Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP " PHÂN TÍCH TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THÁP MƯỜI – BIDV ĐỒNG THÁP " pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 81 trang )

NGUYỄN THỊ NGỌC TRINH
Mã số SV : 4054321
Lớp: KTNN 1 K31
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
  
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THÁP MƯỜI –
BIDV ĐỒNG THÁP
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện:
MAI VĂN NAM
Tháng 05/2009
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 1 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Bên cạnh sự phát triển của nền kinh tế ngày nay thì hoạt động của ngân
hàng (NH) cũng từng bước đổi mới và không ngừng phát triển. NH luôn thể hiện
vai trò quan trọng của mình, đó là nơi cung cấp nguồn vốn cần thiết cho mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Như chúng ta đã biết, nước ta đã và đang trong quá trình hội nhập mở ra
một cảnh quan mới với tất cả những cơ hội để nước ta sánh vai cùng với các
quốc gia phát triển trên thế giới. Để thực hiện được mục tiêu đó chúng ta phải
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, phát
triển kinh tế theo chiều sâu, khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, kêu gọi sự đầu tư trong và ngoài nước. Muốn đầu tư thì
nhu cầu về vốn lại đặt lên hàng đầu, nó là vấn đề cần được đáp ứng trước tiên.
Hoạt động tín dụng của NH đáp ứng được nhu cầu đó, nó là nơi tập trung đại
bộ phận nguồn vốn nhàn rỗi và cũng chính là trung tâm phân phối nguồn vốn này


đến những nơi có nhu cầu để đầu tư phát triển kinh tế. Tín dụng không những đáp
ứng cho nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế mà còn phục vụ
cho mọi tầng lớp dân cư, sẵn sàng cung cấp cho những nhu cầu vay vốn hợp lý, để
cho người dân tham gia sản xuất góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển. Qua
đó ta thấy được vai trò hoạt động tín dụng của NH là rất quan trọng.
Phòng giao dịch Tháp Mười chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Đồng Tháp cũng không khác, tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, đã điều hoà
được nguồn vốn từ những nơi thừa đến những nơi thiếu, hỗ trợ cho các hoạt động
kinh tế vận hành một cách liên tục góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của
đất nước. Tuy nhiên, những năm gần đây hoạt động tín dụng ở nơi đây là ngắn
hạn chiếm khoảng 60%, nên thu nhập của NH đa phần là từ tín dụng ngắn hạn vì
Tháp Mười là huyện thuần nông hơn 80% dân số sống bằng nghề nông do đó nhu
cầu vốn ngắn hạn là chủ yếu. Nhận thấy được điều đó NH cũng đã đặt ra cho
mình một nhiệm vụ đó là phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
NH bằng cách đẩy mạnh và mở rộng các phương thức huy động vốn, đáp ứng
nhu cầu vốn tạm thời cho khách hàng một cách nhanh và hợp lý, đồng thời thu
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 2 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
hồi vốn một cách hiệu quả nhất. Để tìm hiểu sâu hơn về hoạt động tín dụng ngắn
hạn vì vậy mà tôi quyết định chọn đề tài “Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn
tại phòng giao dịch Tháp Mười chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tỉnh
Đồng Tháp” làm luận tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đề tài phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
phòng giao dịch Tháp Mười chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng
Tháp qua 3 năm: 2006, 2007 và 2008. Thấy được thực trạng hoạt động tín dụng
ngắn hạn của NH và đưa ra một số giải pháp, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng ngắn hạn tại NH.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

Tiến hành phân tích doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, dư nợ xấu,
nguyên nhân nợ xấu, phân tích môi trường kinh doanh xác định cơ hội và nguy
cơ, phân tích môi trường bên ngoài NH xác định điểm mạnh, điểm yếu nhằm
thực hiện các mục tiêu cụ thể sau:
Phân tích thực trạng nguồn vốn của NH
Đánh giá hiệu quả nguồn vốn của NH
Phân tích tình hình cho vay của NH
Phân tích tình hình tín dụng ngắn hạn để thấy rõ được thực trạng hoạt động
tín dụng ngắn hạn tại NH.
Đánh giá hiệu quả cho vay thông qua các chỉ số tài chính
Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NH.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Phạm vi thời gian
Do thời gian nghiên cứu đề tài có hạn (3 tháng) nên đề tài chỉ nghiên cứu số
liệu thu thập được trong 3 năm gần nhất (2006 - 2008).
1.3.2. Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại Tổ quan hệ khách hàng - Phòng giao dịch Tháp
Mười - chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tỉnh Đồng Tháp.
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 3 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
1.3.3. Phạm vi nội dung
Lĩnh vực hoạt động của NH cũng khá đa dạng và phong phú. Tuy nhiên do
thời gian thực tập chỉ trong 3 tháng nên phạm vi nghiên cứu của đề tài chỉ tập
chung vào phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn qua 3 năm gần nhất (2006-
2008), không đi sâu phân tích hết tất cả các hoạt động của Phòng giao dịch Tháp
Mười – BIDV Đồng Tháp.
1.3.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn
tại Phòng giao dịch Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
Về doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ và nợ xấu thông qua những số liệu

