Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Phương hướng hoàn thiện và đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.05 KB, 46 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục lục
Lời nói đầu .. 3
Chơng I: Một số vấn đề lí luận chung về cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lý trong doanh nghiệp
1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý . 5
1.1.1 Khái niệm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 5
1.2.1 Những nguyên tắc hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 6
1.3.1 Đặc điểm............................... 8
1.4.1 Các nhân tố ảnh hởng . .. 9
1.2 Các loại hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý . 10
1.3 Mối liên hệ giữa các bộ phận .. 16
1.4 Hoàn thiện và đổi mới . 17
Chơng II: Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
tại Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long
2.1 Giới thiệu về Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long 19
2.2 Lịch sử phát triển Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long 20
2.3 Một số đặc điiểm kinh tế kĩ thuật của Công ty . 22
2.3.1 Tính chất sản xuất kinh doanh .. 23
2.3.2 Đặc điểm về vốn 24
2.3.3 Đặc điểm về lao động tiền lơng .. 24
2.3.4 Đặc điểm về sản phẩm . 25
2.3.5 Đặc điểm về nguyên vật liệu ... 26
2.3.6 Đặc điểm về nhà xởng, máy móc thiết bị . 27
2.4 Đặc điểm về tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất của Công ty Văn phòng
phẩm Cửu Long ...................................................... ........... . 28
2.5 Tổ chức bộ máy quản lý Công ty .............. 30
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
1
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


2.5.1 Ban lãnh đạo........................................... 31
2.5.2 Phòng tổ chức hành chính 32
2.5.3 Phòng vật t 35
2.5.4 Phòng Tài chính kế toán .. 35
2.5.5 Phòng kỹ thuật sản xuất .......... .... 38
2.6 Kết luận chung............................................................................ 39
2.6.3 Đặc điểm hiện tại và phơng hớng.............................................. 41
Chơng III: Một số ý kiến đống góp nhằm hoàn thiện cơ
cấu tổ chức nộ máy quản lý tại Công ty Văn phòng
phẩm Cửu Long 44
3.1 Nâng cao chất lợng........ .... 44
3.2 Nâng cao hiệu quả phối hợp ..... ....... 47
3.3 Cơ cấu thêm phòng Marketing ...... 49
3.4 Thực hiện tốt các chế độ.................................................................. 49
3.5 Phơng hớng hoàn thiện .. 50
3.6 Nâng cao trách nhiệm CBCNV . 51
3.7 Các biện pháp khác .. . 51
3.8 Điều kiện thực hiện .. 52
Kết luận ... 54
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
2
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Đất nớc đang trong công cuộc đổi mới, tiến hành Công nghiệp hoá-
Hiện đại hoá. Các doanh nghiệp còn đang thích nghi dần với nền kinh tế thị tr-
ờng đầy biến động, không ngừng học hỏi và hoàn thiện nhằm đạt đợc một hiệu
quả cao nhất trong kinh doanh. Tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, khi đã
bớc và thơng trờng đều phải chịu một sự cạnh tranh khốc liệt không những của
các doanh nghiệp trong nớc mà cả các doanh nghiệp nớc ngoài với bề dầy và

kinh nghiệm hơn hẳn chúng ta. Bộ máy tổ chức việc đổi mới và hoàn thiện dần
cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp sao cho phù hợp với nền kinh tế hiện nay
cũng là điều quan trọng quyết định hiệu quả sản xuất cũng nh kinh doanh
đồng thời để hạn chế những rủi ro trong kinh doanh đồng thời xác định đợc
phơng hớng và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp nhằm định hớng, đầu t,
mở rộng đúng đắn. Chính vì tầm quan trọng đó của bộ máy quản lý doanh
nghiệp, sau một thời gian nghiên cứu và thực tập ở Công ty Văn phòng phẩm
Cửu Long, em đã quyết định chọn đề tài: Phơng hớng hoàn thiện và đổi
mới cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Văn phòng phẩm Cửu
Long làm đề tài thực tập.
*Kết cấu của chuyên đề:
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận , chuyên đề bao gồm 3 Chơng:
Chơng I: Một số vấn đề lý luận chung về cơ cấu tổ chức bộ máy quản
lý trong DN.
Chơng II: Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Văn phòng phẩm Cửu Long.
Chơng III: Một số giải pháp nhằm củng cố và hoàn thiện tổ chức bộ
máy quản lý tại Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long.
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
3
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với mục tiêu nghiên cứu cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý cũng nh các
nhân tố ảnh hởng đến bộ máy quản lý tại Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long
để đa ra phơng hớng đổi mới và hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại
Công ty. Theo dõi sát sao hoạt động của bộ máy quản lý cũng nh các phòng
ban từ đó đối chiếu so sánh và đa ra các kết luận đánh giá trung thực khách
quan. Bằng các phơng pháp nghiên cứu nh: Phơng pháp tổng hợp, phơng pháp
thống kê, phơng pháp so sánh. phơng pháp kế thừa, phơng pháp phân tích để
đa ra kết luận chung và đề ra phuơng hớng đổi mới hoàn thiện cơ cấu bộ máy

