Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty cổ phần mía đườmg Lam Sơn đáp ứng tiến trình hội nhập Quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.38 KB, 62 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

Lời nói đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới hội nhập WTO trên thế giới và trong khu
vực đang biến chuyển rất nhanh và mạnh, dới sự tác động của cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại, công nghiệp hoá hiện đại hoá là con đ ờng phát triển tất yếu của những nớc có nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu để tiến
dần lên chế độ sản xuất công nghiệp tiên tiến và hiện đại. Đ ờng lối phát triển kinh
tế đất nớc tại Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đà chỉ rõ: Đẩy mạnh công Đẩy mạnh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, đ ể nớc ta trở
thành một nớc công nghiệp, u tiên phát triển lực lợng sản xuất, đồng thời xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định h ớng XÃ hội chủ nghĩa, phát huy cao
độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh
tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững....
Cùng với sự đổi mới cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị tr ờng,
hàng loạt các Doanh nghiệp vừa và nhỏ ra đời. Để tồn tại và phát triển trong điều
kiện kinh tế thị trêng trong nỊn kinh tÕ héi nhËp WTO, c¸c Doanh nghiệp phải
phát huy tối đa tính năng động sáng tạo tiềm ẩn trong mỗi Doanh nghiệp.
Để tìm đợc chỗ đứng trên thị trờng, các Doanh nghiệp đà từng bớc mở rộng qui
mô nâng cao chất lợng sản phẩm và giảm tối thiểu chi phí sản xuất nhằm hạ đến
mức thấp nhất giá thành sản phẩm. Chính vì thế, công tác quản lý và cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý trong các Doanh nghiệp luôn đợc quan tâm . Đối với các
Doanh nghiệp sản xuất, Trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, một doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì ngoài các điều kiện cần thiết nh : Vốn kinh
doanh, chiến lợc kinh doanh... đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý phù hợp với quy mô và tình hình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Nó là điều kiện đủ quyết định sự thành công của mỗi doanh
nghiệp trên thơng trờng. Do cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý có vai trò và ảnh h ởng
lớn tới sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp, nên trong thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần mía đờng Lam Sơn em đà chọn đề tài: " Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ


máy quản lý tại Công ty cổ phần mía đờmg Lam Sơn đáp ứng tiến trình hội
nhập Quốc tế." làm đề tài cho chuyên đề thực tập của mình. Với mong muốn vận
dụng kiến thức đà học để tìm hiểu và đề ra những biện pháp nhằm hoàn thiện cơ
cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ
phần mía đờng Lam Sơn, với vai trò là ngời sinh viên, em đà nghiên cứu khái quát
về Công ty, tìm hiểu toàn bộ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn. Bên cạnh đó đợc sự giúp
đỡ tận tình của Ban tổng giám đốc, cán bộ phòng tổ chức nhân sự và sự h ớng dẫn
trực tiếp của Cô giáo PGS TS Lê Thị Anh Vân em đà mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
tìm hiểu và lựa chọn đề tài này: Với mong muốn vận dụng kiến thức đà học để tìm
Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên
Lớp: QLKT Định kỳ K35 K35
1


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

hiểu và đề ra những biện pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty.
Chuyên đề của em gồm ba chơng chính:
Chơng1: Những vấn đề lý luận cơ bản về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Chơng2: Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần mía đ ờng
Lam Sơn.
Chơng3: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý tại Công ty cổ phần mía đ ờng Lam Sơn, đáp ứng quá trình hội
nhập trong thời kỳ mới.
Đây là một đề tài khó, đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng cả về lý thuyết cũng nh
kinh nghiệm thực tế. Vì vậy, dù đà cố gắng nhng chắc chắn chuyên đề của em còn

nhiều thiếu sót, rất mong đợc ý kiến đóng góp của thầy cô, các anh chị ở Công ty
và các bạn để chuyên đề của em đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của Cô Giáo PGS TS Lê Thị Anh
Vân và các anh chị ở Công ty đà giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập này.

Chơng I
Những lý luận cơ bản về tổ chức
I.

1.

Một số vấn đề cơ bản về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Khái niệm:

Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) có mối quan hệ phụ
thuộc lẫn nhau, đợc chuyên môn hoá có những nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm nhất định, đợc bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm thực
hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới những mục tiêu đà xác định.
2.

Vai trò:

Vic ho n thiện cơ cấu bộ máy tổ chức có ảnh h n thiện cơ cấu bộ máy tổ chức có ảnh h ởng đến sự phát triển của tổ chức
nh:
Phân tích kế hoạch nhằm xác định, tập hợp các chức năng nhiệm vụ của từng
công việc, phân hệ cần thực hiện để đạt mục tiêu của tổ chức
Xác định đợc con ngời cho các bộ phận, phân hệ trong cơ cấu bộ máy tổ
chức để tổ chức thực hiện các công việc, các nhiệm vụ, các chức năng. Con
ngời trong tổ chức là công cụ để thực hiƯn c¸c nhiƯm vơ cđa tỉ chøc.

 Trao cho hä các nguồn lực nh nhân lực, vật lực, tài lực thông tin, quyền lực
ra các quyết định nhất định.

Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên

Lớp: QLKT Định kỳ K35 K35

2


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

Xây dựng cơ chế phối hợp hoạt động của con ngời trong từng phân hệ và
toàn bộ hệ thống. Trên cơ sở tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ
phận, nhằm hớng tới thực hiện các mục tiêu của tổ chức.
Cơ cấu bộ máy tổ chức là tạo ra khuôn khổ cơ cấu và nhân lực quản lý cho
quá trình triển khai các kế hoạch công tác, công tác tổ chức có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng, quyết định phần lớn sự thành bại của tổ chức. Một tổ chức
làm công tác tổ chức tốt sẽ hoạt động có hiệu quả trong mọi tình huống phức
tạp
3.