được thu thập trực tiếp từ Phòng tín dụng, Phòng kế toán và một số tài liệu có
liên quan. Sau đó có xem xét đến các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả hoạt động tín
dụng để hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng ngắn hạn ở nơi đây.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
“Giải pháp tín dụng NH đối với việc phát triển kinh tế hộ sản xuất tại tỉnh Cà
Mau” của Phan Văn Lùng lớp Đại học Chính Trị tỉnh Cà Mau. Luận văn đi sâu phân
tích thực trạng tín dụng Hộ sản xuất ở nông thôn từ năm 1997-2001. Tìm hiểu
nguyên nhân tại sao chưa mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của NHNo &
PTNT tỉnh Cà Mau. Trên cơ sở đó đánh giá những kết quả đạt được và những
nguyên nhân tồn tại cần được khắc phục luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu
để mở rộng tín dụng NH đối với phát triển kinh tế Hộ sản xuất nông nghiệp.
“Phân tích hoạt động tín dụng tại NH phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu
Long chi nhánh Cần Thơ” do Nguyễn Thị Út thực hiện. Luận văn đi sâu phân
tích tình hình tín dụng tại NH để thấy được thực trạng hoạt động, tìm ra những
nguyên nhân ảnh hưởng, sau đó đưa ra những giải pháp góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động tại NH.
“Phân tích hoạt động tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NH Đầu tư và Phát
triển tỉnh Bến Tre” của Nguyễn Duy Khanh. Luận văn cũng đã tìm ra những
nguyên nhân gây ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động tại NH. Bên cạnh đó cũng
đã đề xuất ra những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại
Chi nhánh NH đầu tư và phát triển tỉnh Bến Tre.
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 4 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
“Phân tích thực trạng rủi ro và biện pháp phòng ngừa trong hoạt động tín
dụng tại NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Giá Rai” do Nguyễn
Hoàng Oanh thực hiện. Đề tài đã phân tích và chỉ ra những nguyên nhân ảnh
hưởng đến rủi ro trong hoạt động tín dụng và nêu ra một số giải pháp nhằm hạn
chế rủi ro tại Chi nhánh. Qua đó thấy được sự cần thiết của việc phòng ngừa rủi
ro trong hoạt động tín dụng và cần có giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phòng
ngừa rủi ro.

Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 5 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Những vấn đề cơ bản về tín dụng
2.1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế đã tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái
kinh tế xã hội. Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng một
lượng giá trị dưới hình thái hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử
dụng và sau đó hoàn trả lại với một giá trị lớn hơn ban đầu.
2.1.1.2. Bản chất của tín dụng
Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người
cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ
thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội. Mặc dù
tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh tế
xã hội với nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên, dù vận động với phương thức
nào, đối tượng là tiền hay hàng hoá thì tín dụng cũng mang ba đặt trưng cơ bản:
- Tín dụng chỉ thay đổi quyền sử dụng chứ không làm thay đổi quyền sở
hữu vốn.
- Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn được xác định trên cơ sở thoả thuận
giữa người đi vay và người cho vay và phải được “hoàn trả”.
- Người sở hữu vốn tín dụng nhận được một phần thu nhập dưới hình thức
lợi tức.
2.1.1.3. Chức năng của tín dụng
a) Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ:
Đây là chức năng cơ bản nhất của tín dụng, nhờ chức năng này của tín dụng
mà các vốn tiền tệ trong xã hội được điều hoà từ nơi thừa sang nơi thiếu để sử
dụng nhằm phát triển kinh tế.
Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ là hai mặt hợp thành chức năng cốt

lõi của tín dụng.
- Ở mặt tập trung vốn tiền tệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống tín dụng mà
các nguồn tiền tệ nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm tiền nhàn rỗi của dân
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 6 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
chúng, vốn bằng tiền của các doanh nghiệp, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn
thể, xã hội…
- Ở mặt phân phối lại vốn tiền tệ, đây là mặt cơ bản của chức năng này đó là
sự chuyển hoá để sử dụng các nguồn vốn đã tập trung được để đáp ứng nhu cầu
sản xuất lưu thông hàng hoá cũng như nhu cầu tiêu dùng trong xã hội.
Cả hai mặt tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ đều được thực hiện theo
nguyên tắc hoàn trả vì vậy chúng có ưu thế rõ rệt, nó kích thích mặt tập trung
vốn và thúc đẩy việc sử dụng vốn có hiệu quả.
b) Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội:
- Hoạt động tín dụng trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của các công cụ
lưu thông tín dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, các loại séc, các phương tiện thanh
toán hiện đại như thẻ tín dụng… cho phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu
hành nhờ đó làm giảm bớt chi phí có liên quan như in tiền, đúc tiền, bảo quản…
- Với sự hoạt động của tín dụng đặt biệt là tín dụng NH đã mở ra một khả
năng lớn trong việc mở tài khoản và giao dịch thanh toán qua NH dưới các hình
thức chuyển khoản và bù trừ cho nhau.
- Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của tín dụng thì hệ thống thanh toán qua
NH ngày càng được mở rộng và cho phép giải quyết nhanh chống các mối quan hệ
kinh tế, vừa thúc đẩy quá trình ấy, tạo điều kiện cho nền kinh tế xã hội phát triển.
Nhờ hoạt động tín dụng, mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được sử
dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hoá sẽ có tác dụng tăng chu
chuyển vốn trong nền kinh tế.
c) Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động kinh tế:
Đây là chức năng phát sinh, hệ quả của hai chức năng trên. Sự vận động của
vốn tín dụng phần lớn là sự vận động gắn liền với vật tư, hàng hoá, chi phí trong

các xí nghiệp, các tổ chức kinh tế, vì vậy qua đó tín dụng không những là tấm
gương phản ảnh hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà thông qua đó thực
hiện vịêc kiểm soát các hoạt động ấy nhằm ngăn chặn các hoạt động tiêu cực
lãng phí, vi phạm pháp luật…
2.1.1.4. Vai trò của tín dụng
Trong điều kiện nước ta hiện nay, vai trò của chính sách cho vay vốn tín
dụng NH trong phát triển kinh tế xã hội được thể hiện cụ thể:
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 7 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
a) Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển:
Tín dụng là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Tín dụng là một trong những công cụ để tập trung vốn một cách hữu hiệu
trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư.
Tín dụng làm tăng hiệu suất sử dụng đồng vốn, tăng tốc độ chu chuyển vốn
trong phạm vi toàn xã hội.
Tất cả đều hợp lực và tác động lên đời sống kinh tế - xã hội, tạo ra động lực
phát triển rất mạnh mẽ mà không có công cụ tài chính nào có thể thay thế được.
b) Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả:
Tín dụng đã góp phần làm giảm khối lượng tiền mặt tồn động trong lưu
thông, làm giảm áp lực lạm phát, nhờ vậy góp phần làm ổn định tiền tệ. Mặt
khác, do cung ứng vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoàn
thành kế hoạch sản xuất kinh doanh, làm cho sản xuất ngày càng phát triển, sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ làm ra ngày càng nhiều đáp ứng được nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội. Vì vậy mà tín dụng góp phần làm ổn định giá cả trên thị trường.
c) Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm, và ổn định
trật tự xã hội:
Tín dụng có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sản xuất hàng hóa và
dịch vụ gia tăng, làm cho đời sống của người dân được đáp ứng ngày càng tốt
hơn về nhu cầu. Mặt khác, trên cơ sở đa dạng khai thác các tiềm năng sẵn có
trong xã hội về tài nguyên thiên nhiên, về lao động. Do đó, nó có thể thu hút