quản lý tại Công ty Văn Phòng phẩm Cửu Long
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
4
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chơng I
cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
trong doanh nghiệp
1.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
*Cơ cấu tổ chức bộ máy doanh nghiệp:
Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp là tổng thể các bộ phận( đơn vị cá nhân)
khác nhau có mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau đợc chuyên môn hoá
và có những trách nhiệm quyền hạn nhất định, đợc bố trí theo từng cấp, những
khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản trị và thực hiện
mục đích chung đã xác định của doanh nghiệp. Các bộ phận có mối quan hệ
chặt chẽ và hỗ trợ cho nhau, không thể loại trừ trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp
*Quản lý doanh nghiệp:
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích tới đối tợng quản lý
bằng một hệ thống các biện pháp kinh tế xã hội- tinh thần và các biện pháp
khác tạo ra điều kiện thuận lợi nhất để thực hiện các mục tiêu đã đề ra trớc đó.
Nh vậy, quản lý một doanh nghiệp là quá trình tác động một cách có tổ chức
và có hệ thống, hớng đích đến tập thể ngời lao động trong doanh nghiệp với
nhiệm vụ liên kết những mục tiêu xác đáng đến kế hoạch phát triển của doanh
nghiệp, đến công việc hay các hoạt động có liên quan và đa ra quyền hạn để
có thể thực hiện hoàn thành công việc.
Ngoài tác động lên đối tợng, quản lý doanh nghiệp là quá trình phối
hợp, chỉ huy hoạt động sản xuất của các khâu, các bộ phận sản xuất, đảm bảo
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý

5
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát huy hết khả năng của toàn bộ doanh nghiệp để phục vụ cho sự phát triển,
cho nên có thể nói ngời lãnh đạo tài giỏi là ngời biết cách làm cho tổ chức của
mình hoạt động tốt.
Mục đích của quản lý doanh nghiệp là nhằm phát triển sản xuất cả về
khối lợng và chất lợng với chi phí thấp nhất và hiệu quả kinh tế đem lại là cao
nhất. Không ngừng cải thiện lao động và nâng cao đời sống cho mỗi thành
viên trong doanh nghiệp. Trên thực tế quản lý doanh nghiệp và quản lý con
ngời là yếu tố cơ bản của lực lợng sản xuất. Quy mô doanh nghiệp càng mở
rộng thì vai trò quản lý ngày càng nâng cao và thực sự trở thành một nhân tố
hết sức quan trọng để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
* Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Là hình thức phân công lao động
trọng lĩnh vực quản lý, nó có tác động đến quá trính hoạt động của hệ thống
quản lý. Cơ cấu tổ chức một mặt phản ánh cơ cấu sản xuất, mặt khác nó có tác
động tích cực trở lại việc sản xuất.
Một cơ cấu tổ chức cần phải đợc thiết kế một cách khoa học để chỉ rõ ra
rằng ai sẽ làm việc gì? Ai sẽ chịu trách nhiệm những công việc nào? Nhằm
loại bỏ những trở ngại đối với việc thực hiện do sự nhầm lẫn mà không chắc
chắn trong việc phân công công việc gây ra và tạo điều kiện cho mạng lới ra
quyết định và liên lạc phản ánh hỗ trợ cho các mục tiêu của doanh nghiệp.
1.2.1 Những nguyên tắc hình thành cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Nguyên tắc tổ chức bộ máy quản lý gắn với phơng hớng mục đích của
hệ thống. Nếu có một hệ thống mục tiêu, phơng hớng có quy mô lớn thì cơ cấu
tổ chức cũng phải có quy mô tơng ứng. Các nguyên tắc quản lý do con ngời
định ra, vừa phản ánh các quy luật khách quan nhng cũng mang dấu ấn chủ
quan của con ngời. Trong quản lý nói chung có một số nguyên tắc:
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý

6
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Nguyên tắc hiệu quả: là nguyên tắc nói lên mục tiêu của quản lý bao
gồm cả hiệu quản kinh tế và hiệu quả xã hội. Bất kì phơng pháp quản lý nào
mà không đem lại hiệu quả thì đó không phải là phơng pháp hay. Điều này đòi
hỏi chi phí bỏ ra là thấp và lợi ích thu lại là cao.
+ Nguyên tắc tập trung dân chủ: là nguyên tắc tổ chức cơ bản của quản
lý, phản ánh mối quan hệ giữa các chủ thể và đối tợng quản lý cũng nh yêu
cầu và mục tiêu của quản lý. Nó đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối u giữa
tập trung và dân chủ, dân chủ phải thực hiện trong khuân khổ tập trung.
+ Nguyên tắc kết hợp quản lý với hành chính, tâm lý giáo dục và kinh
tế, đề cao phơng pháp kinh tế. Đây là nguyên tắc thể hiện sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tợng quản lý thông qua các quy luật tổ chức hành chính,
quy luật tâm lý và quy luật kinh tế. Đối tợng quản lý là con ngời mà nhu cầu
của họ lại thay đổi theo thời gian và không gian. Do đó phải tuỳ thuộc đối tợng
mà tìm cách quản lý cho phù hợp.
+ Nguyên tắc kết hợp hài hoà các loại lợi ích: suy đến cùng việc quản lý
chính là quản lý con ngời nhằm phát huy tính sáng tạo của ngời lao động. Kết
hợp hài hoà các loại lợi ích phải đợc xem xét và đề ra từ khi đề ra chiến lợc,
quy hoạch, kế hoạch kinh tế xã hội, quá trình hoạt động quản lý đến khâu
phân phối tiêu dùng. Suy cho cùng lợi ích là sợi dây lứu kéo mọi ngời lại với
nhau. Anghen- nhà t tởng vĩ đại đã từng nhận định: ở đâu có sự thống nhất về
lợi ích thì ở đó không thể có sự thống nhất trong mục đích trong t tởng chứ
đừng mong sự thống nhất trong hành động. Giải quyết tốt mối quan hệ lợi ích
trong quản lý sẽ đảm bảo cho hệ thống quản lý vận hành thuận lợi và có hiệu
quả, ngợc lại nếu quan hệ lợi ích bị rối loạn sẽ là nguyên nhân của sự rối loạn
tổ chức, phá vỡ hệ thống quản lý.
+ Nguyên tắc kết hợp quản lý với hành chính, tâm lý giáo dục và kinh
tế, đề cao phơng pháp kinh tế. Đây là nguyên tắc thể hiện sự tác động của chủ

