tế môi trường Đông Nam Á, Piyaluk
Chutubtim, 2001, phương pháp phân tích chi phí lợi ích (CBA) được sử dụng
trong nghiên cứu, kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách trợ giá đầu vào như
điện, thủy lợi phí,…, có tác động tích cực đến nông dân, đặc biệt nông dân có thu
nhập thấp, nhưng có tác động xấu đến xây dựng và hoạt động của hệ thống thủy
nông trong vùng nghiên cứu.
Luận văn tốt nghiệp
Trang 6
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
I. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
1. Khái niệm và đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
a. Khái niệm
Nông nghiệp là quá trình sản xuất lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc,
tơ, sợi và sản phẩm mong muốn khác bởi trồng trọt những cây trồng chính và
chăn nuôi gia súc, gia cầm… (Đinh Phi Hổ, 2008). Nông nghiệp là một ngành
kinh tế quan trọng trong nền kinh tế mỗi nước, đặc biệt là trong các thế kỷ trước
đây khi công nghiệp chưa phát triển và nông nghiệp chiếm tỉ trọng cao trong nền
kinh tế. Hoạt động nông nghiệp không những gắn liền với các yếu tố kinh tế, xã
hội, mà còn gắn với các yếu tố tự nhiên. Nông nghiệp là tập hợp các phân ngành
như trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông sản và công nghệ sau thu hoạch…
Trong nông nghiệp có hai loại chính: thứ nhất, đó là nông nghiệp thuần
nông tức là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp có đầu vào hạn chế, không có sự cơ
giới hóa trong sản xuất, sản phẩm đầu ra chủ yếu phục vụ cho chính gia đình của
mỗi người nông dân; thứ hai, nông nghiệp chuyên sâu là lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp được chuyên môn hóa trong tất cả các khâu sản xuất nông nghiệp, gồm cả
việc sử dụng máy móc trong trồng trọt, chăn nuôi, hoặc trong quá trình chế biến
sản phẩm nông nghiệp. Sản phẩm đầu ra chủ yếu dùng vào mục đích thương mại,
làm hàng hóa bán ra trên thị trường hay xuất khẩu. Ngày nay, nông nghiệp hiện
đại vượt ra khỏi sản xuất nông nghiệp truyền thống, nó không những tạo ra các
sản phẩm lương thực, thực phẩm phục vụ cho con người mà còn tạo ra các loại
khác như: sợi dệt, chất đốt, cây cảnh, sinh vật cảnh, chất hóa học, lai tạo giống
b. Đặc điểm
Trong nông nghiệp, ruộng đất là tư liệu sản xuất đặc biệt. Đối tượng của sản
xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi, chúng là những sinh vật. Trong sản
xuất nông nghiệp, sự hoạt động của lao động và tư liệu sản xuất có tính thời vụ.
Sản xuất nông nghiệp được tiến hành trên một địa bàn rộng lớn và mang tính khu
vực.
Luận văn tốt nghiệp
Trang 7
2. Khái niệm về nông hộ
a. Nông hộ
Nông hộ là những hộ nông dân làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp
và dịch vụ hoặc làm kết hợp nhiều ngành nghề, sử dụng lao động, tiền vốn của
gia đình là chủ yếu để sản xuất kinh doanh. Nông hộ tiến hành sản xuất nông -
lâm - ngư nghiệp để phục vụ cuộc sống và được gọi là kinh tế hộ gia đình.
Trong điều kiện sản xuất hàng hóa và kinh tế thị trường, sự phát triển kinh
tế nông hộ giữa các vùng kinh tế - sinh thái có sự tương tác và giao thoa lẫn
nhau. Song, việc tăng cường khai thác các tiềm năng, thế mạnh và điều kiện đặc
thù của mỗi vùng kinh tế nông hộ được Nhà nước khuyến khích và phát triển.
