Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Tài liệu Báo cáo " Di sản thừa kế và thời điểm xác lập quyền sở hữu đối với di sản thừa kế " ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.6 KB, 4 trang )



nghiªn cøu - trao ®æi
66 t¹p chÝ luËt häc sè 11/2007




TS. NguyÔn Minh TuÊn *
heo quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự
năm 2005, người thừa kế có các quyền và
nghĩa vụ tài sản do người chết để lại kể từ
thời điểm mở thừa kế. Tuy nhiên, quyền và
nghĩa vụ của người để lại thừa kế có được
chuyển cho người thừa kế hay không còn
phụ thuộc vào việc người thừa kế nhận hay
từ chối nhận di sản.
Sau khi mở thừa kế, người thừa kế có
quyền nhận di sản trừ trường hợp họ từ chối
nhận di sản (thời hạn từ chối nhận di sản là 6
tháng kể từ thời điểm mở thừa kế). Phần di
sản là tài sản thuộc quyền sở hữu của người
thừa kế kể từ thời điểm họ tiếp nhận di sản.
Việc tiếp nhận di sản có thể thực hiện bằng
lời nói, văn bản hoặc trực tiếp quản lí di sản.
Tuy nhiên, di sản gồm nhiều loại tài sản
khác nhau và thời điểm xác lập quyền sở hữu
đối với các loại tài sản đó cũng khác nhau,
do đó thời điểm được coi là tiếp nhận di sản
cũng khác nhau.
Trong trường hợp di sản là tài sản không


phải đăng kí quyền sở hữu, người thừa kế có
quyền sở hữu đối với phần di sản được
hưởng kể từ thời điểm tiếp nhận di sản. Đối
với di sản là quyền tài sản thì người thừa kế
có quyền sở hữu kể từ khi tiếp nhận các giấy
tờ chứng nhận quyền tài sản của người để lại
thừa kế (nếu việc chuyển quyền tài sản dạng
này không phải thực hiện các thủ tục chuyển
giao quyền tài sản). Trên cơ sở giấy tờ đó,
người thừa kế có quyền yêu cầu người có
nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ của họ.
Nếu tài sản phải đăng kí quyền sở hữu,
người thừa kế có quyền sở hữu kể từ thời điểm
đăng kí. Việc đăng kí quyền sở hữu có thể
được thực hiện tại cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hoặc các tổ chức khác theo quy định
của pháp luật. Sau khi nhận di sản hoặc đăng
kí quyền sở hữu phần di sản được hưởng,
người thừa kế trở thành chủ sở hữu tài sản.
Trường hợp người thừa kế chưa nhận
và không từ chối nhận di sản mà chết thì
quyền nhận di sản là tài sản của người đó
sẽ để lại cho người thừa kế theo di chúc
hoặc theo pháp luật.
Nếu di sản thừa kế là quyền sở hữu trí tuệ
thì căn cứ phát sinh quyền sở hữu đối với loại
tài sản này cũng có những đặc trưng riêng.
Quyền sở hữu trí tuệ bao gồm quyền tác giả
và quyền sở hữu công nghiệp. Mỗi loại đối
tượng của quyền sở hữu trí tuệ có căn cứ xác

lập và thời điểm phát sinh quyền sở hữu khác
nhau, do vậy thời điểm xác lập quyền sở hữu
đối với di sản thừa kế là các đối tượng quyền
sở hữu trí tuệ cũng không giống nhau.
Đối với quyền tác giả thì pháp luật bảo
hộ quyền tác giả kể từ thời điểm tác phẩm
được thể hiện dưới dạng vật chất nhất định,
không phụ thuộc vào việc tác phẩm đó có
đăng kí bản quyền hay không. Trong
T