Các yêu cầu cơ bản của cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý việc xây dựng và
hoàn thiện cơ cấu tổ chức phải bảo đảm những yêu cầu sau:



Tính thống nhất trong mục tiêu:


Một cơ cấu tổ chức đợc coi là có kết quả nếu nó cho phép mỗi cá nhân, góp phần
công sức vào các mục tiêu của tổ chức nhằm thực hiện tốt các hoạt động của tổ
chức.


Cơ cấu tổ chức mang tính tối u:

Cơ cấu tổ chức phải có đầy đủ các phân hệ, bộ phận và con ng ời (Không thừa mà
cũng không thiếu) để thực hiện các hoạt động cần thiết của tổ chức. Giữa các bộ
phận và cấp tổ chức đều thiết lập đợc mối quan hƯ hỵp lý víi sè cÊp nhá nhÊt cïng
víi môi trờng, nhờ đó cơ cấu sẽ mang tính năng động cao, luôn đi sát và phục vụ
mục đích đề ra của tổ chức.


Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính tin cậy:

Cơ cấu tổ chức phải đảm bảo tính chính xác, kịp thời đầy đủ các thông tin đ ợc sử
dụng trong tổ chức, nhờ đó đảm bảo phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của
tất cả các bộ phận của tổ chức.


Cơ cấu tổ chức phải bảo đảm tính linh hoạt:

Cơ cấu tổ chức là một hệ thống tĩnh, cơ cấu tổ chức phải có khả năng thích ứng
linh hoạt đối với bất kỳ tình huống nào xảy ra trong tổ chức cũng nh ngoài môi trờng. Sự thay đổi của cơ cấu tổ chức phải tiến hành rất thận trọng, vì nó ảnh h ởng
vận mệnh của nhiều ngời.




Quản lý sự thay đổi của tổ chức cần chú ý:
Hiểu đợc tính tất yếu của sự thay đổi.


Dự báo đợc thay đổi có thể.






Chủ động thay ®ỉi cho tỉ chøc thÝch nghi sù thay ®ỉi cđa môi tr ờng.
Cơ cấu tổ chức bảo đảm tính hiệu quả:

Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên

Lớp: QLKT Định kỳ K35 K35

3


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

Công cơ thùc hiƯn mơc tiªu cđa tỉ chøc víi chi phí là nhỏ nhất, bởi vì chi phí cho
cơ cấu tổ chức đợc tính vào giá thành của sản phẩm và dịch vụ.
4.

Nguyên tắc xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý:


Đợc thừa nhận rộng rÃi bởi các nhà lý luận và thực hành quản lý, các nguyên tắc
hoạt động với t cách là chuẩn mực cơ bản cho quá trình tổ chức có kết quả. Có
những nguyên tắc cơ bản sau:
Cơ cấu bộ máy tổ chức phải mang tính tối u: Cơ cấu bộ máy tổ chức phải có
đầy đủ các phân hệ, bộ phận, các vị trí công tác nhằm thực hiện tất cả các
hoạt động của tổ chức.Mối quan hệ giữa các phân hệ, bộ phận, các vị trí
công tác và giữa tổ chức với môi trờng phải hợp lý
Cơ cấu tổ bộ máy tổ chức phải phù hợp tơng thích với sứ mệnh và chiến lợc
của tổ chức. Cơ cấu bộ máy tổ chức là công cụ chiến l ợc để thực thi sứ mệnh
và chiến lợc của tổ chức.
Cơ cấu bộ máy tổ chức phải bảo đảm tính linh hoạt, cơ cấu bộ máy tổ chức
là hệ thống tĩnh. Khi cã sù thay ®ỉi dÉn ®Õn sù thay ®ỉi vỊ cơ cấu bộ máy tổ
chức phải đợc tiến hành một cách rất thận trọng, bởi vì sự thay đổi này sẽ
làm ảnh hởng đến vận mệnh của nhiều ngời
Quản lý đợc sự thay đổ của tổ chức
- Hiểu đợc tính tất yếu của sự thay đổi
- Dự báo đợc sù thay ®ỉi cã thĨ cã
- Chđ ®éng thay ®ỉi cho tổ chức thích nghi sự thay đổi của môi tr ờng
Cơ cấu bộ máy tổ chức phải bảo đảm tính hiệu quả công cụ thực hiện mục
tiêu của tổ chức nó phải đợc thực hiện với chi phí là nhỏ nhất. Bởi vì cơ cấu
bộ máy tổ chức đợc tính vào giá thành sản phẩm và dịch vụ.
Tuân thủ qui trình thiết kế cơ cấu bộ máy tổ chức. Thiết kế đ ợc hiểu là hoàn
thiện, đổi mới hoặc xây dựng cơ cấu bộ máy tổ chức mới, qui trình thiết kế
nh sau:

Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên

Lớp: QLKT Định kỳ K35 K35


4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

1- Nghiên cứu và dự

Bên trong
. Điểm mạnh của cơ cấu bộ máy tổ chức
. Cơ hộ
. Điểm yếu của cơ cấu bộ máy tổ chức
. Chiến lợc của tổ chức là gì?
.Xem xét thực trạng của cơ cấu bộ máy tổ chức đà và đang tồn tại nh thế nào; điểm mạ.

2- Phân tích chiến lợc của tổ chức để tiến hành nên

3- Hợp nhóm các công việc, các hoạt động, nhiệm vụ, c

4- Trao cho họ các vị trí, các bộ phận, các phân hệ, các nguồn lự

5- Xây dựng cơ chế phối hợp các cá nhân, phâ

6-Thể chế hóa cơ cấu tổ chức, xây dựng sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức

5.