Kinh tế hộ gia đình là loại hình sản xuất có hiệu quả nhất về kinh tế- xã hội,
tồn tại và phát triển lâu dài và có vị trí quan trọng trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Kinh tế hộ gia đình phát triển
tạo ra sản lượng hàng hóa đa dạng, có chất lượng, có giá trị ngày càng cao, góp
phần tăng thu nhập cho người nông dân, cải thiện mọi mặt đời sống, cung cấp sản
phẩm cho công nghiệp và xuất khẩu. Đồng thời, quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế được thực hiện ngay từ kinh tế nông hộ.
Kinh tế nông hộ luôn gắn liền và chịu tác động mạnh mẽ của những yếu tố
và điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, xã hội của mỗi địa phương, mỗi vùng
lãnh thổ. Sự khác nhau về đất đai, khí hậu, môi trường sinh thái cũng như về dân
cư dân tộc, trình độ sản xuất và tập quán sinh sống giữa các vùng vừa tạo ra tính
đa dạng trong kinh tế nông hộ đồng thời cũng tạo ra những nét khác biệt và đặc
thù về cả qui mô, cấu trúc lẫn phương thức và trình độ phát triển.
b. Đặc trưng của nông hộ
Nông hộ là một đơn vị kinh tế xã hội khá đặc biệt. Có sự thống nhất chặt
chẽ giữa việc sở hữu, quản lí, sử dụng các yếu tố sản xuất; có sự thống nhất giữa
các quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, sử dụng và tiêu dùng.
Về mặt sở hữu của nông hộ: đó là sở hữu chung, trong đó các thành viên có
sự bình đẳng trong việc sở hữu quản lí và sử dụng tài sản.
Nông hộ dựa trên một cơ sở kinh tế chung là mỗi thành viên đều có nghĩa
vụ và trách nhiệm, đều có ý thức đóng góp làm tăng quỹ thu nhập của hộ đảm
bảo cho sự tồn tại và phát triển của mỗi thành viên.
Luận văn tốt nghiệp
Trang 8
Nông hộ là một đơn vị kinh tế vừa sản xuất vừa tiêu dùng. Đơn vị tiêu dùng
của hộ xét cả khía cạnh tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho cá nhân của hộ,
nó ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất của hộ và của xã hội nói chung.
Xem xét cơ cấu sản xuất của nông hộ cũng như các yếu tố bên trong của
nông hộ như đất đai, lao động, vốn, công cụ sản xuất, để thấy được đặc trưng
kinh tế của nông hộ trong nông thôn nước ta.
Đất đai
Đặc trưng nổi bật của các nông hộ của nước ta hiện nay là có qui mô canh
tác nhỏ bé. Qui mô đất canh tác bình quân của một nông hộ ở miền Bắc là 0,48
ha, Duyên hải miền Trung là 0,40 ha đến 0,60 ha và ở Đồng bằng sông Cửu Long
là 0,60 ha đến 1,00 ha. Điều đáng quan tâm là qui mô đất canh tác của nông hộ
có xu hướng giảm dần do tác động của các nhân tố: số dân nông thôn tăng lên;
quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, với việc phát triển các ngành giao thông,
thương mại, dịch vụ và các ngành phi nông nghiệp khác đã lấy đi đất nông
nghiệp.
Về sở hữu đất đai: Nông hộ không có quyền sở hữu đất đai mà chỉ có quyền
sử dụng, quyền chuyển nhượng, quyền thừa kế và quyền thế chấp quyền sử dụng
đất đai.
Lao động
Nông hộ là đơn vị tự tổ chức lao động, sử dụng lao động của gia đình là
chính. Lao động của nông hộ chủ yếu là tự đào tạo và truyền nghề. Tùy theo qui
mô và hình thức sản xuất mà các nông hộ có thuê mướn thêm lao động.
Nguồn vốn sản xuất
Nguồn vốn tích lũy của các nông hộ chủ yếu là từ trồng trọt và chăn nuôi.