* Giảng viên chính Khoa luật dân sự
Trường Đại học Luật Hà Nội


nghiªn cøu - trao ®æi
t¹p chÝ luËt häc sè 11/2007 67

trường hợp chủ sở hữu quyền tác giả là cá
nhân đã chết thì người thừa kế trở thành
chủ sở hữu quyền tác giả kể từ thời điểm
nhận tác phẩm. Nếu tác phẩm có đăng kí
bản quyền thì cũng không bắt buộc người
thừa kế phải đăng kí bảo hộ. Người thừa kế
được hưởng các quyền tài sản phát sinh từ
việc khai thác, sử dụng tác phẩm kể từ thời
điểm tiếp nhận tác phẩm.
Đối với quyền sở hữu công nghiệp thì
các đối tượng sở hữu công nghiệp được chia
thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất bao gồm

các đối tượng phải đăng kí bảo hộ như sáng
chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu. Nhóm thứ hai không
phải đăng kí bảo hộ, gồm bí quyết kinh
doanh, tên thương mại.
Căn cứ xác lập quyền sở hữu đối với đối
tượng sở hữu công nghiệp là văn bằng bảo
hộ. Chủ văn bằng bảo hộ có quyền chuyển
giao, để lại thừa kế là đối tượng sở hữu công
nghiệp. Tuy nhiên, các đối tượng là sáng
chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công
nghiệp, nhãn hiệu chưa đăng kí bảo hộ hoặc
đã nộp đơn đăng kí bảo hộ nhưng chưa
được cấp văn bằng bảo hộ thì người thừa kế
chưa trở thành chủ sở hữu của các đối
tượng đó, bởi lẽ người có các đối tượng
chưa được cấp văn bằng bảo hộ thì chính họ
cũng chưa có quyền sở hữu đối với các đối
tượng đó, do vậy người thừa kế sẽ được
thừa kế quyền đăng kí bảo hộ để trở thành
chủ sở hữu của đối tượng sở hữu công
nghiệp. Hay nói cách khác, pháp luật cho
phép người thừa kế tiếp tục đăng kí bảo hộ
với tư cách là chủ sở hữu công nghiệp.
Khi các đối tương sở hữu công nghiệp đã
đăng kí bảo hộ, người đứng tên trong văn
bằng bảo hộ có quyền sở hữu đối với đối
tượng sở hữu công nghiệp, do vậy nếu chủ
văn bằng chết thì đối tượng sở hữu công
nghiệp đã được cấp bằng bảo hộ trở thành

di sản thừa kế. Người thừa kế có quyền yêu
cầu cơ quan có thẩm quyền sang tên trong
văn bằng bảo hộ. Kể từ thời điểm cấp văn
bằng bảo hộ mới, người thừa kế là chủ sở
hữu của đối tượng sở hữu công nghiệp được
thừa kế. Đối với các đối tượng sở hữu công
nghiệp không phải đăng kí bảo hộ, người
thừa kế có quyền sở hữu đối tượng này kể
từ khi tiếp nhận đối tượng sở hữu công
nghiệp. Việc tiếp nhận các đối tượng này là
tiếp nhận di sản thừa kế.
Nếu di sản thừa kế là giấy tờ có giá thì thời
điểm chuyển quyền sở hữu cho người thừa kế
mang đặc thù riêng của việc xác lập quyền sở
hữu đối với các tài sản này. Cổ phiếu, trái
phiếu là hàng hoá đặc biệt lưu thông trên thị
trường chứng khoán. Vì là hàng hoá đặc biệt
cho nên việc xác lập quyền sở hữu đối với các
loại hàng hoá này phải tuân theo những thủ
tục đặc biệt có kiểm soát chặt chẽ.
Chứng khoán là chứng chỉ hoặc bút toán
ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp
của người sở hữu chứng khoán đối với tài
sản hoặc vốn của tổ chức phát hành. Chứng
khoán được lưu thông trên thị trường chứng
khoán. Hàng hoá chủ yếu trên thị trường
chứng khoán gồm cổ phiếu, trái phiếu chính
phủ, trái phiếu doanh nghiệp. Hiện nay, có
hai loại thị trường chứng khoán là thị trường
tập trung (đối với chứng khoán đã lên sàn)

và không tập trung (OTC). Khi giao dịch các
loại chứng khoán trên cả hai thị trường đều