Các nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu tổ chức:


Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên

Lớp: QLKT §Þnh kú – K35 K35

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

Không một yếu tố riêng lẽ nào có thể quyết định cơ cấu của một tổ chức. Ng ợc lại
cơ cấu tổ chức chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố tố thuộc về môi trờng bên trong và
bên ngoài tổ chức, với mức độ tác động thay đổi theo từng tr ờng hợp. Có những
yếu tố cơ bản đó là:





Chiến lợc của tổ chức



Qui mô và mức độ phức tạp trong hoạt động của tổ chức



Công nghệ.




Thái độ ban lÃnh đạo cấp cao và năng lực của đội ngũ nhân viên.



Môi trờng

Chiến lợc:

Chiến lợc và cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể tách rời trong cơ sở phân tích (1)
các cơ hội và sự đe doạ của môi trờng, và (2) những điểm mạnh yếu của tổ chức
trong đó cơ cấu đang tồn tại. Ngợc lại, là công cụ để thực hiện các mục tiêu chiến
lợc, cơ cấu tổ chức sẽ phải đợc thay đổi khi có sự thay đổi chiến lợc. Động lực
khiến các tổ chức phải thay đổi là cơ cấu kém hiệu quả của những thuộc tính cũ
trong việc thực hiện chiến lợc. Các nghiên cứu cho thấy quá trình phát triển của
một tổ chức để đảm bảo sự tơng thích với chiến lợc thờng trải qua các bớc sau:
Xây dựng chiến lợc mới
Phát sinh các vấn đề quản lý
Cơ cấu tổ chức mới, thích hợp hơn đợc đề xuất và triển khai
Đạt đợc thành tích mong đợi
Tuy sự thay đổi về chiến lợc không phải bao giờ cũng bắt buộc phải có sự thay đổi
về cơ cấu tổ chức( nh một số doanh nghiệp có thể tăng giá bán để bù đắp cho sự
kém hiệu qủa) các nghiên cứu nói chung ủng hộ ý tởng rằng cơ cấu tổ chức phải ®i
theo chiỊu chiÕn lỵc
- Trong bÊt kú tỉ chøc kinh tế nào thì nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ
chức là hai mặt không thể tách rời. Khi sự thay đổi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
thì cơ cấu tổ chức cũng thay đổi theo, vì thế nếu không thay đổi theo thì cơ cấu tổ
chức bộ máy cũ xẽ làm cản trở việc phấn đấu đạt đ ợc mục tiêu chung của doanh
nghiệp. Tuy nhiên không phải bao giờ sự thay đổi về nhiệm vụ sản xuất kinh

doanh cũng đòi hỏi phải có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý; Song
các kết quả nghiên cứu đều ủng hộ ý kiến bộ máy cần đ ợc thay đổi kèm theo
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.



Qui mô của tổ chức và độ phức tạp của tổ chức:

Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên

Lớp: QLKT §Þnh kú – K35 K35

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

Các tổ chức có qui mô càng lớn càng phức tạp thì hoạt động của tổ chức cũng
phức tạp theo. Tổ chức có qui mô lớn, thực hiện những hoạt động phức tạp th ờng
có độ chuyên môn hoá, tiêu chuẩn hoá, hình thức hoá cao hơn, nh ng lại ít tập
chung hơn các tổ chức nhỏ, thực hiện không quá phức tạp. Do đó các nhà quản lý
cần phải đa ra một mô hình cơ cấu bộ máy quản lý sao cho đảm bảo quản lý đ ợc
toàn bộ hoạt ®éng cđa tỉ chøc ®ång thêi lµm sao ®Ĩ bé máy quản lý không cồng
kềnh và phức tạp về mặt cơ cấu.



Công nghệ:


Tính chất và mức độ phức tạp của công nghệ mà tổ chức sử dụng có thể ảnh h ởng
đến cơ cấu của tổ chức . Ví dụ các tổ chức chú trong đến công nghệ cao th ờng có
tầm quản lý thấp. Cơ cấu phải đợc bố trí sao cho tăng cờng đợc khả năng thích
nghi của tổ chức trớc sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ. Đáng tiếc là cơ cấu
tổ chức đi sau công nghệ gây ra sự chậm trễ trong việc khai thác đầy đủ công nghệ
mới. Các tổ chức khai thác công nghƯ míi th êng cã su híng sư dơng (1) các cán
bộ quản lý cấp cao có học vấn và kinh nghiệm về kỹ thuật (2) Các cán bộ quản lý
thờng có chủ trơng đầu t cho các dự án hớng vào việc hậu thuẫn và duy trì vị trí
dẫn đầu của tổ chức về mặt công nghệ (3) cơ cấu tổ chức phù hợp với hệ thống
công nghệ và đảm bảo sự điều phối một cách chặt chẽ trong việc ra các quyết định
liên quan đến hoạt động của tổ chức và công nghệ.



Thái độ của lÃnh đạo cấp cao:

-

Thái độ của lÃnh đạo cấp cao:Tác động đến cơ cấu tổ chức các cán bộ quản
lý theo phơng thức trun thèng , thêng thÝch sư dơng h×nh thøc tỉ chức theo
chức năng với hệ thống thứ bậc. Họ ít khi vận hành tổ chức theo ma trận hay
mạng lới. Hớng sự kiểm soát tập chung, họ cũng không muốn sử dụng các mô
hình tổ chức mang tính phân tán với các đơn vị chiến lợc.

-

Năng lực của đội ngũ nhân lực: Khi lựa chọn mô hình tổ chức cũng cần xem
xét đến đội ngũ công nhân viên. Nhân lực có trình độ kỹ năng cao th ờng hớng tới
các mô hình quản lý mở. Các nhân viên cấp thấp và công nhân kỹ thuật có trình

độ tay nghề cao thờng thích mô hình tổ chức theo có nhiều tổ, đội, bộ phận đợc
chuyên môn hoá nh tổ chức theo chức năng, vì các tổ chức nh vậy có sự phân
định nhiệm vụ rỏ ràng hơn và tạo điều kiện cơ hội để liên kết những đối t ợng có
chuyên môn tơng đồng.