thể quản lý lên đối tợng quản lý thông qua các quy luật tổ chức hành chính,
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
7
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quy luật tâm lý và quy luật kinh tế. Đối tợng quản lý là con ngời mà nhu cầu
của họ lại thay đổi theo thời gian và không gian. Do đó phải tuỳ thuộc đối tợng
mà tìm cách quản lý cho phù hợp.
+ Nguyên tắc nắm bao quát, chú ý toàn diện tập chung xử lý khâu trọng
yếu: Đây là nguyên tắc quy định phơng pháp làm việc của ngời quản lý đòi hỏi
phải nắm bắt tình hình một cách toàn diện, bao quát không đợc bỏ sót các chi
tiết dù là nhỏ nhất. Phát hiện ra các khâu xung yếu, các vấn đề then chốt các
công việc cấp bách cần thiết phải giải quyết ngay và dứt điểm.
1.3.1 Đặc điểm
Bất kì một công việc gì, một vấn đề gì dù lớn hay nhỏ, dù phức tạp hay
đơn giản đều phải đặt ra những yêu cầu, những tiêu chuẩn nhất định để thực
hiện tính hữu ích của công việc.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý trong doanh nghiệp đây là
vấn đề hết sức phức tạp, đòi hỏi khắt khe về nhiều mặt, để tồn tại và phát triển
đợc theo hớng ngày càng thích ứng với môi trờng với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, với những nguyên tắc xã hội và sự vận hành của nền kinh tế sản xuất
hàng hoá. Công tác hoàn thiện cơ cấu phải đáp ứng những yêu cầu sau:
+ Phải đảm bảo tính chuyên môn hoá
Nhằm tổ chức các hoạt động quản trị theo hớng chuyên môn hoá ở cả
giác độ từng bộ phận và đối với từng cá nhân quản trị. Nguyên tắc là nâng cao
tính chuyên môn hoá đến mức cao nhất.
+ Phải đảm bảo tiêu chuẩn hoá
Xác định rõ nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân cũng nh quy tắc, quy
trình, tiêu chuẩn chất lợng với từng nhiệm vụ. Quy định hoạt động kiểm tra,
đánh giá công khai theo hớng tiêu chuẩn hoá.

+ Phải đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận các nhân
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
8
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trớc hết phải xác định rõ quyền hạn, quyền lực và trách nhiệm của từng
bộ phận các nhân từ cấp cao nhất đến cấp thấp nhất trong hệ thống quản trị.
Tiếp đó phải xác định các mối liên hệ về quản trị và thông tin trong bộ
máy tại từng bộ phận, cá nhân phải chú ý thiết kế cân đối giữa nhiệm vụ và
trách nhiệm, quyền hạn và quyền lợi liên kết mọi hoạt động của mọi bộ phận,
cá nhân bằng quy chế hoạt động, làm hoà hợp giữa tổ chức chính thức và tổ
chức phi chính thức.
+ Phải đảm bảo tính thống nhất quyền lực trong hoạt động quản lý và điều
hành
Muốn vậy phải chú ý lựa chọn cơ cấu tổ chức hợp lý, xác định tính
thống nhất quyền lực trong toàn bộ hệ thống, thể hiện ở quy chế hoạt động tại
từng đơn vị doanh nghiệp cụ thể.
1.4.1 Các nhân tố ảnh hởng
Các nhân tố ảnh hởng đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
*Nhân tố thuộc đối tợng quản lý
- Tình trạng và trình độ phát triển công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
- Tính chất và đặc điểm sản xuất: chủng loại sản phẩm, quy mô của
doanh nghiệp. Những nhân tố trên biến đổi, do nó ảnh hởng đến thành phần và
nội dung những chức năng quản lý và thông qua chúng mà ảnh hơng trực tiếp
đến cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
*Nhân tố thuộc lĩnh vực quản lý:
-Quan hệ sở hữu tồn tại trong doanh nghiệp
-Mức độ tập trung hoá và tự động hoá các hoạt động quản lý.
-Trình độ cơ giới hoá và tự động hoá các hoạt động quản lý, trình độ
kiến thức tay nghề của cán bộ quản lý, hiệu suất lao động của họ.

-Quan hệ phụ thuộc giữa số lợng ngời bị lãnh đạo đối với những hoạt
động của những ngời cấp dới.
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
9
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
-Chế độ chính sách của doanh nghiệp đối với đội ngũ cán bộ quản lý.
-Kế hoạch, chủ trơng, đờng lối đúng nh mục đích mà doanh nghiệp đã
đề ra và phấn đấu đạt đợc.
1.2 Các loại cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
*Cơ cấu tổ chức quản trị trực tuyến
Sơ đồ:

Ngời lãnh tổ chức cũng nh các tuyến và các đơn vị thực hiện chức năng
quản lý và chịu trách nhiệm về hệ thống các công việc của cấp dới mà mình
phụ trách. Các mối liên hệ giữa ngời thừa hành mệnh lệnh chỉ nhận mệnh lệnh
qua một cấp trên trực tiếp và chỉ thi hành mệnh lệnh của ngời đó mà thôi.
+ Ưu điểm:
- Tuân thủ nguyên tắc chế độ một thủ trởng
- Tạo ra sự thống nhất tập trung cao độ
- Chế độ làm việc rõ ràng
+ Nhợc điểm:
- Không chuyên môn hoá, do đó đòi hỏi các nhà quản trị phải có kiến thức
toàn diện.
- Hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ.
- Dễ dẫn đến quản lý gia trởng
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
10
10
Lãnh đạo doanh