Nguồn vốn sản xuất của đại bộ phận nông hộ là thấp. Phần lớn các nông hộ sản
xuất trong tình trạng thiếu vốn. Để khắc phục tình trạng thiếu vốn của các nông
hộ, Nhà Nước ta có chính sách cho vay vốn. Hệ thống tín dụng trong những năm
gần đây đã có sự tiến bộ đáng kể nhưng tình trạng thiếu vốn vẫn diễn ra do các
nông hộ còn gặp nhiều khó khăn về thủ tục, thời gian và lãi suất.
Công cụ sản xuất
Công cụ sản xuất được xem như là một trong những nguồn vốn cố định của
nông hộ. Mặc khác, nó phản ánh trình độ trang bị kĩ thuật, những phương tiện
Luận văn tốt nghiệp
Trang 9
sản xuất như là thước đo lường trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Cơ cấu sản xuất
Có hộ nặng về cây lương thực chủ yếu là cây lúa. Có hộ ngoài cây lúa còn
trồng thêm các loại cây rau màu, cây công nhiệp Có hộ vừa trồng trọt, chăn nuôi
vừa có ngành nghề. Nhìn chung, cơ cấu sản xuất của hộ mang tính chất đặc
trưng, đa dạng.
3. Lý thuyết về giá trị sản phẩm, giá trị trị thực tế của sản phẩm, hiệu quả
sản xuất, thu nhập lao động gia đình
a. Giá sản phẩm
Là tổng giá trị sản xuất thu được trong một giai đoạn nhất định bao gồm cả
sản phẩm chính và sản phẩm phụ
b. Giá trị trị thực tế sản phẩm
Là giá mà người sản xuất thu ngay tại nơi sản xuất của mình.
c. Hiệu quả sản xuất
Trong sản xuất kinh doanh thường phải đối mặt với các giới hạn trong việc
sử dụng nguồn lực sản xuất. Do đó họ cần phải xem xét và lựa chọn thứ tự ưu
tiên các hoạt động cần thực hiện dựa vào các nguồn lực đó sao cho đạt kết quả
cao nhất. Thuật ngữ mà chúng ta thường dùng để chỉ kết quả đạt được đó là hiệu
quả. Hiệu quả là một thuật ngữ tương đối và liên qua đến một vài chỉ tiêu cụ thể.
Hiệu quả kinh tế: tiêu chí về hiệu quả kinh tế thực ra là giá trị. Có nghĩa là,
khi sự thay đổi làm tăng giá trị thì sự thay đổi đó có hiệu quả và ngược lại sẽ
không hiệu quả.
Hiệu quả kỹ thuật: đòi hỏi nhà sản xuất tạo ra một số lượng sản phẩm nhất
định xuất phát từ việc sử dụng các nguồn lực đầu vào ít nhất. Thật ra hiệu quả kỹ
thuật được xem chỉ là một thành phần của hiệu quả kinh tế. Trong trường hợp tối
đa hóa lợi nhuận đòi hỏi nhà sản xuất phải sản xuất ra mức sản lượng tối đa
tương ứng với mức nguồn lực đầu vào nhất định hay nói cách khác hiệu quả kỹ
thuật dùng để chỉ kết hợp tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra mức sản lượng
nhất định.
Hiệu quả phân phối: thể hiện mối quan hệ giữa nhà sản xuất và người tiêu
dùng. Có nghĩa là, nhà sản xuất phải cung cấp những sản phẩm và dịch vụ mà
người tiêu dùng cần nhất hay nói các khác nguồn lực được phân phối sao cho lợi
Luận văn tốt nghiệp
Trang 10
ích của người sử dụng nó đạt được cao nhất.
4. Các phương pháp sử dụng trong phân tích
a. Phương pháp phân tích lợi ích - chi phí (CBA)
Phân tích lợi ích - chi phí là một kĩ thuật phân tích để đi đến quyết định xem
có nên tiến hành các dự án đã triển khai hay không hay hiện tại có nên cho triển
khai các dự án đã được đề xuất hay không. Phân tích lợi ích - chi phí cũng được
dùng để đưa ra quyết định lựa chọn giữa hai hay nhiều dự án loại trừ lẫn nhau.