Môi trờng của tổ chức:

Những tính chất của môi trờng nh tính tích cực, tính phức tạp và mức độ thay đổi
có ảnh hởng đến cơ cấu tổ chøc . Trong ®iỊu kiƯn phong phó vỊ ngn lùc, đồng
nhất, tập chung về nguồn lực và ổn định, tổ chøc thêng cã c¬ cÊu vỊ c¬ häc, trong
Ngêi thùc hiện: Mai Văn Tiên
Lớp: QLKT Định kỳ K35 K35
7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

đó việc ra quyết định mang tính tập chung với những chỉ thị, nguyên tắc với những
thể lệ cứng rắn có thể mang lại hiệu quả cao. Ngợc lại tổ chức muốn thành công
trong môi trờng khan hiếm nguồn lực, đa dạng, phân tán và thay đổi nhanh chóng
thờng phải xây dựng cơ cấu tổ chức với các mối liên hệ hữu cơ, trong đó việc ra
quyết định mang tính chất phi tËp chung víi c¸c thĨ lƯ mỊm máng, c¸c bộ phận
liên kết chặt chẽ với nhau và các tổ đội đa chức năng.



Địa bàn hoạt động:


Việc mở rộng hoặc phân tán địa bàn hoạt động của tổ chức đều có sự thay đổi về
sự xắp xếp nhân lực nói chung và nhân lực quản lý nói riêng, do đó dẫn đến sự
thay đổi về cơ cấu tổ chức quản lý. Do vậy sự thay đổi địa bàn hoạt động của tổ
chức cũng làm ảnh hởng tới cơ cấu của tổ chức bộ máy quản lý.

II - Một số mô hình cơ cấu bộ máy quản lý

1 - Mô hình cơ cấu bộ máy theo chức năng:
Theo kiểu cơ cấu này, nhiệm vụ quản lý đ ợc phân chia cho các bộ phận riêng biệt
theo chức năng quản lý, mỗi bộ phận đảm nhiệm theo một chức năng nhất định

Sơ đồ 1.1 Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng

Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên

Lớp: QLKT Định kỳ K35 K35

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

Giám đốc
Trợ lý giám đốc

Trởng phòng nhân sự


Phó giám đốc kinh doanhPhó giám đốc kỹ thuật sản xuất Phó giám đốc tài chính

Nghiên cứu thị trờng

Lập kế hoạch sản xuất

Lập kế hoạch tài chính

Lập kế hoạch thị trờng

Phòng kỹ thuật

Ngân quĩ

Quảng cáo

Phòng kiểm soát chất lợng

Kế toán chung

Quản lý bán hàng

Phân xởng 1

Kế toán chi phí

Bán hàng

Phân xởng 2


Thống kê và sử lý số liệu

Mô hình tổ chức theo cơ cấu này là hình thức tạo nên bộ phận trong đó các cá
nhân hoạt động trong cùng một lĩnh vực chức năng. Do vậy sẽ hình thành nên
ngời lÃnh đạo đợc chuyên môn hoá, chỉ đảm nhận thực hiện một số chức năng
Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên
Lớp: QLKT Định kỳ – K35 K35
9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

nhất định. Mối liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức rất phức tạp và chịu sự
lÃnh đạo của nhiều thủ trởng.
Ưu điểm:


Hiệu quả tác nghiệp cao nếu nhiệm vụ có tính tác nghiệp lặp đi lặp lại
hàng ngày



Phát huy đầy đủ hơn những u thế của chuyên môn hoá nghành nghề



Giữ đợc sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu




Đơn giản hoá việc đào tạo



Chú trọng đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và t cách nhân viên



Tạo ®iỊu kiƯn cho viƯc kiĨm tra chỈt chÏ cđa cÊp cao nhất



Giảm bớt gánh nặng cho ngời lÃnh đạo

Nh ợc điểm :


Thờng dẫn đến mâu thuẩn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra chỉ tiêu
và chiến lợc



Thiếu sự phối hợp và hành động giữa các phòng ban chức năng.



Chuyên môn hoá quá mức tạo ra cái nhìn hạn hẹp ở các cán bộ quản lý




Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung



Đổ vấn đề thùc hiƯn mơc tiªu chung cđa tỉ chøc cho l·nh đạo cấp cao
nhất.

Với mô hình tổ chức chức năng này chỉ phù hợp cho các tổ chức có qui mô vừa
và nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực đơn sản phẩm và đơn thị trờng.

2- Mô hình cơ cấu bộ máy trực tuyến chức năng:
Sơ đồ 1.2 Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng

Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên

Lớp: QLKT Định kỳ K35 K35

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

LÃnh đạo cấp 1

LÃnh đạo chức năng A


LÃnh đạo chức năng B

LÃnh đạo chức năng C

LÃnh đạo cấp 2

Ngời lao động chức năng A

Đối tợng quản lý1

Ngời lao động chức năng BNgời lao động chức năng C

Đối tợng quản lý2

Đối tợng quản lý3

Trực tuyến
Chức năng

Cơ cấu này là sự kết hợp cđa hai c¬ cÊu tỉ chøc theo kiĨu trùc tun và cơ cấu
theo kiểu chức năng. Theo đó mối liên hệ cấp dới và lÃnh đạo là đờng thẳng, là
quyền tự chủ trong quá trình quyết định, và quyền đòi hỏi sự tuân thủ quyết định ,
gắn liền với một vị trí quản lý nhất định trong tổ chức. Còn bộ phận chức năng chỉ
làm nhiệm vụ tham mu, điều tra, khảo sát, nghiên cứu, phân tích và đ a ra ý kiến t
Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên

Lớp: QLKT §Þnh kú – K35 K35

11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

vấn cho ngời quản lý trực tuyến mà họ có trách nhiệm phải quan hệ. Sản phẩm lao
động của cán bộ hay bộ phận tham m u là những lời khuyên chứ không phải là
quyết định cuối cùng.
Ưu điểm:
Lợi dụng đợc các u điểm nh; bộ máy gọn nhẹ, tạo điều kiƯn cho viƯc thùc hiƯn
chÕ ®é mét thđ trëng. Thu hút đợc chuyên gia vào công tác lÃnh đạo, có điều
kiện sử dụng và phát huy tốt cán bộ hơn, đồng thời phát huy tốt tác dụng của
những ngời có trình độ chuyên môn giỏi, giảm bớt gánh nặng cho ng ời lÃnh
đạo. Đồng thời đảm bảo đợc quyền chỉ huy trực tiếp của lÃnh đạo cấp cao của
tổ chức.
Nh ợc điểm:
Cơ cấu phức tạp, nhiều vấn đề đòi hỏi ngời lao động phải thờng xuyên giải
quyết mối quan hệ giữa các bộ phận trực tuyến với các bộ phận chức năng.
3 - Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức theo Ma trận:
Mô hình tổ chức theo ma trận ( theo sơ đồ 1.3) là sự kết hợp của hai hay nhiều
mô hình tổ chức bộ phận khác nhau, ở đây các cán bộ quản lý theo chức năng
và theo sản phẩm điều đó có vị thế ngang nhau. Họ chịu trách nhiệm báo cáo
cho cùng một cấp lÃnh đạo và có thẩm quyền ra quyết định thuộc lĩnh vực mà
họ phụ trách.
Ưu điểm:


Định hớng các hoạt động theo kết quả cuối cùng




Tập chung nguồn lực vào khâu xung yếu



Kết hợp đợc năng lực của nhiều cán bộ quản lý và các chuyên gia



Tạo điều kiện đáp ứng nhanh chóng với những thay đổi của môi tr ờng

Nh ợc điểm:


Hiện tợng song trùng lÃnh đạo dẫn đến không thống nhất mệnh lệnh



Quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản lý có thể trùng lắp dễ tạo
ra các xung đột



Cơ cấu phức tạp và không bền vững



Có thể gây nhiều tốn kém

Với những u và nhợc điểm trên mô hình cơ cấu tổ chức này đ ợc sử dụng rộng dÃi

trong các tổ chức, đặc biệt là các tổ chức cần phải thực hiện nhiều dự án nghiên
cứu và triển khai.
Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên

Lớp: QLKT Định kỳ – K35 K35

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

Sơ đồ 1.3 Mô hình tổ chức bộ phận theo ma trận

Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên

Lớp: QLKT Định kỳ K35 K35

13


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

Tổng giám đốc

P Tổng giám đốc MAR
PTổng giám đốc kỷ PTổng

thuật giám đốc sản
PTổng
xuất giám đốc tài chính

Trởng phòng thiết kế Trởng phòng cơ khíTrởng phòng điện CN
Trởng phòng tự động hãa

Chđ nhiƯm dù ¸n A

Chđ nhiƯm dù ¸n B

Chđ nhiƯm dự án C

4 - Mô hình cơ cấu bộ máy tổ chức hỗn hợp:
Sơ đồ 1.4 Mô hình tổ chức bộ máy hỗn hợp tại doanh nghiệp th ơng Mai

Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên

Lớp: QLKT Định kỳ K35 K35

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

Tổng giám đốc

P.Tổng giám đốc nhân sự

P.Tổng giám đốc kinh doanh
P.Tổng giám đốc tài chính

Giám đốc Khu vực Miền Nam
Giám đốc Khu vực miền Giám
bắc đốc Khu vực Miền Trung

Quản lý bán buôn

Quản lý bán lẽ

Quản lý giao dịch với các cơ quan

Đây là kiểu mô hình hợp nhóm các hoạt động cùng tạo ra một sản phẩm hay dịch
vụ, những hoạt động cùng phục vụ một loại khách hàng hay những hoạt động cùng
hoạt động trên một địa bàn nhất định vào một bộ phận hay phân hệ sản xuất.
Ưu điểm:
Hớng phục vụ tạo ra những sản phẩm trọn gói;Phục vụ những khách hàng cụ thể
trên những địa bàn cụ thể;Cho phép chuyên môn hóa một số cơ cấu tổ chức
Nh ợc điểm:
Có thể sảy ra tình trạng cát cứ của các nhà lÃnh đạo các phân hệ;Tranh dành
nguồn lực giữa các phân hệ, bộ phận mang tính độc lập t ơng đối;Có thể dễ dẫn đến
việc hình thành các bộ phận , phân hệ quá nhỏ
Khả năng ứng dụng:
Đây là mô hình tổ chức rộng cho những hệ thống lớn hoạt động đa lĩnh vực, tạo ra
nhiều sản phẩm mang tính độc lập tơng đối và trên nhiều địa bàn.
Chơng II

Thực trạng tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ
phần mía đờng Lam Sơn

I.

Những vấn đề cơ bản của Công ty ảnh h ởng đến công tác tổ
chức bộ máy quản lý.

1.

Quá trình hình thành và phát triển.

