Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

TIỂU LUẬN TRIẾT học PHÉP BIỆN CHỨNG về mối LIÊN hệ PHỔ BIẾN và vận DỤNG PHÂN TÍCH mối LIÊN hệ GIỮA TĂNG TRƯỞNG KINH tế với CÔNG BẰNG xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.41 KB, 15 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA: LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
-------o0o-------

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC
PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN VÀ
VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG
TRƯỞNG KINH TẾ VỚI CÔNG BẰNG XÃ HỘI

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Minh Thư

Mã sinh viên

: 2112530052

Số thứ tự

: 35

Lớp tín chỉ

: TRIE114CLC.5

Giảng viên hướng dẫn TS: Đào Thị Trang

Hà Nội, 2021

download by :



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................
NỘI DUNG...................................................................................................................................................
I. Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến..........................................................................

1.Phép biện chứng duy vật..............

2.Nguyên lý về mối liên hệ phổ b

II. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội...............................

1.Khái niệm.................................................

2.Mối liên hệ giữa tăng trưởng k
3.Thực hiện tăng trưởng kinh tế

4.Một số giải pháp..................................
KẾT LUẬN.....................................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................................

1

download by :


LỜI MỞ ĐẦU
Theo như nguyên lý về mối liên hệ phổ biến trong Triết học Mác-Lênin, tất cả
các sự vật, hiện tượng đang cùng tồn tại trên thế giới này đều có một mối liên hệ
và ln tương tác với nhau để khẳng định mình là những đối tượng thực tồn. Kể

cả những đối tượng có trạng thái cơ lập, chúng cũng không thực sự tồn tại độc
lập, tách rời nhau mà vẫn sẽ liên hệ với các đối tượng khác ở một số khía cạnh.
Vì thế, như một điều tất yếu, giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội cũng
tồn tại mối liên hệ với nhau.
Trước hết, tăng trưởng kinh tế là một vấn đề quan trọng, có liên quan đến sự
phát triển hưng thịnh của một quốc gia. Bởi vậy, chính phủ các nước đều ưu tiên
mọi nguồn lực cho sự tăng trưởng kinh tế và coi đó là nền tảng để giải quyết các
vấn đề khác của đất nước. Trong khi đó, cơng bằng xã hội có vai trị khuyến
khich tối đa khả năng đóng góp và hạn chế tối thiểu khả năng gây hại của mỡi cá
nhân đối với xa hội. Do vậy, có thể nói, tăng trưởng kinh tế và cơng bằng xã hội
là hai nhââ̂n tố chính trong việc phát triển xã hội một cách nhanh chóng và bền
vững. Tăng trưởng kinh tế tạo cơ sở và điều kiện vật chất để thực hiện công
bằng xã hội và ngược lại, công bằng xã hội là động lực to lớn nhằm góp phần
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Tuy nhiên, trong thực tiễn hiện nay còn tồn tại một vấn đề nan giải. Đó là việc
làm thế nào để có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế song song với một
trình độ tương ứng về cơng bằng xã hội bởi khơng phải mọi nền kinh tế khi phát
triển đến trình độ cao đều đi đôi với một xã hội công bằng. Vì vậy, tơi đa quyết
định chọn đề tài “Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân
tích mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với cơng bằng xã hội” để nghiên
cứu. Trong q trình nghiên cứu, tơi mong muốn có thể áp dụng phép biện
chứng về mối liên hệ phổ biến trong Triết học Mác-Lênin để tìm hiểu kỹ hơn về
mối liên hệ giữa phát triển kinh tế và sự công bằng trong xã hội. Qua đó, tơi hy
vọng có thể đưa ra những suy nghĩ của bản thân cũng như một số giải pháp thiết
thực nhằm giải quyết vấn đề nêu trên và góp phần nào đó để xã hội đạt được sự
phát triển nhanh chóng và bền vững trong tương lai.

2

download by :



NỘI DUNG
I.

Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
1. Phép biện chứng duy vật
1.1. Khái niệm

Biện chứng là phương pháp “xem xét những sự vật và những phản ánh của
chúng trong tư tưởng, trong mối liên hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự
ràng buộc, sự vận động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng”. Biện chứng
giúp cho tư duy của con người khơng những nhìn thấy được sự vật ở trong trạng
thái cô lập, tách rời mà cịn thấy được cả tồn cảnh mối liên hệ qua lại giữa nó
và các sự vật, hiện tượng khác.
Về thực chất, biện chứng đa được chia thành hai loại. Biện chứng khách quan
chỉ biện chứng của bản thââ̂n thế giới tồn tại khách quan, độc lập với ý thức con
người. Biện chứng chủ quan là biện chứng của tư duy phản ánh hiện thực khách
quan vào bộ óc con người. Ngay từ hai loại hình này của biện chứng, ta cũng có
thể nhận thấy một cách rõ nét tính chính xác của phương pháp biện chứng (biện
chứng khách quan và biện chứng chủ quan không chỉ tồn tại một cách độc lập
mà còn tồn tại một cách thống nhất với nhau). Sở dĩ nói như vậy là do thứ nhất,
sự vật hiện tượng trên thực tế và khi được phản ánh trong nhận thức của con
người khơng hồn tồn trùng khớp nhau bởi q trình tư duy, nhận thức cịn có
sự chủ quan và tính sáng tạo, mục đich của con người; thứ hai, biện chứng khách
quan phần nào quy định biện chứng chủ quan vì bản thââ̂n sự vật hiện tượng tồn
tại biện chứng trong thực tế như thế nào thì nhận thức của con người sẽ phản ánh
lại đúng như thế.
Phép biện chứng duy vật gồm hai nguyên lý, sáu cặp phạm trù và ba quy luật
cơ bản, thực hiện chức năng phương pháp luận chung nhất của hoạt động nhận

thức và thực tiễn. Điều này được thể hiện ở việc con người thông qua việc khái
quát các cặp phạm trù và các quy luật cơ bản của phép biện chứng thành các
nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xââ̂y dựng một phương pháp luận khoa học
để từ đó, đưa ra các nguyên tắc tương ứng, định hướng hoạt động nhận thức và
thực tiễn của mình. Từng nguyên lý, luận điểm của phép biện chứng đều được
rút ra dựa trên lập trường duy vật, từ sự vận hành của thế giới tự nhiên và lịch sử
xã hội lồi người. Vì thế, có thể nói phương pháp tư duy biện chứng là công cụ
hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới.

3

download by :


1.2. Đặc điểm và vai trị
Với ý nghĩa đó, phép biện chứng duy vật thuộc loại hình biện chứng chủ
quan, được hình thành từ sự thống nhất hữu cơ giữa thế giới quan duy vật và
phương pháp luận biện chứng; giữa lý luận nhận thức và lơgích biện chứng,
được chứng minh bằng sự phát triển của khoa học tự nhiên trước đó.
Nó là một hình thức tư duy hiệu quả quan trọng nhất đối với khoa học, là
phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn đem lại phương pháp giải thích
những q trình phát triển diễn ra trong thế giới, giải thích những mối quan hệ
chung, những bước quá độ từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác.
2. Nguyên lý về mối liên hệ phổ
biến 2.1. Khái niệm
Nguyên lý (có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ với nghĩa đen là “đầu tiên nhất”)
là các tiên đề trong các khoa học cụ thể. Nó là tri thức khơng dễ chứng minh
nhưng đa được xác nhận bởi thực tiễn qua nhiều thế hệ, con người ta cần phải
tuââ̂n thủ nghiêm nghặt, nếu không sẽ mắc sai lầm trong nhận thức và hành động.
Mối liên hệ là một phạm trù triết học dùng để chỉ các mối ràng buộc lẫn nhau,

vừa quy định vừa ảnh hưởng đến nhau giữa các yếu tố, các bộ phận trong một đối
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Liên hệ là quan hệ giữa hai đối tượng khi
mà sự thay đổi của một trong số chúng làm đối tượng còn lại thay đổi theo.