Hay phân tích lợi ích - chi phí là một phương pháp đánh giá sự mong muốn
tương đối giữa các phương án cạnh tranh nhau, khi sự lựa chọn được đo lường
bằng giá trị kinh tế tạo ra cho toàn xã hội.
Phương pháp này tìm ra sự đánh đổi giữa các lợi ích thực sự mà xã hội có
được từ một phương án cụ thể với các nguồn tài nguyên thực mà xã hội phải từ
bỏ để đạt được lợi ích đó. Theo cách này, đây là phương pháp ước tính sự đánh
đổi thực giữa các phương án, và nhờ đó giúp cho xã hội đạt được những lựa chọn
kinh tế tối ưu cho mình.
Nói rộng hơn, phân tích lợi ích - chi phí là một khuôn khổ nhằm tổ chức
thông tin, liệt kê những thuận lợi và bất lợi của từng phương án, xác định các giá
trị kinh tế có liên quan, và xếp hạng các phương án dựa vào tiêu chí giá trị kinh
tế. Vì thế phân tích lợi ích - chi phí là một phương thức để thực hiện sự lựa chọn
chứ không chỉ là một phương pháp để đánh giá sự ưa thích.
Người ta tiến hành CBA thông qua việc gắn giá trị tiền tệ cho mỗi một đầu
vào cũng như đầu ra của dự án. Sau đó so sánh các giá trị của các đầu vào và các
đầu ra. Cơ bản mà nói, nếu lợi ích dự án đem lại có giá trị lớn hơn chi phí mà nó
tiêu tốn, dự án đó sẽ được coi là đáng giá và nên được triển khai.
Trong quá trình phân tích hiệu quả sản xuất của hoạt động nuôi gia cầm chủ
yếu chỉ dựa vào doanh thu thu được từ nuôi gia cầm và chi phí trong toàn bộ quá
trình nuôi để tính ra lợi ích chung của hoạt động nuôi gia cầm đối với hộ, không
phân tích nhiều đến lợi ích và chi phí xã hội. Ở đây lợi ích của hộ chính là lợi
nhuận của hộ vì thường nông hộ không tính đến công lao động trong gia đình nên
phần lợi nhuận bị bỏ qua, điều này ảnh hưởng đến hiệu quả chăn nuôi của hộ.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí – chi phí lao động nhà qui ra tiền > 0
Có hiệu quả
Luận văn tốt nghiệp
Trang 11
b. Phương pháp hồi qui tuyến tính
Phương pháp hồi quy tuyến tính là phương pháp dùng để dự đoán, ước
lượng giá trị của một biến (được gọi là biến dự báo hay biến phụ thuộc) theo giá
trị của một hay nhiều biến khác (được gọi là biến dùng để dự báo, biến độc lập,
biến mô tả). Mô hình tổng quát hàm hồi quy tuyến tính có dạng:
Y
i
= α
0
+ α
1
X
1i
+ α
2
X
2i
+ α
3
X
3i
+ α
4
X
4i
+ α
5
X
5i
+ … + α
k
X
ki
+ u
i
= f(X
1i
, X
2i
,…,X
ki
) + u
i
Ký hiệu X
ki
biểu hiện giá trị của biến độc lập thứ k tại quan sát thứ i. Các hệ
số α là các tham số chưa biết và thành phần u
i
là các biến độc lập ngẫu nhiên có
phân phối chuẩn với trung bình là 0 và phương sai giống nhau σ
2
và độc lập với
nhau.
Các biến số X
1
…X
10
được thiết lập trên cơ sở tập hợp các yếu tố ảnh hưởng
đến chi phí và doanh thu của hoạt động nuôi gia cầm, bởi vì thu nhập là hiệu số
giữa doanh thu và chi phí chưa tính công lao động nhà. Còn biến số X
11
là kinh
nghiệm thể hiện trình độ kỹ thuật của người nuôi nên cũng có tác động đến
doanh thu và chi phí do đó cũng có ảnh hưởng đến thu nhập.