Sự ra đời của Công ty cổ phần mía đ ờng Lam Sơn :
Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn (tiền thân là Nhà máy Đờng Lam Sơn) đợc
thành lập từ tháng 3 năm 1980 trên vùng đất gắn liền với địa danh lịch sử, nơi mà
cách đây hơn 600 năm về trớc ngời Anh Hùng dân tộc Lê Lợi đà phất cao cờ dấy
Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên
Lớp: QLKT Định kỳ K35 K35
15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

binh tụ nghĩa. Trong suốt 10 năm kháng chiến trờng kỳ đấu tranh anh dũng đánh
đuổi giặc ngoại xâm Phơng Bắc, lập nên Nớc Đại Việt.
Trải qua những biến cố thăng trầm của lịch sử, mảnh đất địa linh nhân kiệt ấy vẫn
toả sáng và phát triển không ngừng từ thế hệ này đến thế hệ khác. D ới ánh sáng đổi
mới của Đảng, đặc biệt là sự phát triển của công nghiệp chế biến, vùng đất Lam
Sơn khô cằn, nghèo ®ãi nay ®· thùc sù thay da, ®ỉi thÞt, trë thành một thị trấn công
nghiệp, du lịch trù phú nằm ở phía tây bắc Tỉnh Thanh Hoá, đó là Thị Trấn Lam
Sơn - Huyện Thọ Xuân - Tỉnh Thanh Hoá.


25

năm xây dựng và phát triển, cũng nh bao doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần
mía đờng Lam Sơn đà trÃi qua những bớc thăng trầm, những khó khăn thử thách.
Song có rất nhiều điều kiện thuận lợi, đó là dới sự lÃnh đạo của Đảng bộ, ban tổng
giám đốc cộng với sự quyết tâm phấn đấu của cán bộ công nhân viên, sự đồng tình
ủng hộ giúp đỡ của chính quyền và nhân dân các địa phơng trong vùng, đặc biệt là
sự quan tâm chỉ đạo giúp đỡ của các Bộ chủ quản, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh Thanh Hoá,
của các cấp, các nghành từ Trung uơng đến địa phơng.
Đợc ra đời và chính thức đi vào hoạt động trong những năm đầu của sự nghiệp đổi
mới đất nớc, đặc biệt là đổi mới t duy về kinh tế. Trong những năm qua, Đảng bộ và
cán bộ công nhân viên chức lao động trong Công ty luôn luôn nêu cao tinh thần
đoàn kết một lòng, đồng tâm, hiệp lực vì sự phát triển của doanh nghiệp. Lao động,
cần cù, sáng tạo, vợt qua mọi khó khăn, thử thách, hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ
kế hoạch Nhà Nớc giao. Xây dựng và phát triển doanh nghiệp lên tầm cao mới cả về
số lợng và chất lợng, tạo thế và lực vững chắc, khẳng định vị trí và uy tín của một
doanh nghiệp vững vàng trong cơ chế thị trờng mở cửa và hội nhập.


Quá trình thành lập và phát triển Công t y:

Nhìn lại quÃng đờng 25 năm xây dựng và phát triển, có thể chia làm 3 thời kỳ, mỗi
thời kỳ đều có những khó khăn thách thức và đặc tr ng riêng, nhng tổng quát chung
đến nay là rất tự hào, bởi suốt 25 năm lúc nào cũng có một tập thể những ngời lÃnh
đạo và công nhân lao động đoàn kết, hiệp lực, v ợt qua mọi thách thức gian khó vơn
lên xây dựng cho một mía đờng Lam Sơn hoành tráng, vẻ vang nh ngày hôm nay.
Thời kỳ 1980 - 1988: Nhà máy xây dựng kéo dài hơn 5 năm, vốn thiếu, nguyên liệu
không đủ 5% công suất, hơn 600 công nhân không đủ việc làm, nhà máy đứng bên
bờ vực phá sản, đà nhiều lần bàn đến việc tháo dỡ chuyển đi nơi khác. Do nhiều

nguyên nhân, cái chính là cơ chế bao cấp trói buộc, nhng thành công lớn ở thời kỳ
này là đà đặt nền mãng cho nh÷ng bíc tiÕp.
Thêi kú 1989 - 1999: Mêi năm sáng tạo đổi mới vơn lên trở thành đơn vị Anh hùng
Lao động, nhờ có đờng lối đổi mới của Đảng, lÃnh đạo Nhà máy đà sáng tạo tìm
cho mình một lối thoát, đó là phát huy nội lực, tranh thủ sự hỗ trợ và hợp tác của
các nhà khoa học và các đơn vị bạn, dựa vào dân, giúp nông dân giải quyết 3 cái
thiếu là: vốn, kỹ thuật, thị trờng, vơn lên làm giàu từ việc xây dựng phát triển vùng
Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên
Lớp: QLKT §Þnh kú – K35 K35
16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

mía. Kết nghĩa với các xÃ, xây dựng Hiệp hội mía đờng Lam Sơn - Một mô hình
kinh tế hợp tác mới đợc Đảng và Nhà nớc quan tâm, bạn bè xa gần mến mộ, gắn
công nghiệp với nông nghiệp, liên kết các thành phần kinh tế làm bà đỡ tác động và
hỗ trợ nông dân khai hoang phục hoá, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, làm sống dậy
cả một vùng đất trống, đồi trọc hoang hoá, hình thành một vùng mía xanh rộng ngút
ngàn trên địa bàn 97 xÃ, 4 nông trờng thuộc 6 huyện phía Tây Bắc tỉnh Thanh Hoá
đà và đang trở thành một vùng kinh tế động lực của Tỉnh. Sản xuất của Công ty liên
tục phát triển, tăng trởng với tốc độ cao: Doanh số tăng 52 lần; sản l ợng đờng tăng
27,5 lần; nộp ngân sách tăng gần 70 lần; vốn tích luỹ tăng gần 7 lần; thu nhập và
đời sống công nhân tăng 12 lần. Công ty đà trở thành một doanh nghiệp hàng đầu
trong nghành mía đờng Việt Nam, đợc Nhà nớc tặng danh hiệu Anh hùng Lao
động thời kỳ đổi mới và nhiều phần thởng cao quý.
Thời kỳ 200-2005: Ngày 5/12/1999 Thủ tớng Chính phủ có quyết định chuyển Công
ty Đờng Lam Sơn thành Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn, vốn điều lệ là 200 tỉ