nhiều lực lượng lao động của xã hội tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế góp phần ổn định trật tự xã hội.
d) Tín dụng góp phần phát triển các mối quan hệ kinh tế đối ngoại và mở
rộng giao lưu quốc tế:
Sự phát triển của tín dụng không chỉ ở trong phạm vi trong nước mà còn
mở rộng ra cả phạm vi thế giới, nhờ đó nó thúc đẩy các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại, nhằm giúp đỡ và giải quyết các nhu cầu lẫn nhau trong quá trình phát triển
đi lên của mỗi nước, gắn kết các nước lại với nhau và cùng nhau phát triển.
2.1.1.5. Phân loại tín dụng
Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên
một số tiêu thức nhất định. Việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học là cơ sở để
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 8 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả rủi ro tín dụng.
Việc phân loại cho vay thường dựa vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào mục đích của tín dụng:
+ Cho vay bất động sản.
+ Cho vay công nghiệp và thương mại.
+ Cho vay nông nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
+ Cho vay các định chế tài chính.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng:
+ Cho vay ngắn hạn.
+ Cho vay trung hạn.
+ Cho vay dài hạn.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
+ Cho vay không có đảm bảo.
+ Cho vay có đảm bảo.
- Căn cứ vào phương thức cho vay:

+ Cho vay theo món thông thường.
+ Cho vay theo hạn mức tín dụng.
- Căn cứ vào phương thức hoàn trả nợ vay:
+ Cho vay có thời hạn trả nợ.
+ Cho vay không có thời hạn trả nợ.
2.1.2. Những vấn đề cơ bản về tín dụng ngắn hạn
2.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn là những khoản vay có thời hạn tối đa là 12 tháng.
Trong nền kinh tế thị trường, NH thương mại cho khách hàng vay ngắn hạn
nhằm để bổ sung vốn lưu động tạm thời bị thiếu hụt vốn của khách hàng.
2.1.2.2. Nguyên tắc tín dụng ngắn hạn
Một là: Vốn phải được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng và có hiệu quả kinh tế.
Hai là: Vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả vốn gốc và lãi theo đúng thời
hạn đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 9 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
Nguyên tắc này đề ra nhằm đảm bảo cho các NH thương mại tồn tại và hoạt
động một cách bình thường. Bởi vì nguồn vốn cho vay của NH chủ yếu là nguồn
vốn huy động. Đó là một bộ phận tài sản của các sở hữu chủ mà NH tạm thời
quản lí và sử dụng, NH có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng mà
họ yêu cầu.
2.1.2.3. Điều kiện tín dụng ngắn hạn
Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo qui định của pháp luật.
- Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Người vay vốn có mục đích sử dụng vốn hợp pháp.
- Có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư có hiệu quả.
- Thực hiện các qui định về đảm bảo tiền vay theo qui định của Chính phủ

và hướng dẫn của Thống đốc NH Nhà nước (NHNN) Việt Nam.
2.1.2.4. Đối tượng cho vay ngắn hạn
- Giá trị vật tư, hàng hoá (kể cả thuế giá trị gia tăng) và khoản chi phí để
thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống…
- Các nhu cầu tài chính hợp lí gồm: thuế xuất nhập khẩu để làm thủ tục xuất
nhập khẩu, nếu giá trị lô hàng xuất nhập khẩu đó được hình thành bằng vốn vay
của NH đó.
2.1.2.5. Thời hạn cho vay ngắn hạn
Thời hạn cho vay ngắn hạn tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, hoặc
thời hạn thu hồi vốn thường vụ của phương án kinh doanh và khả năng trả nợ của
khách hàng, nói chung không quá 12 tháng.
2.1.2.6. Quy trình cho vay ngắn hạn
Quy trình cho vay ngắn hạn thường được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Nhân viên tín dụng có nhiệm vụ tiếp xúc, tìm hiểu và hướng dẫn
khách hàng (KH) làm thủ tục vay.
- Tìm hiểu vấn đề khách hàng đã trình bày và tư cách pháp lý của KH
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của KH.
- Năng lực tài chính của KH.
- Khả năng vay vốn, tài sản thế chấp cầm cố, thực trạng công nợ của KH
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 10 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
- Đề nghị KH cung cấp hồ sơ tài liệu quan trọng đến phương án vay vốn.
Sau khi kết thúc tìm hiểu khách hàng, nhân viên tín dụng lập tờ trình sơ bộ
về khách hàng, trình Trưởng Phòng tín dụng.
Bước 2: Thẩm định tín dụng
- Thẩm định tính khả thi của phương pháp sản xuất kinh doanh, dự án đầu
tư của khách hàng.
- Phân tích đánh giá tình hình tài chính của khách hàng.
- Đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ vay của khách hàng.
- Xác minh tính chất hợp pháp và đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố hoặc