Mối liên hệ phổ biến: Quan điểm biện chứng duy vật cho rằng, các sự vật,
hiện tượng khác nhau của thế giới vừa tồn tại độc lập, vừa tồn tại trong mối liên
hệ qua lại với nhau, quy định, thââ̂m nhập và chuyển hóa lẫn nhau. Cơ sở của sự
tồn tại đa dạng các mối liên hệ chính là tính thống nhất vật chất của thế giới. Ví
dụ: mối liên hệ giữa một hạt giống và môi trường xung quanh là mối liên hệ phổ
biến bởi để hạt giống đó có thể nảy mầm, cần có điều kiện mơi trường thích hợp
về đất, độ ẩm, khơng khí, ánh sáng, nhiệt độ,… Nếu khơng có những điều kiện
trên, hạt giống đó sẽ khơng bao giờ có thể nảy mầm được và sự thay đổi trong
điều kiện môi trường sẽ quy định khả năng nảy mầm của hạt giống.
2.2. Các tính chất của mối liên hệ phổ biến
Phép biện chứng duy vật khẳng định ba tính chất của mối liên hệ phổ biến,
bao gồm: tính khách quan, tính phổ biến và tinh đa dạng, phong phú.
Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có và con người chỉ nhận
thức sự vật hiện tượng thông qua các mối liên hệ vốn có của nó. Có những mối
4

download by :


liên hệ, tác động giữa các sự vật, hiện tượng trong thế giới vật chất với nhau. Có
những mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với các hiện tượng tinh
thần. Có những mối liên hệ giữa các hiện tượng tinh thần với nhau. Nói chung,
các mối quan hệ đó đều là sự quy định, tác động qua lại lẫn nhau giữa các sự vật
hiện tượng.
Tính phổ biến: Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hóa lẫn nhau không
những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng tự nhiên, xã hội, tư duy mà còn diễn ra

giữa các khía cạnh, các nhââ̂n tố, các q trình của mỗi một sự vật, hiện tượng. Ở
bất kỳ đâu cũng không thể thiếu sự tồn tại của các mối liên hệ ấy. Khơng có bất
kỳ một sự vật hiện tượng nào tồn tại một cách hồn tồn cơ lập (tách rời), mà sẽ
ln ln có mối liên hệ qua lại với các sự vật, hiện tượng khác.
Tính đa dạng, phong phú: Mọi sự vật, hiện tượng đều có những mối liên hệ
cụ thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau. Các mối liên hệ của các đối tượng
rất phức tạp, được phââ̂n loại tùy vào tính chất và vai trị của từng mối liên hệ; ví
dụ như mối liên hệ về không gian, mối liên hệ về thời gian, mối liên hệ chung,
mối liên hệ riêng,… Tuy nhiên, việc phââ̂n loại cũng chỉ mang tinh tương đối. Ở
những điều kiện khác nhau, các mối liên hệ ấy có những tính chất và vai trị
khác nhau quy định sự vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng.
2.3. Ý nghĩa phương pháp luận
Từ nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, chúng ta rút ra quan điểm toàn diện khi
xem xét sự vật hiện tượng với những nội dung sau:
Thứ nhất, khi nghiên cứu, xem xét sự vật, hiện tượng cụ thể cần đặt nó trong mối
liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật và trong sự tác động qua lại giữa
sự vật đó với các sự vật, hiện tượng khác. Thứ hai, phải biết phââ̂n loại từng mối liên
hệ, xem xét có trọng tââ̂m, trọng điểm để làm nổi bật cái cơ bản nhất của sự vật hiện
tượng. Thứ ba, từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ
bản chất đó trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật, kể cả các mặt của các mối
liên hệ trung gian, gián tiếp và xem xét một cách cụ thể trong từng giai đoạn lịch
sử, kể cả những mối liên hệ của đối tượng trong quá khứ, hiện tại, tương lai. Thứ
tư, quan điểm toàn diện đối lập với quan điểm phiến diện siêu hình (chỉ thấy mặt
này mà không thấy mặt khác hoặc đa biết xem xét nhiều mặt nhưng khơng tìm thấy
được cái cơ bản của đối tượng) và cả chủ nghĩa chiết trung (áp dụng nguyên lý về
mối liên hệ phổ biến vào thực tế cuộc sống một cách khơng chính xác do khơng
tuââ̂n thủ đúng các ngun tắc của nó).

5


download by :


Như vậy, nội dung của quan điểm toàn diện đa bao hàm nội dung của quan điểm
lịch sử - cụ thể. Do mỗi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác
động qua lại với nhau nên khi nghiên cứu đối tượng cụ thể, ta cần tuââ̂n thủ ngun
tắc tồn diện nếu trên để có được nhận thức đúng đắn, đầy đủ về sự vật, hiện tượng
để từ đó, tránh phạm sai lầm trong nhận thức và hành động thực tiễn.