đồng: Vốn Nhà Nớc 36,28%, cán bộ công nhân viên: 32,68%; nông dân trồng mía:
22,98%; ngoài doanh nghiệp: 8,06%. 5 năm thực hiện cổ phần hoá, sản xuất kinh
doanh liên tục tăng trởng với tốc độ cao, bình quân 18%/năm; lợi nhuận, nộp ngân
sách Nhà nớc, thu nhập ngời lao động và cổ đông đều tăng cao, vợt các mục tiêu đề
ra. Vùng nguyên liệu mía đợc mở rộng, quan hệ hợp tác Công - Nông - Trí đợc
phát triển đà có tác động thúc đẩy quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá nông
nghiệp và nông thôn phát triển. Từ đầu năm 2002 đến nay đà du nhập thêm một
nghề mới cho nông dân chăn nuôi bò sữa bớc đầu đà mở ra nhiều triển vọng mới.
Các nhà máy đờng, cồn, sữa, phân bón... với thiết bị công nghệ hiện đại đợc đầu t
xây dựng và mở rộng công suất, sản phẩm đa dạng hơn, lĩnh vực và địa bàn kinh
doanh đợc mở rộng. Thơng hiệu LASUCO đợc vang xa và in đậm trên thơng trờng
trong nớc và nớc ngoài. Tập đoàn kinh tế Công nghiệp - Nông nghiệp - Dịch vụ Thơng mại gồm Công ty mẹ LASUCO và 15 Công ty, nhà máy, xí nghiệp thành
viên đà hình thành hoạt động có hiệu quả. Vị thế hàng đầu trong nghành mía đ ờng
Việt Nam tiếp tục đợc khẳng định và là tác nhân quan trọng trong nền kinh tế của
Tỉnh và vùng kinh tế động lực phía Tây Tỉnh Thanh Hoá. Đ ợc Nhà nớc tặng thởng
Huân chơng Độc lập hạng 3 và nhiều phần thởng cao quý khác.
Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn đợc thành lập theo quyết định số 1133/QĐTTg, ngày 23/12/1999 của Thủ tớng chính phủ.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
Đăng ký thay đổi lần 3 ngày 26/7/2004 - Số 056673.
1. Tên công ty: Công ty cổ phần mía đờng lam Sơn
Tên giao dịch: Công ty cổ phần mía đờng Lam Sơn.
Tên viết tắt: LASUCO
2. Địa chỉ trụ sở chính: Thị trấn Lam Sơn, huyện Thọ Xuân, Tỉnh Thanh Hóa.
Điện thoại: 037.834091 K35 037.834092 FAX 037.834092
Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên
Lớp: QLKT Định kỳ – K35 K35
17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa: Khoa học quản lý

Email:
3. Nghành nghề kinh doanh:
- Công nghiệp đờng, cồn, nha, nớc uống có cồn và không có cồn. Chế biến sản
phẩm sau đờng, nông, lâm sản, thức ăn gia súc. Dịch vụ vận tải, cơ khí, cung ứng
vật t nguyên liệu. Sản xuất cung ứng giống cây, con, tiêu thụ sản phẩm. Chăn nuôi
bò sữa, chế biến sữa, kinh doanh thơng mại, khách sạn, ăn uống. Xuất nhập khẩu
các sản phẩm trên và tài sản cố định, máy móc, thiết bị, vật t, phụ tùng thay thế
phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
- Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu đi thuê và cho thuê. Sản xuất CO 2 (khí,
lỏng, rắn). Nghiên cứu và phát triển khoa học nông nghiệp, công nghiệp; N ớc sạch
phục vụ sản xuất và sinh hoạt. Dịch vụ sữa chữa và gia công máy móc, thiết bị.
Dịch vụ làm đất nông, lâm nghiệp.
4. Vốn điều lệ: 200.000.000.0000 đồng. ( Hai trăm tỷ đồng Việt Nam)


Một số thành tích Công ty đà đạt đ ợc trong thời gian qua .

25 năm xây dựmg và phát triển Công ty cổ phần mía đ ờng Lam Sơn đà đạt một số
giải thởng khẳng định vị thế của Công ty.
+ Giải thởng chất lợng vàng Việt Nam năm 1997.
+ Giải thởng vàng Hà Nội ngàn năm Thăng Long năm 2000.
+ Giải thởng Bông lúa vàng Việt Nam 10 năm liên tục (1993-2003)
+ Giải thởng Quả cầu vàng Việt Nam năm 2001
+ 03 giải thởng Cúp sen Vàng năm 2001
+ 02 Giải thởng Quốc tế chất lợng toàn cầu GQM năm 2001,2002
+ 02 Giải thởng Ngôi Sao Vàng Quốc tế BID năm 2001,2002
+ Cúp kỷ cơng kỷ nguyên chất lợng Quốc tế QC100, năm 2003

+ 04 Cúp vàng v× sù nghiƯp Xanh Qc tÕ ViƯt Nam: 2001, 2002, 2003,2004.
+ Giải thởng Tợng vàng Niềm tin Đồng bằng năm 2003
+ Cúp vàng: Đẩy mạnh côngV ì sự tiến bộ xà hội và phát triển bền vững năm 2005
+ Giải thởng Sao vàng đất Việt Năm 2005
+ Cúp vàng Đẩy mạnh công T hơng hiệu và nhÃn hiệu năm 2005
+ Giải thởng Đẩy mạnh công S iêu cúp thơng hiệu mạnh và phát triển bền vững năm 2005.
+ Đợc cấp chứng nhận hệ thống quản lý chất lợng đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO
9001.
Công ty đà nhiều năm đợc vinh dự đón các nguyên thủ Quốc gia, các đồng chí lÃnh
đạo cấp cao của Trung ơng về thăm và chỉ đạo. Có 75 đoàn đại biểu các tỉnh và các
doanh nghiệp tới thăm và trao đổi kinh nghiệm phát triển s¶n xuÊt kinh doanh.