bảo lảnh của khách hàng.
- Đành giá uy tín và khả năng phát triển của khách hàng.
Bước 3: Lập tờ trình về hồ sơ vay vốn của khách hàng
- Lập tờ trình thẩm định: sau khi đã nghiên cứu và thẩm định tĩ mỹ và toàn
diện về khách hàng và hồ sơ vay, nhân viên tín dụng (hoặc tổ thẩm định) lập tờ
trình thẩm định, tờ trình phải đầy đủ các yếu tố sau:
+ Giới thiệu khách hàng.
+ Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh.
+ Nhu cầu vay của khách hàng.
+ Tình hình tài sản thế chấp cầm cố bảo lảnh. Điều kiện đảm bảo để vay vốn.
+ Nhận xét, đánh giá của nhân viên tín dụng về những vấn đề nghiên cứu trên.
- Lập hồ sơ chứng từ có liên quan đến nội dung thẩm định:
+ Tư cách pháp lý.
+ Tình hình tài chính.
Bước 4: Nhận xét duyệt cho vay
Nhân viên tín dụng (hoặc tổ thẩm đinh), trình báo cáo kết quả thẩm định và
hồ sơ vay lên Trưởng Phòng tín dụng, hoặc Trưởng Phòng kinh doanh, Trưởng
Phòng tín dụng xem xét và kiểm tra, đánh giá lại việc thẩm định này, tiến hành
thủ tục trình Hội đồng tín dụng xem xét và quyết định cho vay.
Bước 5: Tiến hành thủ tục công chứng và kí hợp đồng tín dụng sau khi Hội
đồng tín dụng hoặc Ban tín dụng quyết định cho vay.
Bước 6: Giải ngân và kiểm tra sử dụng vốn cho vay
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 11 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
- Giải ngân: sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký, PGD ngân quỹ căn cứ
vào hợp đồng tín dụng đã ký tiến hành thủ tục giải ngân cho khách hàng.
- Kiểm tra việc sử dụng vốn vay: sau khi đã giải ngân cho khách hàng, cán
bộ tín dụng phải thực hiện công tác kiểm tra sau khi cho vay:
+ Kiểm tra thường xuyên việc khách hàng sử dụng vốn vay có đúng mục
đích hay không và theo dõi chặt chẽ tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài

chính, tình hình công nợ của khách hàng.
+ Kiểm tra tài sản thế chấp, cầm cố, tái thẩm định tài sản thế chấp cầm cố.
Bước 7: Thu nợ - tính lãi - thu lãi:
Trước khi hết hạn thu nợ, cán bộ tín dụng cần làm việc với khách hàng,
nhắc nhở trả nợ vay đúng hạn, đồng thời xem xét, tìm hiểu khách hàng có thể trả
nợ vay được hay không để tìm biện pháp thu hồi nợ vay hoặc gia hạn nợ vay.
Nhân viên giao dịch (Phòng giao dịch ngân quỹ) tính lãi phát sinh, lập
phiếu tính lãi và thu lãi và lập phiếu thu vốn.
Bước 8: Thanh lý hợp đống tín dụng - lưu trữ hồ sơ tín dụng
Sau khi thanh lý hợp đồng tín dụng (người vay trả hết vốn vay lãi phát
sinh tín dụng và chi phí khác) nhân viên giao dịch phối hợp với nhân viên tín
dụng kiểm tra kỹ lại số nợ còn thiếu trước khi thanh lý, sau đó thực hiện thu
vốn thu lãi như trên.
2.1.3. Khái niệm về nợ xấu
Nợ xấu là những khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5 theo quyết định
493/2005/NHNN. Những khoản cho vay không có hiệu quả. Tỷ lệ nợ xấu trên
tổng dư nợ là tỷ lệ đánh giá chất lượng tín dụng của NH.
Theo Quyết định (QĐ) 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về việc ban hành Quy định phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt
động ngân hàng của Tổ chức tín dụng (TCTD) và Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định 493, nợ của các NHTM được chia thành
5 nhóm: với nợ từ loại 3 đến 5 là nợ xấu; còn nợ nhóm 1 - nợ thông thường -
trích dự phòng 0%; nợ nhóm 2 - nợ cần chú ý - trích dự phòng 5%. Đây là
một bước tiến mới với cách phân nhóm nợ theo QĐ 493/2005/QĐ-NHNN đã
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 12 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
tiến gần tới những chuẩn mực quốc tế, đó là các loại nợ với mức rủi ro khác
nhau đã gắn liền với tỷ lệ trích dự phòng khác nhau, bước đầu tạo nên quĩ dự

phòng đủ lớn để xử lý tổn thất. Cũng theo QĐ trên, nợ xấu (nhóm 3, 4 và 5)
chiếm tỷ lệ khoảng từ 2 - 5%, một tỷ lệ chấp nhận được.
2.1.4. Phân loại nợ
- Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn):
+ Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng
thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn tối thiểu trong vòng 1 năm đối với các
khoản nợ trung và dài hạn, 3 tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn.
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý):
+ Các khoản nợ xấu dưới 90 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn nợ đã
được cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác như:
Trường hợp khách hàng có nhiều hơn 1 khoản nợ với tổ chức tín dụng
mà có bất kỳ khoản nợ bị chuyển sang nhóm nợ rủi ro cao hơn thì tổ chức tín
dụng bắt buộc phải phân loại các khoản nợ còn lại của khách hàng đó vào nhóm
2 này hoặc nhóm có rủi ro cao hơn.
Trường hợp các khoản nợ (kể cả trong hạn và cơ cấu lại thời hạn trả nợ trong
hạn theo thời hạn nợ đã cơ cấu lại) mà tổ chức tín dụng có đủ cơ sở để đánh giá là khả
năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm thì tổ chức tín dụng chủ động tự quyết định
phân loại các khoản nợ đó vào nhóm 2 hoặc các nhóm nợ có rủi ro cao hơn.
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn):
+ Các khoản nợ xấu từ 90 ngày đến 180 ngày.
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ xấu dưới 90 ngày theo thời hạn đã
cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác ở nhóm 2 nếu bị đánh giá có rủi ro cao và không được
xếp vào nhóm 2.
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ):
+ Các khoản nợ xấu từ 181 ngày đến 360 ngày.
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp

GVHD:TS. Mai Văn Nam 13 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ xấu từ 90 ngày đến 180 ngày theo
thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác ở nhóm 2 nếu có rủi ro cao và không được xếp vào
nhóm 2 hoặc nhóm 3.
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn):
+ Các khoản nợ xấu trên 360 ngày.
+ Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý.
+ Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ xấu trên 180 ngày theo thời
hạn đã được cơ cấu lại.
+ Các khoản nợ khác ở nhóm 2 nếu có rủi ro cao và không được xếp vào
các nhóm 2, 3 hoặc 4.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu trong bài phân tích chủ yếu là những số liệu thứ cấp được thu thập từ:
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH
Tham khảo tài liệu và số liệu các báo cáo tại NH
Tham khảo ý kiến đánh giá của cán bộ NH.
Tham khảo các tài liệu, tạp chí và các qui chế, thông tư, văn bản hướng
dẫn thực hiện cho vay tham khảo Internet.
2.2.2. Phương pháp phân tích
- Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích dựa
trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Phương pháp này được
dùng phổ biến trong việc phân tích hoạt động kinh doanh cũng như dự báo các
chỉ tiêu kinh tế - xã hội thuộc lĩnh vực kinh tế vĩ mô. Tùy vào đối tượng phân
tích cụ thể mà ta sẽ chọn chỉ tiêu gốc thích hợp.
+ Phương pháp so sánh tuyệt đối: nhằm phản ánh quy mô, khối lượng của
đối tượng phân tích, được thể hiện bằng một con số tuyệt đối cụ thể kèm theo đại
lượng. Áp dụng phương pháp này nhằm phản ánh thực trạng huy động vốn của
năm thực hiện so với năm gốc, cụ thể là so sánh sự tăng giảm về các khoản mục

trong nguồn vốn huy động của năm 2007 so với năm 2006 (năm 2006 được chọn
là năm gốc trong trường hợp này) và năm 2008 so với năm 2007 (năm 2007 được
chọn làm năm gốc trong trường hợp này).
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 14 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
Công thức:
Tăng (+), giảm (-) tuyệt đối = Số liệu thực tế - Số liệu năm trước
+ Phương pháp so sánh tương đối: nhằm phản ánh phần trăm thay đổi của đối
tượng phân tích so với chỉ tiêu cơ sở, hay nói khác hơn là phương pháp này sẽ đo
lường mức độ tăng giảm của đối tượng phân tích nhằm thể hiện tốc độ tăng trưởng
của đối tượng phân tích. Kết quả tính theo phương pháp này sẽ có đơn vị là %.
Công thức
(Số liệu kỳ thực tế - Số liệu kỳ gốc)
% tăng (giảm) = * 100
Số liệu kỳ gốc
- Phương pháp phân tích tỷ trọng
Xem xét cơ cấu, tính tỷ trọng của các khoản mục cho vay ngắn hạn trong cơ
cấu cho vay.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng đồ thị, biểu bảng để thể hiện những biến
động của các số liệu qua các năm. Sử sụng phần mềm Excel để tính toán các chỉ
số và tính toán sự biến động tăng giảm của các số liệu qua các năm.
- Phương pháp sử dụng các chỉ tiêu tài chính để đánh giá về hiệu quả
hoạt động tín dụng
Dư nợ trên nguồn vốn huy động (%)
Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động. Nó giúp
cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của NH với nguồn vốn huy động.
Nếu chỉ tiêu này càng lớn cho thấy khả năng huy động vốn của NH càng thấp,
nếu quá nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn của NH cũng không tốt.
Hệ số thu nợ ( %)
Dư nợ

Vốn huy động
100%
Dư nợ/Vốn huy động =
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
Hệ số thu nợ =
100%
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 15 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
Hệ số này phán ánh hiệu quả thu hồi vốn của NH trong một thời kỳ kinh
doanh nhất định. Nếu hệ số này càng lớn thì càng tốt, cho thấy công tác thu hồi
vốn của NH có hiệu quả, mang lại nhiều lợi nhuận cho NH.
Vòng quay vốn tín dụng (vòng)
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi nợ
vay nhanh hay chậm. Nếu số vòng quay vốn tín dụng càng nhiều thì phản ánh
được đồng vốn của NH luân chuyển càng nhanh và thu hồi vốn đạt hiệu quả.
Nợ xấu trên tổng dư nợ (%)
Chỉ tiêu đo lường chất lượng nghiệp vụ tín dụng của một NH. Nếu NH nào
có chỉ số này thấp cũng có nghĩa là chất lượng tín dụng của NH này cao, còn NH
nào có chỉ số này càng cao thì cho thấy chất lượng tín dụng của NH đó không đạt
hiêụ quả và gặp phải nhiều rủi ro.
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn tín dụng =
Dư nợ đầu kì + Dư nợ cuối
2
Dư nợ bình quân =
Nợ xấu
Tổng dư nợ
Nợ xấu / tổng dư nợ =

100%
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 16 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
ĐỒNG THÁP- PHÒNG GIAO DỊCH THÁP MƯỜI
3.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NH ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐỒNG
THÁP –PHÒNG GIAO DỊCH THÁP MƯỜI
3.1.1. Khái quát về NH Đầu tư và Phát Triển Việt Nam
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với tên gọi quốc tế là
VietindeBank viết tắt là BIDV (Bank for Investment and Development of
VietNam) là một trong bốn NH thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam được
thành lập theo Nghị định số 177/TTg ngày 26 tháng 4 năm 1957 của Thủ tướng
Chính Phủ, hơn 50 năm qua NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam (NHĐT &
PTVN) đã có những tên gọi:
+ NH Kiến Thiết Việt Nam từ ngày 16/4/1957
+ NH Đầu tư và xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981
+ NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một doanh nghiệp nhà nước
hạng đặc biệt, được tổ chức và hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước.
Đây là một trong những NH lớn nhất Việt Nam. Tổng tài sản của BIDV đạt
202.000 tỷ VND (tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2007). Hiện nay, mô hình tổ
chức của BIDV gồm 5 khối lớn: Khối NH thương mại quốc doanh ( bao gồm 3
sở giao dịch và các chi nhánh trên toàn quốc); Khối công ty; Khối các đơn vị sự
nghiệp; Khối liên doanh; Khối đầu tư. Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn
hệ thống là hơn 10.000 người.
Trọng tâm hoạt động và là nghề nghiệp truyền thống của BIDV là phục vụ
đầu tư phát triển các dự án, thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then
chốt của đất nước. Thực hiện đầy đủ các mặt nghiệp vụ của NH phục vụ các
thành phần kinh tế, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp, Tổng công