Ví dụ, khi xem xét đánh giá về thành quả học tập 1 năm qua của bản thââ̂n,
chúng ta cần vận dụng quan điểm toàn diện thì mới có thể đánh giá một cách
chính xác nhất. Trước hết, cần phải điểm qua những điều tích cực trong việc học
tập của bản thââ̂n, có thể kể đến những nỗ lực, thời gian dành cho việc học cũng
như những kiến thức thu nhận được. Bên cạnh đó, ta cũng cần phải đánh giá các
mặt tiêu cực nếu có như việc trì trệ, khơng tuââ̂n thủ nội quy trường lớp và điểm
không như mong muốn. Quan trọng hơn cả là cần rút ra cái cơ bản giữa những
mối liên hệ đó, cụ thể là những mặt tích cực. Từ đó, hướng tới mục tiêu thực tiễn
để phát huy điểm mạnh và cải thiện điểm yếu nhằm nââ̂ng cao kết quả học tập
một cách tổng thể.
II.

Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội

1. Khái niệm
1.1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự thay đổi trong nền kinh tế của một quốc gia hoặc
một khu vực theo chiều hướng tiến bộ, bằng cách mở rộng quy mơ sản xuất và
tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ, đồng thời làm tăng giá trị của hàng hóa và dịch
vụ. Có thể hiểu một cách đơn giản tăng trưởng kinh tế là khi thu nhập của người
tiêu dùng cao hơn, họ sẵn sàng chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ nhiều hơn, đồng

nghĩa với việc nââ̂ng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của người dââ̂n. Tăng
trưởng kinh tế là một tiêu chí quan trọng để đánh giá một cách tổng quan tình
hình kinh tế của một quốc gia, để từ đó dự báo xu hướng phát triển tiếp theo của
quốc gia đó trong những năm sau. Bởi vậy, mỗi quốc gia đều ưu tiên vấn đề tăng
trưởng kinh tế, coi đó là cái gốc để giải quyết hàng loạt vấn đề như giải quyết
vấn đề việc làm, phúc lợi xã hội,…
Tăng trưởng kinh tế thường được đo lường qua tốc độ tăng trưởng kinh tế - là
phần trăm thay đổi trong giá trị của tồn bộ hàng hóa và dịch vụ của một quốc
gia trong một khoảng thời gian nhất định so với một mốc thời gian trước đó được tính thơng qua sự thay đổi của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng
sản phẩm quốc dââ̂n (GNP).
6

download by :


1.2. Công bằng xã hội
Công bằng xã hội là một phạm trù chính trị - văn hóa – xã hội, thể hiện mối
quan hệ giữa các thành viên trong xã hội dựa trên nguyên tắc thống nhất ngang
bằng giữa cống hiến và hưởng thụ. Hiện nay khái niệm công bằng xã hội là một
khái niệm còn nhiều ý kiến tranh luận chưa thống nhất, được diễn giải bằng
nhiều định nghĩa khác nhau. Theo từ điển Oxford, công bằng xã hội (social
justice) là sự phââ̂n bổ một cách công bằng về của cải và các cơ hội trong một xã
hội nhất định. Tuy nhiên, quan niệm như vậy là chưa thật sự đầy đủ và tồn diện.
Theo nghĩa rộng, cơng bằng xã hội là công bằng về các quyền và nghĩa vụ của
con người và về điều kiện thực hiện các quyền và nghĩa vụ đó của các cá nhââ̂n.
Một xã hội công bằng nên là một xã hội tạo ra cho mọi người những cơ may để
họ có thể tự phát triển, tự đem lại hạnh phúc cho bản thââ̂n và có những đóng góp
ngược lại cho xã hội. Bởi vậy nên công bằng xã hội không đồng nghĩa với sự
ngang bằng nhau giữa các thành viên trong xã hội về mọi phương diện vì xã hội
khơng thể lo cho đời sống của một cá nhââ̂n mà chỉ có thể tạo điều kiện để mọi