KÕt qu¶ s¶n xuÊt – K35 kinh doanh năm 2005:

Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên

Lớp: QLKT Định kú – K35 K35

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

Năm 2005 các chỉ tiêu sản lợng đều đạt thấp so với kế hoạch và thấp hơn năm
2004, nhng nhờ có giá bán tăng nên tổng doanh thu và lợi nhuận đạt khá hơn năm
trớc. Cụ thể nh sau:

Về sản phẩm:
- Đờng các loại: 84.609 tấn = 87% KH năm , = 71% năm 2004, =83% năm 2003.
- Cồn thành phẩm: 10.796.200 lít = 85% KH năm, =2048% năm 2004, =562% năm
2003.
Về tiêu thụ:
- Đờng bán ra: 94.439 tấn, =97% KH năm, =62% năm 2004, =97% năm 2003. Giá
bán bình quân có thuế 6.464 đồng/kg, tăng 1.719 đồng/kg so với năm 2004, tăng
2.744 đồng/kg so với năm 2003.
- Cồn thành phẩm: 11.280.000 lít, đạt 88% KH, =375% năm 2004, =591% năm
2003. Giá bán bình quân có thuế 5.879 đồng/kg, tăng 1.815 đồng/lít so với năm
2004, tăng 2.276 đồng/lít so với năm 2003.
- Thu nhập bình quân: 3,0 triệu đồng/ ngời/tháng, = 114% năm 2004, = 152% năm
2003.
Về doanh thu: 685,3 tỷ đồng, =98% KH, = 112% năm 2004, =154% năm
2003
- Nộp ngân sách: 32,85 tỷ đồng, =85% năm 2004, = 100% năm 2003.
- Lợi nhuận trớc thuế: 91, 034 tỷ đồng, = 118% KH năm, = 115% năm 2004. Lợi
nhuận sau thuế lỹ kế đến cuối năm : 80,36 tỷ đồng, = 138% năm 2004.
- Cổ tức 20%, = 117% KH năm, = 100% năm 2004
Về tình hình tài chính:
- Tổng vốn cổ phần năm đến 31/12/2005 là 200 tỷ đồng, cơ cấu cổ phần theo nhóm
cổ đông đà có sự dich chuyển và biến động lớn qua các năm. Tại thời điểm
31/12/2005 so với năm 2000 nh sau:
+ Cổ đông là CBCNV: năm 2000 chiểm 32,68% vốn cổ phần, thời điểm 31/12/2005
chiếm 35,44%
+ Cổ đông là ngời trồng mía: năm 2000 chiếm 22,98% vốn cổ phần, thời điểm
31/12/2005 chiếm 6,97%.
+ Cổ đông là ngời ngoài công ty: năm 2000 chiếm 8,06% vốn cổ phần, thời điểm
31/12/2005 chiếm 38,34%.
+Vốn Nhà nớc: Năm 2000 chiếm 36,28% vốn cổ phần, thời điểm 31/12/2005 chiếm

18,16%.
Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên

Lớp: QLKT Định kỳ K35 K35

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa: Khoa học quản lý

+ Cổ phiếu ngân quỹ: Năm 2000 chiếm 0%, thời điểm 31/12/2005 chiếm 1,09%.
- Tổng tài sản có dến 31/12/2005: 803,88 tỷ đồng, tăng 11,02 tỷ đồng so với năm
2004 và tăng 58,49 tỷ đồng so với năm 2003.
- Nguồn vốn chủ sở hữu đến 31/12/2005: 317,79 tỷ đồng, tăng 71,13 tỷ đồng so với
năm 2004 và tăng 1425 tỷ đồng so với năm 2003.



Kết quả SXKD 6 tháng đầu năm 2006:

- Mía ép:525.009 tấn, đạt 58%KH =92% cùng kỳ.
- Đờng nhập kho: 56.142 tấn , đạt 56% KH năm , = 84% cùng kỳ.
- Sản xuất cồn: 2.717.345 lít, đạt 22% KH năm, = 32% cùng kỳ.
- Tiêu thụ đờng: 30.771 tấn, đạt 32% KH năm, = 57% cùng kỳ; giá bán bình quân
có thuế 9.598 đ/kg.
- Tiêu thụ cồn các loại: 3.220.135 lít, đạt 26% KH năm, = 38% cùng kỳ; giá bán
bình quân có thuế 8.455 đ/lít.
- Doanh thu có thuế: 322,9 tỷ đồng, đạt 32% KH năm, = 91% cùng kỳ.

- Nộp ngân sách: 26,5 tỷ đồng, đạt 53% KH năm, tăng 65% cùng kỳ
2 Đặc điểm về nguồn lực



Năng lực sản xuất của công ty:

Công ty cổ phần mía đờng Lam sơn có 14 công ty và xí nghiệp thành viên.
-

Nhà máy đờng số I công suất chế biến 2.500 tấn mía cây/ ngày

-

Nhà máy đờng số II công suất chế biến 4.500 tấn mía cây/ ngày

-

Nhà máy cồn số I sản xuất cồn từ mật rỉ công suất 1.5 triệu lít/ năm

-

Nhà máy cồn số II sản xuất cồn từ mật rỉ công suất 25 triệu lít/ năm

-

Xí nghiệp cơ khí sửa chữa

-


Xí nghiệp nguyên liệu

-

Công ty trách nhiệm hữu hạn một tành viên sữa MILAS công xuất thiết kế
300.000 Tấn năm

-

Công ty cổ phần chế biến thực phẩm Lam Sơn

-

Công ty thơng mại Lam Sơn

-

Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lam Sơn K35 Sao vàng

-

Công ty cổ phần phân bón Lam Sơn, sản xuất phân bón vi sinh từ bùn lọc
của mía
Công ty vận tải Lam sơn

Ngời thực hiện: Mai Văn Tiên

Lớp: QLKT Định kỳ K35 K35

20




×