ty. BIDV không ngừng mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 NH và quan hệ thanh
toán với hơn 50 NH trên thế giới.
3.1.2 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp (BIBV Đồng Tháp)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp được thành lập theo QĐ số
284/GPUB của UBND tỉnh Đồng Tháp ngày 26/06/1993. Trụ sở chính đặt tại số
12A Đường 30/4, Phường 1, Thành phố Cao Lãnh, Tỉnh Đồng Tháp. BIDV
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 17 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
Đồng Tháp có 03 đơn vị trực thuộc gồm: Phòng giao dịch Sa Đéc, Phòng giao
dịch Tháp Mười và Điểm giao dịch Hồng Ngự.
Về công tác huy động vốn, BIDV Đồng Tháp đã phải vượt qua rất nhiều
khó khăn, đặc biệt là sự cạnh tranh với các NHTM trên địa bàn. Thực hiện chỉ
đạo của BIDV, BIDV Đồng Tháp tích cực triển khai các chương trình khuyến
mãi cho huy động vốn như chương trình “Tiết kiệm dự thưởng”, “Ô trứng vàng”,
“Kỳ phiếu BIDV” cùng nhiều hình thức tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, trái
phiếu đặc biệt từ năm 2000 trở lại đây, chi nhánh mở thêm việc huy động ngoại
tệ nên đã thu hút được một lượng lớn khách hàng tham gia gửi tiền.
Trong hoạt dộng tín dụng, BIDV Đồng Tháp chú trọng mở rộng đối tượng
vay tới các thành phần kinh tế, trong đó tập trung đến các doanh nghiệp nhỏ và
vừa, kết gắn với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội và định hướng kế
hoạch của tỉnh trên cơ sở tư vấn, thu xếp vốn và dịch vụ cho các dự án trên
nguyên tắc an toàn, hiệu quả và cùng có lợi. Tích cực tìm kiếm, hợp tác có lựa
chọn các dự án đầu tư ngay từ đầu, trong đó tập trung cho các dự án mở rộng,
nâng cao nâng lực thiết bị, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh
3.1.3. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp Phòng Giao Dịch Tháp
Mười (sau đây gọi là PGD Tháp Mười)
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển khu vực Tháp Mười là chi nhánh cấp 2 trực
thuộc chi nhánh NH Đầu tư và Phát triển tỉnh Đồng Tháp được thành lập theo
QĐ số 163/QĐ-HĐQT ngày 04/11/2002 của Hội Đồng Quản Trị BIDV, quyết
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2004. Và được điều chỉnh từ chi

nhánh thành Phòng giao dịch theo QĐ số 439/QĐ-HĐQT (có hiệu lực từ ngày
01/12/2006) có tên gọi là phòng giao dịch Tháp Mười – chi nhánh NH Đầu tư và
Phát triển Đồng Tháp với chức năng của một NHTM hoạt động kinh doanh trên
địa bàn huyện Tháp Mười Trụ sở đặt tại Số 95, Đường Gò Tháp, Khóm 3, thị
trấn Mỹ An, huyện Tháp Mười, tỉnh Đồng Tháp.
Trong quá trình hoạt động của mình PGD Tháp Mười đã đạt được những
kết quả như: Tăng trưởng tín dụng đúng như mục tiêu, nhiệm vụ phát triển xã hội
của ngành và địa phương, chấp hành đường lối chủ trương chính sách của Đảng
và Nhà nước, từng bước đưa hoạt động phòng giao dịch đi vào ổn định và đầu tư
vốn kịp thời cho khách hàng. Đến nay PGD Tháp Mười đã khẳng định mình
trước ngành, việc cho vay đúng mục đích dẫn đến các thành phần kinh tế hoạt
động kinh doanh có hiệu quả. Điều đó, làm cho chữ tín của NH ngày càng được
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 18 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
nâng cao góp phần thúc đẩy sự phát triển của NH phù hợp với mục tiêu kinh tế
xã hội của Đảng và Nhà nước đã đề ra.
3.2. CHỨC NĂNG, VAI TRÒ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA
PHÒNG GIAO DỊCH THÁP MƯỜI
3.2.1. Chức năng
Phòng giao dịch Tháp Mười huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn từ các
nguồn vốn trong nước và ngoài nước từ các tổ chức kinh tế xã hội và dân cư, các
thành phần kinh tế bằng nhiều hình thức: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc
không kỳ hạn của mọi tổ chức kinh tế xã hội, cá nhân và các tầng lớp dân cư
bằng VND và ngoại tệ để cho vay đối với mọi thành phần kinh tế trên địa bàn.
3.2.2. Vai trò
Khi nói đến tác động của đầu tư đối với nền kinh tế - xã hội, chúng ta
không thể nào quên vai trò của ngành NH, trong đó Phòng giao dịch Tháp Mười -
BIDV Đồng Tháp. Trong bối cảnh nền kinh tế đổi mới ở nước ta mà điểm xuất
phát chủ yếu là sản xuất kinh doanh thì nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn. Đồng
Tháp là một tỉnh chuyên canh về cây lúa với số dân hơn 1 tỷ người, trong đó trên