người tự lo cho cuộc sống của mình.
Có thể kể đến một số quan điểm sai lầm về công bằng xã hội như: suy nghĩ
“làm it được nhiều”, ám chỉ một cá nhân lười biếng, làm khối lượng cơng việc ít
hơn người khác mà lại mong muốn được hưởng một thành quả tương đương;
suy nghĩ “lấy của người giàu chia cho người nghèo”, ám chỉ việc chia đều tài
sản của người giàu cho người nghèo,… bởi cơng bằng xã hội khơng phải là thứ
để ai đó có thể địi hỏi chỉ vì cá nhââ̂n họ cảm thấy bất công.
Trong thực tế cuộc sống chưa bao giờ tồn tại cơng bằng xã hội một cách tuyệt
đối vì mỡi cá nhââ̂n trong xã hội sẽ có mức độ cống hiến khác nhau nên mức
hưởng thụ tương xứng mà họ nhận được cũng phải khác nhau. Mục tiêu cần
hướng đến của các quốc gia là làm thế nào để giảm những bất công trong xã hội
như nạn phââ̂n biệt chủng tộc, quan niệm “trọng nam khinh nữ”, hay đặc quyền
của giai cấp thống trị,… để hướng tới một xã hội công bằng hơn – một xã hội
hướng đến lợi ích chung của cộng đồng thay vì lợi ích của một cá nhââ̂n cụ thể.
2. Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Phát triển xã hội một cách nhanh chóng và bền vững là mục tiêu hướng tới của
nhiều quốc gia trên thế giới. Để có thể đạt được điều đó thì cần đến sự kết hợp của
nhiều nhââ̂n tố, trong số đó thì tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội là hai nhââ̂n tố
chính, đóng vai trị chủ chốt. Để có được kết quả là sự phát triển xã hội

7

download by :


nói chung, thì tăng trưởng kinh tế được coi là động lực về mặt vật chất, cịn
cơng bằng xã hội được xác định như là động lực về mặt tinh thần với ý nghĩa
quan trọng không kém.
Giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội tồn tại mối liên hệ: vừa mââ̂u
thuẫn đối kháng nhau, lại vừa tác động qua lại chặt chẽ với nhau, cái nọ làm tiền

đề cho cái kia, với mục tiêu cùng vận động phát triển theo chiều hướng tiến bộ
không ngừng. Sự tăng trưởng kinh tế tạo ra những điều kiện cho phép giải quyết
công bằng xã hội ngày một tốt hơn và ngược lại, khi đạt được một trình độ về
cơng bằng xã hội cao hơn, sẽ có những động lực mới thúc đẩy sự phát triển kinh
tế tiếp theo. Tuy nhiên, trong q trình phát triển của nhââ̂n loại vẫn ln ln tồn
tại những bất cơng chưa thể xóa sạch, khó có thể đạt được cơng bằng xã hội.
Ví dụ: một quốc gia kém phát triển còn nghèo nàn, lạc hậu sẽ gặp rất nhiều
khó khăn trong việc giải quyết cơng bằng xã hội như vấn đề tạo ra nhiều cơ hội
việc làm, nââ̂ng cao phúc lợi xã hội,… Điều này là do nếu tiến hành đầu tư dàn
trải để nââ̂ng cao mức độ công bằng xã hội, sự tăng trưởng kinh tế sẽ bị hạn chế
cho đất nước còn thiếu tiềm lực kinh tế. Vì vậy, có thể mục tiêu trước mắt của
các quốc gia đó sẽ là tập trung nguồn lực vào phát triển một số ít ngành, một số
ít khu vực với tiềm năng phát triển cao. Sau khi những chiến lược ưu tiên đó
giúp nền kinh tế tăng trưởng nhanh, thì tiềm lực kinh tế lúc này sẽ cho phép
quốc gia đó tập trung vào việc giải quyết cơng bằng xã hội để từ đó, làm tăng
tinh cơng bằng giữa các thành viên trong xã hội, đồng thời tạo ra những nguồn
lực mới nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Như vậy, có thể nói, trong một số trường hợp mức độ bất bình đẳng có xu hướng
gia tăng trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế, sau đó sẽ dần giảm bớt
đi khi nền kinh tế đa đạt đến một trình độ phát triển cao hơn. Nhưng sự không công
bằng vẫn sẽ tiếp diễn mặc dù đa có thêm một bước đáng kể trong việc giải quyết
công bằng xã hội bởi một nền kinh tế khơng thể dàn trải hết các chương trình phát
triển các ngành kinh tế và nââ̂ng cao công bằng xã hội trong cùng một thời điểm.
Hơn thế, các ngành, các khu vực được ưu tiên đầu tư trước đây sẽ có những tiềm
lực lớn hơn đáng kể, sẽ đi trước các ngành, các khu vực còn lại với một khoảng
cách nào đó trong dài hạn. Bởi vậy, mục tiêu của đa phần các quốc gia hiện nay là
tăng trưởng kinh tế song song với một trình độ tương ứng về công bằng xã hội để
phát triển xã hội nhanh và bền vững. Tùy từng giai đoạn, tùy từng hoàn cảnh khác
nhau mà các quốc gia phải tìm ra mơ hình phù hợp cho mình.