nghiệp
Lãnh đạo tuyến
1
Lãnh đạo tuyến
2
1 2 n A B Z
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên cơ cấu này rất phù hợp với những xí nghiệp có quy mô nhỏ,
sản phẩm không phức tạp và tính chất sản xuất liên tục.
*Cơ cấu tổ chức quản trị theo chức năng
Việc quản lý theo chức năng, không theo tuyến, mỗi cấp có thể có nhiều
cấp trên trực tiếp của mình. Cơ cấu này đợc Freolerie. w. Taylo đề xớng và áp
dụng trong chế độ đốc công chức năng.
Theo cơ cấu quản lý này thì quyền quyếtđịnh mọi vấn đề thuộc về thủ
trởng đơn vị. Tuy nhiên có sự giúp sức của lãnh đạo chức năng và các chuyên
gia-những ngời này có quyền ra các mệnh lệnh về các vấn đề liên quan đến
chuyên môn của các phân xởng, các bộ phận sản xuất. Những ngời thừa hành
nhiệm vụ ở cấp dới nhận mệnh lệnh của các lãnh đạo từ lãnh đạo cao nhất
doanh nghiệp đến lãnh đạo các chức năng khác nhau
Sơ đồ:

-Ưu điểm:
- Ưu điểm
+ Cơ cấu này đợc sự giúp đỡ của các chuyên gia hàng đầu
+ Không đòi hỏi ngời quản lý có kiến thức.
+ Dễ đào tạo và dễ tìm ngời quản trị
- Nhợc điểm:
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
11
11

Lãnh đạo cao nhất doanh
nghiệp
Lãnh đạo chức năng A Lãnh đạo chức năng B
Lãnhđạo
tuyến 1
Lãnh đạo
tuyến 2
Lãnh đạo
tuyến n
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Vi phạm chế độ một thủ trởng
+ Chế độ trách nhiệm không rõ ràng
+ Sự phối hợp giữa ban lãnh đạo và các phòng ban chức năng gặp nhiều khó
khăn
+ Khó xác định trách nhiệm và hay đổ trách nhiệm cho nhau.
Đây là cơ cấu có ý nghĩa về mặt lý thuyết còn về thực tế thì cơ cấu này
rất ít khi đợc các doanh nghiệp sử dụng vì nó có quá nhiều hạn chế.
*Cơ cấu tổ chức trực tuyến tham mu
Cơ cấu trực tuyến tham mu còn gọi là cơ cấu phân nhánh, thực chất kiểu
cơ cấu này là kiểu cơ cấu tổ chức theo trực tuyến mở rộng. Nó thờng đợc áp
dụng cho những đối tợng quản lý và có sự phức tạp về kĩ thuật công nghệ, kinh
doanh tác nghiệp
Sơ đồ:

Trong đó A, B C, X, Y Z ng ời thực hiện
Vẫn là kiểu cơ cấu trực tuyến nhng lãnh đạo và bộ phận đã có thêm các
tham mu( hay một nhóm các chuyên gia. ) Bộ phận tham mu này không đợc
quyền can thiệp, ra quyết định xuống phía dới.
- Ưu điểm:
+ Đảm bảo chế độ một thủ trởng

SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
12
12
Lãnh đạo doanh
nghiệp
Tham mưu
Tham mưu
Lãnh đạo tuyến
B
Tham mưu
Lãnh đạo tuyến
A
Z
CB
A X Y
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Khai thác đợc tiềm năng của cơ quan tham mu
+Tạo điều kiện cho ngời lãnh đạo có nhiều thời gian hoạch định chiến l-
ợc, đảm bảo sự thống nhất trong doanh nghiệp.
- Nhợc điểm:
+ Mối quan hệ giữa các nhà lãnh đạo và tuyến dới có thể trở lên căng
thẳng gây bất lợi cho tổ chức
+ Các chuyên gia cùng một chuyên môn bị phân tán, ít có sự phối hợp
Kiểu cơ cấu này thờng đợc áp dụng phổ biến cho các doanh nghiệp
quân đội, các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
*Cơ cấu trực tuyến chức năng
Đây là cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý đợc áp dụng rộng rãi hiện nay.
Do có nhiều u điểm và khắc phục đợc nhợc điểm của các loại cơ cấu trên. Tuy
nhiên việc áp dụng kiểu cơ cấu này đòi hỏi phải có môi trờng kinh doanh ổn
định và nhiệm vụ quản lý đợc phân chia thành chức năng chuyên môn.

Sơ đồ:
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
13
13
Lãnh đạo doanh nghiệp
Lãnh đạo
chức năng B
Lãnh đạo
tuyến 1
Lãnh đạo chức
năng A
Lãnh đạo
tuyến 2
1 2 3 4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1, 2, 3, 4 ngời thực hiện
Theo cơ cấu này quyền quyết định mọi vấn đề thuộc về thủ trởng đơn
vị. Tuy nhiên có sự giúp sức của các lãnh đạo chức năng và các chuyên gia. Từ
đó cũng dự thảo ra các quyết định cho những vấn đề phức tạp để đa xuống cho
ngời thực hiện và giúp ngời thực hiện chỉ nhận mệnh lệnh của ngời lãnh đạo
doanh nghiệp. Các ý kiến của những ngời quản lý các chức năng đối với những
cơ sở sản xuất chỉ có tính chất tham khảo, t vấn nghiệp vụ.
- Ưu điểm:
+ Có đợc u điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng
+ Tạo điều kiện cho giám đốc trẻ
- Nhợc điểm:
+ Nhiều tranh luận xảy ra, do đó nhà quản lý thờng xuyên phải giải quyết gây
lãng phí thời gian.
+ Hạn chế sử dụng kiến thức chuyên môn
+ Vẫn có xu hớng can thiệp của các đơn vị chức năng