Kết quả in ra từ phần mềm SPSS có các thông số sau:
Multiple R: hệ số tương quan bội, nói lên mối liên hệ chặt chẽ giữa biến
phụ thuộc Y và các biến độc lập X
i
. Hệ số tương quan bội R càng lớn thể hiện
mối liên hệ càng chặt chẽ.
Hệ số xác định R
2
(R square): tỷ lệ (%) biến động của Y được giải thích bởi
các biến độc lập X
i
hoặc % các X
i
ảnh hưởng đến Y, phần còn lại do các yếu tố
khác mà chúng ta chưa nghiên cứu. R
2
càng lớn càng tốt.
Adjusted R
2
: Hệ số xác định đã điều chỉnh dùng để trắc nghiệm xem có nên
thêm vào 1 biến độc lập nữa không. Khi thêm vào 1 biến mà R
2
tăng lên thì ta
quyết định thêm biến đó vào phương trình hồi quy.
+ Thông thường dùng để kiểm định mức ý nghĩa của mô hình hồi quy, càng
lớn mô hình càng có ý nghĩa vì khi đó Sig.F càng nhỏ
+ Dùng để so sánh với F trong bảng phân phối F ở mức ý nghĩa α.
Luận văn tốt nghiệp
Trang 12
+ F là cơ sở để bác bỏ hay chấp nhận giữa thuyết H
0
(H
0
: Tất cả các tham số hồi quy đều bằng 0 (β
1
= β
2
= β
3
= …. =β
k
= 0) hay
các X
i
không liên quan tuyến tính với Y. H
1
≠ 0, tức là các X
i
có liên quan tuyến
tính với Y).
+ F càng lớn thì khả năng bác bỏ H
0
càng cao. Bác bỏ khi F>F
tra bảng
Significace F: mức ý nghĩa.
+ Sig.F nói lên ý nghĩa của phương trình hồi quy, Sig.F càng nhỏ càng tốt,
độ tin cậy càng cao (Sig.F ≈ α). Thay vì tra bảng F, Sig.F cho ta kết luận ngay mô
hình hồi quy có ý nghĩa khi Sig.F < mức ý nghĩa α nào đó.
+ Coefficients: Hệ số.
+ t_Stat: Giá trị thống kê t, dùng để kiểm định cho các tham số riêng biệt
(X
i
) ; nếu t _Stat = 0 thì X
i
không ảnh hưởng đến Y.
+ P_value: giá trị xác suất P, là mức ý nghĩa α nhỏ nhất mà ở đó giả thuyết
H
0
bị bác bỏ.
Bên cạnh đó, để xác định mức độ ảnh hưởng của đa dạng nghề đến tăng thu
nhập của nông hộ được ước lượng thông qua phân tích mô hình hàm thu nhập, có
dạng tổng quát sau:
Y = b
0
+ b
1
X
1
+ b
2
X
2
+ ………+ b
n
X
n
+
Trong đó, Y là thu nhập của nông hộ, các biến giải thích (X
i
) bao gồm: diện
tích đất canh tác, tỷ lệ lao động, thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp, mức độ
đa dạng ngành nghề (SID) và thu nhập từ chăn nuôi, b
i
là tham số ước lượng,
là sai số ước lượng.
c. Các chỉ số tài chính
Để đánh giá hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi, trong đề tài có sử dụng
các tỷ số tài chính:
- Tỷ số giữa thu nhập trên công lao động nhà (TN/CLDN): nhằm biết thu
nhập có bù đắp được chi phí công lao động nhà hay không.
- Tỷ số giữa thu nhập trên chi phí chưa có công lao động nhà
(TN/ΣCPCCCLDN): một đồng chi phí bỏ ra sẽ cho bao nhiêu đồng thu nhập.
- Tỷ số giữa lợi nhuận trên công lao động nhà (LN/CLDN): lợi nhuận đạt
được có đủ bù đắp chi phí công lao động nhà hay không.
Luận văn tốt nghiệp
Trang 13
- Tỷ số giữa lợi nhuận trên tổng chi phí đã có công lao động nhà (LN/ ΣCP) :
một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đây chính là tỷ
suất lợi nhuận của việc nuôi gia cầm.