8

download by :


3. Thực hiện tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội ở Việt
Nam 3.1. Những thành tựu
Trong Văn kiện Đại hội lần thứ VI của Đảng (năm 1986), lần đầu tiên thuật
ngữ “chinh sách xa hội” được đưa ra, xác định: “Trình độ phát triển kinh tế là
điều kiện vật chất để thực hiện chính sách xã hội, nhưng những mục tiêu xã hội
lại là mục đich của các hoạt động kinh tế” và nhấn mạnh: “Cần có chính sách xã
hội cơ bản, lâu dài và xác định những nhiệm vụ, mục tiêu phù hợp với yêu cầu,
khả năng trong chặng đường đầu tiên. Đó là một bước tiến mới trong nhận thức
về chính sách xã hội của Đảng”.
Từ đó cho đến nay, chủ trương thực hiện tăng trưởng kinh tế đi đôi với nââ̂ng
cao công bằng xã hội của Đảng và Nhà nước Việt Nam đa được kế thừa và phát
huy qua các kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc, giúp đất nước ta phát triển nhanh và
khá bền vững.
Về tốc độ tăng trưởng kinh tế: Một trong những thành quả nổi bật của đất nước
ta chính là tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và khá ổn định. Sau khi đổi mới, trong
giai đoạn 1986-1990, tốc độ tăng trưởng bình quââ̂n hằng năm là 4,5%; trong giai
đoạn 1991-1997 là 8,4%; trong giai đoạn 1998-2008 là 7,23%; và trong năm 2020
với tốc độ tăng GDP là 2,91% mặc dù nền kinh tế phải chịu tác động từ khủng
hoảng kinh tế Châu Á (năm 1997), dịch bệnh SARS (năm 2003) và đặc biệt là dịch
bệnh Covid-19 – khi kinh tế thế giới được dự báo suy thoái nghiêm trọng nhất
trong lịch sử và tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế lớn đều giảm sââ̂u.

Về công bằng xã hội: Các chinh sách Đảng và Nhà nước cả về kinh tế và xã
hội đều chú trọng việc đặt con người vào vị trí trung tââ̂m, tạo điều kiện cho mọi
người với tư cách từng cá nhââ̂n và cả cộng đồng đều có cơ hội phát triển, sử

dụng tốt năng lực của mình để góp phần cống hiến vào lợi ích chung của toàn xã
hội cũng như đạt được những mức hưởng thụ tương ứng, xứng đáng với công
sức bỏ ra. Có thể kể đến như các chinh sách xóa đói giảm nghèo, thực hiện cơng
bằng xã hội trong giáo dục, trợ cấp và bảo hiểm y tế cho người nghèo,…
3.2. Những hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đa đạt được, nền kinh tế của Việt Nam kể từ thời kì
đổi mới đến nay vẫn cịn tồn tại một số những hạn chế cần được khắc phục, điển
hình như việc thiếu tính ổn định, bền vững trong tăng trưởng kinh tế và tình
trạng phââ̂n hóa giàu nghèo.

9

download by :


Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong thời gian qua chưa thực sự ổn
định và chưa xứng với tiềm năng phát triển của đất nước. Qua các số liệu kể
trên, có thể thấy tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước ta đang giảm dần qua các
thời kỳ. Việt Nam là nước đang phát triển với tiềm lực dồi dào về nguồn lực tự
nhiên và xã hội, nên tốc độ tăng trưởng như vậy là còn thấp so với các nước
trong khu vực vào giai đoạn đầu tiến hành cơng nghiệp hóa.
Ngồi ra, vấn đề phân hóa giàu nghèo cũng là một mặt hạn chế trong quá trình
phát triển của đất nước. Theo thời gian, xã hội xảy ra tình trạng một số người
nghèo trở nên nghèo hơn, cịn nhóm người giàu thì càng trở nên giàu hơn, làm giãn
rộng hơn khoảng cách giàu nghèo của Việt Nam. Nguyên nhââ̂n là do đất nước ta có
xuất phát điểm từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, việc phââ̂n phối hiện vật mang
tính bình quââ̂n nên khi chuyển sang cơ chế thị trường, chênh lệch giàu