nghiên cứu - trao đổi
68 tạp chí luật học số 11/2007

phi thụng qua trung tõm lu kớ chng
khoỏn.
(1)
Trung tõm lu kớ chng khoỏn
thanh toỏn v ng kớ quyn s hu chng
khoỏn i vi ngi mua c chng khoỏn.
C phiu l giy xỏc nhn c phn ca
c ụng trong doanh nghip phỏt hnh c
phiu, trờn c s ú xỏc nh quyn v li
ớch hp phỏp ca ca ụng ti cụng ti ó
phỏt hnh c phiu. Vi t cỏch l hng hoỏ
lu thụng trờn th trng chng khoỏn, c
phiu c chuyn dch t ngi bỏn sang
ngi mua. Thụng qua trung tõm lu kớ
chng khoỏn, ngi mua c chng nhn
quyn s hu chng khoỏn. Sau khi xỏc lp
quyn s hu chng khoỏn, ngi mua cú
quyn chuyn nhng, li tha k chng
khoỏn cho ngi khỏc. Sau khi mua, bỏn
chng khoỏn, tu thuc vo phng thc
thanh toỏn, bự tr chng khoỏn (T1, T2, T3),
ngi mua s tr thnh ch s hu chng
khoỏn. Nu h cht thỡ quyn s hu chng

khoỏn tr thnh di sn tha k.
Trong trng hp ngi mua cha c
sang tờn trong s ng kớ chng khoỏn (cha
cú quyn s hu chng khoỏn ó c mua)
m cht thỡ chng khoỏn ó c mua khụng
th l di sn tha k ca ngi mua. Trng
hp ny, ngi mua ang thc hin quyn
thanh toỏn bự tr chng khoỏn, õy l quyn
ti sn ca ngi mua trờn th trng chng
khoỏn. Vỡ vy, quyn thanh toỏn bự tr
chng khoỏn l di sn tha k c chuyn
cho ngi tha k.
Trờn th trng chng khoỏn ngoi c
phiu l hng hoỏ ch yu, trỏi phiu cng
c lu thụng. Trỏi phiu thc cht l giy
t cụng nhn s vn cho vay ca trỏi ch
(ngi cho vay) i vi t chc phỏt hnh
trỏi phiu (ngi vay), theo ú trỏi ch cú
cỏc quyn v li ớch ti t chc phỏt hnh
nh quyn c hng lói sut c nh v t
sut lói trỏi phiu khụng ph thuc vo kt
qu sn xut kinh doanh, c thu hi vn
gc bng mnh giỏ trỏi phiu thi im
ỏo hn. Trờn th trng chng khoỏn, ngi
bỏn l t chc phỏt hnh trỏi phiu, ngi
mua khụng cú quyn s hu c phn trong t
chc phỏt hnh trỏi phiu m tr thnh ngi
cho vay di hn vi mc lói sut khụng thay
i, cũn trỏi phiu l chng ch cho vay.
Theo phỏp lut hin hnh, cú hai loi trỏi

phiu l trỏi phiu chớnh ph v trỏi phiu
cụng ti. Mi loi trỏi phiu cú c ch phỏt
hnh v phng thc m bo quyn li ca
ngi mua khỏc nhau.
Trỏi phiu chớnh ph l loi chng khoỏn
cú tin cy v tớn nhim cao nht, lói sut
ca trỏi phiu chớnh ph thng l lói sut
chun cho cỏc loi lói sut khỏc. Loi trỏi
phiu ny do c quan cú thm quyn ca Nh
nc phỏt hnh v ngi mua chc chn c
thanh toỏn khi ỏo hn. Trỏi phiu chớnh ph
cú hai loi l ghi tờn ch s hu v khụng ghi
tờn. i vi trỏi phiu ghi tờn vic chuyn
nhng, tha k cn phi lm th tc sang
tờn, vỡ vy ngi nhn chuyn nhng hoc
ngi tha k phi sang tờn theo quy nh thỡ
mi tr thnh ch s hu i vi trỏi phiu.
i vi trỏi phiu chớnh ph khụng ghi tờn,
ngi c chuyn nhng hoc tha k cú
quyn s hu k t khi nhn trỏi phiu.
Trỏi phiu cụng ti do cụng ti c phn
phỏt hnh nu cú cỏc iu kin do phỏp
lut quy nh (iu 88 Lut doanh nghip).