- Tỷ số giữa thu nhập trên tổng doanh thu (TN/ΣDT): trong một đồng doanh
thu tạo ra có bao nhiêu đồng thu nhập.
Trong đó :
+ TN: Thu nhập
+ CLDN: Công lao động nhà
+ CPCCCLDN: Chi phí chưa có công lao động nhà
+ LN: Lợi nhuận
+ CP: Chi phí
+ DT: Doanh thu
d. Phương pháp SWOT
Nội dung trong phân tích ma trận SWOT :
- Các điểm mạnh (S): Những ưu điểm từ trong ngành đang được sử dụng và
có tác động tích cực đến hiệu quả chăn nuôi.
- Các điểm yếu (W): các nhược điểm từ trong ngành và có ảnh hưởng
không tốt đến chăn nuôi. Do đó, chúng ta cần phải tìm cách khắc phục và cải
thiện.
- Các cơ hội (O): những cơ hội có được từ môi trường vĩ mô nhằm tạo điều
kiện phát huy tốt hiệu quả chăn nuôi.
- Các đe doạ (T): những yếu tố từ môi trường bên ngoài có ảnh hưởng, hạn
chế đối với hiệu quả chăn nuôi.
- Phối hợp S-O: sử dụng mặt mạnh để sử dụng tốt cơ hội.
- Phối hợp S-T: sử dụng những mặt mạnh để khắc phục, hạn chế đe doạ.
- Phối hợp W-O: khắc phục yếu kém tận dụng cơ hội đang có bên ngoài hay
sử dụng những cơ hội để khắc phục những yếu kém.
- Phối hợp W-T: khắc phục yếu kém giảm nguy cơ.
e. Chỉ số Simpson ( Simpson Index of Diversiy- SID)
SID = 1-
i
i
P
2
Luận văn tốt nghiệp
Trang 14
Trong đó: P
i
là tỷ trọng của thu nhập từ hoạt động ngành nghề thứ i. Chỉ số
SID dao động từ 0 đến 1. Nếu như nông hộ chỉ tham gia hoạt động một ngành
nghề, P
1
= 1, thì SID=0, nếu số hoạt động ngành nghề tăng thì tỷ trọng P
i
sẽ giảm
xuống và khi đó chỉ số SID tăng và tiến về 1.
f. Hồi qui Logistic
Hàm hồi qui logistic được sử dụng trong phân tích các yếu tố ảnh hưởng
đến khả năng phát triển đa dạng ngành nghề của nông hộ được cụ thể như sau:
Cho tần số biến cố xảy ra hay tần số về thực hiện đa dạng nghề là x ghi
nhận từ 58 đối tượng điều tra (n). Chúng ta có thể tính xác suất của biến cố về
thực hiện đa dạng ngành nghề như sau:
n
x
Y
Y có thể xem là một chỉ số đo lường tình trạng đa dạng ngành nghề của
nông hộ, là tỷ số xác suất xảy ra đa dạng hoá ngành nghề và không thực hiện đa
dạng của hộ. Như vậy khả năng để xảy ra việc thực hiện đa dạng hoá thu nhập
của hộ là tỷ số xác suất xảy ra đa dạng hoá và không đa dạng hoá:
Y
Y
ODDS
1
Khi đó
Y
Y
ODDS
1
log)log(
(1)
Với biến độc lập x, mô hình hồi qui có dạng như sau:
log y = a + bx (2)
Từ (1) và (2) ta có:
Y
Y
ODDS
1
log)log(
= a + bx
Khi đó, khả năng đa dạng nghề là
Y
Y
ODDS
1
= e
a + bx
(3)
Với
Y
là số ước tính của Y hay ước tính xác suất Y với bất kì giá trị nào của x
Từ phương trình (3) ta có
Y
=
Khi đó phương trình hồi qui phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động đa dạng nghề của nông hộ là:
e
a + bx
1 + e
a + bx