- nghèo tăng là tất yếu. Điều đáng lo ngại là một số yếu tố khiến cho nhóm
người nghèo càng trở nên nghèo hơn vẫn chưa được giải quyết như ảnh hưởng

của ô nhiễm môi trường và gánh nặng cá nhââ̂n trong chi trả dịch vụ y tế, giáo
dục. Khói bụi và chất thải công nghiệp ở các nhà máy đang tác động tiêu cực lên
sức khỏe của toàn bộ người dââ̂n nói chung, và đặc biệt là những người dââ̂n
nghèo sống ở gần khu vực nhà máy – những người khó có thể chi trả chi phi
khám chữa bệnh cho bản thââ̂n khi nhiễm bệnh từ chất thải công nghiệp; hoặc khi
ô nhiễm làm chết cââ̂y trồng, vật nuôi của những người dân đó, gây tổn thất lớn
cho cơng việc sản xuất kinh doanh của họ. Bên cạnh đó, nhiều người nghèo cũng
khơng thể chi trả học phí cho con em mình, làm cho tình trạng bỏ học sớm của
con trẻ ngày càng cao, khiến các em khó có thể trở thành nguồn lao động chất
lượng cao để cải thiện cuộc sống của mình.
4. Một số giải pháp
Để có thể đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế đi đôi với nââ̂ng cao công
bằng xã hội, tôi xin đưa ra một số giải pháp dưới đây sau khi nghiên cứu về cách
vận dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến để phââ̂n tích mối liên hệ giữa
tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội.
Thứ nhất, Nhà nước cần hồn thiện hơn chính sách phââ̂n phối. Các chính sách
phââ̂n phối và phââ̂n phối lại phải đảm bảo lợi ích của Nhà nước, người lao động
và doanh nghiệp. Cần ưu tiên phââ̂n phối lại qua hình thức phúc lợi xã hội, đặc
biệt trong lĩnh vực y tế và giáo dục, dựa trên cơ sở của kết quả lao động, hiệu
quả kinh tế, và mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác của mỗi cá nhââ̂n.
10

download by :


Thứ hai, Nhà nước nên hồn thiện chính sách tiền lương, tiền công theo
nguyên tắc thị trường, để khuyến khich người dââ̂n tăng năng suất lao động và cải
thiện mức lương tối thiểu theo một lộ trình phù hợp, nhằm đảm bảo mức sống ổn
định cho những người đang trong độ tuổi lao động, cũng như của người đa nghỉ
hưu theo chế độ.

Thứ ba, bộ phận những người kém may mắn, có hồn cảnh khó khăn và chưa
hồn thành chương trình giáo dục phổ thơng phải được chăm sóc, bảo vệ với ý
nghĩa ni dưỡng và duy trì thỏa đáng phần nhââ̂n lực hữu dụng của xã hội, đồng
thời phòng ngừa sớm các tệ nạn xã hội và tránh để họ trở thành gánh nặng cho
đất nước trong tương lai. Với mục đich này, các chính sách xã hội cho người
kém may mắn và người thất học không chỉ mang ý nghĩa nhân đạo thuần túy mà
còn mang ý nghĩa kinh tế quốc gia.
Thứ tư, cần có các điều luật thể hiện sự trừng phạt nghiêm khắc đối với các
hành vi trục lợi bất chính, ví dụ như tham nhũng, bn lậu, đút lót để đề phịng
các hình thức làm giàu không chinh đáng gây ra những ảnh hưởng tiêu cực cho
xã hội.
Thứ năm, Nhà nước cần chú trọng giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường –
một yếu tố làm tăng khoảng cách giàu nghèo như đa được phââ̂n tích ở mục 3.2.
Một số giải pháp có thể kể đến là thay đổi cơ cấu sử dụng năng lượng một cách
tiết kiệm hơn và dùng các nguồn năng lượng có thể tái tạo; tái tạo sự xuống cấp
của mơi trường tự nhiên và phục hồi môi trường sau khi khai thác, điển hình là
bằng cách trồng rừng phủ xanh đất trống đồi trọc; nââ̂ng cao ý thức chung của
người dââ̂n về vấn đề bảo vệ môi trường…