nghiên cứu - trao đổi
tạp chí luật học số 11/2007 69

Trỏi phiu cụng ti l chng ch ghi nhn s
tin ca ngi mua trỏi phiu cho cụng ti

vay. Vi t cỏch l ngi cho vay, ngi
mua cú quyn yờu cu cụng ti phi tr lói
sut v hon tr vn gc (quyn ti sn).
Trong trng hp cụng ti phỏ sn thỡ ngi
mua trỏi phiu c u tiờn thanh toỏn vn
gc v lói sut nh ó phỏt hnh. Vỡ trỏi
phiu l chng ch cho vay cho nờn ngi
mua cú quyn ti sn i vi cụng ti phỏt
hnh trỏi phiu. Nu ngi mua cht, ngi
tha k c hng cỏc quyn ti sn do
ngi mua trỏi phiu li v ngi tha k
tr thnh trỏi ch k t thi im sang tờn
trong s ng kớ trỏi phiu ca cụng ti.
i vi ti sn khụng phi ng kớ quyn
s hu thỡ ngi tha k tr thnh ch s
hu i vi di sn k t thi im tip nhn
di sn. i vi ti sn phi ng kớ quyn s
hu hoc phi tuõn th cỏc quy nh v ng
kớ ti sn thỡ ngi tha k ch tr thnh ch
s hu khi ó hon tt cỏc th tc ú. Trong
trng hp ngi cht cha hon tt cỏc th
tc chuyn quyn s hu thỡ ngi tha k
cú quyn tip tc hon tt cỏc th tc tr
thnh ch s hu i vi di sn tha k.
Xỏc nh di sn v thi im xỏc lp
quyn s hu i vi di sn cú ý ngha trong
vic hon thin lớ lun v di sn tha k. Mt
khỏc, s lm rừ t cỏch phỏp lớ ca ngi
tha k trong vic qun lớ, s dng v nh
ot phn di sn c hng. Ngoi ra cũn

xỏc nh ỳng a v phỏp lớ ca ngi tha
k trong quan h t tng./.

(1).Xem: Quyt nh s 189/2005/Q-TTg v vic
thnh lp trung tõm lu kớ chng khoỏn.
HON THIN PHP LUT V CNH
TRANH (tip theo trang 26)
ti Ngh nh ca Chớnh ph s 49/2000/N-CP
ngy 12/09/2000 v t chc v hot ng
ca ngõn hng thng mi v Ngh nh ca
Chớnh ph s 22/2006/N-CP v t chc v
hot ng ca chi nhỏnh, vn phũng i
din, ngõn hng 100% vn nc ngoi (gi
chung l ngõn hng nc ngoi), v c bn
ó cú s khỏc nhau rt nhiu v trỡnh t, th
tc thnh lp, cỏc iu kin thnh lp v hot
ng; phm vi hot ng;
- Xõy dng c ch giỏm sỏt hot ng
ca cỏc ngõn hng phự hp vi cỏc cam kt
quc t, bo m cỏc TCTD c t do
hot ng, t do cnh tranh trong khuụn kh
phỏp lut cho phộp.
Nõng cao nng lc cnh tranh ca cỏc
TCTD nc ta hin nay ang l vn ht
sc cn thit nhm giỳp cho cỏc TCTD nc
ta sc hot ng trong mụi trng mi.
Song song vi ú l vic iu chnh bng
phỏp lut i vi hot ng cnh tranh ca
cỏc t chc ny cng l vn khụng n
gin. Phỏp lut cnh tranh khụng cú tỏc dng

to ra thờm nng lc cnh tranh cho cỏc
doanh nghip trờn th trng song cỏc quy
nh phỏp lut cnh tranh li cú tỏc dng rt
ln trong vic to lp mụi trng hot ng
an ton, bỡnh ng cho cỏc doanh nghip. Sa
i cỏc quy nh v cnh tranh ca cỏc t
chc cú hot ng ngõn hng v tin ti xõy
dng cỏc quy nh phỏp lut iu chnh hot
ng cnh tranh ca cỏc t chc ny phự hp
vi nn kinh t th trng l vn cn thit
v cp bỏch. Thit ngh, trong quỏ trỡnh xõy
dng D tho Lut cỏc TCTD sa i, vn
ny cng cn c quan tõm thớch ỏng./.

×