+ Các quyết định thờng chậm trễ.
*Cơ cấu ma trận:
Đây là mô hình rất hấp dẫn hiện nay. Cơ cấu này có nhiều cách gọi khác nhau
nh tổ chức chia theo ma trận, bàn cờ, tạm thời hay quản lý theo đề án
Sơ đồ:
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
14
14
Lãnh đạo DN
F2 F3F1
O3
O2
O1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
F1, F2, F3: các tuyến và các bộ phận chức năng
O1, O2, O3: Các dự án công trình
+ Cơ cấu ma trận cho phép cùng một lúc thực hiện nhiều dự án
+ Sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau
+ Cơ cấu này ngoài ngời lãnh đạo theo tuyến và theo chức năng còn đợc sự
giúp đỡ của ngời lãnh đạo theo đề án
+ Trong cơ cấu này mỗi thành viên của bộ phận trực tuyến với bộ phận chức
năng đợc gắn liền với việc thực hiện một đề án trên một khu vực nhất định.
+ Sau khi đề án hoàn thành, những thành viên trong đề án trở về vị trí đơn vị
cũ.
- Ưu điểm:
+ Đây là mô hình tổ chức linh động
+ ít tốn kém, sử dụng nhân lực có hiệu quả.
+ Đáp ứng đợc tình hình sản xuất kinh doanh biến động.
+ Việc hình thành và giải thể nhanh chóng
- Nhợc điểm:

+ Dễ xảy ra tranh chấp ảnh hởng giữa ngời lãnh đạo và các bộ phận
+ Phạm vi sử dụng còn hạn chế vì đòi hỏi một trình độ nhất định.
*Cơ cấu tổ chức theo đơn vị, lĩnh vực, sản phẩm, thị trờng
Là cơ cấu áp dụng cho những đơn vị kinh doanh chiến lợc với những
tiêu trí, chiến lợc, lĩnh vực sản phẩm thị trờng. Cơ cấu này theo sát quan điểm
thực hiện chiến lợc, gắn con ngời vào mục tiêu chiến lợc đồng thời thực hiện
chuyên môn hoá theo những yếu tố mà tổ chức đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
15
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
loại cơ cấu này lại cản trở quá trình tổng hợp các chức năng. Do đó giảm khả
năng sử dụng các chuyên gia trong các hoạt động khác nhau của tổ chức.
*Các kiểu cơ cấu tổ chức khác
- Cơ cấu chính thức
Cơ cấu chính thức gắn liền với vai trò, nhiệm vụ hớng đích trong một
doanh nghiệp đợc tổ chức một cách chính thức khi nói rằng một tổ chức chính
thức hoàn toàn chẳng có gì là cứng nhắc hay quá hạn chế trong cách diễn đạt
này. Nếu một ngời quản lý có ý định quản lý thật tốt, cơ cấu đó phải tạo ra
một môi trờng ở đó việc thực hiện của từng cá nhân trong cả hiện tại, tơng lai
phải đóng góp có hiệu quả nhất vào môi trờng tập thể.
- Cơ cấu không chính thức: là toàn bộ những cuộc tiếp xúc cá nhân sự tiếp xúc
cá nhân, cũng nh sự tác đông theo nhóm cán bộ công nhân viên, ngoài phạm vi
cơ cấu đã phê chuẩn của doanh nghiệp, cơ cấu không chính thức có vai trò to
lớn trong thực tiễn quản lý. Nó không định hình hay thay đổi, luôn luôn tồn tại
song song với cơ cấu chính thức, có sự tác động nhất định và rất đáng kể tới
hoạt động của doanh nghiệp
1.3 Mối liên hệ giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại
doanh nghiệp
Qua các loại hình cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp nêu trên

ta thấy mỗi bộ phận trong cơ cấu đều đảm nhận những chức năng riêng. Nhng
chúng đều có mối quan hệ hữu cơ với nhau đảm bảo cho toàn bộ cơ cấu hoạt
động linh hoạt đúng hớng đã đặt ra. Có thể chia mối quan hệ đó ra làm 3 loại:
- Liên hệ trực thuộc:là mối liên hệ giữa các bộ phận và nhân viên trong bộ
phận, giữa các bộ phân có quan hệ chỉ huy trực tuyến cấp trên và cấp dới
- Liên hệ chức năng: là mối liên hệ giữa các bộ phận chức năng với nhau trong
quá trình chuẩn bị quyết định cho thủ trởng hoặc giữa các bộ phận chức năng
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
16
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cấp dới với cán bộ nhân viên chức năng cấp trên nhằm hớng dẫn, giúp đỡ về
chuyên môn nghiệp vụ.
- Liên hệ t vấn: là liên hệ giũa cơ quan lãnh đạo chung giữa cán bộ lãnh đạo
chỉ huy trực tuyến với các chuyên gia kinh tế, kĩ thuật pháp chế với các hội
đồng đợc tổ chức theo từng loại công việc, chỉ trên cơ sở xác định đúng đắn
mối quan hệ trên mới làm cho mỗi bộ phận, mỗi các nhân trong cơ cấu tổ chức
quản trị nhận rõ vị trí của mình, biết mình trực thuộc ai, những ai phụ thuộc
vào mình và nói chung trong công tác phải liên hệ với những nội dung nào,
liên hệ theo kiểu nào.
1. 4 Tổ chức và hoàn thiện bộ máy quản lý:
Là một yếu tố đảm bảo thực hiện có hiệu quản sản xuát kinh doanh,
không ngừng nâng cao năng suất lao động, hình thành cơ cấu lao động tối u,
đảm bảo yếu tố vật chất cho lao động, sử dụng hợp lí, tiết kiệm sức lao động.
Lao động là nguồn gốc sáng tạo ra mọi của cải vật chất. Song để phát
huy tác dụng của lao động, không ngừng tăng năng suất lao động, tăng hiệu
quả kinh tế của sản xuất kinh doanh phải hoàn thiện bộ máy quản lý nhằm sử
dụng sức lao động. Cụ thể sắp xếp bố trí lao động phù hợp với nghành nghề,
trình độ, sức khoẻ, tâm lí, đảm bảo phát huy cao nhất năng lực sở trờng, hạn
chế sở đoản của ngời lao động, phù hợp với môi trờng cụ thể trong từng thời kì