80% sống bằng nghề nông. Hàng năm sản lượng gạo xuất khẩu cao và các cơ sở
sản xuất ngày càng phát triển. Để nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của Đồng
Tháp thì vấn đề đầu tiên cần phải giải quyết là nhu cầu vốn đầu tư. Trong đó, khu
vực Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp có rất nhiều lĩnh vực sản xuất và dịch vụ kinh
doanh đa dạng khác nhau có nhu cầu về vốn. Xuất phát từ điểm này vai trò của
Phòng giao dịch Tháp Mười trong việc lựa chọn các dự án để tài trợ và tìm ra các
dự án khả thi nằm trong cơ cấu và định hướng phát triển của nhà nước. Bên cạnh
đó, NH còn đầu tư vốn cho các tổ chức xây lắp (bằng các nghiệp vụ bảo lãnh),
những dịch vụ cung ứng vật tư, cơ sở sản xuất kinh doanh, hộ kinh doanh, hộ sản
xuất, trồng trọt, chăn nuôi tạo điều kiện cho cơ sở hạ tầng phát triển và đa dạng
hóa các mặt hàng trên thị trường.
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 19 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
3.2.3. Trách nhiệm và quyền hạn
* Trách nhiệm:
Chịu trách nhiệm tổ chức và hoạt động đúng luật của các tổ chức tín dụng
và quy định của Chính phủ, NHNNVN, hướng dẫn của BIDV, BIDV Đồng Tháp.
Ngân hàng có trách nhiệm thu thập đầy đủ, cập nhật thông tin về KH có
quan hệ tín dụng, bảo lãnh tại đơn vị mình đối với các thành phần kinh tế.
Chịu trách nhiệm kinh tế, dân sự về các cam kết giữa KH và NH. Giữ bí
mật về số liệu, tình hình hoạt động của KH (trừ trường hợp có yêu cầu của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền theo yêu cầu của pháp luật).
Chịu trách nhiệm xử lý các yêu cầu của KH về tài khoản hiện tại và tài
khoản mới.
Thu thập và cung cấp các thông tin theo yêu cầu của người sử dụng.
Tổ chức phân phối kịp thời, đầy đủ và an toàn các thông tin tín dụng cho
người sử dụng.
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm thẩm định các dự án, phương án trước và
sau khi cho vay.
Hướng dẫn hồ sơ vay vốn cho khách hàng.

Nhắc nhở khách hàng trả nợ gốc và đóng lãi đúng hạn.
Lưu giữ hồ sơ có liên quan đến khách hàng trong quá trình vay vốn.
* Quyền hạn:
Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, bảo toàn và phát triển vốn, đảm
bảo sự tăng trưởng cho các hoạt động kinh doanh của NH.
Ký kết các hợp đồng về tín dụng, bảo lãnh, dịch vụ trong phạm vi được
BIDV Đồng Tháp ủy nhiệm.
Thu hồi gốc và lãi cho vay nhằm tăng trưởng hoạt động kinh doanh của NH.
Phát mãi tài sản thế chấp khi khách hàng không trả được nợ đến hạn.
Khởi kiện các tranh chấp dân sự, yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền khởi
tố khi có dấu hiệu phạm tội liên quan đến hoạt động của NH.
Được quyền khai thác và sử dụng các thông tin về tín dụng tùy theo từng
nhiệm vụ của cán bộ do BIDV Việt Nam và BIDV Đồng Tháp quy định.
Được tham gia xây dựng, bổ sung ý kiến về những vấn đề có liên quan đến
tín dụng để phục vụ cho công việc của mình.
Có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến
việc kinh doanh của khách hàng để quyết định cho vay vốn và cung cấp các dịch
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 20 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
vụ NH. Kiểm tra tình hình, kết quả sử dụng vốn vay, đình chỉ, thu hồi vốn trước
hạn đối với khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích.
3.3. ĐỐI TƯỢNG ĐẦU TƯ
Đối tượng đầu tư của NH Đầu tư và Phát triển Đồng Tháp - Phòng giao
dich Tháp Mười là các dự án Nhà nước, đầu tư công trình, hạng mục, công trình
xây dựng mới, cải tạo sửa chữa mới, đầu tư mở rộng thêm, đổi mới kỹ thuật,
công nghệ thông tin thuộc lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Đồng thời đáp ứng nhu
cầu tín dụng ngắn hạn cho các thành phần kinh tế kinh doanh có hiệu quả, đáp
ứng nhu cầu cho các tổ chức kinh tế, cá nhân tạm thời thiếu hụt vốn.
3.4. ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG
Huyện Tháp Mười là một huyện vùng sâu của tỉnh Đồng Tháp. Địa bàn hoạt

động chính của Phòng giao dịch là 12 xã và 1 thị trấn của huyện là: Hưng Thạnh,
Mỹ An, Mỹ Hoà, Trường Xuân, Thanh Mỹ, Đốc Binh Kiều, Mỹ Quý, Mỹ Đông,
xã Tân Kiều, Phú Điền, Thạnh Lợi, Láng Biển và Thị trấn Mỹ An. Nhìn chung nền
kinh tế, xã hội ở huyện ổn định và phát triển, cơ sở hạ tầng giao thông thủy lợi, các
cụm tuyến dân cư đều có điện phát sáng thuận lợi cho hoạt động của NH.
3.5. CƠ CẤU TỔ CHỨC
3.5.1. Sơ đồ tổ chức
(Nguồn BIDV Đồng Tháp – PGD Tháp Mười)
Giám Đốc
Phó
Giám Đốc
Tổ DVKH &
TTKQ
Tổ Quan Hệ
Khách Hàng
Tổ Kế Toán
Hành Chánh
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 21 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
3.5.2. Nhân sự, chức năng và nhiện vụ của các phòng ban
Tổng số cán bộ, nhân viên tính đến ngày 31/12/2007 là 14 người. Trong
đó, trình độ trên đại học, đại học, cao đẳng chiếm 77%. Đa số cán bộ, nhân viên
có tuổi đời còn trẻ dưới 35 chiếm 82%, có khả năng giao tiếp thu kiến thức khoa
học công nghệ, kỹ thuật mới, nhiệt tình trong công tác có ý chí phấn đấu vì sự
nghiệp chung của ngành.
a. Ban giám đốc
- Xây dựng và ban hành quy chế làm việc trong cơ quan.
- Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận và tiếp nhận thông tin phản
hồi từ các phòng ban.
- Chỉ đạo hoạt động chung cho phòng giao dịch.