11

download by :


KẾT LUẬN
Từ việc nghiên cứu mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
bằng cách áp dụng phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến, ta có thể nhận thấy
tầm quan trọng và tính thiết thực của vấn đề làm thế nào để cân đối hài hịa sự
tăng trường kinh tế và cơng bằng xã hội để có thể phát triển xã hội một cách
nhanh chóng và bền vững. Giữa hai khái niệm nêu trên tồn tại một mối liên hệ

vừa mââ̂u thuẫn đối lập, lại vừa song hành, làm nền tảng cho nhau. Sự tăng
trưởng kinh tế tạo ra những điều kiện cho phép giải quyết công bằng xã hội ngày
một tốt hơn và ngược lại, khi đạt được một trình độ về cơng bằng xã hội cao
hơn, sẽ có những động lực mới thúc đẩy sự phát triển kinh tế tiếp theo. Chỉ khi
cââ̂n bằng được tốc độ tăng trưởng kinh tế với mức độ cơng bằng xã hội thì một
quốc gia mới có thể được coi là đa phát triển bền vững và lââ̂u dài. Nếu thiếu một
trong hai cái đều dẫn đến những ảnh hưởng tiêu cực cho xã hội nói chung.
Để có thể trả lời được cââ̂u hỏi nêu trên, tơi đa đưa ra năm biện pháp có thể áp
dụng trong nhiều trường hợp, bao gồm cải thiện chính sách phââ̂n phối và phââ̂n phối
lại, cũng như chinh sách lương thưởng; thực hiện phúc lợi xã hội cho những người
có hồn cảnh khó khăn; hình phạt cho hành vi trục lợi bất chính; cải thiện

ơ nhiễm mơi trường.
Bản thân đất nước Việt Nam ta đa đi đúng hướng ngay từ những ngày đầu đổi
mới cho đến ngày nay. Đảng và Nhà nước đa, đang và sẽ tiếp tục cố gắng trong
việc phát triển đất nước bền vững nhằm nââ̂ng cao chất lượng cuộc sống cho
người dââ̂n. Tuy còn một số hạn chế trong việc tăng trưởng kinh tế cũng như thực
hiện công bằng xã hội, song, cũng không thể phủ nhận những nỗ lực và thành
tựu và đất nước ta đa đạt được cho đến nay. Với nhận thức, lý luận về vị trí và
vai trị của cơng bằng xã hội trong việc phát triển kinh tế và các chính sách áp
dụng trong thực tiễn một cách đúng đắn, kịp thời như đa được nêu ra qua các kỳ
Đại hội Đại biểu toàn quốc, Việt Nam đang ở trên một đà phát triển với những
tiềm lực vô hạn trong tương lai.

12

download by :


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 20, Nhà xuất bản Chinh trị

quốc gia – sự thật, Hà Nội, 2004
2.

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần

thứ VI, 1986
3.

Giáo trình Triết học Mác-Lênin (Dành cho bậc đại học hệ không

chuyên lý luận chính trị, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia – sự thật, Hà
Nội, 2021
4.

Lê Cần Tĩnh, Mấy suy nghĩ về tăng trưởng kinh tế và cơng bằng xã

hội, Tạp chí triết học, số 7/2006.
5.
Phạm Anh Bình, Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và công bằng
xã hội

Việt Nam, Luận văn ThS. Kinh tế 60.31.01, 2008
6.

ThS. Đỗ Thị Thảo và ThS. Nguyễn Thị Phong Lan, Những thành tựu


cơ bản về phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam từ khi đổi mới đến nay, Tạp
chí Cộng sản 2013.
7.

TS. Bùi Đại Dũng, ThS. Phạm Thu Hương, Tăng trưởng kinh tế và cơng

bằng xã hội, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, số 25/2009

8.

TS. Ngô Văn Vũ, Tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng

xã hội ở Việt Nam, Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 4/2017
9.

Arthur Lewis, Theory of economic growth, Routledge, 2013

10.

/>
11.

/>
12.

/>
justice
nam-2020-mot-nam-tang-truong-day-ban-linh/
13.



13

download by :



×