nhất định. Nói cách khác là loại ra những ngời không đủ năng lực, trình độ sức
khoẻ.
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
17
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHơng II
Thực trạng về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
tại Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long
2.1 Giới thiệu về Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long.
Tên công ty: Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long
Viết tắt : CLOSSTACO (Cửu Long Staionnery Company)
Địa chỉ : 536A Đờng Minh Khai Quận Hai Bà Trng - Hà Nội.
Hiện nay Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long đang hoạt động trong các
lĩnh vực nh: Xuất khẩu trực tiếp; Sản xuất kinh doanh các loại vỏ chai nhựa
PET, các loại bao bì bằng nhựa PP, sản xuất kinh doanh các sản phẩm văn
phòng phẩm; Kinh doanh các thiết bị, vật t, ngành nhựa, văn phòng phẩm, kim
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
18
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khí hóa chất, ngành in và các ngành khác( trừ hoá chất Nhà nớc cấm); Kinh
doanh các thiết bị vật t, nhiên liệu phi nông nghiệp( không bao gồm thuốc bảo
vệ) với tổng giá trị tài sản lên trên 40 tỉ đồng
Các sản phẩm văn phòng phẩm của Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long
hiện đang cung cấp cho khách hàng khắp cả nớc. Bao PP cung cấp cho các
công ty trong và ngoài nớc nh: Công ty liên doanh xi măng Nghi Sơn( Việt
Nam- Nhật Bản), Công ty liên doanh xi măng Chifon Đài Loan và các công ty
xi măng Hoàng Thạch, Bút Sơn, Hoàng Mai, Phú Thọ và các sản phẩm khác
phục vụ chè, khoáng sản, thức ăn gia súc ; Chai PET cung cấp cho các công

ty liên doanh nớc ngoài và trong nớc nh: Công ty liên doanh nớc tinh khiết
Laska của Thụy Sĩ, Công ty Dợc Tenamyd Canada, Công ty Bia Hà Nam,
Nada( Việt Nam- Đan Mạch), Hơng Sen( Thái Bình), bia Hải Phòng và các
công ty nớc giải khát lớn tại miền Bắc, miền Trung của Việt Nam
Mặc dù mức độ cạnh tranh trên thị trờng khá găt gắt nhng doanh thu
của Công ty hàng năm đều tăng trởng. Năm 2000 đạt 19, 5 tỷ đồng, đến năm
2006 đạt 123 tỷ đồng, tăng 630%. Có đợc điều này là nhờ Công ty luôn nỗ lực
duy trì chất lợng sản phẩm, mở rộng sản phẩm bằng cách đầu t thêm dây
chuyền sản xuất; áp dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế
ISO 9001:2000
Vợt lên trên những khó khăn sức ép của thị trờng, Công ty Văn phòng
phẩm Cửu Long giờ đã trở thành thơng hiệu đợc tín nhiệm trong sản xuất bao
bì và hàng năm phòng phẩm đảm bảo đầy đủ đời sống cho Cán bộ công nhân
viên. Thu nhậo ngời lao động bình quân là 2 triệu đồng/tháng. Mức cổ tức
hàng năm tăng trởng năm 2004, 2005 là 12%; năm 2006 là 13%. Trong quá
trình hội nhập của đất nớc ta hiện nay đặt ra cho Công ty nhiều cơ hội nhng
cũng không ít thách thức. Về triền vọng phát triển, bên cạnh sản phẩm truyền
thống, Công ty không nhừng mở rộng sản xuất sản phẩm mới cao cấp về hàng
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
19
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
văn phòng phẩm, chai PET, bao bì nhựa PP Phấn đấu là một trong các nhà
cung cấp có thế mạnh về hàng văn phòng phẩm và hàng nhựa. Mục tiêu Công
ty hớng đến trong thời gian tới là xuất khẩu đợc sản phẩm ra thị trờng nớc
ngoài.
Bằng những cố gắng của mình Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long đã
đợc thởng huy chơng vàng tại hội chợ triển lãm quốc tế hàng công nghiệp Việt
Nam từ năm 1994 và đợc ngời tiêu dùng bịnh chọn nhiều năm là Hàng Việt
Nam chất lợng cao do báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức.