- Quyết định cuối cùng cho một khoản vay vốn.
- Bố trí lao động, khen thưởng, kỷ luật.
- Giám đốc chịu trách nhiệm theo chế độ thủ trưởng.
- Phó Giám đốc giúp việc cho giám đốc theo nhiệm vụ được phân công.
b. Tổ Dịch vụ khách hàng và tiền tệ kho quỹ (DVKH & TTKQ)
- Quản lý an toàn kho quỹ (an toàn về tiền mặt VND & ngoại tệ, thẻ tiết
kiệm, giấy tờ có giá, hồ sơ tài sản thế chấp ) theo đúng quy định của NH Nhà
nước và NH Đầu tư và Phát triển.
- Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh
nghiệp và khách hàng.
- Phối hợp với tổ kế toán, tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền
quỹ nghiệp vụ với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn, máy rút tiền tự động
(ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại NH.
- Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố
ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời xử lý. Lập kế
hoạch sửa chữa cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ,
kịp thời. Làm các báo cáo theo quy định của BIDV.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ công tác của tổ.
- Thực hiện một số công việc khác do Giám đốc giao.
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 22 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
c. Tổ Kế toán - Hành chính
- Tổ chức hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác và trung thực mọi nghiệp
vụ phát sinh vào các tài khoản thích hợp, tham mưu cho BGĐ trong việc thực
hiện chế độ tài chính, kế toán, đúng với quy định của Nhà nước, của ngành NH.
- Lập kế hoạch chi thu tài chính, kế hoạch mua sắm tài sản, vốn xây dựng
cơ bản hàng quý, năm phù hợp với yêu cầu kinh doanh của PGD, trình Ban
Giám đốc xét duyệt.

- Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định. Là đầu mối trong
quan hệ với cơ quan thuế tài chính.
- Thực hiện tốt công tác thanh toán liên hàng nội bộ giữa các NHĐT&PT
và tham gia thanh toán bù trừ. Tổ chức quản lý và sử dụng ký hiệu mật thanh
toán liên hàng đảm bảo cho việc thanh toán an toàn, đúng chế độ, không để sai
sót, cơ sở và bị lợi dụng.
- Phối hợp với các tổ có liên quan phân tích đánh giá kết quả hoạt động
kinh doanh của Phòng giao dịch để trình ban lãnh đạo Phòng giao dịch quyết
định mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của NH Đồng Tháp.
- Phối hợp với tổ chức hành chính, xây dựng nội qui quản lý, sử dụng
trang thiết bị tại NH.
- Tổ chức học tập nâng cao trình độ của cán bộ.
- Làm các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
- Lập báo cáo tiền tệ, cân đối quý và báo cáo quyết toán hàng năm.
- Kết hợp tổ trong NH xây dựng kế hoạch kinh doanh, thu chi tài chính
quý hoặc năm.
- Thực hiện tốt vai trò quản lý tài sản của NH và của xã hội.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho
cán bộ và nhân viên NH.
- Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và
phương tiện làm việc, văn phòng phẩm phục vụ hoạt động kinh doanh tại Phòng
giao dịch. Thực hiện theo dõi bảo dưỡng, sửa chữa tài sản, công cụ lao động theo
ủy quyền.
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 23 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
- Quản lý và sử dụng xe ô tô, sử dụng điện, điện thoại và các trang thiết bị
của Phòng giao dịch. Là đầu mối xây dựng nội quy quản lý, sử dụng trang thiết
bị tại Phòng giao dịch.
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ, công văn theo
đúng quy định của Nhà nước và của BIDV. Đánh máy, in ấn tài liệu của cơ quan

khi đã được Ban giám đốc duyệt. Cung cấp tài liệu lưu trữ cho ban giám đốc và
các tổ khi cần thiết theo đúng quy định về bảo mật, quản lý an toàn hồ sơ cán bộ.
d. Tổ Quan hệ khách hàng
- Hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn, chịu trách nhiệm về khoản
vay do mình thực hiện cho vay.
- Cho vay, thu nợ thống kê phân tích hoạt động tín dụng.
- Cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn ở mức an toàn và tối ưu.
- Hoạch định chiến lược kinh doanh.
3.6. MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỤ THỂ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH THÁP
MƯỜI – BIDV ĐỒNG THÁP
3.6.1. Nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc 1: Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận
trên hợp đồng kinh tế.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
3.6.2. Điều kiện cho vay
NH xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng có đủ các điều kiện:
3.6.2.1. Có năng lực pháp lý dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật, cụ thể
* Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân có năng lực pháp luật và năng lực
hàn vi dân sự.
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự.
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự.
Phân tích tín dụng ngắn hạn tại PGD Tháp Mười – BIDV Đồng Tháp
GVHD:TS. Mai Văn Nam 24 SVTH: Nguyễn Thị Ngọc Trinh
* Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài: phải có

năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của nước
mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân, nếu pháp luật nước
ngoài đó được Bộ luật dân sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các
văn bản pháp luật khác của Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
3.6.2.2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
3.6.2.3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ (gốc và lãi) cho NH
trong thời hạn cam kết.
3.6.2.4. Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả
thi, có hiệu quả: dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù
hợp với quy định của pháp luật.
3.6.2.5. thực hiện bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ,
hướng dẫn của NH Nhà nước Việt Nam và của NH
3.6.3. Đối tượng cho vay
Đối tượng cho vay của NH là phần thiếu hụt trong tổng giá trị cấu thành tài
sản cố định, tài sản lưu động và các khoản chi phí cho quá trình sản xuất kinh
doanh của khách hàng trong một thời kỳ nhất định.
NH cho vay các đối tượng sau:
+ Giá trị vật tư, hàng hóa, máy móc thiết bị và các khoản chi phí để KH
thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống và đầu tư phát triển.
+ Số tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu mà khách hàng phải nộp để làm thủ
tục xuất khẩu, nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng đối với lô hàng xuất nhập khẩu
đây là khoản tiền được tính vào giá thành hàng hóa xuất nhập khẩu. Thông qua
nghiệp vụ này NH đã tham gia tích cực vào quá trình lưu thông hàng hóa một
cách nhanh nhất, tạo điều kiện thuận lợi và thời cơ cho khách hàng.
+ Số tiền vay trả cho các tổ chức tín dụng trong thời gian thi công chưa
bàn giao và đưa tài sản cố định vào sử dụng đối với cho vay trung và dài hạn để
đầu tư tài sản cố định mà khoản lãi được tính trong giá trị tài sản cố định đó.
NH không cho vay các đối tượng sau:
+ Số tiền thuế phải nộp (trừ các khoản tiền thuế ở trên).
+ Số tiền để trả nợ gốc và lãi vay cho các tổ chức tín dụng khác.

+ Số tiền vay trả cho chính tổ chức tín dụng cho vay vốn.

×