2.2 Lịch sử phát triển Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long.
Mới đầu, công ty là một phân xởng sản xuất của nhà máy văn phòng phẩm
Hồng Hà, trực thuộc Công ty nhựa Việt Nam. Ngày 01/07/1991 với quyết định
số 308 CNN- TCLĐ của bộ công nghiệp nhẹ quyết định tách riêng thành lập
nhà máy văn phòng phẩm Cửu Long. Nhà máy đi vào hoạt động với số vốn 2.
640 triệu đồng, sản xuất trên một diện tích 5. 250 m2 với thiết bị kỹ thuật thô
sơ lạc hậu, trình độ tay nghề công nhân cha cao.
Từ năm 1991 đến năm 1993: Dựa trên cơ sở sản xuất đã có, doanh nghiệp đa
tình hình sản xuất đi vào ổn định, loại bỏ những sản phẩm sản xuất không có
hiệu quả tập trung đẩy mạnh sản xuất sản phẩm là thế mạnh, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm
Từ năm 1993 đén năm 1995 : Bên cạnh chiến lợc sản xuất cải tiến mẫu mã,
nâng cao chất lợng sản phẩm và mở rộng quy mô sản xuất thì doanh nghiệp
còn đầu t về kỹ thuật và trang thiết bị sản xuất. Mua mới dây chuyền sản xuất
bao bì PP của Trung Quốc với là 4 triệu bao/năm, mua máy thổi chai PVC với
công suất thiết kế là 1, 8 triệu chiếc /năm. Đã thu hút và giải quyết cho hơn
100 lao động nhàn rỗi cho xã hội. Đặc biệt ngày 28 tháng 7 năm 1995 với
quyết định 1016 QĐ_TCLĐ của bộ trởng bộ công nghiệp đỏi tên thành công
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
20
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ty VPP Cửu Long, phù hợp với cơ chế thị trờng mới của nớc ta cũng nh thế
giới.
Từ năm 1995 đến năm 2001: Nhiệm vụ của công ty là mở rộng thị tr-
ờng tiêu thụ sản phẩm, đặc biệt là thị trờng các tỉnh miền Nam và đa dạng hoá
sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của thị trờng. Trên cơ sở
vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp, công ty đã nhận dệt bao xi măng
lớn nh Hoàng Thạch, Phú Thọ. . . dây chuyền sản xuất chai nhựa cũng đợc mở
rộng và đa dạng. Công ty đã có đủ thiết bi kỹ thuật hoàn thiện từ khâu tạo phôi

đến khâu thổi chai, cố gắng phấn đáu sản xuất 12 triệu chai/ năm.
Từ năm 2001 đến năm 2003, công ty thực hiện kế hoạch sản xuất sản
phẩm, thâm nhập thị trờng. Đứng trớc tình hình nền kinh tế đang mở cửa, để
phù hợp với nền kinh tế thị trờng, thúc đẩy quá trình phát triển của doanh
nghiệp, ngày 11/11/2003 công ty VPP Cửu Long đợc thành lập. Với vốn điều
lệ của Công ty cổ phần là 2. 700. 000. 000 đồng. Giá trị thực tế của Công ty
Văn phòng phẩm Cửu Long tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2003 để cổ
phần hoá( Quyết định số 2270/QĐ-TCKT ngày 10 tháng 09 năm 2003 của Bộ
Công Nghiệp) là 29. 853. 567. 566 đồng. Trong đó giá trị thực tế phần vốn nhà
nớc tại Công ty là 2. 677. 386. 500 đồng.
Từ một doanh nghiệp Nhà nớc, sau khi cổ phần công ty đã gặp không
ít những khó khăn nhng cũng tạo cho công ty nhiều thuận lợi.
Khó khăn là công ty sẽ không còn đợc bao cấp của nhà nớc, phải tự
chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và cổ đông tình hình sản xuất kinh doanh của
mình, phải tìm hớng đi cho mình.
Thuận lợi là công ty sẽ không còn phụ thuộc nhiều vào Nhà nớc nữa, sẽ
năng động hơn trong việc cải tổ công việc sản xuất kinh doanh, đầu t vào
những mặt hàng có lợi, trang bị cho mình những máy móc hiện đại. . .
Đứng trớc những thuận lợi và khó khăn vừa nêu trên, ban lãnh đạo công
ty đã đề ra kế hoạch và nhiệm vụ trong thời gian tới nh sau:
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
21
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Về mặt sản xuất:
- Tập trung nâng cao chất lợng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thị trờng.
- Đào tạo và nâng cao tay nghề của đội ngũ công nhân phục vụ cho sản xuất.
- Tập trung tối đa vốn để phục vụ sản xuất.
* Về kinh doanh:

- Mở rộng mạng lới tiêu thụ các mặt hàng truyền thống của công ty.
- Đẩy mạnh công tác kinh doanh dịch vụ.
- Tìm kiếm và xây dựng quan hệ để tiêu thụ sản phẩm mới của công ty.
Sau hơn 10 năm thành lập và đi vào hoạt động, và nhất là khi cổ phần
hoá gần 1 năm qua. Doanh thu của công ty ngày càng tăng.
Một số chỉ tiêu của công ty VPP Cửu Long
năm 2006 - 2007
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
1. Bố trí cơ cấu vốn
1. 1 TSLĐ/TTS (%) 20, 8 21, 1
1. 2 TSCĐ/TTS (%) 79, 2 78, 9
2. Tỷ suất lợi nhuận
2. 1 Tỷ suất lợi nhuận/ doanh thu (%) 0. 29 0, 42
2. 2 Tỷ suất lợi nhuận/ vốn (%) 3, 15 4, 27
3. Tình hình tài chính
3. 1 Tình hình nợ phải trả so với toàn bộ TS (%) 40. 2 36, 5
3. 2 Khả năng thanh toán tổng quát
=TSLĐ/NDH (%)
112. 2 115, 9
3. 3 Khả năng thanh toán nhanh=tiền hiện có/
NDH (%)
32 35, 6
2.3 Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật của Công ty
2.3.1 Tính chất sản xuất kinh doanh
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
22
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty có trụ sở chính tại số 536 A Minh Khai - Hai Bà Trng - Hà Nội.
Công ty cổ phần văn phòng phẩm Cửu Long hoạt động sản xuất kinh

doanh, sản xuất mực, giấy than, chai PET, bao xi măng, bao PP. . . đáp ứng
nhu cầu của thị trờng. Xuất nhập khẩu trực tiếp. Kinh doanh thiết bị và vật t
ngành nhựa, giấy, văn phòng phẩm, thiết bị ngành in. In bao bì và nhãn mác
các loại. Mua bán nguyên, nhiên vật liệu phi nông nghiệp. Các sản phẩm chủ
yếu: Giấy than đánh máy các màu; Mực viết Cửu Long các loại. Mực dấu các
loại; Bao bì PP( Bao đựng xi măng phức giấy Krapt và tráng nhựa lót giấy
Krapt, bao dệt không tráng, bao dệt có tráng màng ); Chai PET các loại và
phục vụ dung tích tuỳ theo yêu cầu khách hàng
Công ty cổ phần có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ đối với ngời lao động,
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho các bộ nhân viên. Có nghĩa vụ khai
báo tình hình tài chính của công ty cho Nhà nớc và các cổ đông một cách
trung thực và có nghĩa vụ nộp các khoản thuế cho Nhà nớc và trả cổ tức cho cổ
đông.
2.3.2 Đặc điểm về vốn, lao động và tiền lơng
Vồn là một trong những nguồn lực không thể thiếu của mỗi đơn vị sản
xuất kinh doanh, là điều kiện cần để xây dựng nhà xởng, mua sắm máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, chi trả lơng trang trải các chi phí trong quá
trình sản xuất.
Việc sử dụng vốn và công tác quản lý vốn của Công ty đợc thực hiện tốt
nên không t triển vốn, hợp lý hoá việc quản lý và sử dụng vốn. Muốn vậy
Công ty cần nghiên cứu kỹ các phơng pháp phân loại và kết cấu tài sản cố
định, quá trình mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Từ đó quá trình tái sản xuất của Công ty sẽ đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục
và có hiệu quả hơn rất nhiều.
SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
23
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Với hơn 15 năm thành lập, hiện nay mức lơng bình quân của CBCNV
trong Công ty là 2 triệu/ tháng. Phần lớn các nhân viên trong công ty còn rất

trẻ và nhiệt tình với công việc. Đặc điểm về lao động và rất đáng quan tâm để
đội ngũ quản lý có các tác động thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản làm
việc của nhân viên
Dới đây là bảng khái quát về cơ cấu lao động và trình độ nghiệp vụ
công nhân viên Công ty.
Cơ cấu trình độ lao động
Phân loại Đơn vị
tính
Năm 2006 Năm 2007
Số lợng % Số lợng %
Tổng số lao động
-Lao động gián tiếp
-Lao động trực tiếp
Ngời
Ngời
Ngời
120
30
90
100
25
75
140
32
108
100
22, 9
77, 1
2. Trình độ
-Trên đại học

-Đại học
-Cao đẳng
-Trung học
Ngời
Ngời
Ngời
Ngời
6
22
18
84
5
18, 3
15
61, 7
7
24
20
89
5
17, 1
14, 3
68, 6
Đối tợng tốt nghiệp cao đẳng, đại học hoặc cao hơn thờng là lao động
gián tiếp tham gia vào hoạt động quản lý hoặc cán bộ kĩ thuật cho các phân x-
ởng của Công ty. Các đối tợng lao động trực tiếp thờng là công nhân tham gia
vào sản xuất, với trình độ dới cao đẳng hoặc trung cấp, có tay nghề lao động
2.3.3 Sản phẩm của Công ty
Trải qua trên 15 năm sản xuất kinh doanh, danh mục các mặt hàng của
công ty đã có rất nhiều thay đổi. Hiện nay công ty đã có nhiều mặt hàng đã

SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
24
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khẳng định đợc chỗ đứng trên thị trờng Hà Nội cũng nh các tỉnh, có nhiều loại
đợc khách hàng bình chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao trong nhiều năm
liên tục.
Sản phẩm: Thiết bị và vật t ngành nhựa, giấy, văn phòng phẩm, thiết bị
ngành in. In bao bì và nhãn mác các loại. Mua bán nguyên, nhiên vật liệu phi
nông nghiệp. Các sản phẩm chủ yếu: Giấy than đánh máy các màu; Mực viết
Cửu Long các loại. Mực dấu các loại; Bao bì PP( Bao đựng xi măng phức giấy
Krapt và tráng nhựa lót giấy Krapt, bao dệt không tráng, bao dệt có tráng
màng ); Chai PET các loại và phục vụ dung tích tuỳ theo yêu cầu khách
hàng
Sản phẩm của Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long đang dần khẳng
định vị trí và tiếng tăm của mình trên thơng trờng về chất lợng và mẫu mã.
Một số mặt hàng đã liên tục nhiều năm liền lọt vào danh sách Hàng Việt
Nam chất lợng cao. Sự bình chọn của ngời tiêu dùng về sản phẩm của công ty
đã chứng tỏ đợc bớc tiến bộ rõ rệt trong sản xuất kinh doanh qua các năm nói
chung và tình hình tiêu thụ nói riêng ở công ty.
Đồng bộ với đầu t đổi mới công nghệ và cơ sở vật chất, hệ thống quản
lý cũng đợc cấu trúc lại, phơng pháp quản lý tiên tiến cũng đợc áp dụng nhằm
mục tiêu chất lợng, hiệu quả và nâng cao sức cạnh tranh. Công ty Văn phòng
phẩm Cửu Long đợc cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000.
2.3.4 Nguyên vật liệu
Công ty Văn phòng phẩm Cửu Long có hàng trăm sản phẩm khác nhau
vì thế các sản phẩm đợc tạo lên bởi những nguyên liệu khác nhau:
- Nguyên liệu chính: Dây nilon PP, giấy Crapt, mực in bao PP, nhựa các loại
- Nguyên liệu phụ: Keo silicat
- Năng lợng :điện

SV: Phạm Quang Cảnh Lớp QLKT 46A Khoa Khoa học quản lý
25
25

×